Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Luận văn thạc sỹ: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt Nam đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.9 KB, 107 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ “Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hoa Kỳ vào lĩnh vực
công nghệ cao của Việt Nam đến năm 2020” là do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của Tiến sỹ Ngô Thị Tuyết Mai, giảng viên khoa Thương mại và Kinh tế quốc
tế, trường đại học Kinh tế Quốc dân.
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn là do kết quả nghiên cứu nghiêm
túc, không sao chép ở bất kỳ luận văn nào. Ý tưởng trong luận văn không trùng lắp
với bất kỳ tài liệu nào.
Các số liệu, thông tin trong luận văn được tham khảo từ các tài liệu đã được
xuất bản hoặc công bố trên sách báo, mạng internet và các phương tiện truyền thông
đại chúng khác trong và ngoài nước.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ 6
TÓM TẮT LUẬN VĂN i
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ FDI VÀO LĨNHVỰC CÔNG NGHỆ CAO VÀ SỰ
CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA HOA KỲ VÀO
LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ CAO CỦA VIỆT NAM
6
1.1.Lý luận về FDI vào lĩnh vực công nghệ cao 6
1.1.1.Quan niệm về công nghệ cao 6
1.1.2. Các điều kiện cần thiết để thu hút FDI vào lĩnh vực công nghệ cao 12
1.2.Những quan điểm của Hoa Kỳ về vấn đề đầu tư ra nước ngoài vào lĩnh
vực công nghệ cao 14
1.3.Sự cần thiết phải tăng cường thu hút FDI vào lĩnh vực công nghệ cao của
Việt Nam 15
1.3.1.Xu thế phát triển mạnh mẽ công nghệ cao trên thế giới 15
1.3.2.Tầm quan trọng của công nghệ cao đối với phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam 18
1.3.3.Đầu tư của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt Nam chưa xứng với tiềm năng


21
1.4. Kinh nghiệm của một số nước về tăng cường thu hút vốn FDI của Hoa
Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao 22
1.4.1.Kinh nghiệm của Trung Quốc 22
1.4.2. Kinh nghiệm của Xingapo 28
1.4.3.Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG FDI CỦA HOA KỲ 32
VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ CAO CỦA VIỆT NAM 32
2.1. Thực trạng các văn bản pháp luật và chính sách thu hút FDI vào lĩnh
vực công nghệ cao của Việt Nam 32
2.1.1. Những khuôn khổ pháp lý về thu hút FDI vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt Nam 33
2.1.2.Các công cụ và biện pháp khuyến khích thu hút FDI vào lĩnh vực công nghệ cao 37
2.2. Thực trạng thu hút FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt
Nam 45
2.2.1 Thực trạng thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 45
2.2.2. Thực trạng thu hút FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt Nam 50
2.3. Đánh giá thực trạng FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của
Việt Nam 55
2.3.1. Những kết quả đạt được 55
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 63
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU
HÚT FDI CỦA HOA KỲ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ CAO CỦA VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2020 70
3.1. Định hướng về thu hút FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của
Việt Nam 70
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút dòng vốn FDI của
Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt Nam đến năm 2020 72
3.2.1. Xây dựng chiến lược thu hút FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt Nam
72
3.2.2. Hoàn thiện khung khổ pháp lý theo hướng đồng bộ, thông thoáng, minh bạch 73

3.2.3. Bảo vệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ 75
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ kỹ sư 76
3.2.5. Ưu tiên phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại 78
3.2.6. Phát triển ngành công nghiệp phụ trợ 80
3.2.7. Từng bước nâng cao trình độ công nghệ trong nước 81
KẾT LUẬN 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 2
CỦA TÁC GIẢ 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng Phát triển châu Á
APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CNTT Công nghệ Thông tin
EDB Ủy ban phát triển kinh tế Xingapo
EU Liên minh châu Âu
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm trong nước
IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
KH&CN Khoa học và Công nghệ
MNE Doanh nghiệp đa quốc gia
OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
R&D Nghiên cứu và phát triển
SHTP Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh
SHTT Sở hữu trí tuệ
TNCs Các công ty xuyên quốc gia
TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TPP Hiệp định đối tác Xuyên Thái Bình Dương
UNCTAD Hội nghị về thương mại và phát triển của Liên Hợp Quốc
USD Đô la Mỹ
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ 6
TÓM TẮT LUẬN VĂN i
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ FDI VÀO LĨNHVỰC CÔNG NGHỆ CAO VÀ SỰ
CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA HOA KỲ VÀO
LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ CAO CỦA VIỆT NAM
6
1.1.Lý luận về FDI vào lĩnh vực công nghệ cao 6
1.1.1.Quan niệm về công nghệ cao 6
1.1.1.1. Quan niệm của Hoa Kỳ 6
1.1.1.2. Quan niệm của Việt Nam 8
1.1.2. Các điều kiện cần thiết để thu hút FDI vào lĩnh vực công nghệ cao 12
1.2.Những quan điểm của Hoa Kỳ về vấn đề đầu tư ra nước ngoài vào lĩnh
vực công nghệ cao 14
1.3.Sự cần thiết phải tăng cường thu hút FDI vào lĩnh vực công nghệ cao của
Việt Nam 15
1.3.1.Xu thế phát triển mạnh mẽ công nghệ cao trên thế giới 15
1.3.2.Tầm quan trọng của công nghệ cao đối với phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam 18
1.3.3.Đầu tư của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt Nam chưa xứng với tiềm năng
21
1.4. Kinh nghiệm của một số nước về tăng cường thu hút vốn FDI của Hoa
Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao 22
1.4.1.Kinh nghiệm của Trung Quốc 22

1.4.1.1 Giai đoạn từ 1978-2001 22
1.4.1.2 Giai đoạn sau khi gia nhập WTO (2001) đến nay 25
1.4.2. Kinh nghiệm của Xingapo 28
1.4.3.Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG FDI CỦA HOA KỲ 32
VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ CAO CỦA VIỆT NAM 32
2.1. Thực trạng các văn bản pháp luật và chính sách thu hút FDI vào lĩnh
vực công nghệ cao của Việt Nam 32
2.1.1. Những khuôn khổ pháp lý về thu hút FDI vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt Nam 33
2.1.1.1. Giai đoạn trước năm 2005 33
2.1.1.1. Giai đoạn từ năm 2005 đến nay 34
a. Luật Đầu tư 2005 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2006 và hiện vẫn còn hiệu lực) 35
2.1.2.Các công cụ và biện pháp khuyến khích thu hút FDI vào lĩnh vực công nghệ cao 37
2.1.2.1. Các biện pháp thuế 37
2.1.2.2.Các biện pháp phi thuế 38
2.1.2.3.Ký kết các hiệp định hợp tác 42
2.1.2.4.Xúc tiến đầu tư với những nước có trình độ công nghệ cao 43
2.1.2.5.Phát triển cơ sở hạ tầng và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ các hoạt động công
nghệ cao 44
2.2. Thực trạng thu hút FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt
Nam 45
2.2.1 Thực trạng thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 45
2.2.1.1. Về quy mô vốn và số dự án đầu tư 46
2.2.1.2. Về cơ cấu đầu tư 48
2.2.1.3. Về hình thức đầu tư 49
2.2.2. Thực trạng thu hút FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt Nam 50
2.2.2.1.Sản xuất, phân phối điện, khí, nước điều hòa 51
2.2.2.2.Công nghiệp chế biến, chế tạo 51
2.2.2.3.Thông tin và truyền thông 52
2.2.2.4.Khai khoáng 52

2.2.2.5.Hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ 53
2.2.2.6.Xây dựng 53
2.2.2.7.Nông, lâm nghiệp, thủy sản 54
2.2.2.8.Y tế và trợ giúp xã hội 54
2.3. Đánh giá thực trạng FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của
Việt Nam 55
2.3.1. Những kết quả đạt được 55
2.3.1.1. Xu hướng dòng vốn FDI công nghệ cao Hoa Kỳ vào Việt Nam ngày càng tăng lên
55
2.3.1.2. Một số tập đoàn công nghệ cao hàng đầu của Hoa Kỳ đã có mặt tại Việt Nam 57
2.3.1.3. Giúp Việt Nam tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu 59
2.3.1.4. Xuất hiện một số dự án đầu tư vào R&D 60
2.3.1.5. Đầu tư của Việt kiều vào lĩnh vực công nghệ cao ngày càng tăng 61
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 63
2.3.2.1. Đầu tư của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt Nam còn thấp 63
2.3.2.2. Tác dụng chuyển giao công nghệ còn hạn chế 64
2.3.2.4. Quy mô đầu tư của phần lớn các dự án còn nhỏ 66
2.3.2.5. Bất cân đối trong thu hút FDI công nghệ cao Hoa Kỳ giữa các vùng 67
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU
HÚT FDI CỦA HOA KỲ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ CAO CỦA VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2020 70
3.1. Định hướng về thu hút FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của
Việt Nam 70
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút dòng vốn FDI của
Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt Nam đến năm 2020 72
3.2.1. Xây dựng chiến lược thu hút FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt Nam
72
3.2.2. Hoàn thiện khung khổ pháp lý theo hướng đồng bộ, thông thoáng, minh bạch 73
3.2.3. Bảo vệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ 75
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ kỹ sư 76

3.2.5. Ưu tiên phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại 78
3.2.6. Phát triển ngành công nghiệp phụ trợ 80
3.2.7. Từng bước nâng cao trình độ công nghệ trong nước 81
KẾT LUẬN 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 2
CỦA TÁC GIẢ 2
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Việc tăng cường chuyển giao công nghệ qua các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) có vai trò rất quan trọng vì tạo ra tỷ suất lợi nhuận cao. Đối
với một đất nước thiếu vốn và công nghệ cao như Việt Nam, việc tăng cường
chuyển giao công nghệ thông qua các dự án FDI càng quan trọng vì bên cạnh
việc bổ sung vốn cho nền kinh tế, mang lại tỷ suất lợi nhuận cao, tăng cường sức
cạnh tranh cho sản phẩm, nó còn có tác động lan tỏa thông qua việc đào tạo
nguồn nhân lực công nghệ cao và phát triển công nghiệp phụ trợ, tạo ra nền tảng
phát triển lâu dài cho nền kinh tế.
Hoa Kỳ là quốc gia có nền kinh tế phát triển và phát minh ra những công
nghệ cao hàng đầu thế giới. Theo chu kỳ công nghệ, nước phát minh công nghệ như
Hoa Kỳ sẽ chuyển giao công nghệ dần sang các nước sử dụng công nghệ, trước tiên
là các nước phát triển như EU và Nhật Bản, sau đó là các nước đang phát triển mà
điển hình là Trung Quốc rồi đến các nước đang phát triển khác như Việt Nam.
Trước đây các đối tác đầu tư chủ yếu của Việt Nam là các nước châu Á như
Đài Loan, Hàn Quốc, Xingapo, bởi vậy Việt Nam chủ yếu tiếp nhận chuyển giao
công nghệ thông qua đường vòng là các dự án FDI từ các đối tác đầu tư từ châu Á
này, do vậy các công nghệ thường lạc hậu và đã qua sử dụng. Tuy nhiên, hiện nay
Việt Nam đã hội tụ nhiều yếu tố để có thể đi tắt đón đầu trong việc chuyển giao
công nghệ, trực tiếp du nhập công nghệ từ Hoa Kỳ. Các yếu tố này bao gồm quan
hệ ngoại giao và kinh tế giữa Việt Nam và Hoa Kỳ ngày càng được tăng cường,
kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển và hội nhập với kinh tế thế giới, luật pháp và

chính sách về thu hút FDI vào lĩnh vực công nghệ cao ngày càng hoàn thiện, trình
độ nguồn nhân lực và điều kiện cơ sở hạ tầng ngày càng được nâng cao.
Mặc dù có nhiều lợi thế như vậy, nhưng vốn FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực
công nghệ cao vào Việt Nam còn hạn chế, chưa xứng với tiềm năng. Điều này một
mặt xuất phát từ chiến lược đầu tư của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao ở nước
ngoài, mặt khác là do những trở ngại của môi trường đầu tư trong nước. Để tăng
i
cường thu hút đầu tư nước ngoài của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao, Việt Nam
cần xây dựng được chiến lược thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao,
đồng thời xác định rõ và khắc phục được những hạn chế của môi trường đầu tư
trong nước, từ đó thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế đất nước nhằm tiến tới mục
tiêu trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Chính vì vậy, em đã lựa chọn
đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của
Việt Nam đến năm 2020”.
Về phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung phân tích ở tầm vĩ mô những vấn đề
liên quan đến việc thu hút dòng vốn FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao
của Việt Nam từ năm 2001 đến nay. Các lĩnh vực công nghệ cao mà đề tài tập trung
phân tích bao gồm (1) Công nghệ thông tin và truyền thông, (2) công nghệ sinh học,
(3) công nghệ vật liệu tiên tiến, (4) công nghệ vật liệu mới và cơ điện tử, và (5)
năng lượng nguyên tử và các dạng năng lượng mới.
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong kinh tế sau:
Phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh và phương pháp
chuyên gia.
Trước đây đã có những công trình nghiên cứu về FDI của Hoa Kỳ hoặc FDI
nước ngoài vào Việt Nam ở trong và ngoài nước. Các đề tài này đã phân tích thực
trạng và xu hướng của dòng vốn FDI vào/ra đối với Hoa Kỳ, hoặc dòng vốn FDI từ
Hoa Kỳ và các nước khác vào Việt Nam theo ngành kinh tế, theo địa phương và
theo hình thức đầu tư, tuy nhiên chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu về dòng
vốn FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao ở Việt Nam. Đề tài luận văn
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt

Nam đến năm 2020” đã tập trung làm rõ vấn đề này, đặc biệt là đã xác định được
những yếu tố cản trở việc thu hút vốn FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao
của Việt Nam, từ đó đưa ra các định hướng và giải pháp nhằm tăng cường thu hút
vốn FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam trong thời gian tới.
Về kết cấu của luận văn, ngoài phần lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo
và phụ lục, kết cấu của luận văn chia làm 3 chương như sau:
ii
Chương 1: Lý luận về FDI vào lĩnh vực công nghệ cao vào sự cần thiết phải tăng
cường thu hút FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt Nam.
Các vấn lý luận được đưa ra trong chương 1 bao gồm quan niệm về công
nghệ cao, các điều kiện cần thiết để thu hút FDI vào lĩnh vực công nghệ cao, những
quan điểm của Hoa Kỳ về vấn đề đầu tư ra nước ngoài vào lĩnh vực công nghệ cao,
sự cần thiết phải tăng cường thu hút FDI vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt Nam.
Mặc dù đưa ra những các phân loại khác nhau về công nghệ cao nhưng cả
Hoa Kỳ và Việt Nam đều quan niệm rằng công nghệ cao là công nghệ chứa hàm
lượng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cao. Tiềm năng về khoa học
công nghệ tạo nên lợi thế cạnh tranh lớn cho các công ty xuyên quốc gia của Hoa
Kỳ. Do quá trình cạnh tranh toàn cầu và những biến đổi trong cơ cấu của các ngành
nên Hoa Kỳ coi R&D và chuyển giao công nghệ là những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu nhằm bảo đảm vị trí cao của Hoa Kỳ trên thế giới. Do trình độ công nghệ
của Hoa Kỳ rất cao nên các công ty Hoa Kỳ thường chuyển giao công nghệ cao cho
các nước phát triển và công nghệ thấp hơn cho các nước đang phát triển. Luật của
Hoa Kỳ cũng hạn chế chuyển giao và xuất khẩu công nghệ cao sang các nước xã
hội chủ nghĩa như Trung Quốc và Việt Nam, chủ yếu do vấn đề chính trị và lo ngại
về việc các nước này sẽ sử dụng công nghệ cao để chế tạo vũ khí hiện đại. Điều này
gây ra bất lợi cho Việt Nam trong việc thu hút vốn FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam
trong lĩnh vực công nghệ cao.
Việc thu hút FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt Nam là
cần thiết do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó phải kể đến xu thế phát triển
mạnh mẽ của công nghệ cao trên thế giới, tầm quan trọng của công nghệ cao đối với

phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam, và do đầu tư của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công
nghệ cao của Việt Nam chưa xứng với tiềm năng.
Kinh nghiệm của Trung Quốc và Xingapo về thu hút FDI của Hoa Kỳ vào
lĩnh vực công nghệ cao cho thấy để hấp dẫn được dòng vốn này thì điều trước tiên
cần làm là có chiến lược và định hướng rõ ràng về thu hút FDI công nghệ cao. Thứ
2 là cần có các ưu đãi rõ ràng hướng vào các doanh nghiệp FDI, bao gồm các ưu đãi
iii
về thuế, khấu hao tài sản, chuyển lỗ, khuyến khích FDI vào lĩnh vực R&D và
khuyến khích chuyển giao công nghệ. Thứ 3 là cần tạo ra một môi trường đầu tư
lành mạnh, trong đó quan trọng nhất là bảo đảm thực thi quyền sở hữu trí tuệ tốt để
các nhà đầu tư yên tâm thực hiện các dự án FDI công nghệ cao. Thứ 4 là cần tăng
cường quan hệ ngoại giao và kinh tế với Hoa Kỳ, từ đó thúc đẩy các nhà đầu tư Hoa
Kỳ đầu tư vào trong nước. Thứ 5 chính sách thu hút FDI vào lĩnh vực công nghệ
cao cần đi liền với chính sách công nghiệp hóa nền kinh tế.
Chương 2: Thực trạng FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt Nam
Chương 2 của đề tài bao gồm các nội dung chính là thực trạng thu hút FDI
của Hoa Kỳ vào Việt Nam trong thời gian qua; thực trạng các văn bản pháp luật và
chính sách thu hút FDI vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt Nam; và thực trạng thu
hút FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt Nam.
Nhận thức được tầm quan trọng của công nghệ cao đối với phát triển kinh
tế, trong những năm qua Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách và biện pháp khác
nhau để khuyến khích thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao. Nhiều văn bản
pháp luật ra đời với những nội dung khuyến khích thu hút FDI vào các lĩnh vực sử
dụng công nghệ cao như Luật Đầu tư, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Công
nghệ cao, Luật sở hữu trí tuệ, Quyết định số 53/2004/QĐ-TTg ngày 5/4/2004 về
một số chính sách khuyến khích đầu tư tại Khu công nghệ cao, v.v Các công cụ và
biện pháp khuyến khích thu hút FDI vào lĩnh vực công nghệ cao gồm các biện pháp
thuế, các biện pháp phi thuế (ưu đãi về sử dụng đất, chuyển lỗ, khấu hao tài sản cố
định, hỗ trợ về tín dụng và bảo lãnh, ưu đãi về xuất, nhập cảnh, các biện pháp
khuyến khích chuyển giao công nghệ, các biện pháp khuyến khích đầu tư vào

nghiên cứu và phát triển), ký kết các hiệp định hợp tác, xúc tiến đầu tư với các nước
có trình độ công nghệ cao, phát triển cơ sở hạ tầng và đào tạo nguồn nhân lực để
phục vụ cho các hoạt động đầu tư công nghệ cao.
Nhờ những nỗ lực thu hút đầu tư công nghệ cao, Việt Nam đã đạt được
những thành tựu nhất định trong việc thu hút vốn FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực
iv
công nghệ cao. Dòng vốn FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt
Nam ngày càng tăng lên, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO. Một số tập đoàn công nghệ cao hàng đầu Hoa Kỳ đã có mặt tại Việt
Nam, trong đó phải kể đến những tập đoàn như Intel, Jabil, HP, GE, IBM, Ford,
Chevron, đánh dấu sự ghi nhận tích cực của các nhà đầu tư nước ngoài đối với môi
trường đầu tư của Việt Nam. Việc các tập đoàn đa quốc của Hoa Kỳ đầu tư vào Việt
Nam cũng giúp Việt Nam tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu thông qua việc gia
nhập mạng lưới sản xuất toàn cầu của các công ty này. Đầu tư của các Việt kiều tại
Hoa Kỳ vào Việt Nam cũng ngày càng tăng, trong đó nhiều doanh nghiệp đã có chỗ
đứng vững chắc trên thị trường Hoa Kỳ và thế giới, mở ra cơ hội cho Việt Nam thu
hút dòng vốn FDI công nghệ cao đầy tiềm năng. Một số tập đoàn Hoa Kỳ cũng đã
bắt đầu mở các trung tâm R&D tại Việt Nam, trong đó phải kể đến các tập đoàn
như HP và Jabil, điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với Việt Nam trong việc
nâng cao trình độ công nghệ thông qua hiệu ứng lan tỏa từ FDI.
Mặc dù đạt được các thành tựu như trên, nhưng việc thu hút FDI của Việt
Nam từ Hoa Kỳ còn bộc lộ nhiều hạn chế. Dòng vốn FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực
công nghệ cao của Việt Nam mặc dù có xu hướng tăng nhưng vẫn còn thấp, chưa
tương xứng với tiềm năng và quan hệ giữa hai nước. Quy mô của các dự án nhìn
chung còn nhỏ. Tác động chuyển giao công nghệ của các dự án FDI Hoa Kỳ còn
hạn chế, do các dự án chủ yếu tập trung vào gia công lắp ráp, đầu tư vào R&D rất
thấp. Sự phân bổ FDI công nghệ cao giữa các vùng miền chưa đồng đều, trong đó
dòng vốn công nghệ cao tập trung chủ yếu ở miền Nam, tiếp đến mới là miền Bắc
và miền Trung với mức chênh lệch rất lớn, làm trầm trọng thêm tình trạng chênh
lệch về trình độ phát triển giữa các vùng miền trên cả nước.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc vốn FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công
nghệ cao của Việt Nam còn hạn chế. Lý do thứ nhất xuất phát từ chiến lược đầu tư
của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao ở nước ngoài. Theo đó do vấn đề chính trị,
Hoa Kỳ hạn chế chuyển giao những công nghệ hiện đại tiên tiến vào các nước xã
hội chủ nghĩa như Trung Quốc và Việt Nam để hạn chế những nước này sử dụng
v
công nghệ cao nhằm chế tạo vũ khí hiện đại. Thứ hai là do những bất cập của môi
trường đầu tư trong nước. Các ưu đãi đối với vốn FDI vào lĩnh vực công nghệ cao
của Việt Nam còn ít và chưa rõ ràng. Các văn bản luật chỉ quy định chung chung về
khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao mà chưa có những ưu đãi cụ thể
cho các nhà đầu tư nước ngoài. Hiệu lực thực thi quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ tại
Việt Nam còn rất yếu kém. Thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp và tạo ra
những rào cản rất lớn cho các nhà đầu tư. Trình độ nguồn nhân lực của Việt Nam
thấp, khiến nhiều tập đoàn công nghệ cao khi đầu tư tại Việt Nam không tuyển đủ
số nhân lực đáp ứng yêu cầu. Hệ thống cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn lạc hậu. Ngành
công nghiệp phụ trợ - một ngành quan trọng để cung cấp các nguyên vật liệu, linh
kiện phụ tùng cần thiết cho các tập đoàn công nghệ cao – còn chưa phát triển tại
Việt Nam. Các điều kiện cần thiết để khuyến khích đổi mới và sáng tạo tại Việt
Nam như các dịch vụ hạ tầng, dịch vụ hành chính, dịch vụ xúc tiến thương mại, bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ, cơ chế để kích cầu thị trường, v.v chưa đủ hấp dẫn đầu tư
R&D và chuyển giao công nghệ.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm tăng cường thu hút dòng vốn FDI của
Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt Nam đến năm 2020
Chương 3 bao gồm 2 nội dung chính là Định hướng về thu hút FDI của Hoa
Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt Nam; và Một số giải pháp chủ yếu nhằm
tăng cường thu hút dòng vốn FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt
Nam đến năm 2020.
Trong định hướng xúc tiến đầu tư, Việt Nam chủ trương hướng mạnh vào việc
tiếp cận và thu hút đầu tư từ các TNCs của Mỹ theo cả hai hướng: thực hiện những
dự án lớn, công nghệ cao hướng vào xuất khẩu, tạo điều kiện để một số TNCs xây

dựng các trung tâm nghiên cứu, phát triển vườn ươm công nghệ gắn với đào tạo
nguồn nhân lực.
Để tăng cường thu hút FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao, đề tài
xin đề xuất một số giải pháp chính sách như sau: Thứ nhất, xây dựng chiến lược thu
vi
hút FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt Nam, trong đó chú trọng
đến việc tăng cường cải thiện quan hệ ngoại giao và kinh tế giữa hai nước, tạo ra
nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư Hoa Kỳ làm ăn kinh doanh và thúc đẩy quan hệ
kinh tế giữa hai nước thành những đối tác chiến lược; Thứ hai, hoàn thiện khung
khổ pháp lý theo hướng đồng bộ, thông thoáng, minh bạch, tạo thuận lợi cho các
nhà đầu tư nước ngoài; Thứ ba, tăng cường bảo vệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ;
Thứ tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ kỹ sư nhằm đáp
ứng yêu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài; Thứ năm, ưu tiên phát triển hệ thống cơ
sở hạ tầng hiện đại phục vụ cho các hoạt động công nghệ cao như cơ sở hạ tầng
nghiên cứu, thử nghiệm, ươm tạo công nghệ, cung ứng dịch vụ công nghệ, hạ tầng
thông tin, v.v Thứ sáu, thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp phụ trợ nhằm tạo ra
nguồn cung cấp nguyên phụ liệu và linh kiện ổn định với giá cả và chất lượng tốt
cho các tập đoàn công nghệ cao của nước ngoài nói chung và Hoa Kỳ nói riêng;
Thứ bảy, từng bước nâng cao trình độ công nghệ trong nước, thúc đẩy phát triển thị
trường công nghệ trong nước nhằm nâng cao trình độ tiếp nhận công nghệ và tạo ra
cơ chế thị trường khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các sản phẩm
công nghệ cao.
vii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc tăng cường chuyển giao công nghệ qua các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) có vai trò rất quan trọng vì tạo ra tỷ suất lợi nhuận cao. Đối với một đất
nước thiếu vốn và công nghệ cao như Việt Nam, việc tăng cường chuyển giao công
nghệ thông qua các dự án FDI càng quan trọng vì bên cạnh việc bổ sung vốn cho nền
kinh tế, mang lại tỷ suất lợi nhuận cao, tăng cường sức cạnh tranh cho sản phẩm, nó

còn có tác động lan tỏa thông qua việc đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao và phát
triển công nghiệp phụ trợ, tạo ra nền tảng phát triển lâu dài cho nền kinh tế.
Hoa Kỳ là quốc gia có nền kinh tế phát triển và phát minh ra những công
nghệ cao hàng đầu thế giới. Theo chu kỳ công nghệ, nước phát minh công nghệ như
Hoa Kỳ sẽ chuyển giao công nghệ dần sang các nước sử dụng công nghệ, trước tiên
là các nước phát triển như EU và Nhật Bản, sau đó là các nước đang phát triển mà
điển hình là Trung Quốc rồi đến các nước đang phát triển khác như Việt Nam.
Trước đây các đối tác đầu tư chủ yếu của Việt Nam là các nước châu Á như Đài
Loan, Hàn Quốc, Xingapo, bởi vậy Việt Nam chủ yếu tiếp nhận chuyển giao công
nghệ thông qua đường vòng là các dự án FDI từ các đối tác đầu tư từ châu Á này, do
vậy các công nghệ thường lạc hậu và đã qua sử dụng. Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam đã
hội tụ nhiều yếu tố để có thể đi tắt đón đầu trong việc chuyển giao công nghệ, trực tiếp
du nhập công nghệ từ Hoa Kỳ thay vì tiếp nhận công nghệ chuyển giao qua đường
vòng từ Hoa Kỳ đến các nước phát triển (EU, Nhật Bản) rồi đến các nước đang phát
triển khác (Trung Quốc), cuối cùng mới đến Việt Nam. Các yếu tố này bao gồm quan
hệ ngoại giao và kinh tế giữa Việt Nam và Hoa Kỳ ngày càng được tăng cường, kinh tế
Việt Nam ngày càng phát triển và hội nhập với kinh tế thế giới, luật pháp và chính sách
về thu hút FDI vào lĩnh vực công nghệ cao ngày càng hoàn thiện, trình độ nguồn nhân
lực và điều kiện cơ sở hạ tầng ngày càng được nâng cao.
Mặc dù có nhiều lợi thế như vậy, nhưng vốn FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực
công nghệ cao vào Việt Nam còn hạn chế, chưa xứng với tiềm năng do những trở
ngại của môi trường đầu tư trong nước. Hệ thống pháp luật của Việt Nam khá hoàn
1
thiện nhưng việc thực thi còn yếu kém, trình độ công nghệ trong nước còn yếu và
trình độ nguồn nhân lực còn bị hạn chế, cản trở các nhà đầu tư công nghệ cao đầu tư
vào trong nước và hạn chế khả năng hấp thu công nghệ được chuyển giao, các ưu
đãi đối với FDI công nghệ cao còn ít, cơ sở hạ tầng yếu kém, công nghiệp phụ trợ
chưa phát triển, khiến các nhà đầu tư nước ngoài phải nhập khẩu nguyên liệu và
linh phụ kiện từ nước ngoài với chi phí cao hơn. Để tăng cường thu hút đầu tư nước
ngoài của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao, Việt Nam cần khắc phục được

những hạn chế nêu trên, từ đó thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế đất nước nhằm
tiến tới mục tiêu trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Chính vì vậy, em
đã lựa chọn đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công
nghệ cao của Việt Nam đến năm 2020”.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Phân tích kinh nghiệm quốc tế trong việc thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao, kết hợp với việc phân tích môi
trường đầu tư của Việt Nam và những kết quả, tồn tại trong việc thu hút và sử dụng
dòng vốn FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao tại Việt Nam, trên cơ sở đó
đề xuất những giải pháp chính sách nhằm tăng cường thu hút dòng vốn FDI của
Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ
cao của Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đề tài tập trung phân tích ở tầm vĩ mô những vấn đề liên quan đến dòng vốn
FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt Nam từ năm 2001 đến nay .
Các lĩnh vực công nghệ cao mà đề tài tập trung phân tích bao gồm 5 (trong 6) lĩnh
vực công nghệ cao đã được cụ thể hóa trong chiến lược phát triển khoa học và công
nghệ Việt Nam đến năm 2010, bao gồm: (1) Công nghệ thông tin và truyền thông,
(2) công nghệ sinh học, (3) công nghệ vật liệu tiên tiến, (4) công nghệ vật liệu mới
và cơ điện tử, và (5) năng lượng nguyên tử và các dạng năng lượng mới.
2
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong kinh tế sau:
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp chuyên gia
6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của
luận văn chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận về FDI vào lĩnh vực công nghệ cao vào sự cần thiết
phải tăng cường thu hút FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công
nghệ cao của Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao
của Việt Nam
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm tăng cường thu hút dòng
vốn FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt
Nam đến năm 2020
7. Tổng quan một số công trình đã nghiên cứu
Ngoài nước: Đã có những công trình nghiên cứu về FDI của Hoa Kỳ hoặc
FDI nước ngoài vào Việt Nam, có thể nêu một số dẫn chứng như sau:
(1) Bài nghiên cứu “Foreign Direct Investment in the United States: An
Economic Analysis” của tác giả James K. Jackson, chuyên gia về Thương mại và
Tài chính quốc tế thuộc Cơ quan Nghiên cứu của Quốc hội Hoa Kỳ, tháng 2/2011.
Nghiên cứu này phân tích tình hình đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ ra nước
ngòai và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hoa Kỳ tính đến hết năm 2009. Nghiên
cứu chỉ ra rằng FDI vào Hoa Kỳ giảm mạnh từ năm 2000 khi một lượng vốn khổng
lồ 300 tỷ USD được đầu tư vào các doanh nghiệp và lĩnh vực bất động sản của Hoa
Kỳ. FDI vào trong nước có thể bù đắp những tác động tiêu cực của việc các doanh
nghiệp Hoa Kỳ đầu tư ra nước ngoài, nhưng việc các doanh nghiệp nước ngoài mua
3
lại các doanh nghiệp của Hoa Kỳ có thể đe dọa an ninh quốc gia và kinh tế của Hoa
Kỳ. Hạn chế của nghiên cứu này là chưa phân tích được FDI ra nước ngoài của Hoa
Kỳ trong lĩnh vực công nghệ cao.
(2) Bài nghiên cứu “Foreign direct investment and economic growth in
Vietnam” của nhóm tác giả gồm Sajid Anwar, thuộc trường đại học Sunshine Coast,
Ôxtrâylia và trường đại học South Australia, Ôxtrâylia; và Lan Phi Nguyen, trường
đại học Kinh tế Quốc dân, Việt Nam trên tạp chí Asia Pacific Business Review Vol

16, tháng 1-tháng 4/2010.
Bằng cách sử dụng dữ liệu bảng về 61 tỉnh thành của Việt Nam từ năm 1996-
2005, nghiên cứu này xem xét mối liên hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam. Nghiên cứu chỉ ra rằng nhìn chung FDI và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam có
mối quan hệ hai chiều tăng cường lẫn nhau. Tuy nhiên, điều này không diễn ra ở tất
cả các vùng của Việt Nam. Tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam sẽ
lớn hơn nếu nguồn lực đầu tư vào giáo dục đào tạo, phát triển thị trường tài chính
và giảm bớt khoảng cách về công nghệ giữa doanh nghiệp trong nước và doanh
nghiệp nước ngoài được tăng cường. Hạn chế của nghiên cứu này là chưa chỉ ra
được tác động của FDI công nghệ cao vào Việt Nam.
Trong nước: Đã có những đề tài nghiên cứu về dòng vốn FDI của Hoa Kỳ
hoặc các nước khác vào Việt Nam, có thể nêu một số dẫn chứng như sau:
(1) Đề tài khoa học cấp Bộ “Phân tích và dự báo sự dịch chuyển của các
dòng vốn FDI và ODA trên thế giới đến năm 2010 – Giải pháp tăng cường thu hút
FDI và ODA vào Việt Nam” năm 2007 của Trung tâm Thông tin và Dự báo KTXH
Quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Đề tài phân tích Thực trạng và xu thế dịch chuyển FDI và ODA trên thế giới
đến năm 2010; thực trạng và xu thế thu hút FDI và ODA của Việt Nam và trên cơ
sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm thu hút FDI và ODA vào Việt Nam.
(2) Dự án giữa USAID và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về “Tác động của Hiệp
định thương mại Việt Nam Hoa Kỳ tới đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hoa Kỳ vào
Việt Nam”, năm 2005.
4
Dự án nghiên cứu đã chỉ ra rằng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Hoa Kỳ vào Việt Nam tăng nhanh sau khi ký kết hiệp định thương mại song
phương Việt Nam Hoa Kỳ. Việc thuế nhập khẩu sang Hoa Kỳ đối với hàng Việt
Nam được hạ thấp từ 40% xuống 4% đã mở ra thị trường xuất khẩu khổng lồ cho
Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ. Do vậy, nhiều nhà đầu tư nước ngoài, trong đó
có Hoa Kỳ đã đầu tư vào Việt Nam để sản xuất sản phẩm xuất khẩu sang Hoa Kỳ.
Bên cạnh đó, hiệp định cũng yêu cầu các luật pháp, chính sách của Việt Nam phải

được sửa đổi để phù hợp với các quy định của WTO, giúp Việt Nam cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh để thu hút các nhà đầu tư Hoa Kỳ và các nước khác.
(3) Bài nghiên cứu “Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam: Thực trạng
và triển vọng” trên Tạp chí Những vấn đề Kinh tế & Chính trị Thế giới 6-2007 của
nhóm tác giả gồm thạc sỹ Lại Lâm Anh và Vũ Xuân Trường,
Các tác giả đã tập trung phân tích những tác động của Hiệp định Thương mại
Việt Nam - Hoa Kỳ tới hoạt động đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam; Phân
tích và đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam cơ cấu theo
ngành nghề, cơ cấu theo địa phương và theo hình thức đầu tư, và nêu ra triển vọng
đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam. Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam là một
động lực quan trọng cho phát triển kinh tế của đất nước. Nó không chỉ giải quyết
vấn đề công ăn việc làm mà còn giúp Việt Nam học hỏi được nhiều kinh nghiệm
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có cơ hội tiếp cận với các tiến bộ mới của thế
giới, tạo động lực cho phát triển kinh tế của đất nước, xóa đói giảm nghèo và rút
ngắn khoảng cách phát triển của Việt Nam với các nước trên thế giới.
Các đề tài nghiên cứu trên đã phân tích thực trạng và xu hướng của dòng vốn
FDI vào/ra đối với Hoa Kỳ, hoặc dòng vốn FDI từ Hoa Kỳ và các nước khác vào
Việt Nam theo ngành kinh tế, theo địa phương và theo hình thức đầu tư, tuy nhiên
chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu về dòng vốn FDI của Hoa Kỳ vào lĩnh vực
công nghệ cao ở Việt Nam. Bởi vậy, đề tài luận văn “Đầu tư trực tiếp nước ngoài
của Hoa Kỳ vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt Nam đến năm 2020” sẽ tập trung
làm rõ vấn đề này, đồng thời kế thừa những kết quả nghiên cứu từ các đề tài kể trên,
đặc biệt là về tác động của hiệp định thương mại Việt Nam Hoa Kỳ tới FDI của Hoa
Kỳ vào Việt Nam.
5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ FDI VÀO LĨNHVỰC CÔNG
NGHỆ CAO VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG
THU HÚT FDI CỦA HOA KỲ VÀO LĨNH VỰC CÔNG
NGHỆ CAO CỦA VIỆT NAM
1.1. Lý luận về FDI vào lĩnh vực công nghệ cao

1.1.1. Quan niệm về công nghệ cao
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau do nhiều nhà nghiên cứu đưa ra về công
nghệ cao. Những định nghĩa được đưa ra sau này hoàn thiện hơn so với những định
nghĩa đưa ra trước đó. Tuy nhiên, không có định nghĩa nào được coi là hoàn hảo và
khó xác định được định nghĩa hữu ích nhất trong số các định nghĩa được đưa ra.
1

1.1.1.1. Quan niệm của Hoa Kỳ
Theo Tổ chức khoa học quốc gia Hoa Kỳ (National Science Foundation),
việc xác định các ngành công nghệ cao không dựa vào một phương pháp duy nhất.
Các ngành công nghệ cao phụ thuộc mạnh mẽ vào việc đổi mới khoa học và công
nghệ để cho ra đời các sản phẩm hoặc dịch vụ mới hoặc cải tiến. Nhìn chung những
ngành này có tác động lớn về kinh tế nhờ chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển lớn
và có tốc độ tăng trưởng doanh số cao so với mức trung bình của các ngành khác.
Bên cạnh đó, việc đổi mới đòi hỏi phải có lực lượng lao động được đào tạo và có
tài năng, do vậy có thể tác động tới toàn bộ cộng đồng doanh nghiệp thông qua
việc lôi kéo những người có tài sang các công ty công nghệ cao, cũng như kêu gọi
các nguồn lực từ các công ty hoặc doanh nghiệp khác ở trong hoặc ngoài vùng.
Các công ty công nghệ cao kéo theo sự phát triển của nhiều công ty khác để
cung cấp nguyên liệu thô, linh kiện, các chuyên gia kỹ thuật chuyên về thiết kế, tiếp
thị và quản lý tri thức, các nhà thầu phụ, đóng gói, phân phối và vận chuyển. Các
trường đại học và tổ chức trong nước có thể hưởng lợi nhờ liên minh R&D với các
công ty công nghệ cao.
1

6
Do vậy việc định nghĩa về công nghệ cao được dựa vào hai cách tiếp cận,
bao gồm (1) dựa vào lực lượng lao động và (2) dựa vào mật độ nghiên cứu. Cả hai
các tiếp cận trên đều sử dụng các thước đo cơ bản là tỷ lệ số lao động khoa học kỹ
thuật trong một ngành cụ thể so với tất cả các ngành và số tiền chi cho R&D trong

tổng doanh số – thước đo mật độ nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp về lực lượng lao động
Nếu một ngành có tỷ trọng lao động R&D lớn hơn hoặc bằng mức trung bình
của tỷ lệ lao động R&D trong tất cả các ngành thì được coi là ngành công nghệ cao.
Trong các ngành về quản lý và hành chính, các ngành có chỉ số hoạt động
R&D lớn nhất và được coi là ngành công nghệ cao gồm quản lý thiết kế xây dựng,
khoa học tự nhiên, máy tính và thông tin.
Trong các ngành chuyên môn, các ngành có chỉ số hoạt động R&D cao và
được coi là công nghệ cao gồm kỹ sư, các nhà khoa học về vật lý và đời sống, các
nhà khoa học về máy tính và các nhà chuyên môn về y tế.
Sử dụng phương pháp về mật độ nghiên cứu.
Những ngành công nghệ cao là những ngành có mật độ R&D (số tiền chi cho
R&D trên tổng doanh số) lớn. Hiện tại, 10 ngành có mật độ nghiên cứu lớn nhất
bao gồm hóa chất dược phẩm và các sản phẩm dược thảo (SIC 2833); các sản phẩm
sinh học, ngoại trừ chẩn đoán (SIC 2836); phần mềm đã đóng gói trước (SIC 7372);
các sản phẩm chẩn đoán trong ống nghiệm hoặc trong cơ thể (SIC 2835); điện thoại
và máy điện báo (SIC 3661); dược liệu đã điều chế (SIC 2834); nghiên cứu thương
mại (SIC 8731); dụng cụ điện y học (SIC 3845); thiết bị thông tin máy tính (SIC
3576); và các công cụ phân tích thí nghiệm (SIC 3826).
Tăng trưởng gần đây trong các ngành công nghệ cao chủ yếu là do tăng
trưởng trong các dịch vụ công nghệ cao. Điều đáng chú ý là các dịch vụ có hàm
lượng R&D lớn – như quản lý và quan hệ công chúng, máy tính và xử lý dữ liệu,
xây dựng công trình và kiến trúc và nghiên cứu và thử nghiệm – có tốc độ tăng
trưởng việc làm cao hơn so với mức trung bình của toàn bộ nền kinh tế cũng như
của lĩnh vực dịch vụ.
7
Tuy nhiên, việc xác định các công ty công nghệ cao bằng cách sử dụng phân
loại ngành như Mã phân loại ngành chuẩn (SIC) hoặc gần đây hơn là Mã phân loại
ngành của Bắc Mỹ (NAICS) cũng bộc lộ những hạn chế. Ví dụ, tỷ lệ lao động R&D
trung bình trong một ngành (hay mật độ R&D) không phản ánh những thay đổi lớn

trong kết quả của các công ty hoặc cơ sở riêng biệt. Trong một số công ty, mặc dù
số lượng tài năng làm trong lĩnh vực R&D đủ lớn để xếp ngành đó vào công nghệ
cao, nhưng những tài năng này được thuê chỉ để tạo ra những thay đổi nhỏ đối với
những sản phẩm hiện tại chứ không tạo ra sự đổi mới thực sự.
Do các nhân tố quyết định để xếp một công ty/cơ sở vào loại hình công nghệ
cao phụ thuộc vào ngành nghề chứ không phải việc các cơ sở đó có tham gia vào
công việc đổi mới hay không nên có thể dẫn tới việc xếp loại cho các công ty không
xứng đáng hoặc bỏ sót các công ty xứng đáng.
1.1.1.2. Quan niệm của Việt Nam
Theo Luật Công nghệ cao của Việt Nam năm 2008, công nghệ cao là công
nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích
hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng,
tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan
trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành
sản xuất, dịch vụ hiện có.
Luật Công nghệ cao cũng đưa ra bốn lĩnh vực công nghệ cao được ưu tiên
đầu tư phát triển bao gồm: (a) Công nghệ thông tin; (b) Công nghệ sinh học; (c)
Công nghệ vật liệu mới; và (d) Công nghệ tự động hóa.
“Chiến lược phát triển KH&CN Việt Nam đến năm 2010”
2
cũng đưa ra 6
lĩnh vực công nghệ cao, trong đó ngoài 4 lĩnh vực kể trên còn có 2 lĩnh vực công
nghệ cao khác là năng lượng nguyên tử và các dạng năng lượng mới, và công nghệ
vũ trụ. Mỗi lĩnh vực công nghệ lại được phân tích thành những loại hình công nghệ
cụ thể và chi tiết hơn như sau:
2
Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 272/2003/QĐ-TTg, ngày 31 tháng 12 năm 2003 phê duyệt Chiến lược
8
a) Công nghệ thông tin và truyền thông;
Các công nghệ mới trong lĩnh vực truyền thông: các dịch vụ băng thông

rộng; các hệ thống chuyển mạch; các hệ thống truyền dẫn quang dung lượng lớn;
các công nghệ truy nhập; hệ thống thông tin di động, mạng Internet thế hệ mới;
công nghệ thông tin vệ tinh; công nghệ quản lý mạng; công nghệ phát thanh và
truyền hình số.
Công nghệ phần mềm: cơ sở dữ liệu, công nghệ nội dung, công nghệ đa
phương tiện, hệ thống thông tin địa lý, đồ hoạ; phát triển phần mềm trên môi trường
mạng; các giải pháp "quản lý nguồn lực của các tổ chức"; phần mềm nguồn mở;
quy trình sản xuất phần mềm; quy trình đánh giá, kiểm chứng và nâng cao chất
lượng phần mềm; thiết kế, xây dựng các hệ thống tin học ứng dụng.
Nghiên cứu trí tuệ nhân tạo; Nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng trong
một số lĩnh vực chọn lọc: toán học của tin học; một số hướng liên ngành chọn lọc
như CNNN, linh kiện điện tử thế hệ mới, làm cơ sở cho phát triển ứng dụng tin học
cấp nano.
b) Công nghệ sinh học:
- Công nghệ gen (tái tổ hợp ADN).
- Công nghệ vi sinh định hướng công nghiệp.
- Công nghệ enzym - protein phục vụ phát triển công nghiệp thực phẩm,
dược phẩm.
- Công nghệ tế bào (thực và động vật) phục vụ chọn, tạo giống mới trong
nông, lâm, thuỷ sản và phát triển liệu pháp tế bào trong y tế.
c) Công nghệ vật liệu tiên tiến;
- Công nghệ vật liệu kim loại: trên cơ sở tài nguyên trong nước, nghiên cứu
lựa chọn công nghệ luyện kim phù hợp như công nghệ lò điện, lò cao - lò chuyển
khép kín, công nghệ phi cốc để sản xuất thép hợp kim chất lượng cao, các hợp kim
có tính năng tổng hợp sử dụng trong các ngành cơ khí chế tạo, xây dựng, giao thông
vận tải, hoá chất, dầu khí, quốc phòng; nghiên cứu lựa chọn công nghệ sản xuất hợp
kim nhôm dùng trong chế tạo máy và trong quốc phòng; công nghệ sản xuất các
compozit nền kim loại sử dụng trong kỹ thuật điện, điện tử và y - sinh.
9

×