Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

đề tài tiểu luận “dịch vụ hàng không”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.1 KB, 12 trang )

MỤC LỤC
***
CHƯƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.3. Phương pháp nghiên cứu
CHƯƠNG II: DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG
2.1. Khái quát dịch vụ hàng không
2.1.1. Vai trò của dịch vụ hàng không
2.1.2. Phân loại dịch vụ hàng không
2.1.2.1. Dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
2.1.2.2. Dịch vụ hàng không ngoài cảng hàng không, sân bay
2.1.2.3. Dịch vụ trực tiếp trong dây truyền kinh doanh của
hãng hàng không
2.1.3.4. Dịch vụ bảo đảm hoạt động cho chuyến bay
2.1.3.5. Các dịch vụ ngoài dây truyền vận tải hàng không
2.2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không,
sân bay
2.3. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không ở Việt Nam
2.3.1. Các doanh nghiệp tại cảng hàng không, sân bay
2.3.2. Các doanh nghiệp ngoài cảng hàng không, sân bay
CHƯƠNG III: PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Ưu điểm của đề tài nghiên cứu
3.2. Nhược điểm của đề tài nghiên cứu
3.3. Kết luận
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CHƯƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU
***
1.1. Lí do chọn đề tài:
Dịch vụ hàng không là một trong những thành phần cốt lõi trong ngành hàng
không dân dụng của mỗi quốc gia. Nó không chỉ tạo điều kiện phân bổ nguồn


lực, sản phẩm mà còn đóng vai trò cầu nối huyết mạch cho quá trình hội nhập
và phát triển toàn cầu. Là thước đo chất lượng và vị thế của mỗi hãng hàng
không nói riêng cũng như trình độ phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội, du lịch
của từng quốc gia nói chung. Việt Nam là một đất nước đang trong thời kì đổi
mới mạnh mẽ, song song đó vẫn luôn mang đậm nét văn hóa giàu đẹp của dải
đất hình chữ S, nhất là giá trị kết tinh trong ngành hàng không dân dụng. Với
những xu hướng đó, nhóm sinh viên chúng em xin chọn đề tài “Dịch vụ hàng
không” để giới thiệu khái quát về dịch vụ hàng không ở Việt Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu :
Thông qua kiến thức đã học và kiến thức thực tế, mục tiêu của bài báo cáo
này nhằm cung cấp một cách tổng quan về những khái niệm, vai trò, phân loại
dịch vụ hàng không đến các bạn sinh viên Học viện Hàng Không Việt Nam. Bài
báo cáo gồm có 3 nội dung chính đi kèm là bài thuyết trình Powerpoint với
nhiều hình ảnh, video clip:
1. Khái quát về dịch vụ hàng không
- Vai trò của dịch vụ hàng không
- Phân loại dịch vụ hàng không
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
3. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không ở Việt Nam
- Các doanh nghiệp tại cảng hàng không, sân bay
- Các doanh nghiệp ngoài cảng hàng không, sân bay
1.3. Phương pháp nghiên cứu :
Để hoàn thành bài báo cáo này nhóm sinh viên chúng em đã nghiên cứu và
hệ thống từ các tài liệu về ngành hàng không dân dụng thế giới, các trang web
liên quan đến hàng không, giáo trình “Khái quát hàng không dân dụng” của
PGS-T.sĩ Dương Cao Thái Nguyên, các phương tiện thông tin đại chúng như
báo, đài (truyền thanh, truyền hình),…
Tuy nhiên, kiến thức về hàng không nói chung và Dịch vụ hàng không nói riêng
rất đa dạng và luôn luôn thay đổi theo thời đại, bên cạnh đó kiến thức của nhóm
sinh viên cũng còn khá hạn chế, vì vậy rất mong được sự nhận xét tận tình từ

phía Giáo viên hướng dẫn, cũng như những góp ý từ các bạn sinh viên để bài
báo cáo được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG II: DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG
***
I. KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG:
I.1. Vai trò của dịch vụ hàng không :
Dịch vụ hàng không là một trong bốn lĩnh vực cơ bản của ngành hàng không
dân dụng. Nó cung cấp các dịch vụ đàm bảo hoạt động cho vận chuyển hàng không
được đầy đủ an toàn , hiệu quả và chất lượng. Dịch vụ hàng không còn là những
yếu tố cấu thành nên sản phầm vận chuyển hàng không, đồng thời tăng tính đồng
bộ của sản phẩm vận chuyển hàng không. Góp phần tạo nên chất lượng dịch vụ của
nhà vận chuyển hàng không đối với hành khách , khách hàng.
I.2. Phân loại dịch vụ hàng không :
Dịch vụ hàng không có thể được phân làm nhiều loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau. Theo tính chất và phạm vi hoạt động người ta có thể chia thành dịch vụ
hàng không tại cảng hàng không, sân bay và dịch vụ hàng không ngoài cảng hàng
không, sân bay. Còn dựa trên dây chuyền kinh doanh vận tải hàng không, có thể
chia thành dịch vụ hàng không trực tiếp trong dây truyền kinh doanh của hãng
hàng không, và dịch vụ hàng không đảm bảo cho chuyến bay và dịch vụ ngoài dây
truyền vận tải hàng không.
I.2.1. Dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay:
Dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay là nhũng dịch vụ liên quan trực
tiếp đến khai thác tàu bay, khai thác vận chuyển hàng không, hoạt động bay. Nó
bao gồm các dịch vụ như khai thác nhà ga hành khách; dịch vụ khai thác nhà ga,
kho hàng hóa; dịch vụ khai thác khu bay; dịch vụ bảo đảm cho hoạt động bay tại
cảng hàng không, sân bay; dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không; dịch vụ phục vụ
kĩ thuật mặt đất; dịch vụ kĩ thuật, sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị hàng không;
dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ cung cấp xăng dầu hàng không và
các dịch vụ hàng không khác tại cảng hàng không, sân bay.
Liên hệ với các cấp độ của vận chuyển hàng không, các dịch vụ này đều là những

yếu tố cấu thành hoặc đảm bảo cho các yếu tố nằm trong cấp độ 2 “sản phẩm hiện
thực”. Các dịch vụ như: phục vụ kĩ thuật thương mại mặt đất, dịch vụ kiểm tra an
ninh, khai thác nhà ga hành khách khai thác nhà ga, kho hàng hóa, cung cấp suất
ăn hàng không,… là những dịch vụ trực tiếp tạo nên những yếu tố dịch vụ của sản
phẩm vận chuyển hàng không. Trong khi đó các yếu tố còn lại như dịch vụ sửa
chữa, bảo dưỡng tàu bay, bảo dưỡng trang, thiết bị hàng không, kĩ thuật hàng
không, dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, dịch vụ khai thác khu bay, dịch vụ cung
cấp xăng dầu hàng không,… là những dịch vụ bảo đảm các yếu tó cần thiết và đảm
bảo cho chuyến bay được an toàn và hiệu quả.
Trên thực tế, tại các cảng hàng không, sân bay còn có các dịch vụ phi hàng không
như: bán hàng chịu thuế và miễn thuế, kinh doanh dịch vụ ăn uống, dịch vụ y tế,
cho thuê mặt bằng kinh doanh, mặt bằng quảng cáo, dịch vụ vận tải, dịch vụ đóng
gói hàng hóa, dịch vụ du lịch – lữ hành… Doanh thu từ các dịch vụ này chiếm tỉ
trọng lớn trong tổng các nguồn thu tại cảng hàng không, sân bay, đặc biệt là những
cảng hàng không, sân bay có lưu lượng hành khách, hàng hóa lớn.
I.2.2. Dịch vụ hàng không ngoài cảng hàng không, sân bay :
Dịch vụ hàng không ngoài cảng hàng không, sân bay là các dịch vụ nằm ngoài dây
chuyền công nghệ vận chuyển hàng không nhưng có liên quan đến vận chuyển
hàng không và hỗ trợ cho sản phẩm vận chuyển hàng không cũng như hỗ trợ các
lĩnh vực khác trong ngành. Liên hệ với các cấp độ của sản phẩm vận chuyển hàng
không, một số dịch vụ thương mại hàng không nằm trong nhóm các yếu tố của cấp
độ 3 “sản phẩm bổ sung”. Các dịch vụ này được mở rộng tùy theo mức độ phát
triển ngành hàng không dân dụng. Nó có thể gồm như: bảo hiểm hàng không,
khách sạn, và du lịch hàng không, in hàng không, nhựa hàng không, xuất khẩu lao
động hàng không, tư vấn công trình hàng không…
I.2.3. Dịch vụ trực tiếp trong dây truyền kinh doanh của hãng hàng
không:
Dịch vụ trực tiếp trong dây truyền kinh doanh của hãng hàng không là các
dịch vụ đồng bộ trong dây truyền công nghệ vận tải của hãng hàng không, thường
do các hãng hàng không hoặc công ty con của hãng hàng không đảm nhiệm như:

Kĩ thuật - bảo dưỡng máy bay, dịch vụ kĩ thuật thương mại mặt đất, cung ứng suất
ăn trên máy bay, dịch vụ hàng hóa, cung ứng suất ăn,…
I.2.4. Các dịch vụ đảm bảo cho hoạt động cho chuyến bay :
Các dịch vụ bảo đảm cho hoạt động cho chuyến bay là các dịch vụ như:
Dịch vụ nhà ga hành khách, hàng hóa; an ninh, soi chiếu hàng không; dịch vụ điều
hành cất cánh, hạ cánh; dịch vụ kéo, đẩy và hướng dẫn tàu bay; dịch vụ điều hành
bay; dịch vụ cung ứng xăng dầu…
I.2.5. Các dịch vụ ngoài dây truyền vận tải hàng không :
Các dịch vụ ngoài dây truyền vận tải hàng không là các dịch vụ có liên quan đến
vận chuyển hàng không và hỗ trợ cho sản phẩm vận chuyển hàng không cũng như
hỗ trợ các lĩnh vực khác trong ngành như đã phân tích ở trên.
II. DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG TẠI
CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY:
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay là
doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện, có mục đích hoạt động và cung cấp các
dịch vụ liên quan trược tiếp đến hoạt động hàng không tại cảng hàng không, sân
bay và phải được Bộ giao thong vận tải cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng
không trên cơ sở quy hoạch phát triển cảng hàng không, sân bay.
Ở Việt Nam, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không được cấp Giấy
phép cung cấp dịch vụ hàng không khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:
1) Có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh;
2) Có tổ cức bộ máy đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ liên quan trực
tiếp đến hoạt động hàng không tại cảng hàng không, sân bay và
nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp, đáp ứng yêu cầu
về chuyên môn, khai thác tại cảng hàng không, sân bay;
3) Có trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết khác để đảm bảo
phục vụ an toàn hàng không, an ninh hàng không;
4) Đáp ứng điều kiện về vốn theo quy định của Chính phủ. Vốn pháp
định đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, sân bay là
30 tỉ đồng nếu kinh doanh tại cảng hàng không quốc tế; 10 tỉ đồng

nếu kinh doanh tại cảng hàng không nội địa.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không có trách nhiệm cung cấp
các dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay theo hợp đồng giao kết
với doanh nghiệp cảng hàng không và thực hiện các quy định về khai thác
cảng hàng không, sân bay; tổ chức phục vụ khách hàng của cảng hàng
không, sân bay bảo đảm chất lượng, văn minh, lịch sự, chu đáo.
Doanh nghiệp vận chuyển hàng không (hãng hàng không) có quyền tự do
lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không,
sân bay, trừ trường hợp vì lí do an toàn hàng không, an ninh hàng không
hoặc không có sự lựa chọn.
III. CÁC DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG Ở
VIỆT NAM:
III.1. Các doanh nghiệp tại cảng hàng không, sân bay:
III.1.1. Lĩnh vực sửa chữa máy bay : Có công ty TNHH một thành
viên kĩ thuật máy bay Vietnam Airlines, Tổng công ty HKVN
sở hữu 100% vốn điều lệ.
III.1.2. Lĩnh vực dịch vụ kĩ thuật thương mại mặt đất : có 4 đơn vị
bao gồm 3 Xí nghiệp thuộc Tổng công ty HKVN là Xí
nghiệp dịch vụ kĩ thuật thương mại mặt đất Nội Bài, Đà
Nẵng, Tân Sơn Nhất và Công ty phục vụ mặt đất Sài Gòn
thuộc Tổng công ty khai thác cảng miền Nam;
III.1.3. Lĩnh vực phục vụ hàng hóa : có 2 đơn vị là Công ty cổ phần
dịch vụ hàng hóa Nội Bài (NCS), Tổng công ty HKVN sỡ
hữu 51% vốn điều lệ và Công ty TNHH dịch vụ hàng hóa
Tân Sơn Nhất (TCS), Tổng công ty HKVN sỡ hữu 70% vốn
điều lệ. Hiện nay tổng công ty HKVN và Tổng công ty khai
thác Cảng miền Nam cũng đang hợp tác với các đơn vị khác
để thành lập thêm các công ty phục vụ hàng hóa tại sân bay
Tân Sơn Nhất;
III.1.4. Lĩnh vực cung ứng suất ăn trên máy bay : có 2 đơn vị là Công

ty cổ phần sản xuất bữa ăn trên máy bay Nội Bài (NAC),
Tổng công ty HKVN sỡ hữu 51% vốn điều lệ, và Công ty
liên doanh Sản xuất bữa ăn trên máy bay Tân Sơn Nhất
(TAC), Tổng công ty HKVN sở hữu 60% vốn điều lệ;
III.1.5. Lĩnh vực khai thác nhà ga hành khách : có 3 đơn vị khai thác
các dịch vụ kinh doanh nhà hàng, bán hàng miễn thuế, lưu
niệm,… là Công ty cổ phần Dịch vụ hàng không sân bay Nội
Bài (NASCO), Tổng công ty HKVN sở hữu 51% vốn điều lệ;
Công ty cổ phần Dịch vụ hàng không sân bay Đà Nẵng
(MASCO), Tổng công ty HKVN sở hữu 49% vốn điều lệ;
Công ty Dịch vụ hàng không sân bay Tân Sơn Nhất
(SASCO), trực thuộc Tổng công ty khai thác cảng hàng
không miền Nam;
III.1.6. Lĩnh vực dịch vụ bảo đảm hoạt động bay : có Tổng công ty
đảm bảo hoạt động bay Việt Nam;
III.1.7. Lĩnh vực cung cấp xăng dầu hàng không : có Công ty TNHH
một thành viên xăng dầu hàng không (VINAPCO), Tổng
công ty HKVN sở hữu 100% vốn điều lệ.
III.2. Các doanh nghiệp ngoài cảng hàng không, sân bay :
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ngoài cảng hàng không, sân bay và
doanh nghiệp liên quan đến ngành HKDD ở Việt Nam hiện nay gồm có:
III.2.1. Các công ty giao nhận hàng hóa: Công ty TNHH Dịch vụ
giao nhận hàng hóa Tân Sơn Nhất, Tổng công ty HKVN sở
hữu 51% vốn điều lệ; Công ty TNHH Giao nhận hàng hóa
Thành phố Hồ Chí Minh (VINAKO), Tổng công ty HKVN
sở hữu 65% vốn điều lệ;
III.2.2. Công ty cổ phần Bảo hiểm hàng không, Tổng công ty HKVN
sở hữu 51% vốn điều lệ;
III.2.3. Công ty cổ phần tin học hàng không, Tổng công ty HKVN sở
hữu 51% vốn điều lệ;

III.2.4. Công ty liên doanh Phân phối toàn cầu (Abacus – Vietnam),
Tổng công ty HKVN sở hữu 90% vốn điều lệ;
III.2.5. Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu hàng không (AIRIMEX),
Tổng công ty HKVN sở hữu 51% vốn điều lệ;
III.2.6. Công ty cổ phần In hàng không (APCO), Tổng công ty
HKVN sở hữu 51% vốn điều lệ;
III.2.7. Công ty cổ phần Cung ứng và xuất khẩu lao động hàng
không (ALSIMEXCO), Tổng công ty HKVN sở hữu 51% vốn
điều lệ;
III.2.8. Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng và dịch vụ hàng không
(AEC), Tổng công ty HKVN sở hữu 51% vốn điều lệ;
III.2.9. Công ty cổ phần Công trình hàng không (ACC), tổng công ty
HKVN sở hữu 51% vốn điều lệ;
III.2.10. Công ty cổ phần Cung ứng dịch vụ hàng không (AIRSERCO),
Tổng công ty HKVN sở hữu 51% vốn điều lệ;
III.2.11. Công ty cổ phần Nhựa cao cấp hàng không (APLACO), Tổng
công ty HKVN sở hữu 36,5% vốn điều lệ;
III.2.12. Công ty cổ phần Vận tải ô tô hàng không, Tổng công ty
HKVN chiếm 49% vốn điều lệ.
Cùng với đường lối và chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nước, Ngành HKVN sẽ có nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng
không ra đời trong thời gian tới để đáp ứng được sự phát triển của ngành.
CHƯƠNG III: PHẦN KẾT LUẬN
***
I. ƯU ĐIỂM CỦA DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG:
Dịch vụ hàng không là một trong những hoạt động góp phần
tăng trưởng GDP cao nhất của mỗi nền kinh tế, làm cho hệ quả
tăng trưởng ở tỉ trọng kinh tế Du lịch phát triển mạnh mẽ.
- Kết nối con người, các quốc gia, các nền kinh tế, văn hóa;
- Thể hiện được mức độ phát triển kinh tế, bản sắc văn hóa

dân tộc rõ nét qua hệ thống dịch vụ tại cảng hàng không, sân
bay;
- Tạo cơ hội việc làm cho hàng triệu lao động, 58,1 triệu lao
động trên toàn cầu (2013)
- Tạo sự phát triển đồng bộ và song hành giữa ngành hàng
không, công nghiệp và du lịch.
II. NHƯỢC ĐIỂM CỦA DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG:
- Bên cạnh những mặt tích cực của các hoạt động dịch vụ
hàng không đem lại, vẫn còn những khó khăn nhất định tồn
tại trong hoạt động hàng không dân dụng ở nhiều quốc gia.
Đó là tính quốc tế hóa, đòi hỏi sự đồng bộ cao. chịu sự điều
tiết của Công ước Chicago về hàng không dân dụng quốc tế,
hệ thống điều ước quốc tế đa phương, song phương, hệ
thống thoả thuận song phương giữa các Nhà chức trách hàng
không về khai thác vận tải hàng không.

- Hoạt động hàng không dân dụng phải tuân thủ nghiêm ngặt
các tiêu chuẩn và khuyến cáo thực hành của ICAO, đặc biệt
trong lĩnh vực bảo đảm an ninh, an toàn hàng không. Hoạt
động của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành HKDD
(Nhà chức trách HK), của các đơn vị cung cấp dịch vụ hàng
không đều chịu sự thanh tra, giám sát, đánh giá, khuyến cáo
trực tiếp của ICAO.
III. KẾT LUẬN:
- Dịch vụ hàng không là một trong 4 lĩnh vực cơ bản của
ngành hàng không dân dụng. Đóng vai trò hỗ trợ tích cực và
luôn đảm bảo cho hoạt động vận tải hàng không diễn ra hiệu
quả.
- Là tiêu chuẩn cạnh tranh giữa các hãng hàng không trên thế
giới, và cũng là thước đo giá trị của mỗi hãng hàng không.

- Dịch vụ hàng không ở Việt Nam vẫn còn nhiều mặt hạn chế
so với bạn bè quốc tế và chịu nhiều sự quản lí của Nhà nước.
>> TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Giáo trình: Khái quát về hàng không dân dụng – Học viện Hàng không
Việt Nam
/>social-benefits.aspx
/>D/Bao%20cao%20Tong%20ketLuat%206%20nam%202007-
2013.signed.pdf

×