LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian được học tập và nghiên cứu chuyên ngành Kinh tế tài
chính Ngân hàng tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đến nay tôi đã hoàn
thành bản luận văn tốt nghiệp. Để có được kết quả này, trước hết là nhờ sự
giúp đỡ, chỉ bảo tận tình, chu đáo và hiệu quả của PGS.TS Nguyễn Hữu Tài –
giáo viên trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài. Tôi xin được bày tỏ lòng
cảm ơn sâu sắc của mình tới thầy giáo Nguyễn Hữu tài.
Tôi cũng xin trân thành cám ơn các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy
lớp cao học Tài chính Ngân hàng khoá 15 nói chung và các thầy cô giáo trong
khoa Tài chính Ngân hàng nói riêng, những người đã cung cấp, truyền thụ
cho tôi nhiều kiến thức lý luận quý báu, để từ đó giúp ích rất nhiều cho tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu cũng như trong thực tiễn công tác.
Và cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp, hỗ trợ, chia sẻ
động viên từ phía gia đình, bạn bè, đồng nghiệp cơ quan trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành bản luận văn này.
Học viên cao học
Nguyễn Thị Lan Phương
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Thứ bảy, giải pháp mở rộng mạng lưới và tăng thời gian giao dịch với khách hàng x
Thứ tám, tăng cường công tác tuyên truyền thông tin, quảng cáo x
3.2.7 Giải pháp mở rộng mạng lưới và tăng thời gian giao dịch với khách hàng 74
3.2.8 Tăng cường công tác tuyên truyền thông tin, quảng cáo 74
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
TGDC : Tiền gửi dân cư
TGTCKT : Tiền gửi Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
PHGTCG : Phát hành giấy tờ có giá
TGKKH
: Tiền gửi không kỳ hạn
TGCKH
: Tiền gửi có kỳ hạn
TGTK
: Tiền gửi tiết kiệm
KPNH
: Kỳ phiếu ngân hàng
CDs
: Chứng chỉ tiền gửi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Thứ bảy, giải pháp mở rộng mạng lưới và tăng thời gian giao dịch với khách hàng x
Thứ tám, tăng cường công tác tuyên truyền thông tin, quảng cáo x
3.2.7 Giải pháp mở rộng mạng lưới và tăng thời gian giao dịch với khách hàng 74
3.2.8 Tăng cường công tác tuyên truyền thông tin, quảng cáo 74
Biểu 2.1: Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn giai đoạn 2006-2009 Error:
Reference source not found
Biểu 2.2: Biểu đồ tăng trưởng dư nợ giai đoạn 2006-2009 Error: Reference
source not found
Biểu 2.3: Biểu đồ tăng trưởng doanh số TTQT giai đoạn 2006-2009 Error:
Reference source not found
Biểu 2.4: Biểu đồ tăng trưởng thẻ giai đoạn 2006-2009 Error: Reference
source not found
Biểu 2.5: Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn giai đoạn 2006-2009 Error:
Reference source not found
Biểu 2.6: Biểu đồ biểu diễn nguồn vốn và dư nợ giai đoạn 2006-2009 Error:
Reference source not found
Biểu 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo đối tượng Error: Reference
source not found
Biểu 2.8: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn giai đoạn 2006-2009 Error:
Reference source not found
Biểu 2.9: Cơ cấu nguồn vốn phân theo loại tiền giai đoạn 2006-2009 Error:
Reference source not found
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong lĩnh vực Tài chính, Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan
trọng nhất của nền kinh tế, là huyết mạch trong lưu thông, luân chuyển vốn
và cung cấp các dịch vụ tài chính cùng các dịch vụ thanh toán khác. Trong
các năm qua, hệ thống Ngân hàng đã đạt được những thành tựu khích lệ, góp
phần to lớn vào việc kiềm chế lạm phát, hoàn thành nhiệm vụ bình ổn giá trị
đồng tiền, điều tiết và kích thích phát triển theo hướng ổn định và bền vững.
Song Ngân hàng cũng đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức
mới như là sự cạnh tranh quyết liệt giữa các Ngân hàng Thương mại về thị
phần, thị trường vốn và đầu tư, hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra
hết sức gay gắt trong năm 2008. Vì vậy, các Ngân hàng Thương mại đã và
đang cố gắng hết sức mình vào hoạt động kinh doanh, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đa dạng hoá, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng, huy động mọi nguồn vốn với quy mô, cơ cấu và chi phí hợp lý
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh tăng trưỏng và phát triển bền vững.
Thông qua việc nghiên cứu để hệ thống hoá các vấn đề lý luận về hiệu
quả hoạt động huy động vốn đối với Ngân hàng Thương mại và xem xét, phân
tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cầu Giấy, tác giả đánh giá được những
thành công, tồn tại và các nguyên nhân của hoạt động này. Luận văn đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn để từ đó
làm cơ sở cho các quyết định nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động
vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cầu Giấy.
i
Chương 1:Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động huy động vốn:
Hoạt động kinh doanh của các NHTM là hoạt động kinh doanh đa năng,
tuy nhiên khi để tổ chức được hoạt động kinh doanh của mình thì đầu tiên là
đòi hỏi các NHTM phải có vốn mà nguồn vốn của các NHTM chủ yếu là
nguồn vốn huy động. Như vậy, Hiệu quả của nguồn vốn được thể hiện là huy
động được đủ vốn, kết cấu từng khoản mục nguồn vốn phải hợp lý, với chi phí
và rủi ro thấp nhất đảm bảo cho hoạt động của Ngân hàng tốt nhất.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
cần đánh giá các chỉ tiêu sau:
1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động:
- Quy mô là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của ngân hàng. Quy
mô nguồn vốn huy động gia tăng tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng hoạt
động, nâng cao tính thanh khoản và ổn định của nguồn vốn.
- Quy mô của nguồn vốn quyết định quy mô của Ngân hàng, nâng cao uy
tín và khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Nguồn vốn huy động của Ngân
hàng phải có quy mô đủ lớn để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh
doanh như nhu cầu dự trữ thanh toán, nhu cầu sử dụng vốn cho hoạt động tín
dụng
- Quy mô nguồn vốn phải đáp ứng được tốc độ tăng trưởng và phát triển
của Ngân hàng. Quy mô của nguồn vốn không những đảm bảo đáp ứng được
nhu cầu sử dụng vốn trong hiện tại mà phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu
tăng trưởng trong tương lai. Nghĩa là tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy
động phải đảm bảo phù hợp với tốc độ tăng trưởng dự kiến của hoạt động tín
dụng, hoạt động đầu tư và các hoạt động khác.
- Quy mô nguồn vốn huy động của Ngân hàng phải đảm bảo phù hợp với
hiệu quả sử dụng vốn. Các Ngân hàng không chỉ huy động càng nhiều càng
tốt mà còn phải tìm nơi đầu tư hiệu quả. Nếu Ngân hàng chỉ chú trọng tới tạo
ii
vốn mà không cho vay hoặc đầu tư hết sẽ rơi vào tình trạng ứ đọng vốn và
dẫn đến lợi nhuận giảm. Ngược lại, nếu không đủ vốn cho vay, đầu tư Ngân
hàng sẽ mất cơ hội mở rộng hoạt động, mất đi khách hàng uy tín. Bất cứ một
sự không cân xứng về quy mô giữa nguồn vốn và sử dụng vốn đều gây ra cho
Ngân hàng những thiệt hại do thiếu vốn hoặc thừa vốn.
- Nguồn vốn huy động của Ngân hàng phải có sự tăng trưởng ổn định về
số lượng để thoả mãn nhu cầu kinh doanh ngày càng tăng của Ngân hàng.
Tuy nhiên, vốn huy động phải ổn định về mặt thời gian. Nếu ngân hàng huy
động được một lượng vốn đủ lớn nhưng lại thường xuyên không ổn định,
thường xuyên có những dòng tiền lớn bị rút ra thì lượng vốn dành cho đầu tư,
cho vay sẽ không lớn, hiệu quả huy động vốn không cao, thường xuyên phải
đối đầu với vấn đề thanh khoản.
2. Cơ cấu nguồn vốn huy động:
- Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và quyết định chi phí
của Ngân hàng. Cơ cấu huy động vốn phải phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn.
Nếu cơ cấu nguồn vốn huy động không phù hợp, không đáp ứng được yêu
cầu sử dụng vốn thì sẽ không tối đa được dư nợ tín dụng và đầu tư, ngược lại
cơ cấu huy động nhiều mà sử dụng không hết thì hoạt động không hiệu quả,
ngân hàng vẫn phải chịu lãi suất trên phần vốn huy động thừa.
- Cơ cấu của các ngân hàng có thể rất khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm
khách hàng, chiển lược kinh doanh, marketing của Ngân hàng. Nhìn chung cơ
cấu vốn được xem là hợp lý nếu các thành phần của nó đáp ứng được kế
hoạch sử dụng vốn, đồng thời với chi phí biến động thấp nhất :
+ Về đối tượng : một ngân hàng có thể huy động vốn đối với nhiều đối
tượng khác nhau nhưng nguồn vốn ổn định nhất vẫn là nguồn huy động từ
dân cư. Tuy nhiên, nguồn tiền gửi giao dịch của các tổ chức kinh tế cũng có
những lợi thế nhất định. Đó là chi phí huy động rẻ nên nếu ngân hàng có thể
iii
tính toán hợp lý chu kì thu chi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thì Ngân hàng sẽ chủ động hơn trong tính ổn định của nguồn vốn.
+ Về kỳ hạn: Thông thường các ngân hàng vẫn sử dụng một phần nguồn
vốn ngắn hạn để đầu tư vào các tài sản có thời hạn dài hơn nhưng ở một tỷ lệ
nhất định vì nếu lớn hơn nữa tức là sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn
thì các Ngân hàng đến một thời điểm nào đó sẽ chịu sức ép về khả năng thanh
toán. Ngược lại, nếu ngân hàng sử dụng vốn dài hạn để cho vay ngắn hạn thì
sẽ khó đảm bảo chênh lệch lãi suất và không hiệu quả vì nguồn dài hạn có chi
phí huy động cao hơn trong khi vay ngắn hạn thường có lãi suất thấp hơn cho
vay trung, dài hạn.
Do đó, dựa vào mô hình cấu trúc kỳ hạn giúp Ngân hàng phân tích sự
phù hợp giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Qua đó, ngân hàng điều chỉnh cơ
cấu nguồn vốn và danh mục tài sản để nâng cao hiệu quả huy động vốn, sử
dụng vốn, duy trì khả năng thanh toán.
+ Về loại tiền:
• Về nội tệ : Khi có sự khác biệt về thời hạn giữa tài sản có và tài sản nợ,
Ngân hàng rất dễ gặp phải rủi ro lãi suất nếu lãi suất thị trường biến động. Rủi
ro lãi suất xảy ra dẫn đến sự giảm giá trị của tài sản có sinh lời hoặc làm tăng
chi phí của tài sản nợ của Ngân hàng dẫn đến giảm chênh lệch lãi ròng.
• Về ngoại tệ: Ngay cả trong trường hợp giá trị huy động và sử dụng
ngoại tệ cân bằng thì Ngân hàng cũng mới chỉ loại trừ được rủi ro tỷ giá, còn
rủi ro lãi suất vẫn phát sinh nếu các kỳ hạn tài sản có và tài sản nợ ngoại tệ
không cân xứng nhau.
3. Chi phí huy động vốn:
- Thành phần cơ bản của chi phí huy động thể hiện ở các khoản chi trả lãi
suất cho tiền gửi và tiền vay, lãi suất huy động khác cùng với các khoản chi
phí không dưới dạng lãi mà Ngân hàng phải bỏ ra để huy động vốn như chi
phí cho nhà cửa thiết bị, chi phí cho quảng cáo
iv
- Khoản chi phí trả lãi phụ thuộc vào hình thức, cơ cấu và lãi suất thị
trường của từng loại nguồn vốn huy động. Lãi suất của vốn huy động nói
chung trên thị trường do các cơ quan quản lý tiền tệ quy định, không phải là
yếu tố mà Ngân hàng có thể chủ động kiểm soát.
Để đánh hiệu quả huy động vốn của NHTM về mặt chi phí huy động vốn
ta xét đến hai chỉ tiêu sau:
- Lãi suất huy động vốn bình quân = Chi phí huy động vốn/Tổng vốn
huy động.
- Chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất huy động bình quân.
Chương 2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Cầu Giấy
2.1. Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Cầu Giấy.
Nhằm thực hiện chủ trương đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, ngành Ngân hàng đã có
những bước chuyển biến tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước,
từng bước đưa đất nước thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, sánh vai
cùng các nước trong khu vực cũng như trên thế giới .
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của nền kinh tế về các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng, nhằm mở rộng mạng lưới và nâng cao uy tín của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Hội đồng quản trị
đã ra quyết định số 28/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 13/01/2006 mở chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cầu Giấy trên cơ sở nâng
cấp chi nhánh cấp 2.
Hoà nhịp cùng với sự phát triển của Thủ đô nói riêng và đất nước nói
chung, Chi nhánh đã có những bước đi vững chắc khắng định uy tín và vị thế
của mình trên con đường đổi mới hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
v
Đến nay, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Cầu Giấy đã và đang triển khai thực hiện tất cả các sản phẩm dịch vụ tiện ích
của Ngân hàng hiện đại .
2.2. Thực trang huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Cầu Giấy.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn, Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Cầu Giấy cũng đánh giá qua các tiêu chí sau:
- Quy mô nguồn vốn huy động.
- Cơ cấu nguồn vốn huy động.
- Chi phí nguồn vốn huy động.
2.3 Đánh giá về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Cầu Giấy.
2.3.1 Những kết quả đạt được
Một là, Nguồn vốn huy động gia tăng cả về quy mô lẫn chất lượng .
Trong giai đoạn năm 2006-2009, tổng lượng vốn tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cầu Giấy không ngừng tăng lên,
vốn huy động năm sau cao hơn năm trước. Trong cơ cấu vốn huy động thì chủ
yếu là Tiền gửi dân cư và tiền gửi của tổ chức kinh tế.
Hai là, Xây dựng chính sách huy động vốn hợp lý.
Chính sách huy động vốn của ngân hàng đã hướng vào tập trung khai
thác mọi nguồn vốn tại địa phương, coi nguồn vốn huy động là nguồn vốn
quan trọng và ổn định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ba là, Cơ cấu nguồn vốn huy động từng bước tạo ra sự phù hợp với cơ
cấu tín dụng của chi nhánh.
Chi nhánh đã kết hợp hài hoà các hình thức huy động vốn để đạt được
hiệu quả như mong muốn. Việc đưa ra nhiều hình thức huy động vốn là một
bước sáng tạo để đa dạng hình thức huy động, nâng cao tính an toàn trong
hoạt động của chi nhánh.
vi
Cơ cấu nguồn vốn bao gồm: Cơ cấu theo kỳ hạn, cơ cấu theo đối tượng,
cơ cấu theo đồng tiền… Thể hiện trong từng thời kỳ chi nhánh sẽ duy trì một
cơ cấu thích hợp. Cơ cấu nguồn vốn tại chi nhánh thay đổi đă cải thiện đáng
kể sự chênh lệch về kỳ hạn giữa tài sản nợ và tài sản có qua đó từng bước tạo
sự phù hợp với cơ cấu tín dụng của chi nhánh.
Bốn là, Nguồn vốn huy động đáp ứng yêu cầu sử dụng vốn trong kinh
doanh của Ngân hàng một cách tiết kiệm, an toàn và hiệu quả.
Nguồn vốn tăng trưởng đã góp phần chuyển dịch cơ cấu sử dụng vốn mở
rộng các loại hình đầu tư vốn như: dịch vụ cầm cố, cho vay tiêu dùng, thanh
toán, chuyển tiền, đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.3.2 Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân.
2.3.2.1 Những tồn tại
Thứ nhất, khối lượng vốn huy động được chưa tương xứng với tiềm năng.
Thị trường Hà Nội là môi trường rất lý tưởng cho hoạt động huy động
vốn vì là nơi có mật độ dân số cao chủ yếu là những người có thu nhập, trình
độ dân trí và mức độ sử dụng các sản phẩm ngân hàng cao Hơn nữa kinh tế
chính trị an ninh xã hội trên địa bàn rất ổn định, hợp tác kinh tế quốc tế ngày
càng mở rộng, các dự án xây dựng và đầu tư tăng lên nhanh chóng, thu hút
nguồn vốn từ các tổ chức quốc tế.
Thứ hai, Cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh chưa thực sự hợp lý.
- Trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh, nguồn vốn qua phát
hành giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng thấp.
- Tuy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn khá cao nhưng chủ yếu tăng ở khu
vực tổ chức dẫn đến sự thiếu ổn định trong cơ cấu nguồn vốn.
- Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn còn thấp so với tổng nguồn vốn, các
loại tiền gửi có kỳ hạn với lãi suất cao vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn điều này chứng tỏ rằng chi nhánh chưa thực sự có cơ cấu nguồn
vốn hợp lý, nhằm giảm thấp chi phí đầu vào.
vii
- Tiền gửi ngoại tệ tăng trưởng thấp hơn so với nội tệ do chưa có sự chủ
động và chăm lo đến việc huy động ngoại tệ.
Thứ ba, Hình thức huy động vốn còn đơn điệu và mang tính truyền
thống. Tiền huy động được chủ yếu tập trung ở các sản phẩm truyền thống,
chưa phát triển những sản phẩm ứng dụng công nghệ hiện đại.
Thứ tư, Công nghệ Ngân hàng liên tục được đổi mới và hoàn thiện
song còn nhiều hạn chế.
2.3.2.2 Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan
- Mạng lưới Ngân hàng trên địa bàn Quận Cầu Giấy nhiều, do đó cạnh
tranh về huy động vốn giữa các Ngân hàng diễn ra rất gay gắt.
Các tổ chức tín dụng đặc biệt là các Ngân hàng Thương mại cổ phần liên
tục tung ra các chiến dịch lãi suất huy động vốn hấp dẫn, và có xu hướng
ngày càng tăng.
- Diễn biến lãi suất huy động, lãi suất cho vay trên thị trường biến động
liên tục và không thuận lợi cho Ngân hàng.
Do sự phát triển quá nóng của nền kinh tế và của thị trường gây ra tình
trạng khan hiếm vốn và cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
- Do địa bàn còn mới mẻ, ngân hàng mới đi vào hoạt động nên khách
hàng chưa biết nhiều đến ngân hàng, tập trung chủ yếu ở đối tượng khách
hàng truyền thống.
- Sự biến động của nền kinh tế gây ảnh hưởng đến hoạt động huy động
vốn của Ngân hàng. Môi trường kinh tế, môi trường đầu tư chưa ổn định, lạm
phát làm cho đồng tiền mất giá gây nên sự nghi ngại trong dân chúng, do vậy
người có tiền nhàn rỗi chưa yên tâm gửi vào ngân hàng với thời hạn dài mà sử
dụng để mua vàng, ngoại tệ, bất động sản, chứng khoán
viii
b. Về phía ngân hàng
- Chính sách khách hàng vẫn chưa thực sự tạo nên sự hấp dẫn đối với
khách hàng.
Các sản phẩm, dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng còn chưa
đa dạng, mạng lưới huy động còn thấp chưa tạo được thuận lợi cho khách
hàng trong việc gửi tiền. Mặt khác, chiến lược chăm sóc khách hàng của Ngân
hàng chưa được phát huy mạnh.
- Chính sách sản phẩm còn đơn điệu chủ yếu tập trung ở các sản phẩm
truyền thống đã quá quen thuộc với khách hàng. Các sản phẩm và dịch vụ chưa
phong phú và đa dạng, các sản phẩm dịch vụ hầu như chưa được quan tâm.
- Ngân hàng chưa sử dụng hết lợi thế về mạng lưới. Hầu hết mạng lưới
huy động vốn mới được đặt tại trung tâm quận, nhưng số lượng còn quá ít so
với các ngân hàng cùng quy mô.
- Hoạt động marketing còn hạn chế, chưa có biện pháp tuyên truyền,
quảng cáo thường xuyên, sâu rộng các dịch vụ của ngân hàng và những tiện
ích của việc thanh toán qua ngân hàng. Nhiều người dân chưa biết được các
dịch vụ của ngân hàng. Ngân hàng chưa đi vào đời sống người dân như một
yếu tố không thể thiếu. Trên thực tế ngân hàng chỉ thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng khi tăng lãi suất huy động hoặc áp dụng hình thức
huy động mới. Ngân hàng chưa có trang Web riêng để tuyên truyền quảng bá
hình ảnh và thương hiệu với thị trường.
3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cầu Giấy.
Trên cơ sở vận dụng các vấn đề lý thuyết đã được trình bày, tác giả đã
phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Cầu Giấy. Từ đó rút ra được những thành công, hạn chế
và nguyên nhân của hoạt động huy động vốn mà hiện nay Ngân hàng đang
ix
huy động. Những hạn chế của hoạt động huy động vốn đã nêu ở trên là cơ sở
để tác giả đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn
tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cầu Giấy.
Thứ nhất, thường xuyên phân tích diễn biến qui mô, cơ cấu nguồn vốn và
dự báo xu hướng biến động của lãi suất tại Ngân hàng.
Thứ hai, lựa chọn thị trường mục tiêu và chiến lược Marketing của ngân hàng
Thứ ba, xây dựng chiến lược sản phẩm huy động vốn
Thứ tư, Xây dựng chiến lược khách hàng
Thứ năm, sử dụng chính sách định giá linh hoạt
Thứ sáu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào hoạt động
ngân hàng
Thứ bảy, giải pháp mở rộng mạng lưới và tăng thời gian giao dịch với
khách hàng
Thứ tám, tăng cường công tác tuyên truyền thông tin, quảng cáo
Thứ chín, phát triển đa dạng các dịch vụ phụ trợ cho việc huy động vốn
Thứ mười, tạo sự phù hợp giữa công tác huy động vốn với công tác sử
dụng vốn sao cho đạt hiệu quả tốt nhất
Thứ mười một, tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ của Ngân hàng
Vấn đề mấu chốt để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước là việc khơi dậy và phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả
hợp tác quốc tế, cần kiệm để phát triển nền kinh tế. Ngoài các chính sách phát
triển kinh tế xã hội thì một vấn đề luôn được đặt lên hàng đầu trong các kế
hoạch phát triển đó là “vốn”. Vốn cho phát triển kinh tế do nhiều kênh cung
cấp song vốn huy động qua kênh ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng cao và có vị
trí đặc biệt quan trọng. Những đóng góp của ngành ngân hàng vào sự phát
triển của nền kinh tế là không thể phủ nhận. Chính vì lẽ đó nên mở rộng
nguồn vốn huy động qua ngân hàng là rất cần thiết.
x
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn là một trong các yếu tố đầu vào
cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với Ngân hàng
thương mại (NHTM) - Tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng và cho vay từ số tiền huy động
được, đồng thời làm các dịch vụ Ngân hàng thì vai trò của nguồn vốn càng trở
nên đặc biệt quan trọng. Quy mô, cơ cấu và các đặc tính của nguồn vốn quyết
định đến hầu hết các hoạt động của một NHTM bao gồm quy mô, cơ cấu, thời
hạn tài sản và khả năng cung ứng dịch vụ, từ đó quyết định khả năng sinh lời
và sự an toàn của mỗi Ngân hàng.
Như vậy huy động vốn được coi là vấn đề cốt lõi trong chiến lược phát
triển kinh tế của đất nước, đồng thời cũng là vấn đề sống còn của các NHTM
trong cạnh tranh cũng như hội nhập quốc tế. Trong những năm qua hệ thống
NHTM đã tìm mọi biện pháp để khơi tăng nguồn vốn nhưng theo tính toán
của các nhà khoa học lượng vốn nhàn rỗi trong dân cư là rất lớn, hàng nghìn
tỷ đồng chưa được huy động và sử dụng đầu tư hiệu quả.
Là một chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cầu Giấy mặc dù
mới được thành lập hơn ba năm nhưng đã đạt được tăng trưởng đáng kể trong
mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh nhưng thực tiễn
đang đặt ra những thách thức mới đang ở phía trước do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng tài chính thế giới, những khó khăn từ môi trường kinh tế vĩ mô,
từ nội tại của mình và cạnh tranh càng gia tăng bởi có thêm hoạt động của các
tổ chức tài chính phi ngân hàng như Bảo hiểm, Quỹ hỗ trợ phát triển, Bưu
điện huy động tiền gửi tiết kiệm, Kho bạc huy động tiền gửi trái phiếu, sự ra
1
đời của pháp lệnh thương phiếu điều chỉnh các quan hệ tín dụng thương
mại…Chính vì vậy, việc tìm ra những giải pháp giúp ngân hàng chủ động
nguồn vốn cũng như nâng cao hiệu quả của hoạt động này ngày càng trở nên
cấp thiết đối với NHTM Việt Nam nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Cầu Giấy nói riêng.
Nhận thức được điều đó, cùng với mong muốn sử dụng kiến thức đã
được học cũng như từ thực tiễn tại Ngân hàng, tác giả đã lựa chọn và triển
khai nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động
vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Cầu
Giấy” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn của
NHTM. Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Cầu Giấy, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Cầu Giấy.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương
mại.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: chỉ giới hạn nghiên cứu nghiệp vụ huy
động vốn vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cầu Giấy
từ năm 2006 đến năm 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
để xem xét các sự vật, hiện tượng trong trạng thái vận động biến đổi không
ngừng và thường xuyên có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau; phương
pháp phân tích tổng hợp số liệu thực tế, vận dụng lý luận vào thực tiễn để giải
2
thích nguyên nhân từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được trình bày trong 3 chương.
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động huy động vốn
của Ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cầu Giấy.
- Chương 3: Các giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả hoạt động huy
động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cầu Giấy.
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại (NHTM)
Ngân hàng được hình thành và phát triển trong một quá trình lâu dài trải
qua nhiều hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử xã hội loài người. Mầm mống
của Ngân hàng xuất hiện từ thời trung cổ. Trong thời kỳ này, mỗi quốc gia
thậm chí cả mỗi địa phương có thứ tiền riêng và chỉ sử dụng trong phạm vi
địa phương và quốc gia của mình. Tình hình này đã gây khó khăn trong việc
trao đổi buôn bán hàng hoá. Để thoát khỏi bế tắc trên, một tầng lớp trung gian
đã xuất hiện- tầng lớp thương nhân chuyên làm nghề đổi chác tiền đúc.
Những người này trong tay có đủ các loại tiền đúc của các địa phương trong
một quốc gia thậm chí của một số quốc gia. Nhờ đó, mà người ta có thể đem
một loại tiền đúc này đổi lấy một loại tiền đúc khác mà mình đang cần, miễn
là phải trả lãi. Xã hội càng phát triển nền kinh tế các quốc gia đi lên, khối
lượng khách hàng đổi tiền ngày càng nhiều, trong tay những người chuyên
đổi chác tiền đúc đã tập trung được khối lượng vốn khá lớn, nhờ đó họ mở
mang được hoạt động của mình: làm thêm nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho
vay. Như vậy là, trong sự phân công tự phát của xã hội, bên cạnh tầng lớp
thương nhân thông thường đã xuất hiện một tầng lớp thương nhân đặc biệt,
chuyên lấy tiền tệ làm đối thượng hoạt động. Đó chính là tiền thân của nghề
Ngân hàng.
Sản xuất trao đổi hàng hoá ngày càng phát triển dẫn đến những quan hệ
giao dịch về tiền tệ ngày càng phát triển và đa dạng. Bên cạnh nghiệp vụ nhận
tiền gửi và cho vay lấy lãi, những thương nhân đổi tiền đã làm cả việc thanh
4
toán thay cho khách hàng, giúp họ tránh khỏi rủi ro đem tiền từ địa phương
này đến địa phương khác. Như vậy những thương nhân đó đã dần dần thoát
khỏi vị trí ban đầu của họ và bước sang lĩnh vực làm trung gian hoạt động về
tiền tệ. Họ đã thực sự trở thành những người làm nghề Ngân hàng.
Sự phát triển của sản xuất hàng hoá đòi hỏi phải có một tổ chức chuyên
kinh doanh đặc biệt - chuyên kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ trong quan hệ
vay mượn - đó là NHTM, một trung gian tài chính được hình thành lâu đời
nhất. Vậy Ngân hàng Thương mại là gì? trước hết NHTM được hiểu là một
doanh nghiệp vì NHTM hoạt động như các doanh nghiệp khác: có vốn riêng,
mua vào, bán ra, có chi phí và thu nhập có nghĩa vụ nộp thuế ngân sách cho
nhà nước, có thể lãi hoặc lỗ, có thể giàu lên hoặc phá sản NHTM kinh
doanh dịch vụ tiền tệ không trực tiếp tạo ra của cải vật chất như các Doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất nhưng nó tạo điều kiện và hỗ trợ đắc lực cho
quá trình sản xuất kinh doanh, lưu thông, phân phối sản phẩm xã hội bằng
cách cung ứng vốn tín dụng, vốn đầu tư cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
mở rộng kinh doanh, góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Các nhà
kinh tế định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm,
dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ
một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Nét đặc trưng của các NHTM so với các tổ chức tài chính khác là chuyên
về nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh toán. Tất nhiên dù là các
Ngân hàng thương mại hay tổ chức tài chính đều phải hoạt động trong phạm vi
luật pháp cho phép và đều phải dựa trên cơ sở là sự phát triển của hoạt động sản
xuất và thương mại nói chung của nền kinh tế.
Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam, ban hành năm 1998 đã
định nghĩa:
5
"NHTM là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật để
hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi
và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán" .
1.1.2. Các hoạt động của Ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Nhận tiền gửi :
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm
mọi cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các
khoản tiền gửi (thanh toán và tiết kiệm của khách hàng). Ngân hàng mở dịch vụ
nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết trả đúng hạn. Trong cuộc
cạnh tranh để tìm và giành các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền
gửi như phần tiền thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu
dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
1.1.2.2. Cho vay :
- Cho vay thương mại : Ngay ở thời kỳ đầu, ngân hàng đã chiết khấu
thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển
các khoản thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó là bước chuyển tiếp từ
chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với khách hàng (là người
mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng : Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích
cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay
tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng
và sự cạnh tranh trong cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu
dùng như là một khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tín dụng
tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh
nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển.
- Tài trợ cho dự án : Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn,
các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng
6
nhà máy mới đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại
hình tín dụng này nói chung là cao song lãi lại lớn. Một số ngân hàng còn cho
vay để đầu tư vào đất.
1.1.2.3. Mua bán ngoại tệ :
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi
(mua bán) ngoại tệ- một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một
loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua
bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những
giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ
chuyên môn cao
1.1.2.4. Bảo quản vật có giá :
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và giao cho khách hàng
trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách hàng tờ biên
nhận (giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả bất
cứ lúc nào cho giấy chứng nhận nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như
tiền- dùng để thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân
hàng phát hành. Lợi ích của việc sử dụng phương tiện thanh toán bằng giấy
thay cho bằng kim loại đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng
để đổi lấy giấy chứng nhận của ngân hàng. Đó là hình thức đầu tiên của
giấy bạc ngân hàng. Ngày nay, vật có giá được tách khỏi tiền gửi và khách
hàng phải trả phí bảo quản.
1.1.2.5. Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán :
Khi các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng
không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ.
Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt,
tức là người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết
giấy chi trả cho khách hàng, khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận
7
được tiền. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần rút
ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân .
1.1.2.6. Quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và
nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều
khác hàng. Do đó kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc
thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng quản lí ngân quỹ, trong
đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến
hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín
dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
1.1.2.7. Tài trợ các hoạt động của Chính Phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở
thành trọng tâm chú ý của các Chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là
cấp bách trong khi thu không đủ, Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các
khoản cho vay của ngân hàng.
1.1.2.8. Bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do
ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong
bảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày
càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng
của mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn
của tổ chức tín dụng khác….
1.1.2.9. Cho thuê thiết bị trung và dài hạn
Nhằm để bán được thiết bị, đặc biệt là thiết bị có giá trị lớn, nhiều hãng sản
xuất và thương mại đã cho thuê các thiết bị. Cuối hợp đồng thuê, khách hàng có
thể mua. Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa
chọn thuê cá thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó
8
ngân hàng mau thiết bị và cho khách hàng thuê. Hợp đồng cho thuê thường
phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản thuê.
Do vậy, cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống như cho vay, và
được xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
1.1.2.10. Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chuyên
gia về quản lí tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân
hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát
triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác
đầu tư…Thậm chí, các ngân hàng đóng vai trò là người được uỷ thác trong di
chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản,
bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng coi ngân hàng như chuyên gia
tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lí tài chính, về
thành lập, mua bán, sát nhập doanh nghiệp.
1.1.2.11. Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho
phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do
chính khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán,
cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng
khoán khác mà không phải nhờ đến kinh doanh chứng khoán. Trong một
vài trường hợp, các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công
ty môi giới chứng khoán.
1.1.2.12. Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó
bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp
rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
9
1.1.2.13. Cung cấp các dịch vụ đại lí
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh
hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng
đại lí cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ
tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ…
1.2. Vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại .
1.2.1. Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Thương mại là một trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ
dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác nhằm
thu được lợi nhuận. Trong đó, “Vốn” là công cụ duy nhất mà các Ngân hàng
cần phải có, nó đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động
của Ngân hàng, có thể nói vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định
đối với việc thực hiện các chức năng của NHTM.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về “Vốn” của NHTM, một khái niệm
chung nhất về “Vốn” của NHTM đó là: “Vốn của NHTM là những giá trị
tiền tệ do ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho
vay, đầu tư, hoặc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác”.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại làm nhiệm vụ huy động vốn và cho vay hoặc
đầu tư. Đây là công việc của một trung gian tài chính, đóng góp vai trò trung
gian giữa người có vốn và người cần vốn. Quá trình huy động vốn của NHTM
được thực hiện dưới các hình thức sau:
1.2.2.1. Huy động vốn từ việc nhận tiền gửi của khách hàng:
a. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế (TCKT)
Tiền gửi của các TCKT là một bộ phận vốn tiền tệ tạm thời được giải
phóng khỏi quá trình luân chuyển chưa có nhu cầu sử dụng hoặc được sử
10
dụng cho những mục tiêu định sẵn vào một thời gian nhất định. Thông thường
các TCKT có các loại tiền gửi sau:
a.1. Tiền gửi không kỳ hạn (TGKKH)
Là khoản tiền gửi mà người gửi tiền có thể gửi vào và rút ra sử dụng vào
bất kỳ thời điểm nào mà ngân hàng luôn luôn phải thoả mãn các nhu cầu đó.
Tiền gửi không kỳ hạn bao gồm:
* Tiền gửi thanh toán: Là loại tiền gửi không kỳ hạn mà khách hàng gửi
vào ngân hàng để thực hiện các khoản thanh toán, chi trả về hàng hoá, dịch vụ
hoặc các khoản chi trả khác phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
khách hàng. Loại tiền gửi này là nguồn vốn rẻ nhất mà ngân hàng huy động
được, nó bao gồm: thanh toán giao dịch, tài khoản séc…
* Tiền gửi không kỳ hạn, phi giao dịch: là các khoản tiền gửi không kỳ
hạn mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và để
hưởng lãi, khi cần họ có thể chi tiêu ngay, không có nhu cầu sử dụng các công
cụ thanh toán không dùng tiền mặt.
a.2. Tiền gửi có kỳ hạn (TGCKH)
Là các khoản tiền gửi có sự thoả thuận trước về thời hạn rút tiền giữa
người gửi tiền và ngân hàng.
Phần lớn các khoản tiền gửi có kỳ hạn đều có nguồn gốc tích luỹ trong
quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp. Bộ phận tiền gửi này thường là
các loại tiền gửi về các loại quỹ chuyên dùng, các khoản lãi chưa phân
phối, các khoản dự phòng. Hình thức này thường chỉ xuất hiện đối với các
doanh nghiệp hoạt động mang tính thời vụ. Về nguyên tắc người gửi tiền
chỉ có thể rút tiền khi đến hạn, song trên thực tế để khuyến khích và thu hút
các nguồn tiền tệ nhàn rỗi ngân hàng có thể cho phép khách hàng rút tiền
trước hạn nhưng không được hưởng lãi suất hoặc chỉ được hưởng với mức
lãi suất thấp hơn.
11