Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Luận văn " TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1996 - 2005 " pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.59 KB, 61 trang )


ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





PHẠM HUỲNH TRÚC GIANG



TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1996 - 2005



Chuyên ngành : KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP




KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



















Long Xuyên, tháng 6 năm 2007



ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGO
ÀI
VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1996 - 2005

Chuyên ngành : KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP






Sinh viên thực hiện : PHẠM HUỲNH TRÚC GIANG
Lớp : DH4KT. Mã số Sv: DKT030237

Người hướng dẫn : NGUYỄN THANH XUÂN













Long Xuyên, tháng 6 năm 2007


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG



Người hướng dẫn : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)





Người chấm, nhận xét 1 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)




Người chấm, nhận xét 2 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)






Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày … tháng … năm ……















TÓM LƯỢC NỘI DUNG


Đề tài “ Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai
đoạn 1996 – 2005” đem lại những kết quả nghiên cứu sau đây:
Thông qua việc đánh giá thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam từ khi
bắt đầu mở cửa hội nhập, ta thấy được những tác động tích cực của vốn
FDI đối với nền kinh tế Việt Nam:
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã bổ sung một lượng vốn quan trọng
cho tổng đầu tư xã hội đóng góp một phần quan trọng vào tăng trưởng
kinh tế cả nước.
+ Vốn FDI đóng góp vào sự gia tăng xuất khẩu và kim ngạch xuất
khẩu cà nước.
+ FDI góp phần giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng lao
động.
+ FDI đóng góp vào sự phát triển công nghệ nước nhà.
Thông qua hệ số ICOR để đánh giá hiệu quả đầu tư của các khu vực
kinh tế. Hiệu quả đầu tư của khu vực kinh tế có vốn FDI vẫn còn đứng
sau khu vực kinh tế ngoài Nhà nước và hiệu quả đầu tư thấp nhất là
thuộc về khu vực kinh tế Nhà nước. Từ đây ta thấy được sự kém hiệu
quả trong việc sử dụng vốn đầu tư của khu vực kinh tế Nhà nước và sự
trưởng thành vượt bậc của khu vực kinh tế ngoài Nhà nước.
Thông qua các chỉ tiêu hoạt động doanh nghiệp mà xem xét tình

hình hoạt động của các loại hình doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có vốn
FDI có hiệu quả hoạt động cao hơn các loại hình doanh nghiệp khác chủ
yếu là do hiệu quả sử dụng lao động và tài sản cao hơn các loại hình
doanh nghiệp khác.
So sánh trình độ phát triển kinh tế của Việt Nam với một số nước
Châu Á khác thấy được hiệu quả đầu tư của Việt Nam còn thấp và tiềm
năng để thu hút vốn FDI vẫn còn thua kém các nước khác trong khu vực.









DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


ADSL Asymmetic Digital Subscriber Line
Thuê bao kỹ thuật số không đối xứng
ASEAN Association Southeast Asian Nations
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
CN Công nghiệp
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
DN Doanh nghiệp
DN FDI Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
ĐVT Đơn vị tính
EU Europe

Châu Âu
FDI Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
G7 Group of Seven
Nhóm 7 nước phát triển: Mỹ, Nhật Bản, Đức, Anh, Pháp,
Canada và Italy.
GDP Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm trong nước
GTVT Giao thông vận tải
HDI Human Development Index
Chỉ số phát triển con người
ICOR Incremental Capital Output Ratio
Hệ số thể hiện hiệu quả đầu tư
JETRO Japan External Trade Organization
Tổ chức Ngoại Thương Nhật Bản
KCN – KCX Khu công nghiệp – Khu chế xuất
KTNN Kinh tế Nhà nước
KT NQD Kinh tế ngoài quốc doanh
NDT Đồng Nhân Dân Tệ (đồng tiền Trung Quốc)
NICS New Industrial Countries
Các nước công nghiệp mới


PPP rate Purchasing Power Parity rate
Tỷ giá theo sức mua tương đương
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TPKT Thành phần kinh tế
TSCĐ Tài sản cố định
UNCTAD United Nations Conference on Trade and Development

Tổ Chức Thương Mại và Phát Triển Liên Hiệp Quốc
USD Đồng Đôla Mỹ
VNĐ Đồng Việt Nam
WTO World Trade Organization
Tổ Chức Thương Mại Thế Giới
XD Xây dựng

































DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH

Bảng 01: Tình hình FDI tại Việt Nam từ 1988 – 2006 trang 9
Bảng 02: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành từ 1988 – 2006 11
Bảng 03: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đối tác đầu tư 13
Bảng 04: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư
từ 1988 – 2006 14
Bảng 05: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo vùng 15
Bảng 06: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa phương 17
Bảng 07: Cơ cấu vốn đầu tư và phát triển phân theo TPKT 18
Bảng 08: Đóng góp của FDI trong GDP 18
Bảng 09: Tỷ trọng trung bình của 3 TPKT 19
Bảng 10: Trị giá xuất khẩu hàng hóa theo TPKT 20
Bảng 11: Tỷ trọng xuất khẩu của khu vực FDI trên xuất khẩu cả nước 21
Bảng 12: Giá trị xuất khẩu được tạo ra trên một đồng vốn FDI 22
Bảng 13: Cán cân xuất nhập khẩu 22
Bảng 14: Lao động đang làm việc tại thời điểm 1/7
hằng năm theo TPKT 23
Bảng 15: Mức độ hiện đại của máy móc thiết bị được sử dụng trong các
khu vực kinh tế trên địa bàn TP. HCM so với tiêu chuẩn
Thế giới (1999) 24


Bảng 16: Hệ số ICOR của các khu vực kinh tế 26
Bảng 17: Mức độ thâm dụng vốn của các loại hình doanh nghiệp 28
Bảng 18: Vốn sản xuất kinh doanh bình quân hằng năm của các
doanh nghiệp 29
Bảng 19: Tổng số lao động trong các doanh nghiệp tại thời điểm
31/12 hằng năm 29
Bảng 20: Hiệu quả sử dụng lao động ở các loại hình doanh nghiệp 31
Bảng 21: Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp 31
Bảng 22: Năng suất lao động 33
Bảng 23: Hiệu quả sử dụng TSCĐ của các doanh nghiệp 34

Bảng 24: Giá trị TSCĐ và đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp
tại thời điểm 31/12 hằng năm 34
Bảng 25: Hệ số vòng quay vốn cùa các loại hình doanh nghiệp 35

Bảng 26: Mức độ ổn định vốn đầu tư của các loại hình doanh nghiệp 36
Bảng 27: Hệ số ICOR của một số nước 38
Bảng 28: Hiệu quả đầu tư của một số nước trên Thế giới 39
Bảng 29: GDP bình quân đầu người của một số nước theo giá thực tế 40
Bảng 30: GDP bình quân đầu người theo sức mua tương đương
của một số nước 40
Bảng 31: Chỉ số HDI của một số nước 43
Bảng 32: Chỉ số tiềm năng và thực hiện thu hút FDI của một số nước 44
Bảng 33: So sánh chi phí kinh doanh 44
Bảng 34: Giá đất, điện, nước ở các khu công nghiệp và khu chế xuất
ở một số nước Châu Á 45



Hình 1: Biểu đồ thể hiện tình hình FDI theo ngành 12

Hình 2: Biểu đồ thể hiện FDI theo đối tác đầu tư 13
Hình 3: Biểu đồ thể hiện FDI theo hình thức đầu tư 15
Hình 4: Biểu đồ thể hiện FDI theo địa phương 17























MỤC LỤC
Tóm lược nội dung
Danh mục các biểu bảng
Danh mục các từ viết tắt


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN trang 1
1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3. Phương pháp nghiên cứu 1
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 2
1.3.2. Phương pháp tổng hợp và so sánh đối chiếu 2
1.3.3. Phương pháp phân tích số liệu 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp 3
2.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp 3
2.2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh 3
2.2.2. Doanh nghiệp liên doanh 3
2.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 3
2.2.4. Hợp đồng “ xây dựng – kinh doanh – chuyển giao” 3
2.3. Tác động của đầu tư trực tiếp 3
2.4. Hệ số ICOR và ý nghĩa của nó 5
2.5. Năng suất lao động 5
2.6. Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động doanh nghiệp 5
2.6.1. Mức độ thâm dụng vốn 5
2.6.2. Hiệu quả sử dụng lao động 5
2.6.3. Hiệu quả sử dụng TSCĐ 6
2.6.4. Hiệu quả sử dụng vốn 6
2.6.5. Mức độ ổn định vốn đầu tư 6
2.7. Vốn sản xuất và vốn đầu tư 6
2.7.1. Vốn sản xuất 6
2.7.2. Vốn đầu tư 6
2.8. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 6
2.9. Chỉ số phát triển con người (HDI) 7



CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
1996 – 2005 8
3.1. Thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam từ 1988 - 2005 8
3.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo năm 8
3.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành 10
3.1.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đối tác đầu tư 12
3.1.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư 14
3.1.5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa phương 15
3.2. Tình hình đóng góp của FDI vào sự tăng trưởng kinh tế
Việt Nam từ 1996 – 2005 17
3.2.1. Đóng góp của FDI vào GDP 17
3.2.2. Đóng góp của FDI vào sự gia tăng xuất khẩu và
kim ngạch xuất khẩu 19
3.2.3. Đóng góp cùa FDI trong việc giải quyết việc làm 23
3.2.4. Đóng góp của FDI vào sự phát triển công nghệ 23
3.3. Hiệu quả đầu tư của khu vực kinh tế FDI 25
3.3.1. Hệ số ICOR 25
3.3.2. Mức độ thâm dụng vốn của các loại hình doanh nghiệp 28
3.3.3. Hiệu quả sử dụng lao động của các doanh nghiệp 30
3.3.4. Hiệu quả sử dụng TSCĐ của các doanh nghiệp 33
3.3.5. Hiệu quả sử dụng vốn ở các doanh nghiệp 35
3.3.6. Mức độ ổn định vốn đầu tư của các doanh nghiệp 36
3.4. So sánh trình độ phát triển kinh tế của Việt Nam với
một số nước khác 37
3.4.1. So sánh hệ số ICOR với các nước 37
3.4.2. So sánh GDP bình quân đầu người với các nước 39
3.4.3. So sánh về chỉ số HDI với các nước 42

3.4.4. So sánh tiềm năng thu hút FDI với các nước 43
CHƯƠNG 4: KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 46
4.1. Đánh giá chung về kết quả hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian qua 46
4.2. Đánh giá chung về hiệu quả đầu tư khu vực FDI 46


4.3. Những hạn chế của hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam 46
4.4. Các nhận xét và khuyến nghị 47
4.5. Kết luận 48


















CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN


1.1. Lý do chọn đề tài:
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hiện nay, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ( Foreign Direct Investment – FDI) đã trở thành xu thế khách quan trong
chiến lược phát triển kinh tế của nhiều quốc gia và FDI được nhìn nhận như là một
trong những nhân tố quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng hiệu quả. Các
nước G7 như Mỹ, Nhật Bản, Đức, Anh, các Nics như Hàn Quốc, Đài Loan,
Singapore và đặc biệt là láng giềng như Trung Quốc, Ấn Độ là những điển hình dẫn
đầu về tiếp nhận vốn FDI. Nguyên nhân là do các nước trên đã tạo lập được một môi
trường đầu tư thuận lợi, theo hướng khuyến khích và ưu đãi cho các nhà đầu tư nước
ngoài. Như một xu thế chung ngày nay, tất cả các nước trên thế giới đều cạnh tranh
nhau để thu hút được nhiều nguồn vốn FDI bằng cách không ngừng cải thiện môi
trường đầu tư quốc gia, tạo lập một môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi nhất cho
các nhà đầu tư. Hơn nữa các quốc gia thành viên của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới
(WTO) thường có một môi trường đầu tư rất cạnh tranh để thu hút FDI. Điều này tạo
ra nhiều thách thức lớn cho những nước đang phát triển như Việt Nam – thành viên
chính thức của WTO từ tháng 1/2007.
Từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới hầu giảm bớt thế tụt hậu ở Đông Á, Việt
Nam đã tiến những bước dài trong lĩnh vực mở cửa và hội nhập quốc tế. Việt Nam đã
thành công trong vài năm đầu của quá trình đổi mới với sức hấp dẫn của một thị
trường mới còn bỏ ngõ. Nhưng luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giảm đáng
kể trong những năm gần đây, mà nguyên nhân chính là những lý do yếu kém nội tại,
mặc dù có sự châm ngòi của cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á. Một số hãng của
nước ngoài đã rút đầu tư khỏi Việt Nam. Nhưng đến cuối năm 2006, vốn đầu tư FDI
vào Việt Nam lại đạt đến mức kỷ lục từ trước đến nay đạt 10,2 tỷ USD, đánh dấu sự
trở lại của các nhà đầu tư nước ngoài, các tập đoàn đa quốc gia lớn mạnh như Intel,
Canon, đã trở lại đầu tư vào Việt Nam, và dự báo nguồn vốn FDI vào Việt Nam sẽ
tiếp tục tăng lên trong thời gian tới.
Như vậy việc xem xét, nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nguồn vốn FDI
là khách quan và cần thiết từ khi nước ta bắt đầu tiếp nhận nguồn vốn FDI đến nay.

Nguồn vốn FDI có góp phần vào tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam không? Hay hiệu
quả sử dụng vốn FDI như thế nào? Với những câu hỏi đặt ra và những lý do nêu trên
là cơ sở của việc lựa chọn đề tài “ Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Viêt
Nam giai đoạn 1996 – 2005” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài này có mục tiêu: Đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam.
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Đề tài được nghiên cứu trước hết bằng phương pháp thu thập số liệu, tài liệu có
liên quan. Số liệu được thu thập từ những sách, báo, tạp chí kinh tế, và lấy từ
internet.
1.3.2. Phương pháp tổng hợp số liệu và so sánh đối chiếu:

Số liệu sau khi thu thập được tổng hợp và so sánh qua các năm, qua từng giai đoạn
nhất định của một thời kỳ kinh tế, các ngành trong cơ cấu kinh tế, hay qua các chỉ
tiêu đặt ra để so sánh.
1.3.3. Phương pháp phân tích số liệu:
Sau khi tính toán, so sánh các số liệu theo chỉ tiêu đánh giá, phương pháp phân
tích số liệu được tiến hành để đưa ra những nhận xét phù hợp.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ nghiên cứu về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam từ năm
1996 đến 2005.
































CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment – FDI) là hình thức
đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng, hoặc mua phần lớn, thậm chí toàn
bộ các cơ sở kinh doanh ở nước ngoài để trở thành chủ sở hữu toàn bộ hay từng phần

cơ sở đó và trực tiếp quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của đối
tượng mà họ bỏ vốn đầu tư.
2.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp:
Có nhiều hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tùy theo luật đầu tư của các nước và thường có các hình thức sau:
hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hợp đồng xây dựng- vận
hành- chuyển giao (BOT)…Các hình thức này thường được thực hiện tại các khu vực đầu tư đặc biệt như: khu chế xuất,
khu công nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế, thành phố mở…
2.2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual business Co-operation):
Là văn bản được ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên (các bên tham gia) trong
đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia để
tiến hành đầu tư kinh doanh ở nước chủ nhà.
2.2.2. Doanh nghiệp liên doanh (Joint Venture Enterprise):
Là doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở liên kết của các doanh nghiệp
trong và ngoài nước theo luật pháp của nước chủ nhà; các bên tham gia liên doanh sẽ
chịu trách nhiệm lẫn nhau trong phạm vi phần vốn góp của mình vào liên doanh.
2.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (Enterprise with one hundred
percent foreign owed capital) :
Là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại nước chủ
nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Dưới hình thức này
cũng có các dạng công ty: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân…
2.2.4. Hợp đồng “xây dựng – kinh doanh - chuyển giao” (Building - Operate
– Transfer – BOT):
Là các văn bản mà chính phủ nước chủ nhà ký với các nhà đầu tư bên ngoài để
xây dựng, kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định để
đủ thu hồi vốn lãi. Khi hết hạn công trình sẽ được nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao
cho nước chủ nhà mà không đòi bồi hoàn. Có nhiều loại hình tương tự như BOT
như: xây dựng - chuyển giao- kinh doanh (BTO), xây dựng - chuyển giao (BT)…
2.3. Tác động của đầu tư trực tiếp:
Tác động của đầu tư trực tiếp cũng được đánh giá đối với hai phía: nước đi đầu
tư và nước nhận đầu tư về hai mặt: tích cực và tiêu cực.

 Đối với nước đi đầu tư:
Tác động của đầu tư trực tiếp đối với nước đi đầu tư thể hiện ở những điểm
sau:
-Về mặt tích cực:
Một là, FDI giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, công nghệ và thiết bị,
tăng cường bành trướng sức mạnh kinh tế và vai trò ảnh hưởng trên thế giới.

Hai là, FDI giúp các công ty giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm
do khai thác được nguồn lao động rẻ, nguyên liệu và gần thị trường tiêu thụ.
Ba là, FDI tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước.
-Về mặt tiêu cực:
Thứ nhất, các công ty đầu tư vốn ra bên ngoài nhiều khiến cho tình hình thất
nghiệp trong nước gia tăng, tăng trưởng kinh tế trong nước có thể bị ảnh hưởng.
Thứ hai, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có nhiều rủi ro hơn trong nước, nhất là
các rủi ro về chính trị, nên các doanh nghiệp thương đầu tư phân tán ở nhiều nước để
hạn chế rủi ro.
 Đối với nước nhận đầu tư:
-Về mặt tích cực:
Một là, FDI giúp cho nước nhận đầu tư có được nguồn vốn từ bên ngoài để
làm tăng khả năng tổ chức sản xuất, kinh doanh.
Hai là, FDI tạo điều kiện để tiếp nhận kỹ thuật và công nghệ tiến tiến, hiện đại
và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của các công ty nước ngoài.
Ba là, FDI tạo điều kiện để khai thác tốt nhất các lợi thế của quốc gia.
Bốn là, FDI giúp tạo thêm công ăn việc làm, góp phần giải quyết nạn thất
nghiệp, tăng thu nhập quốc dân, góp phần nâng cao đời sống của người dân.
Năm là, FDI giúp bổ sung nguồn thu cho ngân sách quốc gia thông qua nghĩa
vụ thuế của các đơn vị đầu tư nước ngoài.
Sáu là, FDI giúp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế có lợi cho nền kinh tế
theo hướng mở, hội nhập kinh tế quốc tế.
Bảy là, FDI giúp tạo điều kiện tiếp cận với thị trường bên ngoài, thông qua các

công ty liên doanh với nước ngoài với mạng lưới thị trường rộng lớn của các công ty
đầu tư nước ngoài.
Tám là, FDI tác động tích cực đến lĩnh vực giáo dục, đào tạo và tâm lý của
người lao động trong nước. Nhất là, làm thay đổi tác phong, thói quen làm việc của
lao động ở các nước nông nghiệp.
Chín là, FDI góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
-Về mặt tiêu cực:
Thứ nhất là, nếu không có quy hoạch đầu tư tốt để dẫn đến đầu tư tràn lan,
khai thác tài nguyên bừa bãi, gây ảnh hưởng môi trường.
Thứ hai là, nếu không thẩm định tốt để dẫn đến tiếp nhận những kỹ thuật, công
nghệ lạc hậu, trở thành bãi rác công nghiệp của các nước công nghiệp.
Thứ ba là, các doanh nghiệp của các chủ đầu tư trong nước bị cạnh tranh, dễ
dẫn đến phá sản. Xét về lâu dài việc này có thể dẫn đến làm giảm tỷ lệ tiết kiệm và
đầu tư nội địa, khiến cho nước nhận đầu tư ngày càng lệ thuộc vào nguồn vốn FDI.
Thứ tư là, nếu không có trình độ quản lý tốt dễ dẫn đến bị thua thiệt trong việc
chuyển giá nội bộ trong các công ty đa quốc gia, đồng thời cũng dễ bị các công ty
nước ngoài trốn thuế, gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước.


Tổng

GDP hằng năm
Lao đ
ộng b
ình quân n
ăm

Thứ năm là, có thể làm tăng thâm hụt cán cân thanh toán khi các doanh nghiệp
FDI đi vào hoạt động do lượng ngoại tệ mất đi dưới dạng lợi nhuận của các doanh
nghiệp FDI chuyển ra, hoặc lượng nguyên, nhiên, vật liệu, hàng hoá nhập khẩu phục

vụ sản xuất và các chi phí khác lớn hơn số vốn FDI được chuyển vào.
Thứ sáu là, nếu quản lý đầu tư không tốt dễ dẫn đến làm tăng khoảng cách
phát triển giữa các vùng, miền trong nước, giữa thành thị và nông thôn, làm gia tăng
khoảng cách giàu nghèo, phân hoá sâu sắc các tầng lớp xã hội.
2.4. Hệ số ICOR và ý nghĩa của nó:
Hệ số ICOR của một năm là hệ số thể hiện hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của
năm đó.
Công thức tính:
ICOR (t) = I(t-1) / ∆Y
Trong đó:
I(t-1): tổng vốn đầu tư năm (t-1)
Y=Y(t) – Y(t-1)
Y(t): tổng GDP năm t
Y(t-1): tổng GDP năm (t-1)
ICOR(t): hiệu quả sử dụng vốn của năm t.
 Ý nghĩa của hệ số ICOR:
Hệ số ICOR của một năm thể hiện hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của năm đó,
cho ta biết được bao nhiêu đồng vốn bỏ ra để có được một đơn vị gia tăng GDP.
2.5. Năng suất lao động: được tính bằng công thức:

Năng suất lao động cho ta biết được một lao động tạo ra được bao nhiêu giá trị GDP.
2.6. Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động doanh nghiệp:
2.6.1. Mức độ thâm dụng vốn : được đo bằng tỷ số:

Tỷ số này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn cho 1 lao động, tỷ số này càng lớn
thì mức độ thâm dụng vốn càng cao và ngược lại.
2.6.2. Hiệu quả sử dụng lao động: được thể hiện bằng tỷ số::

Tỷ số này cho thấy một lao động được sử dụng đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu thuần cho doanh nghiệp. Tỷ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng

cao và ngược lại.
2.6.3. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Vốn
Lao động
Doanh thu thuần
Lao động
Doanh thu thuần
TSCĐ


Tỷ số này cho biết một đơn vị giá trị TSCĐ được sử dụng đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu thuần cho doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao khi tỷ số
này càng cao và ngược lại.
2.6.4. Hiệu quả sử dụng vốn:
Hệ số vòng quay vốn =

Hệ số này cho ta biết một đồng vốn được sử dụng mang lại bao nhiêu đồng
doanh thu thuần cho doanh nghiệp. Hệ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn
càng cao và ngược lại.
2.6.5. Mức độ ổn định vốn đầu tư: được đo bằng tỷ số:

Tỷ số này cho biết một đồng vốn được sử dụng tạo ra bao nhiêu giá trị TSCĐ.
Mức độ ổn định vốn đầu tư càng cao khi hệ số này càng cao và ngược lại.
2.7. Vốn sản xuất và vốn đầu tư:
2.7.1.Vốn sản xuất: là giá trị của những tài sản được sử dụng làm phương tiện
trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất và dịch vụ, bao gồm vốn cố định và vốn lưu
động.
Ở giác độ vĩ mô, vốn sản xuất luôn được biểu hiện dưới dạng hiện vật, phản
ánh năng lực sản xuất của một nền kinh tế. Khi đánh giá vốn sản xuất, chúng ta chỉ

xem xét phần hiện còn, tức là phần tài sản được tích lũy lại và chỉ tính đối với các
loại tài sản có liên quan trực tiếp đến sản xuất và dịch vụ.
2.7.2.Vốn đầu tư: là toàn bộ những chi tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản vật
chất trong một thời kỳ nhất định. Vốn đầu tư thường thực hiện qua các dự án đầu tư
và một số chương trình mục tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu là bổ sung TSCĐ và
tài sản lưu động.
2.8. Tổng sản phẩm trong nước ( Gross Domestic Product – GDP):
Là giá trị mới của hàng hóa và dịch vụ được tạo ra của toàn bộ nền kinh tế
trong một khoảng thời gian nhất định. Tổng sản phẩm trong nước được tính theo giá
thực tế và giá so sánh.
GDP theo giá thực tế thường được dùng để nghiên cứu cơ cấu kinh tế, mối
quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong sản xuất, mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với
phần huy động vào ngân sách.
GDP theo giá so sánh đã loại trừ biến động của yếu tố giá cả qua các năm,
dùng để tính tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, nghiên cứu sự thay đổi về khối
lượng hàng hóa và dịch vụ sản xuất.
GDP bình quân đầu người: là chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quan mức sống
dân cư và được tính bằng tỷ lệ giữa GDP với tổng dân số trung bình trong năm. GDP
bình quân đầu người có thể tính theo giá thực tế, giá so sánh, tính theo nội tệ hoặc
ngoại tệ.
GDP tính theo ngoại tệ là chỉ tiêu phản ánh GDP theo nội tệ được tính chuyển
sang ngoại tệ. Việc tính chuyển này được sử dụng cho các mục đích khác nhau, trong
đó có việc so sánh GDP của các quốc gia với nhau. Có 2 phương pháp tính chuyển:
Doanh thu thuần


V
ốn

TSCĐ

Vốn

+ Phương pháp tỷ giá hối đoái thực tế: Lấy GDP theo nội tệ chia cho tỷ giá hối
đoái chính thức bình quân năm giữa nội tệ và ngoại tệ.
+ Phương pháp sức mua tương đương: Lấy GDP theo nội tệ chia cho tỷ giá
theo sức mua tương đương.
Tỷ giá theo sức mua tương đương (Purchasing Power Parity rate – PPP
rate): là tỷ lệ giữa giá của một rổ hàng biểu thị bằng tiền trong nước với giá của rổ
hàng hóa tương tự ở nước ngoài biểu thị bằng ngoại tệ. Dưới dạng công thức, tỷ giá
theo sức mua tương đương được viết như sau:



Trong đó: S: tỷ giá định nghĩa theo số đơn vị tiền trong nước trên một đơn vị
ngoại tệ.
P: giá của một rổ hàng biểu thị bằng tiền trong nước.
P*: giá của rổ hàng tương tự ở nước ngoài biểu thị bằng ngoại tệ.
Khi tương quan của mức giá trong nước so với mức giá nước ngoài tăng sẽ làm
giảm giá trị của tiền trong nước so với ngoại tệ. Sức mua tương đương thường sử
dụng để so sánh mức sống của dân cư giữa các quốc gia. Tỷ giá hối đoái chịu ảnh
hưởng của lưu lượng vốn trên thị trường tiền tệ, nên dùng tỷ giá hối đoái để tính các
chỉ tiêu GDP hoặc GDP bình quân đầu người: sẽ dẫn đến sai lệch.
2.9. Chỉ số phát triển con người HDI ( Human Development Index):
Là thước đo tổng hợp về sự phát triển con người trên phương diện sức khỏe, tri
thức và thu nhập. HDI được tổng hợp từ ba chỉ tiêu thành phần phản ánh các khía
cạnh khác nhau:
+ Mức độ sống lâu và khỏe mạnh, được đo bằng tuổi thọ trung bình từ lúc sinh
( hay còn gọi là tuổi hy vọng sống tại lúc sinh).
+ Mức độ tri thức, được đo bằng tỷ lệ người lớn biết chữ và tỷ lệ nhập học của
các cấp giáo dục tiểu học, trung học và đại học.

+ Mức độ đầy đủ vật chất, được đo bằng GDP thực tế đầu người theo sức mua
tương đương tính bằng đô-la Mỹ (PPP USD).







CHƯƠNG 3
P
S =
P*

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1996 - 2005

3.1. Thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam từ 1988 – 2006:
3.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo năm:
Bảng 01: Tình hình FDI tại Việt Nam từ 1988 – 2006
Năm

Tổng vốn
đăng ký
(Triệu USD)
Tổng vốn
thực hiện
( Triệu
USD)

Tỷ trọng vốn
thực hiện/
vốn đăng ký
(%)
Tốc độ gia
tăng vốn
thực hiện
(%)
1988 321,5




1989 525,0




1990 735,0




1991 1291,5

328,8

25,5



1992 2208,5

574,9

26,0

74,8

1993 3037,4

1017,4

33,5

77,0

1994 4188,4

2040,6

48,7

100,5

1995 6937,2

2556,0

36,8


25,2

1996 10164,1

2714,0

26,7

6,2

1997 5590,7

3115,0

55,7

14,7

1998 5099,9

2367,4

46,4

-24,0

1999 2565,4

2334,9


91,0

-1,4

2000 2838,9

2413,0

85,0

3,3

2001 3142,8

2450,5

78,0

1,5

2002 2998,8

2519,0

84,0

2,8

2003 3191,2


2650,5

83,0

5,2

2004 4547,6

2852,4

62,7

7,6

2005 6839,8

3308,8

48,4

16,0


2006 10200,0




Bình quân năm 59,4


22,1

Nguồn: Niên Giám Thống Kê 2005 - Tổng Cục Thống Kê
NXBThống Kê
Kinh tế Việt Nam và Thế giới 2006 – 2007. Thời báo Kinh tế
Việt Nam, trang 74.
Từ bảng 1 ta thấy giai đoạn 1988 – 1996, vốn đăng ký FDI tăng liên tục và đạt
giá trị cao nhất vào năm 1996 lên đến hơn 10,1 tỷ USD. Đây là giai đoạn đầu Việt
Nam mở cửa hội nhập kinh tế, khuyến khích đầu tư nước ngoài sau khi Luật đầu tư
nước ngoài có hiệu lực năm 1987. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, Việt Nam là
một môi trường đầu tư mới có nhiều tiềm năng, sự ổn định về chính trị cùng với
những sửa đổi bổ sung về Luật Đầu tư nước ngoài năm 1990 và 1992, thay thế mới
vào năm 1996 với mục đích đáp ứng tình hình thực tế và yêu cầu đổi mới của đất
nước, tạo môi trường pháp lý ổn định đề thu hút FDI. Trong giai đoạn này, nước ta
đã mở rộng quan hệ quốc tế thông qua sự kiện gia nhập vào khối ASEAN năm 1995,
tham gia diễn đàn hợp tác Á – Âu năm 1996.
Giai đoạn 1997 – 1999, vốn FDI đăng ký bắt đầu giảm và giảm với tốc độ
nhanh, năm 1997 giảm 50% với năm 1996 và 1998 giảm 9% so với năm 1997. Đây
là thời kỳ khó khăn của nền kinh tế Việt Nam, cuộc khủng hoảng kinh tế- tài chính
Châu Á đã đẩy nhanh quá trình suy giảm của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam, có lẽ một phần là do FDI đến từ Châu Á vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng FDI
đăng ký. Về các khoản vốn cam kết trước năm 1998, mặc dù chúng vẫn tiếp tục được
triển khai trong các năm 1998 – 1999, nhưng số dự án và tổng số vốn bị giải thể tăng
lên rất nhanh chứng tỏ các nhà đầu tư nước ngoài đã bắt đầu giảm nhịp độ đầu tư và
rút dần vốn ra khỏi Việt Nam kể từ năm 1997. Hậu quả là vốn đầu tư thực hiện trong
giai đoạn này đã giảm và tốc độ gia tăng vốn thực hiện ở mức âm vào 2 năm 1998;
1999.
Giai đoạn từ năm 2000 đến nay, vốn đăng ký đã tăng dần nhưng với tốc độ
chậm hơn so với giai đoạn 1988 – 1996. Sau cuộc khủng hoảng đó, các nước láng
giềng như Thái Lan, Hàn Quốc, Singapore,… bị ảnh hưởng nghiêm trọng, nước ta đã

có được những bài học kinh nghiệm từ các nước trong khu vực. Cùng với sự cải
thiện môi trường đầu tư trong nước thông qua Luật đầu tư sửa đổi năm 2000 và đặc
biệt là vào tháng 11 / 2005 Quốc Hội đã thông qua Luật đầu tư chung có hiệu lực từ
1/ 7/ 2006, sự thông thoáng của hệ thống chính sách pháp luật trên một thị trường
mới đầy tiềm năng đã hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài trở lại đầu tư vào Việt Nam
trong thời gian gần đây. Đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương Mại
Thế Giới (WTO) đã góp phần vào sự tăng trưởng tổng vốn đăng ký FDI lên đến 10,2
tỷ USD năm 2006 và có xu hướng tiếp tục gia tăng trong thời gian tới.
Tốc độ gia tăng FDI thực hiện bình quân giai đoạn 1992 – 2005 là 22% và tỷ
trọng vốn FDI thực hiện trong tổng FDI đăng ký giai đoạn 1991 – 2005 là 59%.
Những con số này cho thấy tốc độ gia tăng vốn FDI thực hiện hằng năm vẫn còn
chậm và khoảng cách giữa vốn thực hiện và vốn đăng ký vẫn còn khá xa.
Nhìn từ góc độ tăng trưởng kinh tế, vốn FDI đăng ký là quan trọng, thể hiện
khả năng huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế, nhưng lượng vốn FDI thực hiện mới

có ý nghĩa và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế. Ở Việt Nam, trong giai đoạn này,
tốc độ gia tăng vốn thực hiện tuy đã tăng lên nhưng vẫn còn ở tốc độ chậm. Vấn đề
đặt ra là làm thế nào để tăng tỷ lệ vốn FDI thực hiện để thúc đẩy sự tăng trưởng kinh
tế.
Các yếu tố ảnh hưởng đến FDI thực hiện tại Việt Nam bao gồm việc phân cấp
cấp phép đầu tư, tạo cơ sở hạ tầng ban đầu cho doanh nghiệp có vốn FDI, ví dụ bằng
cách xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất. Ngoài ra, một số đặc điểm về lĩnh
vực hoạt động của dự án cũng tác động tới lượng vốn FDI thực hiện. Vì lĩnh vực hoạt
động có liên quan trực tiếp đến sử dụng nguồn lực tại chỗ ( nguyên vật liệu đầu vào,
lao động, trình độ tay nghề…) và tìm thị trường cho đầu ra ( như thị trường tiêu thụ
sản phẩm, xuất khẩu,…). Ngoài ra còn có những yếu tố khác, nếu các yếu tố này đều
thuận lợi và hấp dẫn sẽ đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án FDI và tăng tỷ lệ vốn thực
hiện.
3.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành:
Xét theo ngành, lĩnh vực Công nghiệp và xây dựng chiếm 69% tổng vốn thực

hiện, kế đến là lĩnh vực dịch vụ chiếm 20% còn lại là lĩnh vực Nông, lâm nghiệp chỉ
chiếm 11% tổng vốn thực hiện.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài không đồng đều giữa các ngành, lĩnh vực. Nguồn
vốn FDI được tập trung cho lĩnh vực Công nghiệp và xây dựng, đây là những ngành
cần khai thác tài nguyên và đem lại nhiều lợi nhuận được Nhà nước khuyến khích để
thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngoài một số dự án về
dầu khí, công nghệ thông tin, điện tử, các ngành công nghiệp nặng, thời gian qua FDI
được tập trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp nhẹ, lĩnh vực dịch vụ, khách sạn
nhà hàng… không đòi hỏi vốn lớn, thu hồi vốn nhanh, tận dụng lợi thế về lực lượng
nhân công giá rẻ của nước ta, trong khi lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp thu hút
được rất ít vốn FDI, không tương xứng với tiềm năng và nhu cầu của ngành.
Ngành xây dựng có 256 dự án với tổng vốn thực hiện chiếm 11% tổng vốn thực
hiện của lĩnh vực công nghiệp, xây dựng. Trong lĩnh vực này chủ yếu là đầu tư vào
sản xuất ximăng, sứ vệ sinh, gạch men, sự tham gia của FDI vào công nghiệp khai
khoáng (trừ dầu khí), xây dựng đô thị và nhà ở còn rất thấp.











Bảng 02: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành từ 1988 –
2006
(Tính tới ngày 18/12/2006 – chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư




STT
Chuyên
ngành
Số dự
án
Tổng vốn đăng ký
(USD)
Đầu tư thực hiện
(USD)
Tỷ trọng
đầu tư
thực hiện
( %)
Công
nghiệp
4.602

38.010.684.688

19.858.295.353

69

CN dầu khí 31

1.993.191.815


5.452.560.006

19

CN nhẹ 1933

9.702.132.768

3.484.308.827

12

CN nặng 2007

18.897.265.482

6.826.903.464

24

CN thực
phẩm
275

3.252.939.416

1.958.634.568

7


I
Xây dựng 356

4.165.155.207

2.135.888.488

7

Nông, lâm
nghiệp 831

3.884.827.395

1.914.766.029

7

Nông – Lâm
nghiệp
718

3.558.305.715

1.749.012.196

6

II
Thủy sản 113


326.521.680

165.753.833

1

Dịch vụ 1.380

18.578.177.854

7.010.219.246

24

Dịch vụ
khác 594

1.516.928.487

377.005.126

1

GTVT –
Bưu điện 186

3.373.432.735

720.973.796


3

Khách sạn –
Du lịch 164

3.289.109.568

2.316.773.832

8

Tài chính –
Ngân hàng 64

840.150.000

729.870.077

3

Văn hóa – Y
tế- Giáo dục 226

980.095.862

381.562.825

1


XD khu đô
thị mới
6

3.077.764.672

51.294.598

0

XD Văn
phòng – căn
hộ 120

4.433.346.984

1.859.671.662

6

III
XD hạ tầng
KCX - KCN

20

1.067.349.546

573.067.330


2

Tổng số 6.813

60.473.689.937

28.783.280.628

100






Công
nghiệ
p và
xây dự
ng;
69%
Nông, lâm
nghiệp; 7%
Dịch vụ
;
24%

Hình 1: Biểu đồ thể hiện tình hình FDI theo ngành









Trong lĩnh vực dịch vụ, ngành kinh doanh khách sạn – du lịch chiếm tỷ trọng
cao nhất 33% tổng vốn thực hiện của ngành dịch vụ, ngành xây dựng văn phòng –
căn hộ cho thuê, kinh doanh siêu thị… dần dần có xu hướng tăng lên với sự xuất hiện
của các siêu thị, cao ốc văn phòng trên toàn quốc. Cơ cấu lĩnh vực dịch vụ đã chuyển
dịch theo hướng tập trung cho các ngành thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật như:
bưu chính – viễn thông, giao thông vận tải, tài chính – ngân hàng. Điều đáng lưu ý là
FDI trong các ngành văn hóa – y tế - giáo dục còn rất thấp, chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ
trong tổng FDI đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản được sử dụng
vào hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, chế biến thức ăn gia súc, chế biến nông sản, thực
phẩm, trồng rừng và chế biến gỗ. Các dự án trong lĩnh vực này quy mô vốn tương
đối nhỏ nhưng lại triển khai khá chậm và phần lớn kém hiệu quả mà biểu hiện rõ
nhất là các dự án mía đường, đánh bắt thủy sản, lâm nghiệp.
Nước ta là một nước nông nghiệp, hằng năm vẫn là một trong những nước
đứng đầu về xuất khẩu gạo và hàng nông sản, nhưng tỷ lệ đầu tư cho lĩnh vực nông –
lâm nghiệp còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của lĩnh vực này. Nông nghiệp
nước ta còn nghèo, còn phát triển ở trình độ thấp, kết cấu hạ tầng cơ sở ở nông thôn
còn nghèo nàn, khả năng cạnh tranh của nông sản thấp. Các chính sách nông nghiệp
chưa hoàn chỉnh, đang trong quá trình phải liên tục điều chỉnh cho phù hợp với điều
kiện cụ thể. Hiện nay nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa nông thôn, cần
nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển ngành nông nghiệp nước nhà.
Các ngành công nghiệp và xây dựng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
vốn FDI thực hiện phù hợp với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cùa
Nhà nước ta, lĩnh vực dịch vụ ngày càng thu hút được nhiều nguồn vốn FDI, đây là

lĩnh vực năng động nhất, thể hiện sự phát triển của một nền kinh tế, được Nhà nước
khuyến khích đầu tư và còn phát triển hơn nữa khi độ mở cửa tự do thương mại ở
nước ta càng rộng.
3.1.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đối tác đầu tư:
Hiện nay có khoảng 71 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư trực tiếp tại Việt
Nam. Đứng đầu là Đài Loan, Singapore, Hồng Kông, Nhật bản, Hàn Quốc, Quần đảo
Virgin (Anh), Pháp, Hà Lan. Từ khi Luật Đầu tư nước ngoài của nước ta đươc ban
hành thì các nước láng giềng đã đầu tư tại Việt Nam như Thái Lan, Malaysia,
Singapore, Indonesia,… Sau cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính Châu Á, các nước

BritishVirgin
Islands; 5%
Hà Lan; 7%
Nhật Bả
n;
17%
Singapore;
13%
Hàn Quố
c;
9%
Pháp; 4%
Đài Loan;
10%
Khác; 28%
Hồ
ng Kông;
7%
trên đã bị ảnh hưởng quá nặng nề nên số vốn đầu tư ở Việt Nam đã giảm xuống và
hiện nay vị trí đầu bảng trong tổng số 71 quốc gia và vùng lãnh thổ có quan hệ đầu tư

ở nước ta là Nhật Bản, chủ yếu đầu tư vào các ngành công nghiệp hiện đại, chiếm tỷ
trọng 17% tổng vốn thực hiện. Kế đến là Singapore chiếm 13%, Đài Loan đầu tư
nhiều vào lĩnh vực khách sạn, cao ốc văn phòng, nông nghiệp và công nghiệp gia
công, Hồng Kông đầu tư nhiều vào lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, chiếm tỷ trọng
7% tổng đầu tư thực hiện.
Bảng 03: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đối tác đầu tư
(Tính tới ngày 18/12/2006 – chỉ tính các dự án còn hiệu lực)

STT

Nước, vùng lãnh
thổ
Số
dự
án
Tổng vốn
đăng ký
(USD)
Đầu tư thực
hiện(USD)
Tỷ
trọng
đầu tư
thực
hiện
( %)
1 Đài Loan 1550

8.112.354.485


2.972.198.558

10

2 Singapore 452

8.076.009.191

3.685.788.524

13

3 Hàn Quốc 1263

7.799.430.566

2.606.054.765

9

4 Nhật Bản 735

7.398.914.136

4.823.542.650

17

5 Hồng Kông 375


5.279.515.576

2.132.563.617

7

6 BritishVirginIslands

275

3.225.637.154

1.366.200.997

5

7 Hà Lan 74

2.365.339.122

2.029.343.440

7

8 Pháp 178

2.197.723.735

1.128.417.648


4

9 Khác 1911

16.018.765.972

8.019.034.323

28

Tổng 6813

60.473.689.937

28.763.144.522

100

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Hình 2: Biểu đồ thể hiện FDI theo đối tác đầu tư


















Số quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia đầu tư tại Việt Nam rất đa dạng, ở mọi
châu lục, gồm cả các nước phát triển và các nước đang phát triển, các công ty đa
quốc gia và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên đa số các đối tác đầu tư đến từ
Châu Á do các công ty vừa và nhỏ hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực dịch vụ,
khách sạn, nhà hàng, công nghiệp nhẹ, trong khi đầu tư của những nước công nghiệp
phát triển như Mỹ, khối EU, Úc… và các công ty đa quốc gia – những đối tác có qui
mô vốn lớn, công nghệ nguồn và hiện đại… chỉ chiếm một tỷ trọng khiêm tốn.
Nhưng đã và đang có những thay đổi đáng chú ý trong thời kỳ 2001 – 2005, đặc biệt
là vào năm 2006. Qui mô vốn FDI của các nước Nhật, Mỹ, Hàn Quốc tăng lên nhanh
chóng và có nhiều dự án đầu tư lớn do những tập đoàn đa quốc gia thực hiện như dự
án về công nghệ thông tin của tập đoàn Intel 1 tỷ USD, dự án của Công ty thép
POSCO đầu tư 1,12 tỷ USD, dự án mở rộng sàn xuất của tập đoàn Canon, tăng thêm
70 triệu USD, Công ty TNHH thép Tycool Steel 556 triệu USD, Công ty TNHH
Booyung 171 triệu USD,… Điều này cho thấy, nhiều nhà đầu tư lớn đã và đang đặc
biệt quan tâm đến Việt Nam.
Đến hết năm 2006, hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu tại Việt Nam
là hình thức 100% vốn nước ngoài, tiếp theo là hình thức liên doanh, và vị trí thứ 3 là
hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh. Các hình thức như công ty quản lý vốn,
BOT là hình thức đầu tư chiếm tỷ lệ không đáng kể cả về số dự án, vốn đăng ký và
vốn thực hiện.
Thực tế cùng với thời gian, Luật Đầu tư tại Việt Nam đã có nhiều thay đổi và
do đó vị trí của từng hình thức đầu tư nước ngoài cũng thay đổi theo. Giai đoạn 1991
– 1995, các hình thức liên doanh chiếm tỷ trọng chủ yếu (61,6% vốn đăng ký), đến

giai đoạn 2001 – 2006, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài lại trở thành hình thức
đầu tư chủ yếu tại Việt Nam( chiếm 68,5% vốn đăng ký). (Trần Xuân Tùng, 2005).
3.1.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư:
Bảng 04: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư từ 1988 – 2006
(Tính tới ngày 18/12/2006 – chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
STT

Hình thức đầu

Số
dự
án
Tổng vốn đăng

( USD)
Đầu tư thực
hiện (USD)
Tỷ trọng
đầu tư
thực hiện
( %)
1
100 % vốn
nước ngoài
5190

35.144.885.864

11.542.807.689


40

2 Liên doanh 1408

20.194.442.790

10.951.918.682

38

3
Hợp đồng hợp
tác kinh doanh
198

4.320.318.885

5.966.622.938

21

4
Hợp đồng BOT,
BT, BTO
4

440.125.000

71.800.000


0,2

5
Công ty cổ
phần
12

275.909.398

215.547.213

0,7

6
Công ty Mẹ -
Con
1

98.008.000

14.448.000

0,1

Tổng số 6.813

60.473.689.937

28.763.144.522


100

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư

×