Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Năng lực ngôn ngữ xã hội học của sinh viên năm thứ nhất tại Đại học Thái Nguyên: Đề xuất một số hoạt động nâng cao năng lực ngôn ngữ tiếng Anh và xã hội học của sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.73 KB, 12 trang )


22

5.3. KIẾN NGHỊ
1. Sinh viên cần phải hiểu các khía cạnh thực của nền văn hóa
để không chỉ để nói đúng ngữ pháp mà còn để giải thích một cách
thích hợp những gì họ nghe và tương tác hiệu quả trong lớp.
2. Sinh viên có thể học cách sử dụng và giải thích các quy tắc xã
hội học tiếng Anh trong các bối cảnh khác nhau bằng cách phát triển
nhận thức về các lĩnh vực khác nhau mình từ những nền văn hóa khác.
3. Học sinh có thể phát triển các mô hình nói để liên kết một
cách nhanh chóng và thiết lập tình bạn với các học sinh khác đến từ
với các nền văn hóa khác nhau.
4. Giáo viên có thể cần phải kết hợp nhiều nghiên cứu liên văn
hóa trong việc giảng dạy của mình để giải quyết vấn đề giao tiếp tốt
của người học.
5. Giáo viên có thể thiết kế các bài tập vấn đề - giải quyết để
hiểu biết về các nền văn hóa.
6. Các nghiên cứu tiếp theo có thể được thực hiện để tập trung
vào tính hiệu quả của các hoạt động tăng cường sự sáng tạo.





ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ĐẠI HỌC TỔNG HỢP BATANGAS
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Cộng hòa Philippin


NGUYỄN LAN HƯƠNG


NĂNG LỰC NGÔN NGỮ XÃ HỘI HỌC CỦA SINH VIÊN
NĂM THỨ NHẤT TẠI ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN:
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG SÁNG TẠO
ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC NGÔN NGỮ
XÃ HỘI HỌC CỦA SINH VIÊN.

Chuyên ngành: Ngôn ngữ và Văn học Anh

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HỌC ANH




Thái Nguyên, 2015

Luận án được hoàn thành tại:
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Người hướng dẫn: Tiến sỹ. Amada Banaag

Phản biện 1: …………………….
Phản biện 2: …………………….
Phản biện.3: …………………….



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại
học họp tại: ……………………………………………………….
Vào hồi: … giờ…ngày……tháng…….năm 2015



Có thể tìm hiểu Luận án tại :
- Thư viện Quốc gia Việt Nam;
- Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên;
- Trung tâm Đào tạo và Phát triển Quốc Tế;
- Thư viện trường Đại học Tổng hợp Batangas, Philipin.

21

4. Có một sự khác biệt đáng kể về năng lực xã hội học của sinh viên
khi được phân nhóm theo các biến thế?
5. Thông số xã hội học nào về năng lực ngôn ngữ xã hội được biểu
hiện mạnh mẽ trong sinh viên?
6. Những hoạt động sáng tạo nào để có thể được chuẩn bị theo
hướng cải thiện năng lực ngôn ngữ xã hội?
5.2. KẾT LUẬN
Dựa trên những kết quả của nghiên cứu, các kết luận sau đây
đã được rút ra.
1. Hầu hết các sinh viên năm thứ nhất có độ tuổi 16 đến 20
tuổi, là nữ, tốt nghiệp từ các trường cấp ba công lập và tiếp xúc với
ngôn ngữ tiếng Anh ở trình độ đại học. Họ chủ yếu sống ở trong
những gia đình có thu nhập trung bình với cả hai cha mẹ chỉ được
cấp văn bằng trung học.
2. Mức độ ngôn ngữ học xã hội học của sinh viên liên quan
đến sự tôn trọng, thân thiện, tự tin, tháo vát và sự trưởng thành tình
cảm là rất cao.
3. Giáo viên đánh giá tích cực rằng các bạn sinh viên có năng
lực tốt về khía cạnh xã hội học.
4. Không có sự khác biệt đáng kể về năng lực xã hội học khi
được phân nhóm theo các biến. Năm biến độc lập (tôn trọng, thân

thiện, tự tin, tháo vát và sự trưởng thành tình cảm) không được coi là
yếu tố dự đoán tốt nhất về năng lực xã hội học của sinh viên.
5. Hoạt động sáng tạo được lên đặt ra để nâng cao năng lực xã
hội học của học sinh.


20

CHƯƠNG V
TÓM TẮT, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. TÓM TẮT
The study determined the level of sociolinguistic competence
of students as a basis to enhance their competencies in English.
More specifically, it sought answers to the following questions:
1. Hồ sơ cá nhân của sinh viên là gì ?
1.1. Giới tính
1.2. Trình độ học vấn của phụ huynh
1.3. Mức độ tiếp cận với ngôn ngữ tiếng Anh
1.4. Thu nhập của gia đình
1.5. Trường phổ thông đã học (công lập hay dân lập)?
2. Mức độ năng lực ngôn ngữ xã hội học của sinh viên có liên quan tới?
2.1. Tôn trọng
2.2. Thân thiện
2.3. Lòng tin
2.4. Tháo vát
2.5. Trưởng thành về tình cảm?
3. Làm thế nào để giáo viên đánh giá mức độ năng lực ngôn ngữ xã
hội học của sinh viên?


1

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU

1.1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU
Trong thế kỷ 21, xu hướng toàn cầu hóa đang dẫn đến các mối
quan hệ gần gũi hơn giữa các quốc gia. Trong tất cả những ngôn ngữ
khác nhau, tiếng Anh như một ngôn ngữ quốc tế toàn cầu, được sử
dụng rộng rãi trong giao tiếp giữa con người và các quốc gia.
Ở Việt Nam, tiếng Anh được coi là một lựa chọn lý tưởng của đa
số người Việt và đã trở thành môn học bắt buộc ở nhiều trường học từ
bậc tiểu học đến đại học. Đặc biệt, kể từ năm 2006 khi Việt Nam gia
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, trong đó nhấn mạnh những bước
ngoặt của đất nước trong quá trình toàn cầu hóa, tiếng Anh đã khẳng
định vai trò đáng kể của mình trong xu thế hội. Học tiếng Anh không chỉ
là một cơ hội mà còn là nhiệm vụ của hầu hết các sinh viên Việt Nam để
điều chỉnh bản thân cho phù hợp với những thay đổi của thế giới, các
khu vực nói chung và cả nước nói riêng.
Số lượng sinh viên Việt Nam học Anh đã tăng lên một cách
đều đặn trong vài năm qua. Tuy nhiên , các nghiên cứu cho thấy rằng
hầu hết các trường đại học giảng dạy tiếng Anh tại Việt Nam tập
trung chủ yếu vào việc đọc, viết, ngữ pháp, dịch thuật, và ghi nhớ từ
vựng. Các lớp học tiếng Anh bị chi phối bởi các phương pháp dạy
truyền thống và đã thất bại trong việc phát triển một mức độ phù hợp
của năng lực giao tiếp.
Đại học Thái Nguyên, một trường đại học miền núi, các sinh
viên chủ yếu đến từ các khu vực miền núi phía Bắc và nông thôn, nơi

2


tiếng Anh không được quan tâm đáng kể. Bước chân vào đại học, các
sinh viên phải học tiếng Anh như một môn học bắt buộc ngay từ học
kỳ đầu tiên và họ bị đánh giá bằng cả kỹ năng giao tiếp và kiến thức
ngữ pháp . Các bạn sinh viên có kiến thức tốt về văn phạm ngữ pháp
nhưng khả năng ngôn ngữ học xã hội của các em lại kém.
Xã hội học là một từ dùng để mô tả các nghiên cứu về sự
phù hợp của ngôn ngữ trong ngữ cảnh khác nhau. Nói cách khác,
xã hội học là nghiên cứu về các yếu tố tình huống như là bối cảnh
văn hóa và thiết lập một sự kiện lời nói ảnh hưởng đến sự lựa chọn
của những gì cần phải nói.
Khi người học ngôn ngữ học cách vận dụng những phát biểu
của họ cho phù hợp với tình huống mà họ đang nói. Người ta nói
rằng họ đã đạt được năng lực ngôn ngữ xã hội Năng lực ngôn ngữ là
thuật ngữ dùng để mô tả khả năng của một người học trong khía cạnh
ngữ pháp của ngôn ngữ, bao gồm ngữ pháp , phát âm và từ vựng.
Kỹ năng xã hội học tốt trong một ngôn ngữ thứ hai rất quan
trọng vì nếu ai đó mắc lỗi nghiêm trọng trong loại năng lực này, mọi
người sẽ không chỉ đơn giản nghĩ rằng người đó là ngu dốt, thay vào
đó, họ sẽ nghĩ rằng người đó bất lương, không trung thực, không
thành thật, thô lỗ và tự đề cao.
Vậy làm thế nào giáo viên ngoại ngữ có thể nâng cao năng lực
ngôn ngữ xã hội học của học sinh?
Nâng cao năng lực ngôn ngữ xã hội cần phải được coi là một
phần của quá trình học tập ngôn ngữ ngay từ đầu. Nhiều trường học
ngôn ngữ và các chương trình học tập ngôn ngữ tập trung chủ yếu
vào các thành phần ngôn ngữ ngữ pháp, từ vựng, và phát âm, và rất ít

19


Ngoài ra, r2 (0,003) chỉ ra rằng năm biến độc lập ảnh hưởng
khoảng 0,3% khả năng học tiếng Anh của sinh viên. 99,7% có thể
được giải thích bởi các biến số khác không đưa vào phân tích.
Ta thấy rằng không có thông số xã hội học nào là duy nhất để
thể hiện được năng lực ngôn ngữ xã hội học của sinh viên. Các sinh
viên làm chủ các quy tắc văn hóa của việc sử dụng ngôn ngữ.
4.6. NHỮNG HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO SÁNG TẠO ĐỂ CẢI
THIỆN NĂNG LỰC NGÔN NGỮ XÃ HỘI HỌC CỦA SINH VIÊN.
Một số hoạt động sáng tạo được đề xuất để nâng cao năng
lực xã hội học của sinh viên. Hơn nữa, các hoạt động được đề xuất đã
tích hợp một số chiến lược và đổi mới để nâng cao thái độ của học
sinh theo hướng giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng Anh cơ bản











18

(0.047) nhỏ hơn 0.05. Điều này cho thấy năng lực ngôn ngữ xã hội
học của sinh viên thay đổi khi được nhóm theo trình độ học vấn của
các bà mẹ. Tình trạng kinh tế xã hội phụ thuộc vào sự kết hợp của
các biến, bao gồm nghề nghiệp, giáo dục, thu nhập, sự giàu có và nơi
cư trú.

4.5. CÁC THÔNG SỐ XÃ HỘI HỌC CỦA NĂNG LỰC NGÔN
NGỮ XÃ HỘI HỌC ĐƯỢC PHẢN ÁNH QUA SINH VIÊN.


Hệ số không tiêu chuẩn
Hệ số tiêu
chuẩn
t
Tôn trộng 5.787 0.593 9.766
Thân thiện 0.03 0.145 0.012 0.211
Tự tin -0.012 0.123 -0.006 0.099
Tháo vát 0.12 0.124 0.064 0.968
Trưởng thành
về tình cảm
-0.087 0.117 -0.049 0.741
-0.033 0.113 -0.018 0.293
F –value = 0.230; p< 0.05; R
2
= 0.003
Qua bảng ta thấy, F = 0,230 có một giá trị plớn hơn 0,05, điều
náy chỉ ra rằng giả thuyết là đúng. Do đó người nghiên cứu suy luận
rằng hệ số B trong mô hình không phải là zero. Giá trị t-test cho mỗi
hệ số B là không có ý nghĩa. Qua quan sát, ta thấy rằng đối với năng
lực ngôn ngữ xã hội học về tôn trọng, t = 0,211 có giá trị p ( 0,838)
(lớn hơn 0,05), giả thuyết là đúng. Từ đó cho thấy, sự tôn trọng
không ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tiếng Anh của học sinh. Kết
quả này cũng phản ánh được các thông số khác.

3


chú trọng đến việc giúp học sinh hiểu thế nào là phù hợp trong bối
cảnh văn hóa mới.
Người nghiên cứu đã được giảng dạy tiếng Anh cho sinh viên
chính quy và sinh viên tại chức với các khóa học khác nhau ở các
trường phái khác nhau. Trong những năm giảng dạy, cô thấy rằng
sinh viên đại học năm thứ nhất không nhận ra tầm quan trọng của
năng lực ngôn ngữ xã hội học tiếng Anh và nó có liên quan đến cuộc
sống của họ. Vì lý do này, người nghiên cứu đã có động lực để tiến
hành nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá năng lực xã hội học
của sinh viên năm thứ nhất tại trường Đại học Thái Nguyên.
1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này nhằm tìm ra năng lực ngôn ngữ xã hội học của
sinh viên năm thứ tại Đại học Thái Nguyên để đề xuất các hoạt động
tăng cường sự sáng tạo.
Nghiên cứu tìm cách trả lời các câu hỏi sau:
1. Hồ sơ cá nhân của sinh viên là gì ?
1.1. Giới tính
1.2. Trình độ học vấn của phụ huynh
1.3. Mức độ tiếp cận với ngôn ngữ tiếng Anh
1.4. Thu nhập của gia đình
1.5. Trường phổ thông đã học (công lập hay dân lập)?
2. Mức độ năng lực ngôn ngữ xã hội học của sinh viên có liên quan tới?
2.1. Tôn trọng
2.2. Thân thiện
2.3. Lòng tin
2.4. Tháo vát

4

2.5. Trưởng thành về tình cảm?

3. Làm thế nào để giáo viên đánh giá mức độ năng lực ngôn
ngữ xã hội học của sinh viên?
4. Có một sự khác biệt đáng kể về năng lực xã hội học của sinh
viên khi được phân nhóm theo các biến thế?
5. Thông số xã hội học nào về năng lực ngôn ngữ xã hội được
biểu hiện mạnh mẽ trong sinh viên?
6. Những hoạt động sáng tạo nào để có thể được chuẩn bị theo
hướng cải thiện năng lực ngôn ngữ xã hội?
1.3. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU.
Nghiên cứu này sẽ rất quan trọng vì những đóng góp của nó
cho các tập thể hoặc cá nhân sau đây .
Nhà giáo dục. Nghiên cứu này sẽ cung cấp cho các nhà hoạch
định giáo dục là một cái nhìn sâu sắc bằng cách làm thế nào để cơ
cấu lại các chương trình đào tạo để giúp đỡ các bạn sinh viên những
kĩ năng cần thiết trong tiếng Anh.
Giáo viên Tiếng Anh. Các kết quả của nghiên cứu này sẽ
cung cấp cho giáo viên những ý tưởng là làm thế nào để nâng cao
chuyên môn của họ không chỉ trong việc chuẩn bị và tổ chức các bài
học và tài liệu giảng dạy mà còn trong các hoạt động khác nhau và
bài tập để cung cấp cho các sinh viên .
Sinh viên . Họ sẽ được hưởng lợi từ việc cải tiến thực hành
giáo dục đạt được bởi các giáo viên thông qua nghiên cứu.
Người nghiên cứu. Cô sẽ có thể áp dụng các kết quả của
nghiên cứu để nâng cao năng lực ngôn ngữ xã hội học của sinh viên.

17

ngữ xã hội học giống nhau về sự thân thiện. Kết quả này cũng đã
được hỗ trợ bởi các giá trị trung bình thu được từ mỗi dữ liệu.
4.4.3. TỰ TIN

Kết quả thống kê cho thấy rằng chỉ có trình độ học vấn của mẹ
thể hiện sự khác biệt đáng kể về mức độ có năng lực ngôn ngữ xã hội
học về sự tự tin vì giá trị p (0.013) nhỏ hơn 0,05. Vì vậy, tự tin của
sinh viên về mặt năng lực học xã hộihọc khác với học vấn của các bà
mẹ. Các kết quả cho thấy rằng học vấn thấp của các bà mẹ có thể là
một yếu tố dự báo tốt cho thành tích học tập của trẻ em; trong khi đó,
trình độ học vấn cao của người mẹ không phải là một yếu tố dự báo
tốt cho thành tích của con mình.
Những yếu tố khác không cho thấy sự khác biệt đáng kể và
ngụ ý rằng các sinh viên có cùng một mức độ về năng lực ngôn ngữ
xã hội học so sánh về các biến.
4.4.4. THÁO VÁT
Căn cứ vào kết quả, trình độ hoc vấn của mẹ thể hiện sự khác
biệt đáng kể vì giá trị p ( 0,027) nhỏ hơn 0,05. Điều này chỉ ra rằng
năng lực ngôn ngữ xã hội học của các sinh viên thay đổi theo trình độ
học vấn của các bà mẹ
Các biến số khác không thấy sự khác biệt đáng kể về năng lực
ngôn ngữ xã hội học của sinh viên liên quan đến sự tháo vát, vì tất cả
giá trị p lớn hơn 0,05. Điều này ngụ ý rằng các học sinh có cùng một
mức độ về năng lực ngôn ngữ xã hội học.
4.4.5. TRƯỞNG THÀNH TÌNH CẢM
Dựa vào số liệu thống kê, ta thấy có một sự khác biệt đáng kể
về năng lực ngôn ngữ xã hội học của sinh viên khi được phân nhóm
theo trình độ học vấn của các bà mẹ. Qua quan sát, ta thấy giá trị p

16

giác tốt về bản thân mình mà không cần sự chấp thuận của người
khác (3,65). Nó có thể không phải luôn luôn dễ dàng để thông cảm
với người khác, nhưng thông qua các kỹ năng giao tiếp tốt và một

số trí tưởng tượng của chúng ta có thể hướng tới sự đồng cảm.
Tuy nhiên, giáo viên không quan sát sinh viên chia sẻ vấn đề với
bạn bè một cách thoải mái, làm tổn thương người khác hoặc làm cho cuộc
sống của họ khó khăn, phụ thuộc vào người khác để đưa ra quyết định, nói
chuyện trước công chúng hoặc những người lạ đạt mức trung bình là 3,39,
3.20, 3.18, và 3.00. Nhưng những quan sát thấy rằng học sinh dừng lại và
suy nghĩ làm gì tiếp theo có giá trị trung bình thấp nhất 2.69 và 2.66 và bị
đánh giá không đồng ý.
4.4. SỰ KHÁC BIỆT CỦA NHỮNG PHẢN ỨNG VỀ NĂNG LỰC
NGÔN NGỮ XÃ HỘI HỌC KHI ĐƯỢC NHÓM THEO BIẾN.
4.4.1. TÔN TRỌNG
Kết quả cho thấy không có sự khác biệt đáng kể dực trên
những phản hồi của sinh viên về năng lực ngôn nữ xã hội học của họ
về sự tôn trọng . Điều này đã được quan sát thấy từ những giá trị tính
toán F, mà tất cả đều thấp hơn giá trị quan trọng và tất cả các giá trị p
đều lớn hơn các cấp độ 0,05 alpha . Điều này ngụ ý rằng những đánh
giá của người trả lời là như nhau bất cứ điều gì về hồ sơ của họ , cho
dù họ thuộc các nhóm khác nhau .
4.4.2. THÂN THIỆN
Nhìn kết quả ta thây, tất cả các giá trị tính toán F đều lớn hơn
các giá trị quan trọng ở mức 0,05 alpha và giá trị p đều lớn hơn 0,05,
do đó giả thuyết được chấp nhận. Điều này có nghĩa rằng không có
sự khác biệt quan sát và chỉ ra rằng các sinh viên có năng lực ngôn

5

Các nhà nghiên cứu trong tương lai. Họ có thể sử dụng các
kết quả của nghiên cứu này là bàn đạp để tiến hành các nghiên cứu
tương tự.
1.4. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU

Trọng tâm của nghiên cứu là năng lực ngôn ngữ xã hội học
của sinh viên năm năm thứ nhất tại Đại học Thái Nguyên trong năm
học 2013-2014.
Đối tượng của nghiên cứu là 400 sinh viên năm thứ nhất tại
trường Đại học Thái Nguyên. Hồ sơ cá nhân của sinh viên – đối
tượng nghiên cứu lien quan tới các mặt: tuổi, giới tính, trình độ học
vấn của cha mẹ, mức độ tiếp xúc với tiếng Anh, thu nhập của gia
đình, trường học tốt nghiệp. Đối tượng nghiên cứu cũng bao gồm 57
giáo viên tiếng Anh của Đại học Thái Nguyên.
Các sinh viên năm cuối, sinh viên năm thứ sẽ không được đưa
vào nghiên cứu.








6

CHƯƠNG II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Phần này trình bày của một số tài liệu và nghiên cứu có liên
quan đến chủ đề nghiên cứu.
2.2. MÔ TẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này mô tả các dữ liệu đầu vào, quá trình, đầu ra
như đã trình bày trong hình 1 .

ĐẦU VÀO QUÁ TRÌNH ĐẦU RA











Bảng 1: Quá trình nghiên cứu

Dữ liệu
đầu vào

• Năng lực
ngôn ngữ
học xã hội

• Kết quả
của việc
đánh giá
năng lực
ngôn ngữ
học xã hội.




Đánh giá v

năng lực ngôn
ngữ xã hội
học


Câu hỏi điều
tra
Bài kiểm tra






Hoạt động
nâng cao
sáng tạo


15

4.3.3. TỰ TIN
Trong số các mục được liệt kê , cảm thấy thoải mái khi chào
hỏi bạn học của mình trong một tình huống giao tiêp ( 3,99 ) , cảm
thấy thoải mái khi đặt câu hỏi với giáo viên của mình trong tình
huống giao tiếp( 3,99 ) và đặt câu hỏi khi họ đang gặp khó khăn trong
khi làm bài tập của mình ( 3.96 ) được đánh giá cao
Ngược lại, khẳng định mình trong các tình huống xã hội , thể

hiện sự tự tin rằng những người khác có thể hiểu được những câu hỏi
mà họ yêu cầu và kể chuyện cười , những giai thoại và những câu
chuyện bất cứ khi nào họ giao tiếp được đánh giá không đồng ý (
mức trung bình) có một điểm số trung bình của 3.49 , 3.48 và 3.13.
4.3.4. THÁO VÁT
Kết quả cho thấy rằng, các quan sát đã đồng ý với trung bình là
3,95. Hãy suy nghĩ về cách người khác cảm thấy được đánh giá đồng
ý với giá trị trung bình là 4.49, theo sau bởi những bất đồng, tiếp cận
các tình huống khác nhau một cách có hệ thống, thảo luận lành
mạnh, nói chuyện rất thường xuyên trong hầu hết các tình huống xã
hội, trở nên can đảm trong hầu hết các tình huống xã hội, nhấn mạnh
khi sử dụng một ngôn ngữ cụ thể và sáng tạo trong cách làm việc.
Các mục nêu trên cũng được đánh giá đồng ý
4.3.5. TRƯỞNG THÀNH TÌNH CẢM
Dựa trên các kết quả, các giảng viên chỉ quan sát những đánh
giá tích cực về năng lực ngôn ngữ xã hội học lien quan đến sự
trưởng thành tình cảm, mở rộng chân trời của họ (3.96), lắng nghe
người khác và đồng cảm (3.87), giao tiếp rõ ràng, tôn trọng với
những nhu cầu và quan điểm của những người khác ( 3,82) và cảm

14

nghĩ và lo lắng , cảm thấy biết ơn khi giáo viên đưa ra lời khen ngợi
cho nỗ lực của họ và những xuất sắc của họ cũng đã được quan sát
bởi các giảng viên. Mặc dù tất cả đã được quan sát, trả lời các câu
hỏi trong cuộc thảo luận lớp một cách tôn trọng ( 4,07 ) , thể hiện bản
thân với sự khiêm tốn ( 4,07 ) và thảo luận về các chủ đề nhạy cảm (
phân biệt chủng tộc , thiên vị , định kiến ) trong lớp học với sự tôn
trọng mà không sợ hãi ( 3.80 ) có giá trị trung bình thấp nhất.
4.3.2. THÂN THIỆN

Các đánh giá đã đồng ý (cao) với trung bình là 3,94. Tất cả các
mục đã được đánh giá đồng ý và giao tiếp một cách thân thiện (4.14)
xếp thứ nhất. Giảng viên đại học ngày nay được mong muốn không
chỉ được tham gia vào các hoạt động trong các lớp học của họ mà còn
để thu hút học sinh bên ngoài lớp học. Cho dù đó là dịch vụ giám sát
học tập, sinh viên tham gia các hội nghị chuyên nghiệp, các buổi học
trong các quán cà phê, hoặc mời các học sinh vào nhà của chúng tôi,
giảng viên hiện nay luôn đồng hành cùng sinh viên để làm thay đổi
mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh.học . Các giáo viên tương tác
với các sinh viên của họ trong hàng loạt ngữ cảnh. Bằng cách này,
hành vi của sinh viên phản ánh cho các giáo viên về chính bản thân
sinh viên và để có thể giao tiếp với sinh viên một cách thân thiện.
Các giáo viên cũng quan sát thấy rằng các sinh viên thực hành
giao tiếp cởi mở, nhìn nhận đánh giá cao những đóng góp xuất sắc
của những người khác, đáp lại một cách dí dỏm về ý kiến tiêu cực và
khuyến khích những người khác.

7

CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp mô tả trong nghiên
cứu. Theo Polit, et al. , (2008 ) , các phương pháp mô tả được thiết kế
để có được thông tin liên quan đến tình trạng hiện tại của các hiện
tượng để mô tả " những gì tồn tại " đối với các biến hoặc các điều
kiện trong một tình huống. Mục tiêu cơ bản trong việc sử dụng
phương pháp này là “để mô tả tính chất của một tình huống vì nó tồn
tại tại thời điểm nghiên cứu và khám phá nguyên nhân của hiện

tượng đặc biệt " .
3.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng của nghiên cứu bao gồm bốn trăm sinh viên đại học
được lựa chọn thông qua lấy mẫu ngẫu nhiên trong số 8.844 sinh viên
và 57 giáo viên của năm trường đại học trong Đại học Thái Nguyên.
Bảng 1. Phân bổ số lượng nghiên cứu
Tên của các trường đại học
Tổng sô
sinh viên
Số được
chọn nghiên
cứu
Số
lớp
Đại học Nông lâm Thái Nguyên 2500 113 41
Đại học Công nghệ Thông Tin
và Truyền Thông
1300

59
22
Đại học Sư phạm Thái Nguyên 2200 100 36
Đại học Kinh tế và Quản Trị
Kinh Doanh Thái Nguyên
1444

65 26
Đại học Khoa học 1400 63 23
TỔNG N = 8844 n = 400


8

3.3. CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU
Câu hỏi điều tra: Người nghiên cứu tạo ra câu hỏi điều tra để
đưa các sinh viên và giáo viên như là thiết bị chính cho việc thu thập
dữ liệu.
Bài kiểm tra: Người nhà nghiên cứu thiết kế bài kiểm tra về
xã hội học để đánh giá năng lực học xã hội của sinh viên đại học năm
đầu tiên tại Đại học Thái Nguyên.
3.4. THU THẬP SỐ LIỆU
Nghiên cứu này được thực hiện trong năm học 2013-2014 tại
Đại học Thái Nguyên.
Trước tiên, người nghiên cứu bảo vệ ba chương đầu của
nghiên cứu. Sau đó, các công cụ nghiên cứu: một bảng câu hỏi khảo
sát và bài kiểm tra được thiết kế, được kiểm định và đánh giá bởi các
chuyên gia có uy tín trong lĩnh vực nghiên cứu.
Sau khi các nhà nghiên cứu đã kiểm duyệt nội dung của câu
hỏi khảo sát và bài kiểm tra, người nghiên cứu liên lạc chính thức với
Hiệu trưởng các trường Đại học Thái Nguyên để xin phép được phát
câu hỏi điều tra và bài kiểm tra cho đối tượng nghiên cứu nhằm thu
thập các dữ liệu cần thiết trong nghiên cứu. Quá trình này kéo dài
trong ba tuần. Với sự giúp đỡ có giá trị nhất của hiệu trưởng trường
đại học, sinh viên, giáo viên -đối tượng nghiên cứu đã thu thập dữ
liệu nghiên cứu.
Các số liệu thu về đươc phân tích và giải thích với sự hỗ trợ
của các nhà thống kê.


13


Những người khác được giải thích bằng lời nói được đồng ý ,
tuy nhiên , xử lý tình huống không lường trước được , trì hoãn công
việc khó chịu mà họ có thể thực hiện ngay lập tức và giải quyết các
bất đồng chỉ ở mức độ vừa phải vì nó đạt được các số điểm trung
bình thấp nhất 3,49 3,44 và 3,36 . Các mục này cũng được đánh giá
không đồng ý bởi các sinh viên.
4.2. 5. TRƯỞNG THÀNH TÌNH CẢM
Các cấp độ của sinh viên về năng lực ngôn ngữ xã hội học liên
quan đến sự trưởng thành tình cảm rất cao với trung bình là 3,63 .
Giao tiếp rõ ràng và trân trọng với những nhu cầu và quan điểm của
những người khác có số điểm trung bình cao nhất 3,76 , tiếp theo là
mở rộng chân trời của họ , thẳng thắn về những người khác làm tổn
thương họ hoặc làm cho cuộc sống của họ rất khó khăn, lắng nghe và
đồng cảm với người khác.
Những mục khác cũng đã được đánh giá đồng ý hoặc đánh giá
ở mức độ cao. Nhưng, “bất đồng như là một phần của một cuộc thảo
luận lành mạnh " là mục duy nhất được đánh giá không đồng ý hoặc
đánh giá về mức độ vừa phải .
4.3. NĂNG LỰC NGÔN NGỮ XÃ HỘI HỌC ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ
BỞI GIÁO VIÊN
4.3.1. TÔN TRỌNG
Từ kết quả thu được, giáo viên đã đánh giá cao năng lực ngôn
ngữ xã hội học của sinh viên với trung là 4,15 . Trong số các mục
được đưa ra, sự tôn trọng thực sự đối với giáo viên được thường
xuyên quan sát và đã đạt được một giá trị trung bình là 4.49 . Chú ý
lắng nghe mọi người bất cứ khi nào họ chia sẻ những ý tưởng , suy

12

trung bình thấp nhất 3, 63, 3,56 và 3,50. Thực hành giao tiếp bằng

mắt tốt là một kỹ năng giao tiếp hiệu quả và quan trọng và chủ yếu,
được đánh giá cao và được tận dụng. Giữ liên lạc bằng mắt với người
mà bạn đang nói chuyện để chỉ ra sự quan tâm và muốn nói rằng
“Bạn rất quan trọng và tôi đang lắng nghe “.
4.2.3. TỰ TIN
Từ kết quả này, sinh viên đồng ý rằng mức độ về năng lực
ngôn ngữ xã hội học của họ liên quan đến sự tự tin là cao . Điều này
đã được quan sát từ trung bình hỗn hợp của 3,58 . Tất cả các mục
được đánh giá tích cực và cảm thấy thoải mái để chào hỏi giáo viên
của mình trong một tình huống giao tiếp được đánh giá cao. Tuy
nhiên , sự tự tin được thể hiện bằng niềm tin mà những người khác có
thể hiểu được những câu hỏi mà họ yêu cầu , sẵn sàng để đặt câu hỏi
và khẳng định mình trong các tình huống xã hội có số điểm trung
bình thấp nhất là 3,51 và 3,50. Nhiều cá nhân gặp khó khăn trong
việc khẳng định bản thân một cách hiệu quả với những người khác .
Họ hiếm khi lên tiếng bày tỏ nhu cầu và quan điểm của họ , hoặc họ
có thể thể hiện bản thân theo cách mà người khác cho là thái quá như
là đối đầu hay đòi hỏi.
4.2.4. THÁO VÁT
Trung bình cho phản ứng của sinh viên trên mức độ năng lưc
ngôn ngữ xã hội học lien quan đến sự tháo vát là 3, 54. Hãy suy nghĩ
về cách người khác cảm thấy được đánh giá đồng ý với một giá trị
3,79 , tiếp cận các tình huống khác nhau một cách có hệ thống và
sáng tạo trong làm việc có giá trị trung bình 3,62 và 3,60.

9

3.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU THỐNG KÊ
Nghiên cứu có sử dụng các phương pháp phân tích thống kê
sau đây:

Tần số và tỷ lệ phần trăm được sử dụng để xác định dữ liệu
đầu vào của người được hỏi cho thấy các tần số của các giá trị hoặc
nhóm các giá trị của các biến khác nhau.
Trung bình được sử dụng để xác định mức độ về năng lực
ngôn ngữ xã hội học của sinh viên.
Phương pháp tuyến tính được sử dụng để xác định xem
thông số nào về năng lực ngôn ngữ xã hộ được biểu hiện mạnh mẽ
trong sinh viên.
Phân tích các thử nghiệm phương sai (ANOVA) đã được sử
dụng để xác định sự khác biệt đáng kể về năng lực ngôn ngữ xã hội
học của sinh viên và các biến hồ sơ của họ.










10

CHƯƠNG IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. THÔNG TIN CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Dựa trên kết quả này, đa số các sinh viên có độ tuổi từ 16 đến
20 tuổi với tần số 360 trên tổng 400 sinh viên. Tiếp theo là độ tuổi
21-25 và 26-30 tuổi với tỷ lệ 8, 75% và 1, 25%. Đây là độ tuổi thực

tế các học sinh sinh viên năm nhất.
Đối với vấn đề giới tính, đa số những người trả lời là các nữ
sinh chiếm 258 (64.50%) bạn trên tổng số là 400 sinh viên. Ngược
lại, nam giới chỉ chiếm có 141 hoặc 35.50 %.
Đa số phụ huynh học sinh đã tốt nghiệp trung học, cha
(71,25%) và mẹ (72,75%). Tỷ lệ phụ huynh học sinh có được một
bằng đại học là rất ít. Căn cứ từ nghiên cứu này, sinh viên có cha mẹ
có trình độ học vấn cao thì con cái họ có ít vấn đề về hành vi, khả
năng học tập tốt hơn, và có nhiều khả năng để hoàn thành đại học
hơn học sinh có cha mẹ mà trình độ học vấn không cao.
Mức độ tiếp cận với ngôn ngữ tiếng Anh của sinh viên ở trình
độ đại hocđã được quan sát thấy trên trình độ đại học được đưa ra bởi
các tần số thu được 4 rất cao với tần số thu được là 400 người hoặc
100%.
Ba trăm (300) người được hỏi cho biết thu nhập hàng tháng
của gia đình họ là khoảng 5.000.000 đồng hoặc thấp hơn. Chỉ vài
người mà gia đình có thu nhập hàng tháng là 7.000.000 – 6.000.000,
9.000.000 – 8.000.000 và 10.000.000 trở lên.

11

Phần lớn các bạn sinh viên đã tốt nghiệp ở trường cấp ba công
lập chiếm tỷ lệ 87.50%, chỉ 12,50% tốt nghiệp trường tư thục. Điều
này ngụ ý rằng phần lớn các sinh viên của Đại học Thái Nguyên đến
từ trường công lập.
4.2. MỨC ĐỘ CỦA NĂNG LỰC NGÔN NGỮ XÃ HỘI HỌC
4.2.1. TÔN TRỌNG
Trong số các thông số, đối tượng nghiên cứu có mức độ cao về
năng lực ngôn ngữ trong việc dành sự tôn trọng cho chính giáo viên
(4.49), trả lời các câu hỏi trong cuộc thảo luận ở lớp với sự tôn trọng

(4.21), cảm thấy biết ơn khi giáo viên đưa ra lời khen ngợi cho nỗ lực
của họ và công việc tuyệt vời (4.05). Giá trị trung bình 3, 92 ngụ ý
rằng trình độ của sinh viên về năng lực ngôn ngữ xã hội học là cao.
Thể hiện sự tôn trọng người là một phần quan trọng của việc duy trì
các mối quan hệ cá nhân quan trọng. Học cách tôn trọng những nỗ
lực, khả năng, ý kiến của mọi người, sẽ giúp cho bạn cảm thấy hạnh
phúc và thành công trong cuộc sống cá nhân của bạn . Tôn trọng bản
thân có thể giúp bạn tiến về phía trước với sự tự tin để tạo một thói
quen tôn trọng và chia sẻ nó với những người xung quanh bạn .
4.2.2. THÂN THIỆN
Quan sát cho thấy rằng đối tượng nghiên cứu đã thực hành
điều này trong khi giao tiếp với người khác. Điều này đã được đưa ra
bởi các trung bình hỗn hợp thu được là 3, 65 và được hiểu đồng ý.
Trong số các vấn đề được liệt kê, giao tiếp một cách thân thiện được
xếp hạng đầu tiên với điểm trung bình là 3.74 .
Mặt khác, khích lệ những người khác, sử dụng các cử chỉ khi
họ giao tiếp và phản ánh trong mắt họ những gì họ cảm nhận có điểm

×