LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy
cô giáo trong Khoa Ngân hàng Tài chính Trường ĐHKTQD, Viện đào tạo Sau Đại
học Trường ĐHKTQD, Lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, đặc biệt
là sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của PGS.TS Đàm Văn Huệ - Khoa Ngân hàng- Tài
chính Trường ĐHKTQD.
Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đồng
nghiệp để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện, góp phần tăng cường quản trị rủi ro
tín dụng tại NH TMCP Công thương Việt Nam.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN I
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ V
CHƯƠNG 1 . NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QTRR TÍN DỤNG I
1.1.RỦI RO TÍN DỤNG i
1.2.QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG i
1.4.NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RRTD iii
1.5.KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN TRỊ RRTD iii
2.1.GIỚI THIỆU VỀ VIETINBANK VĨNH PHÚC iv
2.2.THỰC TRẠNG QTRRTD TẠI VIETINBANK VĨNH PHÚC v
2.3.ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QTRRTD TẠI VIETINBANK VĨNH PHÚC vi
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO VII
TÍN DỤNG TẠI VIETINBAK VĨNH PHÚC VII
3.1.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ YÊU CẦU TĂNG CƯỜNG QTRR TẠI
VIETINBANK VĨNH PHÚC vii
3.2.GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RRTD TẠI VIETINBANK
VĨNH PHÚC TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP viii
3.3.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ix
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QTRR TÍN DỤNG 3
1.6.RỦI RO TÍN DỤNG 3
1.7.QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 7
1.9.NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RRTD 22
1.10.KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN TRỊ RRTD 25
2.4.GIỚI THIỆU VỀ VIETINBANK VĨNH PHÚC 31
2.5.THỰC TRẠNG QTRRTD TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH PHÚC 43
2.6.ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QTRRTD TẠI VIETINBANK VĨNH PHÚC 50
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI VIETINBAK VĨNH PHÚC 61
3.4.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ YÊU CẦU TĂNG CƯỜNG QTRR TẠI
VIETINBANK VĨNH PHÚC 61
3.5.GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RRTD TẠI VIETINBANK
VĨNH PHÚC TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP 64
3.6.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 76
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHCT : Ngân hàng Công thương
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
ROA : Khả năng sinh lời trên tổng tài sản
ROE : Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
RRTD : Rủi ro tín dụng
QTRRTD : Quản trị rủi ro tín dụng.
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Vĩnh Phúc Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng tại Vietinbank Vĩnh Phúc Error:
Reference source not found
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động cho vay theo ngành kinh tế Error: Reference
source not found
Bảng 2.4: Diễn biến nợ nhóm 2 và nợ xấu từ năm 2007 đến năm 2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.5: Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng của Vietinbank Vĩnh Phúc
Error: Reference source not found
LỜI CẢM ƠN I
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ V
CHƯƠNG 1 . NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QTRR TÍN DỤNG I
1.1.RỦI RO TÍN DỤNG i
1.2.QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG i
1.4.NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RRTD iii
1.5.KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN TRỊ RRTD iii
2.1.GIỚI THIỆU VỀ VIETINBANK VĨNH PHÚC iv
2.2.THỰC TRẠNG QTRRTD TẠI VIETINBANK VĨNH PHÚC v
2.3.ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QTRRTD TẠI VIETINBANK VĨNH PHÚC vi
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO VII
TÍN DỤNG TẠI VIETINBAK VĨNH PHÚC VII
3.1.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ YÊU CẦU TĂNG CƯỜNG QTRR TẠI
VIETINBANK VĨNH PHÚC vii
3.2.GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RRTD TẠI VIETINBANK
VĨNH PHÚC TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP viii
3.3.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ix
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QTRR TÍN DỤNG 3
1.6.RỦI RO TÍN DỤNG 3
1.7.QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 7
1.9.NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RRTD 22
1.10.KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN TRỊ RRTD 25
2.4.GIỚI THIỆU VỀ VIETINBANK VĨNH PHÚC 31
2.5.THỰC TRẠNG QTRRTD TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH PHÚC 43
2.6.ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QTRRTD TẠI VIETINBANK VĨNH PHÚC 50
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI VIETINBAK VĨNH PHÚC 61
3.4.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ YÊU CẦU TĂNG CƯỜNG QTRR TẠI
VIETINBANK VĨNH PHÚC 61
3.5.GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RRTD TẠI VIETINBANK
VĨNH PHÚC TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP 64
3.6.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 76
CHƯƠNG 1 . NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QTRR TÍN DỤNG
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG
Có nhiều định nghĩa về Rủi ro tín dụng, tuy nhiên có thể hiểu RRTD là khả
năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả
đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ
cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ
hạn. Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh toán đầy đủ cả gốc và
lãi thì ngân hàng không phải chịu bất cứ rủi ro tín dụng nào. Trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt
động của Ngân hàng. Có nhiều nguyên nhân gây ra RRTD, song có thể chia thành
các nhóm sau: Những nguyên nhân khách quan bất khả kháng, Nhóm nguyên nhân
từ phía khách hàng của ngân hàng, nhóm nguyên nhân thuộc về bản thân ngân
hàng.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
Quản trị rủi ro tín dụng là là quá trình các ngân hàng hoạch định, tổ chức
thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động tín dụng nhằm tối đa hóa lợi
nhuận của Ngân hàng với mức độ rủi ro có thể chấp nhận. QT RRTD rất quan trọng
vì: Thứ nhất: RRTD là căn nguyên tạo ra các vấn đề Ngân hàng; Thứ hai: Mức độ
rủi ro trong hoạt động ngày càng gia tăng; Thứ ba: QTRR tốt là một lợi thế cạnh
tranh và là công cụ tạo ra giá trị của các NHTM.
Cơ sở lý luận về quản trị RRTD : Quản trị rủi ro là một quá trình quan trọng
được dựa trên cơ sở kết hợp lý thuyết xác suất và lý thuyết rủi ro. Nó phụ thuộc vào
chính sách của từng ngân hàng – trên mức độ vi mô và của NHNN – trên mức độ vĩ
mô. QTRR Ngân hàng được dựa trên hàng loạt những nguyên tắc như nguyên tắc
chấp nhận rủi ro, nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép, nguyên tắc quản lý độc lập
các rủi ro riêng biệt. nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ
i
thu nhập, nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính,
nguyên tắc hiệu quả kinh tế, nguyên tắc hợp lý về thời gian…những nguyên tắc này
giúp cho mỗi NHTM xây dựng cho mình một chính sách quản trị rủi ro ngân hàng
riêng biệt.
Nội dung quản trị rủi ro bao gồm 4 nội dung: nhận biết; đo lường; quản lý
và kiểm soát, xử lý tổn thất. Mặc dù có sự phân đoạn trong qui trình quản lý rủi ro
tín dụng song một nguyên tắc có tính xuyên suốt là các khâu được phân ra trong qui
trình phải luôn có sự liên hệ gắn bó với nhau, tạo thành một chu trình liên tục có
vậy mới bảo đảm kiểm soát được rủi ro theo mục tiêu đã định.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RRTD
Để đánh giá kết quả quản trị rủi ro tín dụng, các Ngân hàng thường đánh giá
qua các chỉ số sau:
Thứ nhất: Chỉ tiêu về tăng trưởng lợi nhuận, nguồn vốn của Ngân hàng.
Lợi nhuận cao dẫn tới khả năng tăng trưởng vốn chủ sở hữu của Ngân hàng
cao. Vốn chủ sở hữu cao chính là tấm đệm đỡ cho những tổn thất của ngân hàng
gặp phải khi RRTD xảy ra. Với ngân hàng có vốn chủ sở hữu và quỹ dự phòng nhỏ,
chỉ cần một tổn thất nhỏ cũng khiến ngân hàng gặp khó khăn.
Thứ hai: Chỉ tiêu về nợ xấu, mức dự phòng rủi ro tín dụng và tổn thất tín dụng
thực tế.
Chỉ tiêu này thể hiện rõ nhất RRTD của Ngân hàng. Tuy nhiên kết hợp với
các chỉ tiêu về dự phòng rủi ro mới có thể đánh giá đúng đắn công tác QT RRTD.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy quy mô và tỷ trọng của quỹ dự phòng được
trích lập tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động tín dụng của từng ngân hàng cụ thể và
thông thường ở mức từ 3-5% giá trị tổng tài sản, tương ứng với tỷ lệ nợ quá hạn cho
phép ở mức 3-5%.
Thứ ba: Nhóm các chỉ tiêu về cơ cấu các khoản vay
- Cơ cấu các khoản vay theo ngành nghề kinh doanh, thành phần kinh
tế của khách hàng. Sự đa dạng các ngành kinh doanh, thành phần kinh tế đảm bảo
giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng khi có sự biến động lớn đối với ngành kinh tế nào đó.
Vì vậy, ngân hàng cần nghiên cứu để nắm bắt được xu hướng phát triển của từng
ngành nghề kinh doanh để từ đó có chính sách tín dụng hợp lý, tránh được rủi ro.
ii
- Cơ cấu thời hạn cho vay của các khoản vay. Với một NHTM, nguồn
vốn phần lớn là tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn. Nguồn vốn này phần lớn là
ngắn hạn. Do đó cơ cấu sử dụng vốn của Ngân hàng phần lớn sẽ là ngắn hạn, tỷ lệ
sử dụng vốn trung dài hạn không nên vượt quá mức 30-35% và việc duy trì tỷ lệ
này cần căn cứ vào cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn. Cơ cấu thời hạn nguồn vốn là
nhân tố cơ bản quyết định cơ cấu thời hạn sử dụng, đồng thời cho biết tính ổn định
của nguồn vốn. Ngoài ra còn cơ cấu theo loại tiền, là mức độ tập trung tín dụng theo
đồng tiền trên tổng dư nợ.
1.4. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RRTD
Có thể nói, các nhân tố ảnh hưởng đến QTRRTD bao gồm: Các nhân tố
khách quan (Trình độ của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh; Năng
lực tài chính, kinh doanh, uy tín của khách hàng; Môi trường kinh tế , môi trường
chính trị…) và các nhân tố chủ quan (Quan điểm của các nhà quản lý, Chất lượng
của cán bộ nhân viên ngân hàng).
1.5. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN TRỊ RRTD
Trong phần này, tác giả đề cập đến kinh nghiệm về QTRRTD tại các nước
Châu Á có nền kinh tế phát triển như Thái Lan, Hông Kông, Hàn Quốc, Malaysia,
Singapore như quản trị rủi ro tập trung tín dụng, trích lập dự phòng, quản trị thông
tin tín dụng, các nguyên tắc tín dụng thận trọng, kiểm tra giám sát của nhà nước để
từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm thực tiễn đối với Việt Nam.
Mặc dù có bề dầy hoạt động hàng trăm năm nhưng vào năm 1997-1998 hệ
thống Ngân hàng Thái Lan vẫn chao đảo trước cơn khủng hoảng tài chính – tiền tệ.
Trước tình hình đó, các Ngân hàng Thái đã có một loạt thay đổi trong hệ thống tín
dụng như: Tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu
trong quy trình giải quyết các khoản vay; tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính
nguyên tắc trong tín dụng; Tiến hành cho điểm khách hàng (Credit Scoring) để
quyết định cho vay; tuân thủ thẩm quyền phán quyết tín dụng…
iii
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH VĨNH PHÚC (VIETINBANK VĨNH PHÚC)
2.1. GIỚI THIỆU VỀ VIETINBANK VĨNH PHÚC
Trong năm 2010 mặc dù tình hình kinh tế thế giới và trong nước có những
diễn biến bất thường song tình hình kinh tế xã hội của Vĩnh Phúc vẫn giữ được sử
ổn định.
Về sản xuất công nghiệp, xây dựng Vĩnh Phúc vẫn duy trì ở mức tăng tưởng
cao. Các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thương mại đều đạt vượt mức
kế hoạch.
Vietinbank Vĩnh Phúc thành lập năm 1997 và có trụ sở tại Số 4 Ngô Quyền
thành phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc
Với mạng lưới không chỉ bó hẹp trong phạm vi thành phố, mà đã phát triển ở
tất cả các khu, cụm công nghiệp, khu vực nông thôn trong toàn tỉnh.
Về mặt kinh tế cũng có sự phát triển vượt bậc:
Vietinbank Vĩnh Phúc cũng là ngân hàng đầu tiên trên địa bàn tỉnh triển khai
dịch vụ thẻ. Đến nay, Ngân hàng đã lắp đặt hàng chục máy ATM và phát hành trên
30.000 thẻ E - partner, Casd card, Master card, …cho khách hàng trong và ngoài địa
bàn. Với việc đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ, tỷ trọng thu dịch vụ của NHCT tăng
nhanh đăc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế.
Những năm vừa qua, Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của
Ngân hàng TMCPCT Việt Nam trong từng thời kỳ về các chương trình tín dụng, lãi
suất cho vay và huy động, điều chỉnh kịp thời lãi suất khi có biến động tăng để đảm
bảo bù đắp chi phí huy động và mang lại hiệu quả kinh doanh, tập trung tăng trưởng
tín dụng ngắn hạn, tuân thủ tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn. Hoạt động tín
dụng của Chi nhánh đã thực sự đảm bảo cả về chất lượng và số lượng. Việc cho vay
được thực hiện trên cơ sở tuân thủ chặt chẽ các điều kiện, thủ tục quy định và phù
iv
hợp với khả năng quản lý của từng cá nhân, đơn vị; tuân thủ đúng quy chế quy
trình nghiệp vụ nên đã lựa chọn được các khách hàng thực sự lành mạnh về tài
chính, những dự án, phương án khả thi và hiệu quả.
2.2. THỰC TRẠNG QTRRTD TẠI VIETINBANK VĨNH PHÚC
Nhìn tổng thể cho thấy trong bối cảnh tín dụng của Việt Nam có nhiều diễn
biến không thuận lợi nhưng Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh
Vĩnh Phúc Vĩnh Phúc đã giảm đáng kể tỷ lệ nợ nhóm 2 và nợ xấu qua các năm.
Đến năm 2010, chi nhánh không còn nợ nhóm 2, nợ xấu chỉ chiếm tỷ trọng 0,01%
trên tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ nhóm 2 và nợ xấu thấp cho thấy công tác cấp tín dụng của
ngân hàng là chắc chắn. Chất lượng tín dụng ngày càng tăng . Tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ cho vay qua 3 năm 2007-2009 tương ứng là 0,3%; 0,36%; 0,053%. Tỷ
lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay qua 3 năm 2007-2009 tương ứng là 0,1%;
0,176%; 0,053%. Không có nợ khoanh.
Năm 2007, sử dụng dự phòng là 895 triệu đồng, việc sử dụng dự phòng rải rác
ở một số khách hàng. Năm 2008, sử dụng dự phòng giảm còn 447 triệu đồng. Năm
2009 và 2010, Chi nhánh đã không phải sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
chứng tỏ công tác thu nợ của Chi nhánh rất tốt. Điều này là do sự đôn đốc, thúc đẩy
thu nợ được Chi nhánh rất quan tâm. Nhìn chung, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng của Chi nhánh giảm chứng tỏ công tác thu nợ của Chi nhánh khá tốt.
Thực trạng công tác quản trị RRTD tại Vietinbank Vĩnh Phúc
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả và nâng cao khả năng cạnh
tranh, Vietinbank Vĩnh Phúc đã có một loạt các biện pháp nhằm cải thiện dần chất
lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro. một số biện pháp mà Ngân hàng đã thực hiện.Thứ
nhất: Xây dựng chính sách tín dụng an toàn, hiệu quả;Thứ hai: Xây dựng và hoàn
thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng; Thứ ba: Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán
bộ tín dụng có trình độ và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp; Thứ tư: Áp dụng mô
hình chấm điểm khách hàng; Thứ năm: Kiểm soát cho vay; Thứ sáu: Thực hiện
nghiêm ngặt việc thế chấp tài sản; Thứ bảy: Tuân thủ chặt chẽ việc trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng; Thứ tám: Thực hiện phân tán rủi ro
v
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QTRRTD TẠI VIETINBANK VĨNH PHÚC.
Từ việc phân tích hoạt động của Vietinbank Vĩnh Phúc trong những năm
gần đây đã đạt được một số kết quả nhất định, thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Thứ nhất : Chất lượng nợ đã có những diễn biến theo hướng tích cực
Nợ nhóm 2 đã được kiểm soát tốt dưới 1% trong khi dư nợ bình quân tăng
hàng năm tăng hơn 30%, nợ xấu ở mức rất thấp. Điều này cho thấy công tác QTRR
tại Vietinbank Vĩnh Phúc đã có những chuyển biến tích cực so với các giai đoạn
trước.
Thứ hai: Quản lý một số giới hạn rủi ro
Thực hiện sự chỉ đạo của NHCT Việt Nam có áp dụng một cách linh hoạt.
Vietinbak Vĩnh Phúc cũng để ra một số giới hạn rủi ro như tỷ lệ cho vay có bảo
đảm, không bảo đảm; tỷ lệ cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, giữa đồng Việt Nam
và ngoại tệ, hạn mức tín dụng tối đa đối với mỗi khách hàng và nhóm khách hàng
liên quan. Hiện nay, mức cho vay tối đa đối với một khách hàng là 70 tỷ đồng, tỷ lệ
cho vay không có bảo đảm giới hạn ở mức 1%
Thứ ba: Chính sách tín dụng đồng bộ, chặt chẽ
Các nghiệp vụ tín dụng đều được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ISO, các tài liệu
về sổ tay tín dụng, hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp, quản lý khoản vay
trên hệ thống INCAS
Tuy nhiên công tác quản trị rủi ro tín dụng vẫn có một số hạn chế sau: Mức
độ tập trung tín dụng khá lớn trong khi chưa có đánh giá rủi ro về vấn đề này nên
khó khăn trong việc nhận biết rủi ro tiềm tàng; Chất lượng thông tin trong phân tích
tín dụng còn hạn chế ; Việc đánh giá chất lượng dư nợ đôi khi còn nhiều yếu tố cảm
tính; Giám sát sau khi cho vay chưa hiệu quả.
Việc còn tồn tại một số hạn chế như vậy là do các nguyên nhân xuất phát từ
Vietinbank Vĩnh Phúc (Thiếu chiến lược rủi ro, Chính sách tín dụng chưa phân biệt
theo tính chất khách hàng, bộ phận quản lý rủi ro còn nhiều hạn chế ) và những
nguyên nhân khách quan như môi trường kinh tế và môi trường pháp lý.
vi
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI VIETINBAK VĨNH PHÚC
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ YÊU CẦU TĂNG CƯỜNG QTRR
TẠI VIETINBANK VĨNH PHÚC
Những cơ hội và thách thức của Vietinbank Vĩnh Phúc trong điều kiện hội nhập:
Hiện nay, mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng và nới lỏng hạn chế đối với
các tổ chức tài chính nước ngoài là điều kiện để thu hút đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực
tài chính – ngân hàng, các NHTM trong nước có điều kiện để tiếp cận sự hỗ trợ kỹ
thuật, tư vấn, đào tạo thông qua các hình thức liên doanh, liên kết với các ngân hàng
và tổ chức tài chính quốc tế. Vì thế, Ngân hàng Công thương cần tăng cường hợp
tác để chuyển giao công nghệ, phát triển sản phẩm và dịch vụ ngân hàng tiên tiến,
khai thác thị trường. Trong quá trình hội nhập, việc mở rộng quan hệ đại lý quốc tế
của các ngân hàng trong nước sẽ tạo điều kiện phát triển các hoạt động thanh toán
quốc tế, tài trợ thương mại, góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác đầu tư và chuyển
giao công nghệ.
Từ những cơ hội nêu trên có thể thấy triển vọng phát triển ngành ngân hàng,
đặc biệt là Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Vĩnh Phúc còn rất lớn,
tuy nhiên các yếu tố cạnh tranh cũng sẽ ngày càng khốc liệt khi thị trường không
chỉ dành riêng cho các tổ chức trong nước mà sẽ có sự góp mặt của các định chế tài
chính lớn mạnh nước ngoài.
Trong năm 2010 các tổ chức tín dụng tập trung trên địa bàn tỉnh đã tập trung
tăng nhanh quy mô mạng lưới, phát triển các kênh bán hàng để chiếm lĩnh thị
trường. Bên cạnh đó, sự tham gia ngày càng sâu rộng của các ngân hàng nước ngoài
kể cả trong các lĩnh vực vốn là truyền thống của ngân hàng trong nước như lĩnh vực
bán lẻ đã tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các tổ chức tín dụng, gây áp
lực cạnh tranh lớn cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Vĩnh Phúc .
vii
Nhìn chung, năm 2011 những yếu tố kinh tế tích cực sẽ ngày càng rõ nét tuy
nhiên nền kinh tế tiếp tục đối mặt với một số khó khăn, thách thức đòi hỏi Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Vĩnh Phúc phải có chiến lược phù hợp,
công tác dự báo và điều hành sát thực tiễn đồng thời cần tăng cường năng lực tài
chính, quản trị, quản lý rủi ro để đối phó với những rủi ro có thể phát sinh.
Thực hiện định hướng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam tiến tới
xây dựng thành công tập đoàn tài chính – Ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Phương
châm phát triển chiến lược giai đoạn 2011-2015 là “ Tăng trưởng, chất lượng, an
toàn và hiệu quả bền vững” góp phần vào sự phát triển của Ngân hàng công
thương nói riêng và ngành ngân hàng nói chung.
Giai đoạn 2011 – 2011, bên cạnh việc tăng tưởng nguồn vốn là nhiệm vụ trọng
tâm xuyên suốt, mục tiêu của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Vĩnh Phúc là đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng và đầu tư một cách an toàn, hiệu quả.
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RRTD TẠI VIETINBANK
VĨNH PHÚC TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
Thứ nhất : Nâng cao trình độ nguồn nhân lực
Đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về từng nghiệp vụ cụ thể, từng đối tượng
khách hàng có đặc điểm đặc thù về sản xuất kinh doanh cụ thể. Tổ chức các buổi
hội thảo chuyên đề trao đổi các bài học kinh nghiệm liên quan đến tín dụng. Cập
nhật kiến thức nghiệp vụ và tập huấn các quy định pháp luật mới.
Thứ hai: Tăng cường công tác quản trị điều hành
Phổ biến quan điểm chiến lược định hướng về quản trị rủi ro của Ngân hàng
công thương Việt Nam. Xác định, đo lường các rủi ro hiện có và rủi ro tiềm tàng
trong danh mục tín dụng.
Các khách hàng khác nhau và ngành nghề khác nhau thể hiện các rủi ro khác
nhau, trong khi khả năng tồn tại của bất cứ chi nhánh nào, hay của NHCT đều liên
quan rất chặt chẽ với khả năng tồn tại của khách hàng hoặc ngành nghề mà NHCT
cấp tín dụng. Vì vậy, Chi nhánh nên tiến hành nghiên cứu phân tích đánh giá lại
danh mục tín dụng của mình, xác định rõ khách hàng mục tiêu, ngành hàng mục
viii
tiêu phù hợp địa bàn kinh tế mà chi nhánh đang hoạt động. Việc phân tích và định
hướng cơ cấu danh mục tín dụng của từng chi nhánh cần đặt trong diễn biến tổng
thể (tổng cung-tổng cầu) của nền kinh tế.
Thứ ba: Các giải pháp khác
Các giải pháp khác bao gồm : Tuân thủ thực hiện đúng quy trình tín dụng.
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng; Nâng cao vai trò và chất lượng công tác
kiểm tra, kiểm toán nội bộ; Phát huy vai trò kiểm tra tín dụng độc lập; Xây dựng và
khai thác hiệu quả các thông tin trong ngành tín dụng; Nâng cao chất lượng giám sát
tín dụng; Đa dạng hóa đối tượng đầu tư; Đầu tư hệ thống công nghệ thông tin hiện
đại
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Với vai trò là cơ quan chỉ đạo trực tiếp của hoạt động Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc, NHCT Việt nam cần có những hướng dẫn
cụ thể các hoạt động của NHCT Vĩnh Phúc đồng thời tạo điều kiện nâng cao hiệu quả
hoạt động của toàn hệ thống là những biện pháp gián tiếp giúp NHCT Vĩnh Phúc
thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro. Thứ nhất: Chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể kịp thời
các chủ trương chính sách của Chính phủ và của ngành; Thứ hai: Chuẩn hoá cán bộ
Ngân hàng và đặc biệt là cán bộ tín dụng; Thứ ba: Nâng cao hiệu quả hoạt động của
trung tâm phòng ngừa rủi ro; Thứ tư: Hoàn thiện hệ thống xếp hàng tín dụng nội bộ
(iCRS); Thứ năm: Hoàn thiện hơn nữa hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
Kiến nghị với NHNN và các ban ngành có liên quan
Đối với NHNN: Ban hành chế độ khung về quản trị rủi ro tín dụng trên cơ sở
những thông lệ quốc tế áp dụng vào Việt Nam để các NHTM có cơ sở thực hiện.
Sửa đổi lại qui định phương pháp xử lý rủi ro với những khoản nợ xấu theo hướng
cho phép NHTM được đưa ra ngoại bảng các khoản nợ xấu khi có các tiêu chí như
qui định; Ban hành tiêu chuẩn kế toán của NHTM theo thông lệ quốc tế, cho phép
hạch toán những khoản cam kết, bảo lãnh vào nội bảng và trích lập dự phòng tổn
thất của khoản cam kết này như dư nợ tín dụng. Chuẩn hoá về phân ngành nghề
ix
kinh tế dễ cho việc hạch toán và thống kê. Chuyển đổi Trung tâm CIC của NHNN
thành Công ty cổ phần đánh giá xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, trong đó các
NHTM lớn đóng góp cổ đông và cử chuyên gia giỏi về tín dụng tham gia điều hành.
Mức lương của chuyên gia tại đây tương đương trung bình của NHTM có đóng góp
cổ đông để thu hút nhân tài. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các NHTM.
Đánh giá hệ thống kiểm soát rủi ro của các NHTM, thanh tra ngân hàng cần thực
hiện việc đánh giá rủi ro một cách có hệ thống, có tiêu chí để việc đánh giá này là
toàn diện, kiến nghị cụ thể về hệ thống kiểm soát rủi ro của các NHTM qua các
cuộc thanh tra. Như vậy, công tác thanh tra ngân hàng thực hiện được vai trò đánh
giá hệ thống kiểm soát rủi ro của NHTM từ đó đề ra những giải pháp và hiệu quả
trong việc quản trị rủi ro của các NHTM.
Đối với Chính phủ: Cần hoàn thiện môi trường pháp lý đảm bảo an toàn cho
hoạt động tín dụng Ngân hàng; Củng cố và phát triển thị trường tiền tệ; Tăng
cường công tác quản lý đối với doanh nghiệp
x
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động
tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu. Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn rủi ro cao,
đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, bởi hệ thống
thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ cán bộ còn nhiều hạn chế… Do
đó, yêu cầu xây dựng một mô hình quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả và phù hợp
với Việt Nam là một đòi hỏi bức thiết để đảm bảo hạn chế rủi ro trong hoạt động
cấp tín dụng, hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản lý rủi ro và phù hợp với
môi trường hội nhập.
Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ ngân
hàng nào, kể cả những ngân hàng hàng đầu thế giới, bởi có những rủi ro nằm ngoài
tầm kiểm soát của con người. Tuy nhiên sự khác biệt cơ bản giữa các ngân hàng có
năng lực QLRRTD là khả năng khống chế nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận được
nhờ xây dựng một mô hình QLRR hiệu quả, phù hợp với môi trường hoạt động để
hạn chế được những RRTD mang tính chủ quan, xuất phát từ yếu tố con người và
những RRTD khác có thể kiểm soát được.
NHCT là một trong những NHTMCP lớn nhất ở Việt Nam. Như nhiều
NHTM VN khác, tín dụng không chỉ là dịch vụ căn bản tạo ra khối lượng tài sản
lớn trong tổng tài sản có mà còn là nguồn thu nhập chính của ngân hàng. Trong tổng
các nguồn thu, thì thu nhập từ lãi cho vay và các loại phí liên quan trực tiếp đến
hoạt động tín dụng thường chiếm từ 70% - 80%. Bên cạnh những đóng góp to lớn
đó, tín dụng cũng là mảng hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, tàn phá mạnh nhất lợi
nhuận của Ngân hàng và là nguyên nhân chính của mọi sự đổ vỡ Ngân hàng. Vì
vậy, quản trị rủi ro tín dụng là công việc chủ đạo của hoạt động quản trị của NHCT.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế này, tác giả đã chọn đề tài: “ Quản trị rủi ro tín
dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc”
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
của NHTM nhằm làm rõ bản chất, các nhân tố tác động đến quản trị rủi ro tín dụng.
Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của NHTMCP Công thương Việt
Nam – CN Vĩnh Phúc.
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị RRTD tại
NHTMCP Công thương Việt Nam – CN Vĩnh Phúc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro tín dụng của NHCT
Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn trong phạm vi chủ yếu là công tác quản trị rủi
ro tín dụng của NHCT giai đoạn 2007-2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử đồng thời
kết hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh tư duy logic kinh tế nhằm
làm sáng tỏ những vẫn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia làm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – CN Vĩnh Phúc.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – CN Vĩnh Phúc.
2
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QTRR TÍN DỤNG
1.6. RỦI RO TÍN DỤNG
1.6.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Khái niệm về rủi ro:
Rủi ro là sự không chắc chắn mang tính khách quan về khả năng xảy ra một
sự kiện không mong muốn. Như vậy, dù con người có nhận biết được rủi ro hay
không thì nó vẫn tồn tại. Một khái niệm khác là: “Rủi ro là sự không chắc chắn về
tổn thất”. Trong từ điển kinh tế học hiện đại, rủi ro được định nghĩa: “Rủi ro là hoàn
cảnh trong đó một sự kiện xảy ra với một xác suất nhất định hoặc trong trường hợp
quy mô của sự kiện đó có một phân phối xác suất”.
Rủi ro tín dụng: là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu
do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ
cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ
hạn. Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh toán đầy đủ cả gốc và
lãi thì ngân hàng không phải chịu bất cứ rủi ro tín dụng nào. Trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt
động của Ngân hàng.
Đặc điểm của rủi ro tín dụng:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu và luôn tồn tại gắn liền với hoạt động của
ngân hàng.
1.6.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro rín dụng
Có nhiều nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng, song có thể chia thành nhóm
các nguyên nhân chính sau:
1.6.2.1. Nhóm thứ nhất: Những nguyên nhân khách quan bất khả kháng
a) Môi trường kinh tế xã hội
Môi trường kinh tế xã hội trong một nước biến động chịu ảnh hưởng của
3
những biến động từ nền kinh tế thế giới, đó là nguyên nhân làm phát sinh rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng tới các lĩnh vực kinh
tế trong đó hoạt động kinh doanh tiền tệ chứa nhiều nguy cơ rủi ro lớn nhất.
Sự thay đổi các mối quan hệ quốc tế, các quan hệ ngoại giao của chính phủ cũng
là nguyên nhân gây ra rủi ro lớn cho hoạt động cho vay của ngân hàng.
Bên cạnh đó hoạt động cho vay phụ thuộc rất nhiều thói quen, truyền thống,
tập quán của người dân. Những yếu tố đó nhiều khi gây khó khăn và hạn chế mở
rộng hoạt động cho vay của các ngân hàng.
b) Môi trường chính trị, pháp lý
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại liên quan đến nhiều lĩnh
vực của nền kinh tế, mang tính xã hội cao, khi hệ thống pháp luật ổn định và lành
mạnh thì môi trường kinh doanh của ngân hàng thương mại sẽ có nhiều thuận lợi.
Ngược lại nếu môi trường pháp lý thiếu đồng bộ, có nhiều khe hở thì rất dễ bị lợi
dụng gây ra tình trạng tham ô, chiếm đoạt tài sản…
Môi trường chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp luôn phải đặt ra trong tình trạng chiến tranh cấm vận
kinh tế, chính trị bất ổn, tệ nạn xã hội tràn lan…đều là những nguyên nhân dẫn đến
việc kìm hãm sản xuất, từ đó gây ra rủi ro đối với các doanh nghiệp nói chung và
đối với rủi ro tín dụng của ngân hàng nói riêng.
c) Môi trường tự nhiên
Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng hoạt động sản
xuất kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, điều kiện tự nhiên là
yếu tố khó dự đoán, nó thường xảy ra bất ngờ với thiệt hại lớn ngoài tầm kiểm
soát của con người. Vì vậy khi có thiên tai dịch hoạ xảy ra khách hàng cùng các
ngân hàng cho vay sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, phương án, dự án kinh doanh
không có nguồn thu …
Những nguyên nhân trên nếu không được dự báo và có các biện pháp phòng
ngừa kịp thời có thể gây ảnh hưởng đến điều kiện kinh doanh của ngân hàng, khách
hàng vay vốn.
Tuy nhiên, khi xảy ra các sự kiện bất khả kháng như Thiên tai, hỏa hoạn, động
4
đất…sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thực hiện phương án/dự án của khách hàng.
1.6.2.2. Nhóm thứ hai: Nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng của ngân hàng
- Khách hàng đã sử dụng vốn vay sai mục đích sau khi giải ngân.
- Năng lực quản lý kinh doanh yếu kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả
năng quản lý.
- Khách hàng vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng dưới một danh nghĩa
hay nhiều thực thể khác nhau nên thiếu sự phân tích trên tổng thể, khó theo dõi
được dòng tiền dẫn đến việc sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh
toán dây chuyền.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch, che dấu các
khoản lỗ.
- Chưa thực sự thay đổi quan điểm, còn xem vốn ngân hàng là vốn nhà
nước, nếu doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả thị ngân hàng chịu, ngân hàng thua
lỗ thì Nhà nước chịu.
- Khách hàng thua lỗ, hàng sản xuất ra không bán được, không trả nợ vay
được Ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng do khách hàng cố ý lừa đảo.
1.6.2.3. Nhóm thứ ba: Nhóm nguyên nhân thuộc về bản thân ngân hàng.
Do chính sách của ngân hàng cho vay không phù hợp, đôi khi chạy theo chỉ
tiêu dự nợ nên tăng trưởng dư nợ quá cao. Tuy nhiên, việc này đi đôi với lợi nhuận
lới và rủi ro lớn. Các ngân hàng cho vay phải biết lựa sức để xác định lợi nhuận hợp
lý cho mình.
Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ cho vay yếu kém
dẫn đến cán bộ cho vay không đánh giá chính xác về khách hàng và phương án vay
vốn, từ đó làm phát sinh những hợp đồng cho vay kém an toàn. Mức độ rủi ro trong
trường hợp này sẽ ngày càng tăng trong suốt quá trình kể từ khi xét duyệt đến khi
giám sát và cuối cùng là thu nợ. Cùng với sự hạn chế về trình độ là vấn đề phẩm
chất đạo đức của cán bộ cho vay. Trước sự cám dỗ của vật chất, nhiều cán bộ tín
dụng có thể hành động vô nguyên tắc, vô tổ chức, làm trái quy định, móc ngoặc với
5
khách hàng, gây tổn thất to lớn cho ngân hàng.
Ngân hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ khâu bảo đảm tín
dụng. Như cán bộ thẩm định đánh giá sai giá trị tài sản đảm bảo bao gồm cả giá trị
hiện tại và trong tương lai, hoặc lại quá tin tưởng vào tài sản đảm bảo coi đó là “bùa
hộ mệnh” cho công tác thu hồi vốn sau này, mà coi nhẹ công tác kiểm tra, đôn đốc,
giám sát thực hiện dự án, phòng ngừa rủi ro, không có những biện pháp kịp thời
nhằm hạn chế khoản vay có thể dẫn tới nợ quá hạn.
Một yếu tố luôn ảnh hưởng tới khâu thẩm định của cán bộ tín dụng đó là chất
lượng và số lượng thông tin. Bởi vì bản chất hoạt động ngân hàng luôn trong tình
trạng thông tin không cân xứng, cho nên đòi hỏi công tác thẩm định phải sàng lọc
thông tin một cách kỹ càng, chính xác, tránh bỏ sót những dự án hiệu quả cao và
tránh nhận những dự án không có hiệu quả hay hiệu quả thấp. Các ngân hàng chưa
được cung cấp đầy đủ và chính xác, mặc dù Trung tâm thông tin tín dụng CIC đã
được thành lập và đi vào hoạt động nhưng hiệu quả hoạt động chưa cao, chưa cập
nhật. Trong nhiều trường hợp ngân hàng không nắm được đầy đủ thông tin về quan
hệ tín dụng của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác nên có thể phán quyết sai
lầm khi cho vay.
Do ngân hàng không thực hiện tốt công tác giám sát tín dụng. Bởi vì, trình độ
nghiệp vụ của cán bộ tín dụng hạn chế, thiếu thực tế, chỉ dựa trên giấy tờ, số liệu
báo cáo của khách hàng. Thiếu tinh thần trách nhiệm trong công tác nghiệp vụ,
kiểm tra, kiểm soát lấy lệ, hời hợt, chỉ mang tính hình thức, không phản ánh đúng
sự thật do chịu áp lực từ cấp trên, từ chính quyền địa phương. Một hệ thống kiểm
soát lỏng lẻo dễ dẫn đến tình trạng thất thoát vốn, giảm thấp hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
1.6.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng.
a) Hậu quả đối với nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan
đến rất nhiều thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới
các tổ chức tín dụng khác. Vì vậy,kết quả kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc rất
6
lớn vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và khách hàng.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh
doanh của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách khác hoạt động kinh doanh của ngân
hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro. Rủi ro xảy ra dẫn tới
tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh, làm ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội
b) Hậu quả đối với ngân hàng.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, trước hết là làm giảm lợi nhuận Ngân hàng. Tiếp
đến là làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng do Ngân hàng phải trích lập
các khoản dự phòng cho các khoản tín dụng xảy ra rủi ro. Khi một Ngân hàng để
xảy ra nhiểu khoản nợ xấu thì uy tín của Ngân hàng đó sẽ bị giảm sút dẫn đến hoạt
động kém hiệu quả và sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản Ngân hàng.
Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng đã làm giảm sút lòng tin đặc biệt là đối với dân
chúng. Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền để tìm cơ hội đầu
tư có lợi hơn ở một Ngân hàng khác. Trường hợp nghiêm trọng xảy ra khi có quá
nhiều người đến rút tiền tại cùng một thời điểm và Ngân hàng sẽ không đủ tiền mặt
để thanh toán, làm cho khách hàng tin rằng Ngân hàng có nguy cơ phá sản và sẽ đổ
xô đến rút tiền về dẫn đến sự phá sản thực sự của Ngân hàng.
Hậu quả của sự phá sản Ngân hàng không chỉ bản thân Ngân hàng phải gánh
chịu mà nó còn liên quan đến các Ngân hàng bạn có quan hệ với Ngân hàng. Điều
này sẽ tạo ra một phản ứng dây chuyền gây ra sự phả sản hàng loạt của các ngân
hàng khác ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ khu vực vừa qua bắt nguồn từ sự đổ vỡ của hệ thống các NHTM đã làm cho
nền kinh tế của các nước trong khu vực bị điêu đứng. Chính điều này đã gây ra
những rối loạn về an ninh, chính trị, xã hội kéo theo hàng loạt những hậu quả
khác như: Thất nghiệp, lạm phát, tệ nạn xã hội nảy sinh. Đây là những bài học thấm
thía có nguồn gốc từ những rủi ro tín dụng của NHTM.
1.7. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
7
1.7.1. Khái niệm và sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng
- Quản trị rủi ro tín dụng là là quá trình các ngân hàng hoạch định, tổ chức
thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động tín dụng nhằm tối đa hóa lợi
nhuận của Ngân hàng với mức độ rủi ro có thể chấp nhận.
- Công tác quản trị rủi ro tín dụng là công tác không thể thiếu trong hoạt
động của NHTM do RRTD là nguyên nhân chủ yếu tạo ra các vấn đề của Ngân
hàng, mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngày càng gia tăng và hơn nữa quản
trị rủi ro tốt là một lợi thế và là công cụ tạo ra giá trị của NHTM.
Sự cần thiết phải thực hiện công tác QTRRTD:
Thứ nhất: RRTD là căn nguyên tạo ra các vấn đề Ngân hàng. Sự đổ vỡ hàng
loạt Quỹ tín dụng tại Việt Nam trong những năm 1989-1990 do chất lượng các
khoản cho vay yếu kém, không thu hồi được. Những năm 1999 - 2000, cũng từ
nguyên nhân này NHNN đã đặt một số NHTMCP vào tình trạng giám sát đặc
biệt, những vụ án lớn và việc xử lý một khối lượng hàng ngàn tỷ đồng nợ tồn
đọng của các NHTM từ năm 2000 về trước đều bắt nguồn từ những khoản cho vay
khó đòi. Cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 bắt nguồn từ Đông Nam Á đã làm
cho nhiều Ngân hàng ở Châu Á bị mất hàng tỷ đô la Mỹ, bị phá sản, hoặc buộc
phải sáp nhập, trong đó nguyên nhân quan trọng nhất là tỷ lệ nợ quá hạn của các
Ngân hàng tăng cao. Thời điểm trước cuộc khủng hoảng, tỷ lệ nợ quá hạn của các
Ngân hàng Thái Lan là 13%, Indonesia 13%, Phillippines 14%, Malaysia 10%.
Gần đây nhất là cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế Mỹ bắt nguồn từ làn sóng cho
vay thế chấp nhà đất rủi ro cao đã minh chứng rất rõ căn nguyên cơ bản tạo ra ở
vấn đề của Ngân hàng là RRTD. Vì vậy, vấn đề quản trị rủi ro tín dụng luôn luôn là
vấn đề sống còn của NHTM.
Thứ hai: Mức độ rủi ro trong hoạt động ngày càng gia tăng. Tính cấp thiết
của quản trị RRTD không chỉ xuất phát từ tính chất phức tạp và nguy cơ rất lớn của
RRTD mà còn do xu hướng kinh doanh của Ngân hàng ngày nay càng trở nên rủi ro
hơn. Theo nghiên cứu của các chuyên gia, trong giai đoạn từ 1970 đến 1995, trên
thế giới trung bình một năm có một cuộc khủng hoảng Ngân hàng; thì trong giai
8
đoạn 1980 đến 1995, tỉ lệ này là 1,44. Các nguyên nhân chủ yếu làm cho RRTD của
các NHTM ngày càng gia tăng như sau:
- Do quá trình tự do hoá, nới lỏng qui định trong hoạt động Ngân hàng trên
phạm vi toàn thế giới. Trong những thập kỷ gần đây, xu hướng toàn cầu hoá, tự do
hoá kinh tế, đề cao cạnh tranh đã trở thành phổ biến. Khi gia tăng cạnh tranh cũng
đồng nghĩa với rủi ro và phá sản gia tăng. Trong lĩnh vực Ngân hàng, cạnh tranh
làm cho chênh lệch lãi suất biên ngày càng giảm xuống. Tác động này làm cho các
Ngân hàng ngày càng có xu hướng mở rộng qui mô kinh doanh để bù đắp sự sụt
giảm lợi nhuận, trong đó mở rộng qui mô tín dụng đồng nghĩa với việc RRTD cũng
có nguy cơ gia tăng. Bên cạnh đó, qui luật đào thải của cạnh tranh sẽ làm tăng mức
độ phá sản của các khách hàng của Ngân hàng kéo theo sự thiệt hại cho Ngân hàng.
- Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày càng theo xu hướng đa năng
phức tạp, với công nghệ ngày càng phát triển, cùng với xu hướng hội nhập cạnh
tranh gay gắt vừa tăng thêm mức độ rủi ro và nguy cơ rủi ro mới. Trong lĩnh vực tín
dụng các sản phẩm tín dụng có bước phát triển mạnh mẽ, vượt xa so với sản phẩm
tín dụng truyền thống. Các sản phẩm tín dụng dựa trên cơ sở của sự phát triển công
nghệ như thẻ tín dụng, cho vay cá thể…luôn chứa dựng rủi ro mới. Nhưng dưới áp
lực của cạnh tranh thì việc mở rộng và đa dạng hoá sản phẩm cũng như phạm vi của
hoạt động tín dụng trở nên cấp thiết hơn, mang ý nghĩa sống còn với các Ngân
hàng. Với sự đa dạng phức tạp của sản phẩm tín dụng cũng như RRTD càng đòi hỏi
quản trị RRTD phải được chú trọng nâng cấp tương xứng.
- Đối với các nước đang phát triển, nhất là các nước đang trong quá trình
chuyển đổi như Việt Nam, thì môi trường kinh tế chưa ổn định, hệ thống pháp luật
đang xây dựng, mức độ minh bạch của thông tin thấp, thì hoạt động Ngân hàng
càng trở nên rủi ro hơn, vì vậy việc bắt tay ngay từ đầu thực hiện tốt công tác quản
trị RRTD là một công việc tối quan trọng.
Thứ ba: QTRR tốt là một lợi thế cạnh tranh và là công cụ tạo ra giá trị của
các NHTM. Dù nền kinh tế thế giới đang hứng chịu hậu quả của sự “sơ suất” trong
công tác quản lý rủi ro của các Ngân hàng, song từ lâu, công tác quản trị rủi ro được
9