Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh đại học ngoại thương Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ syntek

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.08 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Nguyễn Thanh Tùng
Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
tại công ty Cổ phần Công nghệ Syntek
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS VŨ THỊ KIM
OANH
Hà Nội - 2012
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình của PGS, TS Vũ Thị Kim Oanh, Ban lãnh đạo Công ty Cổ
phần công nghệ Syntek cùng các đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS, TS Vũ Thị Kim Oanh, giảng viên trường Đại
học Ngoại thương đã hướng dẫn khoa học giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần công nghệ
Syntek và các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện, giúp đỡ và hỗ trợ tôi làm luận văn
này.
Chúng tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô thuộc Khoa Sau Đại học
nói riêng và các thầy cô của Trường Đại học ngoại thương nói chung đã tận tình
truyền đạt kiến thức cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập tại đây.
Do vẫn còn hạn chế về lý luận, kinh nghiệm nghiên cứu thực tế và thời gian để
thực hiện nên luận văn của tôi không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy,
tôi mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp của thầy cô giáo để nghiên cứu
của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 09 năm 2012
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU 1
KẾT LUẬN… 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
2
2
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
3
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTT Công nghệ thông tin
CNTT-TT Công nghệ thông tin và truyền thông
BCVT Bưu chính viễn thông
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
NGN Next Generation Network (Mạng thông tin thế
hệ sau)
ASEAN Association of South-East Asian Nations (Hiệp
hội các nước Đông Nam Á)
CNpCNTT
Công nghiệp Công nghệ thông tin
4
4
5
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Trong những năm 2010 đến 2012, kinh tế Việt Nam phải đối mặt với nhiều
thách thức do đà tăng trưởng tiếp tục chậm lại nhưng lạm phát lại tăng cao, thâm
hụt thương mại và ngân sách lớn, nợ công có xu hướng tăng. Việc sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề bởi tình hình lạm phát, sức tiêu thụ
hàng hóa giảm, lại suất tiền vay ngân hàng cùng nhiều chi phí đầu vào tăng cao và
doanh nghiệp khó tiếp cận vốn, trong khi cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay
gắt. Trong năm 2012, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vẫn còn
tiếp diễn những khó khăn do kinh tế toàn cầu và trong nước vẫn trong đà suy giảm
và lạm phát còn cao. Ngay từ bây giờ các doanh nghiệp cần phải thực hiện các
biện pháp nhằm chủ động ứng biến.
Nhà nước đang nỗ lực tập trung thực hiện nhiều biện pháp nhằm ổn định kinh
tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đồng thời quan tâm hỗ trợ và giúp các doanh nghiệp
trong nước tháo gỡ khó khăn thông qua các chính sách về thuế, tín dụng v.v…
Tuy nhiên doanh nghiệp vẫn sẽ còn tiếp tục gặp khó khăn do còn chịu tác động
của tình hình suy thoái kinh tế thế giới, cũng như các cuộc khủng hoảng năng
lượng, tài chính, môi trường. Do vậy, doanh nghiệp không thể ngồi chờ Nhà nước
tái cơ cấu mà phải tự mình chủ động làm trước. Bản thân các doanh nghiệp phải
tự tái cơ cấu, điều chỉnh chiến lược cạnh tranh, tự vượt khó để tồn tại và thích ứng
với bối cảnh mới và những đòi hỏi mới để phát triển.
Nằm trong bối cảnh kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn như vậy, hầu hết
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Công nghệ thông tin cũng bị ảnh
hưởng. Công ty cổ phần công nghệ Syntek cũng không là ngoại lệ. Trong hoàn
cảnh đó, việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Công ty có ý nghĩa hết sức
quan trọng giúp Công ty vượt qua khó khăn để tồn tại và phát triển.
2. Mục đích nghiên cứu
5
6
Luận văn nghiên cứu, tìm kiếm các giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
tại công ty cổ phần công nghệ Syntek nhằm tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí,
nâng cao kết quả kinh doanh qua đó giúp cho Công ty cổ phần công nghệ Syntek
tồn tại và phát triển.
3. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu: luận văn nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh

tại Công ty cổ phần công nghệ Syntek trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2012.
Về không gian, địa điểm: luận văn chỉ nghiên cứu hoạt động kinh doanh tại
công ty cổ phần công nghệ Syntek.
Về thời gian và nội dung: trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần công nghệ Syntek, luận văn chỉ nghiên cứu về công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực của công ty. Các số liệu khảo sát được thu thập trong khoảng thời
gian từ năm 2009 đến 2012.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong
hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp Công nghệ thông tin.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần công
nghệ Syntek.
- Đề xuất giải pháp về nguồn nhân lực nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
tại công ty cổ phần Công nghệ Syntek.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: được sử dụng để nghiên cứu
cơ sở lý luận của hoạt động kinh doanh.
b. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: được sử dụng trong việc tìm
hiểu, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh.
- Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm: đánh giá hiệu quả của hoạt
động kinh doanh.
6
7
c. Nhóm các phương pháp xử lý số liệu: phương pháp thống kê toán học được
sử dụng trong báo cáo về hoạt động kinh doanh.
6. Tình hình nghiên cứu
Xuất phát từ nhu cầu đẩy mạnh lĩnh vực công nghệ thông tin tại Việt Nam,
nhiều nhà nghiên cứu trong nước đã quan tâm nghiên cứu. Các công trình này đã
đóng góp lớn về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Khái quát một số công trình
nghiên cứu có liên quan đến luận văn như sau:

“Nghiên cứu nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp CNTT Việt
Nam giai đoạn 2011-2015” của tác giả Nguyễn Anh Tuấn, Vụ Công nghệ thông
tin, Bộ Thông tin và Truyền thông. Đề tài có ý nghĩa đánh giá và định hướng
trong việc nâng cao hiệu quả đầu tư CNpCNTT theo hướng phù họp với điều kiện
và hoàn cảnh của các các doanh nghiệp CNNT tại Việt Nam. Đề tài định hướng
cho các doanh nghiệp CNTT tập trung nguồn lực trong nước, kết hợp với thu hút
đầu tư nước ngoài để phát triển công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung số
và dịch vụ CNTT; đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài một cách có chọn lọc theo
hướng có giá trị gia tăng cao để phát triển công nghiệp phần cứng, điện tử và công
nghiệp hỗ trợ; ưu tiên thu hút đầu tư cho nghiên cứu phát triển và chuyển giao
công nghệ. Xác định quan điểm doanh nghiệp đóng vai trò chủ lực trong phát triển
CNpCNTT, Nhà nước tạo môi trường thuận lợi và hỗ trợ thông qua các cơ chế,
chính sách ưu đãi và một số dự án trọng điểm được coi là hướng đi chủ yếu trong
phát triển CNpCNTT giai đoạn tới. Đầu tư cho phát triển nguồn lực cho ngành
CNpCNTT được coi là hướng đi hiệu quả. Chính sách thu hút và sử dụng nguồn
nhân lực ở trình độ cao, nếu thành công, có thể giúp Việt Nam rút ngắn khoảng
cách với nền CNTT thế giới.
“Nghiên cứu, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng đối với doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin” của tác giả Trần Hoài
Nam, Vụ Công nghệ thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông. Đề tài nghiên cứu
một số tiêu chuẩn quản lý chất lượng cho các doanh nghiệp phần mềm hiện tại
đang được áp dụng tại Việt Nam như CMMI và ISO 9001, ISO 270001, đưa ra
7
8
được cấu trúc và các cấp độ áp dụng của các tiêu chuẩn vào quy trình sản xuất
phần mềm. Từ đó chỉ ra được sự cần thiết và tác động tích cực của việc áp dụng
các chuẩn quản lý chất lượng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
phần mềm.
“Nghiên cứu đề xuất các biện pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp phần
mềm Việt Nam giai đoạn đến 2015” của tác giả Trần Quý Nam, Vụ Công nghệ

thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông. Công trình nghiên cứu của tác giả Trần
Quý Nam đã đề xuất được một số chính sách phát triển công nghiệp phần mềm
Việt Nam, cụ thể như sau: Nhóm các giải pháp phát triển nguồn nhân lực phần
mềm: gồm có phát triển và nâng cao trình độ nguồn nhân lực; đào tạo một số
chuyên gia tư vấn đánh giá trong việc áp dụng quy trình sản xuât theo chuẩn
CMMi; tăng cường đào tạo tiếng Anh; tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn theo
nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp phần mềm nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất
theo quy mô công nghiệp; ban hành các tiêu chuẩn đánh giá và công nhận chất
lượng nguồn nhân lực phần mềm; xây dựng và ban hành Hệ thống chuẩn quốc gia
và Hệ thống chứng chỉ về kỹ năng CNTT. Nhóm các giải pháp phát triển , mở
rộng thị trường: tăng cường xúc tiến thương mại cho công nghiệp phần mềm Việt
nam; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá về công nghiệp phần mềm
Việt Nam trên các phương tiện truyền thông trong nước và quốc tế; hỗ trợ doanh
nghiệp phần mềm Việt Nam nghiên cứu, tìm kiếm thị trường, tiếp thị và quảng bá
các sản phẩm, dịch vụ CNTT của Việt Nam tại các thị trường trong và ngoài
nước. Nhóm các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp phần
mềm Việt Nam: Nhà nước nên hỗ trợ các hoạt động mua bán, sáp nhập doanh
nghiệp phần mềm để hình thành doanh nghiệp lớn hơn; hỗ trợ doanh nghiệp mua
thương hiệu có uy tín của nước ngoài; tăng cường hợp tác với các công ty, tập
đoàn CNTT lớn trên thế giới có thế mạnh về phần mềm để tổ chức các khóa đào
tạo về các công nghệ mới, về quy trình sản xuất phần mềm và quy trình quản lý
chất lượng phần mềm cho các doanh nghiệp phần mềm.
8
9
Ngoài ra cũng còn nhiều đề tài nghiên cứu về doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực CNTT. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ
thống cả về hoạt động kinh doanh cũng như sản xuất của doanh nghiệp vừa và nhỏ
hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Luận văn sẽ tập trung làm rõ cả hai
khía cạnh sản xuất và kinh doanh của một doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động
trong lĩnh vực CNTT cụ thể.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục bảng,
chữ viết tắt, nội dung chính của luận văn gồm các chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Công
nghệ thông tin.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần công
nghệ Syntek.
- Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại công ty
cổ phần công nghệ Syntek.
9
10
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh
1.1.1 Một số khái niệm
Hoạt động kinh doanh là hoạt động mua bán trao đổi hang hóa và dịch vụ giữa
các doanh nghiệp với nhau hoặc giữa các doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối
cùng với mục đích là thu được lợi nhuận.
Hoạt động kinh doanh được hiểu là một quá trình liên tục từ nghiên cứu thị
trường và tìm cách đáp ứng nhu cầu đó thông qua việc thỏa mãn nhu cầu người tiêu
dùng để đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
“Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết quả cụ
thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt động kinh tế
nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường” (Nguyễn Thị Hồng
Thủy, Nguyễn Thị Ngọc Huyên 1998, tr. 5)
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh luôn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, hệ thống
chính sách và luật pháp của nhà nước cũng như các yếu tố môi trường kinh doanh
khác.

Phải nghiên cứu phân tích để xác định được nhu cầu của thị trường.
Xây dựng được chiến lược kinh doanh trên cơ sở huy động và sử dụng hợp lý
nguồn lực của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh có các đặc điểm:
+ Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có
thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
10
11
+ Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ
mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào,
với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp
cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp của
mình ngày càng phát triển.
+ Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: vốn là yếu tố quan trọng cho
công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ
thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động…
+ Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
Ngày nay, nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Chính vì điều đó
mà các doanh nghiệp cần phải hoạch định chiến lược cho đúng đắn. Điều quan
trọng là phải chiếm lĩnh được thị trường và tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Mục đích chính của công việc kinh doanh là lợi nhuận nhưng không phải lúc nào
mục đích này cũng được thực hiện nên doanh nghiệp cần phải có sự lựa chọn mục
tiêu. Doanh nghiệp cần phải xác định được đâu là mục tiêu quan trọng nhất, có khả
năng thực hiện lớn nhất và sẽ được doanh nghiệp thực hiện trước nhất để đặt đó là
mục tiêu hàng đầu. Việc lựa chọn mục tiêu có thể biểu diễn thông qua mô hình tháp
mục tiêu. Trong mô hình này, các mục tiêu quan trọng và dễ thực hiện được đặt trên
nhất và tuần tự là các mục tiêu lâu dài hơn. Nhìn chung, các doanh nghiệp thương
mại hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá thường có ba mục tiêu cơ bản là:
lợi nhuận, an toàn và vị thế của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp mới bắt
đầu bước vào kinh doanh thì yếu tố an toàn được đặt lên hàng đầu và chỉ khi nào

mục tiêu an toàn được thực hiện thì các mục tiêu tiếp theo là vị thế và lợi nhuận của
doanh nghiệp mới đựoc thực hiện:
Mục đích lợi nhuận: lợi nhuận là mục đích trước mắt, lâu dài và thường xuyên
của hoạt động kinh doanh và nó cũng là nguồn động lực của kinh doanh. Muốn có
lợi nhuận thì doanh thu bán hàng và dịch vụ phải lớn hớn hơn chi phí kinh doanh.
Muốn có doanh thu bán hàng và dịch vụ lớn thì phải có được nhiều khách hàng,
giảm các chi phí kinh doanh.
11
12
An toàn: kinh doanh chịu tác động của nhiều yếu tố chủ quan, khách quan, rủi
ro trong kinh doanh là thường xuyên, do vậy an toàn là mục tiêu thứ hai của các nhà
kinh doanh. Trong thị trường cạnh tranh đầy biến động, có nhiều rủi ro, vấn đề bảo
toàn vốn và phát triển vốn để kinh doanh liên tục phát triển đòi hỏi phải đặt ra mục
tiêu an toàn trong kinh doanh. Với mục đích an toàn, doanh nghiệp phải đa dạng
hóa sản phẩm, dịch vụ kinh doanh, phải có chi phí bảo hiểm kinh doanh. Mặc dù
trong kinh doanh đòi hỏi các quyết định đưa ra phải rất nhanh, nhạy để nắm bắt các
cơ hội nhưng vẫn cần phải cân nhắc mặt lợi, mặt hại, có tầm nhìn để tránh rủi ro
thiệt hại có thể xảy ra.
Vị thế: với ngành nào, lĩnh vực nào cũng vậy không phải chỉ mình doanh
nghiệp kinh doanh mà còn nhiều doanh nghiệp khác cũng tham gia kinh doanh. Để
đảm bảo doanh nghiệp tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần phải duy trì và nâng
cao vị thế của mình trên thị trường. Vị thế là mục tiêu phát triển cả về quy mô kinh
doanh cũng như cả về thị phần trên thị trường. Mục tiêu vị thế thay đổi từ nhỏ đến
lớn, từ mục tiêu chen chân vào được thị trường tiến tới chiến lĩnh và làm chủ thị
trường.
1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phần mềm
1.2.1 Một số khái niệm trong ngành công nghiệp phần mềm
Phần mềm: phầm mềm là một tập hợp các chuỗi lệnh máy và các dữ liệu cần
thiết (số liệu, âm thanh, hình ảnh…) để điều khiển phần thiết bì và/hoặc hệ thống
thực hiện các chức năng nhất định

Công nghiệp phần mềm: là một ngành kinh tế nhằm phát triển, sản xuất, phân
phối các sản phẩm phần mềm và cung cấp các dịch vụ phần mềm như đào tạo, huấn
luyện, tư vấn, cung cấp giải pháp, hỗ trợ kỹ thuật bảo trì cho người dùng.
Sản phẩm phần mềm được phân thành nhiều loại bao gồm phần mềm đóng gói,
phần mềm sản xuất theo hợp đồng và các dịch vụ phần mềm:
Phần mềm đóng gói: là những sản phẩm phần mềm hoàn chỉnh, có thể sử dụng
được ngay sau khi được cài đặt vào các thiết bị hay hệ thống, được nhà sản xuất
12
13
đăng ký thương hiệu và sản xuất hàng loạt để bán ra thị trường. Phần mềm đóng gói
được chia thành phần mềm ứng dụng, phần mềm hệ thống và phần mềm phát triển:
+ Phần mềm ứng dụng: là phần mềm được phát triển nhằm giúp giải quyết
các công việc hàng ngày cũng như các hoạt động nghiệp vụ như soạn thảo văn
bản, quản lý học sinh, quản lý kết quả học tập, quản lý thư viện, phần mềm kế
toán, phần mềm quản trị doanh nghiệp v.v.
+ Phần mềm phát triển (còn gọi là phần mềm công cụ): là các phần mềm
được dùng làm công cụ để cho các lập trình viên, những người phát triển phần
mềm sử dụng nó để phát triển các phần mềm ứng dụng. Các phần mềm dịch tự
động các giải thuật viết trong một hệ thống quy ước nào đó thành các chương
trình trên mã máy và máy tính có thể thi hành được, các phần mềm hỗ trợ tổ
chức dữ liệu, những phần mềm phát hiện lỗi lập trình và sửa lỗi … đều thuộc
phần mềm phát triển.
+ Phần mềm hệ thống: là các phần mềm tạo môi trường cho các phần mềm
khác làm việc. Những phần mềm này phải thường trực vì nó phải cung cấp các
dịch vụ theo yêu cầu của các phần mềm khác mà không biết trước yêu cầu đó
xuất hiện khi nào. Hệ điều hành, phần mềm gõ bàn phím, hệ quản trị cơ sở dữ
liệu hoạt động theo kiểu khách-chủ… thuộc phần mềm hệ thống.
Phần mềm sản xuất theo hợp đồng là những sản phẩm phần mềm được sản
xuất đơn lẻ hoặc được phát triển từ những phần mềm sẵn có theo các đơn đặt hàng
hay theo hợp đồng giữa người sửa dụng với nhà sản xuất phần mềm. Phần mềm sản

xuất theo hợp đồng có thể là một sản phẩm hoàn chính, phột phần mềm gia công
hoặc một phần mềm nhúng:
+ Phần mềm gia công: là một hay nhiều phần của một sản phẩm phần mềm
nào đó được một công ty thuê lại một công ty phần mềm khác thực hiện.
+ Phần mềm nhúng: là phần mềm được nhà sản xuất thiết bị cài sẵn vào
thiết bị và chúng được sử dụng ngay cùng với thiết bị mà không cần có sự cái
đặt của người sử dụng hay người thứ ba.
13
14
Dịch vụ phần mềm: là các dịch vụ liên quan đến phần mềm như dịch vụ bảo
hành bảo trì, dịch vụ đào tạo, dịch vụ chuyên môn, dịch vụ dự án, dịch vụ hỗ trợ
triển khai, cấp phép sử dụng bản quyền phần mềm, v.v
1.2.2 Các đặc điểm của ngành công nghiệp phần mềm
Công nghiệp phần mềm có một số đặc điểm sau:
Là một ngành công nghiệp sạch, đem lại lợi nhuận cao
Khác với những ngành kinh tế khác đòi hỏi đến nguyên, nhiên, vật liệu, công
nghiệp phần mềm chủ yếu dựa vào trí tuệ. Vì vậy, đây là một ngành công nghiệp
siêu sạch, không ảnh hưởng đến môi trường.
Chi phí đầu tư cho phát triển phần mềm chủ yếu là chi phí từ hoạt động trí tuệ,
tiếp thị. Chính vì vậy, lợi nhuận từ ngành công nghiệp này rất lớn. Trong những
năm gần đây, công nghiệp phần mềm đã tạo ra nhiều tập đoàn đa quốc gia hàng đầu
thế giơi, và rất nhiều doanh nhân, chuyên gia đã nhanh chóng trở thành triệu phú, tỷ
phú nhờ ngành công nghiệp mới mẻ này.
Là ngành công nghiệp mới
Công nghiệp phần mềm là một ngành công nghiệp mới mẻ. Phần lới các doanh
nghiệp phần mềm mới bắt đầu hoạt động trong vòng 20 năm trở lại đây. Đặc điểm
nổi bật của ngành công nghiệp này là không đòi hỏi phải đầu tư nhiều về trang thiết
bị, nguyên, nhiên, vật liệu, mà chủ yếu là đầu tư cho đào tạo nhân lực, nâng cao kỹ
năng, trí tuệ. Do vậy, có những công ty xuất phát rất nhỏ, nhưng biết sử dụng nhân
tài và có chiến lược phát triển đúng đắn, sau 5-10 năm thành lập đã có thể có ảnh

hưởng lớn tới sự phát triển của toành ngành trên phạm vi toàn cầu.
Thị trường phần mềm toàn cầu và trong mỗi quốc gia nói riêng đều tăng trưởng
khá nhanh. Nhu cầu về phần mềm, dịch vụ và nhân lực CNTT ngày càng tăng. Các
nước có mức độ phát triển càng cao thì nhu cầu về phần mềm và dịch vụ càng lớn,
vượt xa so với khả năng cung cấp và nguồn nhân lực của chính họ, điều này làm
cho sự thiếu hụt về nhân lực phần mềm ngày càng nhiều và giá nhân công ngày
càng cao ở các nước đó. Điều này dẫn đến một nhu cầu tự nhiên là cần tìm kiếm các
14
15
nhà cung cấp và nguồn nhân lực giá rẻ từ các nước kém phát triển hơn. Đây là cơ
hội lớn cho các nước đang phát triển biết nắm bắt đúng thời cơ, có những biện pháp
mạnh và đúng đắn để có thể vượt lên.
Vừa có xu hướng tiếp tục phát triển tập trung ở một số quốc gia nhưng
cũng lại phân tán sang các nước khác
Công nghiệp phần mềm tập trung phát triển chủ yếu ở Mỹ và có xu hướng này
tiếp tục tăng. Đến nay, ngành công nghiệp này phần lớn do các công ty Mỹ thống trị
với các tập đoàn đa quốc gia hùng mạnh và có chi nhánh hoạt động trên toàn cầu.
Ngoài Mỹ, Nhật Bản và các nước EU cũng là những khu vực có ngành công
nghiệp phần mềm phát triển mạnh mẽ. Ở những khu vực này, các phần mềm được
phát triển chủ yếu là những phần mềm đáp ứng nhu cầu nội địa và các thiết bị cho
các hãng của nước này sản xuất.
Bên cạnh xu hướng tập trung như đã nêu trên, một xu hướng khác cũng đang
phát triển mạnh mẽ, đó là xu hướng phân tán. Ngày nay sự chuyển dịch dòng người,
dòng tiền, dòng hàng hóa và thông tin đã vượt khỏi biên giới các quốc gia. Điều đó
tạo nên sự phân tán trong phát triển phần mềm. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
Internet và thương mại điện tử, sự chuyển dịch này ngày càng lớn.
Việc hợp tác sản xuất và gia công, xử lý số liệu thông qua mạng đã và đang trở
nên phổ biến, tận dụng được sự chênh lệch thời gian giữa các quốc gia. Xuất hiện
việc sử dụng nhân công thấp ở các nước đang phát triển để gia công phần mềm và
xử lý số liệu cho các hãng và các công ty ở những nước phát triển. Nhiều công ty

phần mềm đã và đang có xu hướng xây dựng các cơ sở sản xuất phần mềm và gia
công phần mềm tại nhiều nước khác nhau để tận dụng lợi thế so sánh về nguồn
nhân lực.
1.2.3 Nội dung hoạt động kinh doanh sản phẩm, dịch vụ phần mềm
Nghiên cứu thị trường sản phẩm, dịch vụ phần mềm
Bất kì một doanh nghiệp nào cũng phải tiến hành nghiên cứu thị trường. Nghiên
cứu thị trường là việc cần thiết và đầu tiên đối với mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu
15
16
kinh doanh. Vì thị trường không phải là bất biến mà luôn biến động, thay đổi không
ngừng. Mục đích nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp phần mềm là xác định
nhu cầu của thị trường, của các nhóm khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ phần
mềm, trên cơ sở đó nâng cao khả năng cung ứng để thỏa mãn khách hàng.
Đối với doanh nghiệp phần mềm, trước khi đưa ra các sản phẩm, dịch vụ, doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường để xác định những yêu cầu, những tính năng
mà khách hàng mong muốn, sản phẩm, dịch vụ đó giành cho nhóm khách hàng nào,
đặc điểm của khách hàng, khả năng tiêu thụ sản phẩm… để có thể đưa ra các chiến
lược kinh doanh phù hợp.
Thông qua nghiên cứu thị trường, các doanh nghiệp phần mềm có thể làm chủ
đồng vốn để kinh doanh có lãi. Nội dụng của nghiên cứu thị trường là nghiên cứu
các yếu tố cấu thành nên thị trường của doanh nghiệp, bao gồm: cung, cầu, giá cả và
sự cạnh tranh. Để nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp có thể tiến hành theo trình tự
sau:
- Xác định mục tiêu nghiên cứu
- Thiết kế bảng câu hỏi để thu thập thông tin
- Chọn mẫu để nghiên cứu
- Tiến hành thu thập dữ liệu
- Xử lý dữ liệu
- Rút ra kết luận và lập báo cáo
Doanh nghiệp có thể sử dụng hai phương pháp, nghiên cứu tại bàn và nghiên

cứu tại hiện trường, để nghiên cứu thị trường:
Phương pháp nghiên cứu tại bàn là cách nghiên cứu thu thập các thông tin qua
các tài liệu như sách báo, tạp chí, niên giám thống kê và các tài liệu có liên quan
đến sản phẩm, dịch vụ phần mềm doanh nghiệp đang kinh doanh.
Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường là phương pháp cử trực tiếp cán bộ đến
tận nơi để nghiên cứu. Cán bộ nghiên cứu thông qua việc trực tiếp quan sát, thu thập
các thông tin và số liệu ở các đơn vị tiêu dùng lớn bằng cách điều tra trọng điểm,
điều tra chọn mẫu, điều tra toàn bộ hay tham quan, phỏng vấn các đối tượng, gửi
16
17
phiếu điều tra, cũng như có thể thông qua các hội nghị khách hàng hay hội trợ triển
lãm.
Để việc nghiên cứu thị trường mang lại hiệu quả, các doanh nghiệp phần mềm
cần tiến hành cả hai phương pháp trên.
Huy động các nguồn lực kinh doanh sản phẩm, dịch vụ phần mềm
Nguồn lực của doanh nghiệp phần mềm bao gồm: nguồn lực hữu hình và nguồn
lực vô hình. Nguồn lực hữu hình là toàn bộ những yếu tố vận hành sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp như nguồn nhân lực, máy móc, thiết bị, cơ sở vật chất kỹ
thuật… Sản phẩm phần mềm là sản phẩm của lao động trí óc của con người, vì vậy
chất lượng nguồn lao động có thể nói là yếu tố rất quan trọng trong nguồn nhân lực
về nhân sự của mỗi doanh nghiệp phần mềm. Nguồn lực vô hình là lòng tin của
khách hàng đối với doanh nghiệp, thương hiệu của doanh nghiệp, văn hóa doanh
nghiệp hay kỹ năng quản trị của người lãnh đạo.
Nguồn lực bao giờ cũng có hạn và nếu doanh nghiệp không biết cách huy động
kết hợp thì nguồn lực sẽ bị mai một dần. Mặt khác, để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ
phần mềm đáp ứng được như cầu của khách hàng thì doanh nghiệp phải huy động
tối đa và kết hợp các nguồn lực của mình. Ngày nay, nhu cầu của khách hàng ngày
càng cao. Khách hàng không còn chỉ dừng lại ở nhu cầu được cung cấp sản phẩm
phần mềm có chất lượng tốt, giá cả phải chăng mà khách hàng còn mong muốn ở
doanh nghiệp những dịch vụ sau bán hàng, những dịch vụ bổ trợ, ví dụ như dịch vụ

quản trị phần mềm, dịch vụ bảo trì hệ thống, dịch vụ đào tạo hướng dẫn sử dụng
phần mềm, dịch vụ triển khai… Khi doanh nghiệp không thể đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng thì sẽ mất khả hăng cạnh tranh trên thị trường. Khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào các nguồn lực và cách huy động, kết hợp
các nguồn lực với nhau.
Xây dựng chiến lược và tổ chức thực hiện kinh doanh
17
18
Chiến lược kinh doanh có thể hiểu là định hướng hoạt động kinh doanh trong
thời gian dài cùng với các biện pháp, cách thức phân bổ các nguồn lực để đạt được
mục tiêu của doanh nghiệp trong khoảng thời gian tương ứng.
Việc xây dựng và thực hiện chiến dịch kinh doanh đối với doanh nghiệp phần
mềm ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết. Vì môi trường kinh doanh ngày nay
đã thay đổi cơ bản so với trước đây đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới tổ chức quản
lý về cả nội dung lẫn hình thức. Chiến lược kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp phần
mềm thấy rõ được mục đích và hướng đi của doanh nghiệp trong hoạt động kinh
doanh. Từ đó doanh nghiệp sẽ biết cần phải làm gì để gặt hái thành công trong kinh
doanh và biết được khi nào doanh nghiệp đạt tới mục tiêu đã định. Xác định đúng
mục đích và hướng đi sẽ giúp doanh nghiệp vừa thực hiện được mục tiêu vừa tiết
kiệm được nguồn lực và thời gian. Nếu xác đinh sai sẽ dẫn đến chệch hướng kinh
doanh, lãng phí thời gian và nguồn lực của doanh nghiệp.
Trong điều kiện môi trường kinh doanh biến đổi nhanh chóng tạo ra muôn vàn
cơ hội kiếm lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời cũng không ít cạm bẫy rủi ro.
Chiến lược kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp phần mềm chủ động tận dụng tối đa
những cơ hội kinh doanh khi chúng vừa xuất hiện và giảm bớt những rủi ro trên
thương trường.
Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở lập và thực hiện
chiến lược kinh doanh mà còn đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Đây là nội dung cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là

nội dung rất quan trọng. Bất cứ một hoạt động nào sau khi thực hiện đều cần phải
đánh giá kết quả thực hiện. Việc làm này sẽ giúp doanh nghiệp biết được doanh
nghiệp đã thực hiện được mục tiêu đề ra hay chưa, rút kinh nghiệm trong quá trình
sản xuất kinh doanh lần sau. Đối với mỗi doanh nghiệp việc đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh cần thực hiện thường xuyên sau mỗi kì kinh doanh. Doanh nghiệp
có thể dùng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau để
đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phần mềm: doanh thu, lợi nhuận.
18
19
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
phần mềm
1.3.1 Các yếu tố bên trong
Các yếu tố bên trong doanh nghiệp chính là những điểm mạnh, điểm yếu của
doanh nghiệp. Quá trình phát triển của doanh nghiệp gắn liền với việc tìm ra và phát
triển các lợi thế cạnh trạnh, khắc phục những nhược điểm của doanh nghiệp. Những
yếu tố điển hình có tác động nhiều nhất tới doanh nghiệp bao gồm: nguồn nhân lực,
công tác sản xuất-tác nghiệp, công tác marketing, tài chính – kế toán, nghiên cứu và
phát triển, công tác quản trị.
1.3.1.1 Nguồn nhân lực
Chất lượng của nguồn nhân lực (năng lưc của cán bộ công nhân viên) tác động
trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khác với
các doanh nghiệp sản xuất nói chung thường nguồn lao động chính dựa vào lao
động phổ thông, đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ
thông tin lại đòi hỏi một lượng lớn nguồn lao động chất lượng cao được đào tạo bài
bản và có kinh nghiệm.
Trong bối cảnh việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT ở Việt Nam
còn bộc lộ nhiều điểm tồn tại, bất cập như: phần lớn lao động được đào tạo đều
thiếu hoặc yếu những kỹ năng cần thiết của người làm phần mềm, nhất là các kỹ
năng thực tế, trình độ ngoại ngữ. Cùng với nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp
phần mềm hiện nay rất lớn và cấp bách, vượt quá khả năng đáp ứng về số lượng đạt

mức chất lượng nhất định, thì việc sở hữu một đội ngũ nhân lực chất lượng cao sẽ
đem lại thế mạnh cho doanh nghiệp để có thể cạnh tranh, phát triển và chiếm lĩnh
thị trường.
1.3.1.2 Sản xuất – tác nghiệp
Công tác sản xuất- tác nghiệp bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến các
yếu tố đầu vào, tổ chức, phối hợp các yếu tố đó nhằm biến đổi chúng thành các sản
phẩm vật chất hoặc dịch vụ đầu ra mong muốn bằng công nghệ và các kỹ thuật phù
19
20
hợp. Để tạo ra sản phẩm và dịch vụ, các doanh nghiệp đều phải thực hiện 3 chức
năng cơ bản: marketing, sản xuất, tài chính. Do đó có thể nói rằng công tác sản xuất
và tác nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt trong hoạt động của doanh nghiệp. Nếu
thực hiện tốt thì sẽ tạo khả năng sinh lợi lớn cho doanh nghiệp. Ngược lại nếu thực
hiện kém sẽ làm cho doanh nghiệp thua lỗ, thậm chí có thể bị phá sản.
Với đặc thù sản phẩm công nghệ thông tin là sản phẩm chứa hàm lượng chất
xám cao do đó việc kiểm soát công tác sản xuất-tác nghiệp thường khó khăn hơn so
với các ngành sản xuất vật chất khác. Kết quả, chất lượng của các sản phẩm công
nghệ thông tin phụ thuộc rất nhiều vào quy trình sản xuất, nhất là đối với sản phầm
phần mềm. Nếu quy trình và kiểm soát quy trình không tốt sẽ dẫn đến chất lượng
sản phẩm không đạt yêu cầu, sản phẩm có nhiều lỗi, thời gian hoàn thành sản phẩm
bị kéo dài, chi phí sản xuất tăng cao.
1.3.1.3 Công tác marketing
Marketing là quá trình xúc tiến với thị trường nhằm thỏa mãn nhu cầu, mong
muốn của con người. Từ góc độ doanh nghiệp thì marketing là một dạng hoạt động
chức năng của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu thông qua trao đổi hàng
hóa trên thị trường và trên cơ sở thỏa mãn tốt nhất nhu cầu, mong muốn của khách
hàng mục tiêu.
Muốn thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải hiểu biết cặn kẽ
về thị trường, về những nhu cầu và mong muốn của khách hàng, về nghệ thuật ứng
xử trong kinh doanh. Ngày nay, các doanh nghiệp công nghệ thông tin phải hoạt

động trong một môi trường cạnh tranh quyết liệt và có những thay đổi nhanh chóng
về khoa học, công nghệ, những quy định, chính sách quản lý thương mại mới. Nhu
cầu của khách hàng đối với các sản phẩm công nghệ thông tin không ngừng thay
đổi. Vì vậy, marketing sẽ giúp cho doanh nghiệp công nghệ thông tin kết nối được
với thị trường, qua đó đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng
theo thị trường.
1.3.1.4 Tài chính - kế toán
20
21
Công tác tài chính kế toán giúp cho doanh nghiệp theo dõi được thường xuyên
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ quá trình sản xuất, theo dõi
thị trường, cho đến bán hàng, sau bán hàng. Công tác tài chính kế toán còn cung cấp
tài liệu cho doanh nghiệp làm cơ sở hoạch định chương trình hành động cho từng
giai đoạn, từng thời kì, nhờ đó doanh nghiệp có thể tính được hiệu quả công việc,
vạch ra hướng hoạt động cho tương lai của doanh nghiệp. Thông qua công tác tài
chính, doanh nghiệp có thể tự đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu và năng lực tài
chính của doanh nghiệp. Từ đó điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp sao cho phù
hợp và an toàn cho doanh nghiệp. Ngoài ra, công tác tài chính còn giúp đưa ra các
quyết định chiến lược sát với thực tế tình hình tài chính của doanh nghiệp. Và quan
trọng nhất, công tác tài chính làm tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp công nghệ thông tin, công tác tài chính kế toán có vai
trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Đặc thù sản phẩm là các sản
phẩm có hàm lượng chất xám cao. Do đó để hoàn thành được sản phẩm đáp ứng
được yêu cầu của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhất định vào sản
phẩm, và thường thì sự đầu tư này khá cao so với các sản phẩm của các doanh
nghiệp sản xuất khác. Bên cạnh đó, đặc điểm sản xuất một lần bán nhiều lần của các
sản phẩm công nghệ thông tin khiến cho công tác tài chính-kế toán càng trở nên
quan trọng. Công tác tài chính sẽ cho doanh nghiệp một cái nhìn chính xác nhất về
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những quyết định
chính xác để đưa doanh nghiệp đi lên.

1.3.1.5 Nghiên cứu và phát triển
Công tác này sẽ thực hiện việc nghiên cứu và đề xuất các ý tưởng về sản phẩm
và các yếu tố liên quan đến sản phẩm, nghiên cứu công nghệ mới, nghiên cứu cải
tạo hoặc ứng dụng mới. Đây là việc nghiên cứu và đưa ra sản phẩm mới, đáp ứng
với nhu cầu khách hàng, đồng thời tạo ra nhu cầu mới cho khách hàng. Việc nghiên
cứu cải tiến cũng như ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất cũng làm tăng năng
suất lao động, giảm chi phí, rút ngắn thời gian quay vòng Tất cả các điều đó nhằm
21
22
duy trì vị thế chắc chắn cho doanh nghiệp trong hiện tại, đồng thời nó giúp doanh
nghiệp vươn tới các vị trí cao hơn trong ngành.
Trong giai đoạn hiện nay, lĩnh vực công nghệ thông tin sẽ phát triển mạnh, đồng
thời sẽ đặt ra hàng loạt thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Vì thế, doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin cần phải gấp rút giải quyết
được các vấn đề như liên quan đến nhân sự chất lượng cao, chiến lược phát triển thị
trường hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh mà một trong những vấn đề mấu
chốt chính là tập trung cho nghiên cứu và phát triển, nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh và góp phần khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường công nghệ
thông tin. Bên cạnh đó, hoạt động nghiên cứu và phát triển sẽ làm tăng giá trị cho
các sản phẩm phần công nghệ thông tin.
22
23
1.3.1.6 Công tác quản trị
Công tác quản trị giữ vai trò trung tâm trong các hoạt động của doanh nghiệp.
Đây là hoạt động đem lại sự phát triển trong dài hạn và thu lại sự phát triển thực sự
về chất cho doanh nghiệp. Công tác quản trị bao gồm:
Lập kế hoạch: đây là chức năng khởi đầu và trọng yếu với công tác quản trị. Nó
nó dự báo, phân tích chiến lược, đề ra chính sách, thiết lập các mục tiêu Như vậy
nó quyết định đến hướng đi cho doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến tương lai
của doanh nghiệp.

Tổ chức: cơ cấu tổ chức là các bộ phận có mối quan hệ với nhau, được chuyên
môn hóa và phân chia trách nhiệm quyền hạn theo cấp bậc, nhằm hoạt động đạt tới
mục tiêu của doanh nghiệp. Như vậy nó ảnh hưởng tới việc phối hợp sức mạnh giữa
các phòng ban với nhau, ảnh hưởng tới quá trình làm việc và quản lý chung của
doanh nghiệp.
Lãnh đạo: bằng việc hiểu rõ con người trong hệ thống, từ đó đưa ra các quyết
định lãnh đạo thích hợp, xây dựng nhóm làm việc, khuyến khích và thúc đầy nhân
viên làm việc Nó ảnh hưởng tới ý thức làm việc, năng suất lao động, giữ đúng
hướng đi theo mục tiêu đã định. Như vậy nó tập hợp nhân tài vât lực để biến viễn
cảnh thành hiện thực.
Kiểm tra: đây là nhu cầu cơ bản nhằm hoàn thiện các quyết định trong quản trị
doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng tới hiệu quả hoàn thành công việc, tới quyền lực quản
lý của nhà lãnh đạo. Nó đối phó với sự thay đổi của môi trường, và nó chính là tiền
đề cho quá trình hoàn thiện và đổi mới.
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp và hệ thống thông tin quản lý: văn hóa doanh
nghiệp có thể coi như một phức hợp của những giá trị, những niềm tin, những giả
định, và những biểu tượng mà xác định cách thức doanh nghiệp tiến hành các loại
hoạt động sản xuất kinh doanh. Văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng quan trọng tới các
mục tiêu chiến lược, các chính sách, nó cũng tạo ra hoặc ngăn cản việc thực hiện
một chiến lược được chọn. Nó góp phần tạo nên thương hiệu cho doanh nghiệp. Hệ
23
24
thống thông tin là tổng hợp con người, công nghệ thông tin và các thủ tục được tổ
chức lại để cung cấp thông tin cho người sử dụng. Hệ thống thông tin ảnh hưởng tới
việc tăng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.2 Các yếu tố bên ngoài
Trên thực tế, các ngành và doanh nghiệp được đặt trong một môi trường vĩ mô
rộng lớn và môi trường ngành. Những thay đổi trong môi trường vĩ mô có thể có tác
động trực tiếp đến bất kỳ lực lượng nào đó trong ngành, do đó, làm biến đổi sức
mạnh tương đối đến các lực lượng khác và với chính nó, cuối cùng là làm thay đổi

tính hấp dẫn của một ngành.
1.3.2.1 Môi trường chính trị - pháp luật
“Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình, quy phạm kỹ
thuật sản xuất… Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đều tác động
trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp” (Ngô Đình Giao
1997, tr.422).
Luật gồm có luật trong nước và luật quốc tế, các văn bản dưới luật cũng vậy, có
những quy định do Chính phủ Việt Nam ban hành, có những quy định do các tổ
chức quốc tế (WTO, AFTA, ASEAN) ban hành mà các doanh nghiệp Việt Nam khi
tham gia vào hội nhập và toàn cầu hoá phải tuân theo. Mọi quy định và luật lệ trong
hợp tác kinh doanh quốc tế đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh, nó tác động trực tiếp đến mọi phương diện như tín dụng, thuế, chống độc
quyền, bảo hộ, ưu đãi, bảo vệ môi trường… những chính sách này khi tác động lên
nền kinh tế sẽ ra cơ hội cho doanh nghiệp này nhưng đồng thời cũng sẽ tăng nguy
cơ cho doanh nghiệp khác.
Sự ổn định của môi trường pháp lý cũng như sự ổn định chính trị sẽ là một nhân
tố thuận lợi tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, làm tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp đồng thời góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của quốc gia.
Ngược lại, doanh nghiệp sẽ gặp phải nhiều khó khăn khi phải đối diện với những
24
25
thay đổi liên tục của pháp luật, dẫn đến suy yếu năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Những năm gần đây được coi là giai đoạn bùng nổ công nghệ thông tin với rất
nhiều dòng sản phẩm và xu thế công nghệ mới, hiện đại ra đời. Việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào mọi mặt, mọi lĩnh vực của đời sống như kinh tế - chính trị - xã
hội đã trở thành một xu thế chung. Đi cùng với sự phát triển vượt bậc đó thì vai trò
của những người lãnh đạo công nghệ thông tin, cũng được chú ý và nhìn nhận đúng
đắn trên thế giới. Chức danh, cũng như vai trò lãnh đạo của các lãnh đạo công nghệ
thông tin ở Việt Nam đã được nhìn nhận và đánh giá cao từ phía các nhà lãnh đạo,

chuyên gia và cộng đồng công nghệ thông tin.
Cuối tháng 7/2011, Bộ Thông tin và Truyền thông đã có quyết định thành lập
Hội đồng Giám đốc công nghệ thông tin của cơ quan Nhà nước (gọi tắt là Hội đồng
CIO). Đây là tín hiệu đáng mừng cho thấy sự quan tâm của Nhà nước ta dành cho
những nhà lãnh đạo công nghệ thông tin.
Trong khi đó, Chính phủ đang dành nhiều nỗ lực xây dựng và hoàn thiện hành
lang pháp lý nhằm thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, hướng đến chính phủ
điện tử với sự ra đời của Luật công nghệ thông tin và Luật giao dịch điện tử. Nhận
thức được vai trò và tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin trong thời
đại mới, thực hiện mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, năm 2010, Thủ
tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về
công nghệ thông tin –truyền thông” và “Chương trình quốc gia về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015”.
Những cơ sở pháp lý này đã và sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin phát triển.
Tuy nhiên, hành lang pháp lý về công nghệ thông tin của Việt Nam vẫn đang
trong giai đoạn hoàn thiện, do đó vẫn còn những thiếu sót. Những sơ hở thiếu sót
này có thể dẫn đến những thiệt hại cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
công nghệ thông tin.
25

×