Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

37 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Xí nghiệp Thương mại Hàng không Sân bay Nội Bài thuộc Công ty Dịch vụ Hàng không Nội Bài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.39 KB, 77 trang )

Trng i hc Kinh t quc dõn Khoa K toỏn
Lời nói đầu
Hiện nay, thơng mại đang đợc quan tâm nh là một trong các lĩnh vực
hoạt động quan trọng của nền kinh tế hiện đại. Sự phát triển ngày càng gia tăng
với nhịp độ cao của hoạt động thơng mại trong nền kinh tế đã và đang mở ra
những cơ hội hấp dẫn lôi cuốn các tổ chức và các nhà kinh doanh tham gia vào
các hoạt động kinh doanh thơng mại. Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nói
chung và các doanh nghiệp thơng mại nói riêng cũng không nằm ngoài quy luật
này.
Doanh nghiệp thơng mại với ý nghĩa là tế bào của nền kinh tế hoạt động
nhằm cung cấp hàng hoá, dịch vụ để thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của con ngời
và nhu cầu sản xuất kinh doanh của toàn xã hội. Đối với doanh nghiệp thơng
mại, bán hàng là giai đoạn cực kỳ quan trọng trong mỗi chu kỳ kinh doanh vị
nhờ đó hàng hoá đợc chuyển thành tiền, đảm bảo thu hồi vốn, có lãi và tạo điều
kiện cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Lúc này doanh nghiệp mới thực sự
thực hiện chức năng của mình là: cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tiêu thụ là nghiệp vụ đặc trng cơ
bản nhất chi phối mọi loại nghiệp vụ khác. Các chu kỳ kinh doanh có thể diễn
ra liên tục, nhịp nhàng khi doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ, đó cũng là
cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, mà lợi nhuận chính là mục tiêu
sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Với mục tiêu này, doanh nghiệp trớc hết phải giải đáp các vấn đề: lựa
chọn kinh doanh hàng hoá nào có lợi nhất? Hớng tới đối tợng khách hàng nào
và kinh doanh nh thế nào? Do vậy, phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình
bán hàng của doanh nghiệp cũng nh việc xác định lãi lỗ cung cấp thông tin
nhanh chóng, kịp thời giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn
các phơng án kinh doanh đầu t có hiệu quả cao nhất.
Nguyn Thu Mai

Chuyờn thc tp


Trng i hc Kinh t quc dõn Khoa K toỏn
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ, cùng
với mong muốn nâng cao nhận thức cả về lý luận và thực tiễn nghiệp vụ tiêu thụ
đồng thời góp phần cải tiến hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá trong
các doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài: Kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ hàng hoá tại Xí nghiệp Thơng mại Hàng không Sân bay Nội
Bài thuộc Công ty Dịch vụ Hàng không Nội Bài làm chuyên đề thực tập của
mình.
Đề tài đợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phơng pháp duy vật biện chứng và
các lý luận cơ bản mà nhà trờng đã đào tạo trong các môn: Kế toán tài chính,
phân tích kinh tế, kinh tế chính trị, .... kết hợp với thực tế về kế toán bán hàng
tại Xí nghiệp thơng mại, từ đó đa ra những vấn đề tồn tại và ý kiến đề xuất
nhằm hoàn thiện công tác kế toán của đơn vị.
Nội dung chuyên đề đợc chia làm 3 phần:
Phần 1: Những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của Xí nghiệp Thơng
mại Hàng không Sân bay Nội Bài
Phần 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hóa tại Xí nghiệp Thơng mại Hàng không Sân bay Nội Bài
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Xí nghiệp Thơng mại
Hàng không Sân bay Nội Bài.
Nguyn Thu Mai

Chuyờn thc tp
Trng i hc Kinh t quc dõn Khoa K toỏn
Phần 1: Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Xí
nghiệp Thơng mại Hàng không sân bay Nội Bài
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp
Xí nghiệp Thơng mại Hàng không sân bay Nội Bài thuộc Công ty dịch
vụ Hàng không Nội Bài, một đơn vị thành viên của Tổng công ty Hàng Không

Việt Nam, đồng thời là một doanh nghiệp (DN) nhà nớc hạch toán độc lập, có
đầy đủ t cách pháp nhân.
- Tên công ty : Công ty dịch vụ Hàng Không Nội Bài.
- Tên giao dịch quốc tế: Noi Bai Airport Servises Company
- Tên viết tắt : NASCO
- Trụ sở chính : Sân bay quốc tế Nội Bài-Sóc Sơn-Hà Nội.
- Điện thoại : 8860959
- Fax : 8865555
- Tài khoản tại : Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam, ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam chi nhánh Sóc Sơn, Đông Anh.
Công ty hoạt động dựa trên cơ sở pháp lý là điều lệ về tổ chức và hoạt
động của công ty dịch vụ cụm cảng hàng không sân bay miền Bắc số 2856
QĐ/TCCB ngày 14/02/1994 của Bộ Giao Thông Vận Tải.
1.1.1. Hoàn cảnh ra đời và các mốc thời gian cụ thể
Theo Quyết định số 1921/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25/10/1994 của Bộ Trởng
Bộ Giao Thông Vận Tải, một phần của cục Hàng Không Dân Dụng Việt Nam
tại sân bay Nội Bài đợc tách ra thành lập công ty Cụm Cảng Hàng Không sân
bay miền Bắc trực thuộc cục Hàng Không dân dụng Việt Nam - Bộ Giao Thông
Vận Tải.
Theo Quyết định số 32/CP ngày 22/05/1995 của Thủ Tớng Chính Phủ, cục
Hàng không dân dụng Việt Nam chuyển từ đơn vị chủ quản là Bộ Giao Thông
Vận Tải về trực thuộc chính phủ để giúp chính phủ tiến hành chức năng quản lý
Nguyn Thu Mai

Chuyờn thc tp
Trng i hc Kinh t quc dõn Khoa K toỏn
nhà nớc chuyên ngành hàng không dân dụng. Và công ty dịch vụ Hàng không
sân bay miền Bắc đợc đổi tên thành công ty dịch vụ Hàng không sân bay Nội
Bài, là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty Hàng Không dân dụng Việt Nam
thuộc khối kinh tế trung ơng trực thuộc Chính Phủ. Tổng số cán bộ công nhân

viên của công ty là 1050 ngơì tính đến ngày 31/12/2005.
Cùng với xu thế chung của nền kinh tế thị trờng, theo tính chất quản lý của
Nhà nớc tiến tới cổ phần hoá các DN Nhà nớc. Tổng công ty Hàng không nói
chung và Công ty Dịch vụ hàng không nói riêng cũng tiễn tới cổ phần hoá DN.
Từ ngày 05/04/2008 Công ty Dịch vụ Hàng không tiến hành cổ phần hoá và
chuyển đổi thành công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Quốc tế Nội
bài. Tuy nhiên Nhà nớc vẫn nắm vai trò chủ đạo (51% vốn của Nhà nớc, 49%
vốn do các cổ đông đóng góp). Đây là bớc ngoặt đánh dấu sự phát triển lớn của
công ty trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Công ty gồm có các XN thành viên là các đơn vị hạch toán phụ thuộc theo
phân cấp quản lý của công ty. Hoạt động kinh doanh của Công ty đợc thể hiện ở
các lĩnh vực sau: kinh doanh thơng mại, kinh doanh hàng miễn thuế, vận
chuyển hành khách hàng hoá, dịch vụ kỹ thuật, kinh doanh khách sạn du lịch,
các đại lý bán vé máy bay. Trong đó XN thơng mại Hàng không sân bay Nội
bài là một đơn vị trực thuộc Công ty. Xí nghiệp Hàng không sân bay Nội bài là
một Xí nghiệp có t cách pháp nhân, đợc ra đời cùng với công ty Cổ phần Dịch
vụ Hàng không Sân bay Quốc tế Nội bài.

1.1.2. Một số chỉ tiêu tài chính của Xí nghiệp
Nguyn Thu Mai

Chuyờn thc tp
Trng i hc Kinh t quc dõn Khoa K toỏn
Do phạm vi của đề tài em tìm hiểu công tác kế toán tại đơn vị điển hình là
Xí nghiệp Thơng Mại Hàng Không. Sau đây là một số chỉ tiêu tài chính của Xí
nghiệp:
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu tài chính của Xí nghiệp
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2008 Năm 2008
So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007

CL %CL CL %CL
Tổng DT 54.539.946 58.978.657 72.777.282 4.438.711 108,1 13.798.625 123,4
Tổng chi phí 51.695.964 56.544.648 67.599.874 4.848.648 109,3 11.055.226 119,5
LN từ HĐKD 2.843.982 2.565.979 5.177.408 (409.973) 85,5 2.551.429 199,4
LN trớc thuế 2.843.982 2.434.009 4.920.658 (429.730) 84,99 2.486.649 202,1
Số lao động
250 255 260 5 2 5 2
Thu nhập bình
quân ngời
3150 3750 4310 600 19 560 15
Tỷ suất sinh
lời
0.052 0.041 0.07 (0.011) 0.029
Tăng trởng kinh tế của Việt Nam những năm gần đây đạt 7.5 8
%/năm, trong đó ngành dịch vụ, vận tải, sản xuất hàng tiêu dùng đạt mức tăng
trởng 9- 12%/năm. XN là đơn vị kinh doanh dịch vụ thơng mại đã đạt mức tăng
trởng tơng đơng mức tăng trởng bình quân của ngành . Tuy nhiên, năm 2007 so
với năm 2006 DT tăng nhng lợi nhuận giảm do chi phí thuê mặt bằng tăng
16%/m
2
/tháng. Việc này khiến chi phí năm 2007 tăng so với năm 2006 là 9.3%
và lợi nhuận giảm 15%.
Nhận xét kế hoạch hoạt động SXKD Công ty giao cho XN ta thấy tổng
DT năm 2008 tăng hơn so với năm 2007 là 23,4% tổng chi phí năm 2008 tăng
hơn so với năm 2007 là 19,5% lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2008
Nguyn Thu Mai

Chuyờn thc tp
Trng i hc Kinh t quc dõn Khoa K toỏn
tăng hơn so với năm 2008 là 99,4%. Điều này chứng tỏ Công ty và XN đã và

đang thực hiện chính sách tiết kiệm chi phí nhất là các chi phí phát sinh hoặc
không liên quan đến hoạt động SXKD. Mặt bằng kinh doanh của XN chủ yếu
là thuê nên chi phí mặt bằng gần nh là cố định. Mặc dù, năm 2008 tại Cảng
hàng không Nội Bài có rất nhiều DN quốc doanh, công ty cổ phần, t nhân,
công ty TNHH cùng tham gia kinh doanh các ngành nghề và mặt hàng nh XN
nên tốc độ tăng trởng của XN theo kế hoạch vẫn ở mức cao nên đây có thể coi
là một thành tích lớn của Xí nghiệp.
Ta thấy năm 2007 DT thuần tăng nhng lợi nhuận trớc thuế không tăng
do đó tỷ suất lợi nhuận đã giảm so với năm 2006 chứng tỏ công ty đã không
tiết kiệm chi phí làm cho khoản mục chi phí năm 2008 tăng lên .Tuy nhiên đến
năm 2008 tình hình đã đợc cải thiện, tỷ suất lợi nhuận đã tăng khá cao chứng tỏ
DN đã thực hiện tốt việc kinh doanh và tiết kiệm đợc chi phí .
Số lao động của XN qua các năm tơng đối ổn định đồng thời thu nhập
bình quân của ngời lao động qua các năm đều tăng đã bù đắp đợc trợt giá, cải
thiện đời sống cho ngời lao động. Đồng thời chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của
DN qua các năm.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
Trong xu thế công nghiệp hoá hiện đại hoá, nhu cầu đi lại của con ngời
ngày càng cao. Với nhiều lợi thế nh: thuận tiện, tiết kiệm thời gian, an toàn...
vận tải Hàng không luôn là sự lựa chọn hàng đầu của các hành khách. Lợng
khách đi lại bằng máy bay ngày càng nhiều chính vì vậy các dịch vụ thơng mại
tại khu vực cảng sân bay ngày càng phát triển. XN thơng mại Hàng không Nội
Bài có tính chất đặc thù là kinh doanh thơng mại dịch vụ, thị trờng chính của
XN chính là khu vực cảng sân bay Nội Bài. Chính vì vậy, thị trờng của XN t-
ơng đối ổn định, đây chính là lợi thế cơ bản của XN trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Bên cạnh những thuận lợi, XN cũng gặp phải không ít khó khăn.
Là một DN hạch toán phụ thuộc và luôn chịu sự điều tiết của Nhà nớc, do vậy
Nguyn Thu Mai

Chuyờn thc tp

Trng i hc Kinh t quc dõn Khoa K toỏn
XN luôn phải chịu chế độ bao cấp nên các chế độ thu chi hay đầu t sẽ phải chờ
đợi, làm cho các quyết định mang tính chất quản trị mất rất nhiều thời gian,
không mang tính kịp thời. Mặt khác trong cơ chế thị trờng, sự cạnh tranh ngày
càng cao, XN cũng nằm trong quy luật cạnh tranh ấy. Hiện nay sự có mặt của
nhiều DN t nhân nh: Cửa hàng bán hàng da Việt Thành, nhà hàng ăn uống
Ngọc Sơng, cửa hàng Lucky... và rất nhiều DN khác cạnh tranh trực tiếp trên
mọi lĩnh vực mà XN hiện đang kinh doanh do vậy XN rơi vào tình trạng cạnh
tranh gay gắt. Hơn thế nữa, vào tháng 4/2006 Công ty dịch vụ Hàng không đã
chuyển từ DN Nhà nớc sang DN cổ phần. Về cơ cấu tổ chức bộ máy của XN
nói chung và cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán nói riêng có sự thay đổi lớn. Chế
độ bao cấp của Nhà nớc ít, tính tự chủ của DN cao, đòi hỏi DN phải năng động,
hoà nhập nhanh và có tính chiến lợc lâu dài, kịp thời để mang lại hiệu quả kinh
doanh cao. Ngoài việc kinh doanh các mặt hàng đảm bảo các quy định chung
của Nhà nớc, các chính sách và chế độ của Nhà nớc DN phải tự cân đối và
mang lại lợi nhuận đảm bảo cuộc sống cho cán bộ công nhân viên và duy trì sự
phát triển XN mà không còn sự hỗ trợ của Nhà nớc hoặc ít nhất là không còn
nhận đợc nhiều sự chu cấp của Nhà nớc nh trớc.
XN thơng mại là một đơn vị thành viên của công ty NASCO có chức
năng và nhiệm vụ chính là kinh doanh dịch vụ thơng mại bao gồm: dịch vụ ăn
uống, bán hàng bách hoá mỹ nghệ, hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu tại chỗ.
Đặc điểm hàng hoá của XN rất đa dạng cả về chủng loại và hình thức. Tại XN,
hàng hoá bao gồm hàng tự khai thác, hàng trả chậm và hàng tự chế biến.
Hàng hoá của XN chủ yếu phục vụ hành khách đi máy bay, địa bàn hoạt
động của XN chủ yếu là nhà ga T1, nên đòi hỏi XN phải đảm bảo chất lợng, số
lợng, chủng loại hàng hoá đầy đủ để giữ đựơc uy tín đối với khách hàng. Chính
đặc điểm này đã chi phối rất lớn đến công tác tiêu thụ hàng hoá của XN. Do đó
XN thờng xuyên kiểm kê lợng hàng nhập, xuất, tồn, cũng nh chất lợng của
hàng hoá tiêu thụ.
Nguyn Thu Mai


Chuyờn thc tp
Trng i hc Kinh t quc dõn Khoa K toỏn
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp
Bộ máy quản lý của XN đợc tổ chức theo hình thức chức năng, phân rõ
trách nhiệm để thực hiện. XN thơng mại Hàng không Nội Bài là đơn vị hạch
toán phụ thuộc tổng công ty dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài, có t cách
pháp nhân đầy đủ, đợc Công ty giao laị một phần vốn để đảm bảo nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh đợc phân công.
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của XN.


Trong đó :
Ban giám đốc lãnh đạo XN : Gồm có một giám đốc và hai phó
giám đốc chịu trách nhiệm quản lý chung và phải chịu trách nhiệm trớc nhà n-
ớc và tập thể ngời lao động về kết quả kinh doanh toàn XN.
Các phòng ban chức năng :
Nguyn Thu Mai

Chuyờn thc tp
Ban giám đốc
Phòng
KT-TK
Phòng
KD_TT
Văn phòng
HC-TC
Cửa
Hàng
SVN

Cửa
hàng
Bách
Hóa
Cửa
hàng
Quốc
tế
Cửa
hàng
Giải
khát
Cửa
hàng
Fast
Food
Cửa
hàng
ăn
uống á
Âu
Cửa
hàng
Phong
phú
Trng i hc Kinh t quc dõn Khoa K toỏn
- Phòng Kế toán - Thống kê (KT-TK) : Có chức năng quản lý tài chính
và hạch toán kế toán cho toàn XN và lập Báo cáo hàng tháng nộp cho Công ty
theo qui định chung của công ty.
- Phòng Kế hoạch -kinh doanh (KH-KD): Có chức năng xây dựng kế

hoạch kinh doanh cho cả XN, theo dõi việc thực hiện kế hoạch của các cửa
hàng, xây dựng dự án kinh doanh cho những năm tiếp theo .
- Văn phòng Hành chính tổ chức cán bộ (HC-TCCB): Có chức năng
đối nội , đối ngoại và quản lý nhân sự toàn XN theo qui định của Công ty .
Khối trực tiếp kinh doanh :
- Cửa hàng Souvernir: Kinh doanh các hàng hoá làm quà tặng lu niệm
cho khách đi máy bay.
- Cửa hàng Bách hoá : Kinh doanh các loại hàng tơi sống, cửa hàng Bách
hoá phục vụ cho khách hàng đi máy bay.
- Cửa hàng Quốc tế: Kinh doanh các mặt hàng ăn uống và phục vụ
khách chậm, nhỡ chuyến và các tiếp viên.
- Cửa hàng Giải khát: Kinh doanh các mặt hàng ăn uống giải khát và
một số hàng bách hoá khác.
- Cửa hàng Fastfood: Kinh doanh các hàng ăn uống điểm tâm và một số
hàng tơi sống khác.
- Cửa hàng á Âu: Kinh doanh các mặt hàng ăn, uống ( chủ yếu là hàng
ăn ) và phục vụ hàng ăn cho tổ bay và tiếp viên.
- Cửa hàng Phong Phú: Kinh doanh các mặt hàng ăn uống.
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Xí nghiệp
1.4.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Theo quyết định của Bộ Tài Chính, kể từ ngày 01/01/2006 công ty đã áp
dụng hệ thống chế độ kế toán DN của Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định
Nguyn Thu Mai

Chuyờn thc tp
Trng i hc Kinh t quc dõn Khoa K toỏn
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 để thực hiện công tác quản lý tài chính tại
đơn vị.
Do đặc điểm mô hình sản xuất kinh doanh, để đảm bảo cho quá trình hạch
toán không bị phân tán rời rạc công ty tổ chức công tác kế toán tại công ty và kế

toán tập trung tại các XN, và áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ1.2: Tổ chức bộ máy kế toán XN TMHKNB
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán
Tại các XN thành viên, tổ chức bộ máy kế toán tập trung để trực tiếp thực
hiện công tác kế toán và quản lý tài chính tại XN theo phân cấp quản lý tài
chính. Phòng Tài chính- Kế toán trong Xí nghiệp gồm 12 ngời, tất cả đều có
trình độ đại học, cao đẳng trở lên, trong đó bao gồm một kế toán trởng, một phó
phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp và các kế toán viên phụ trách các phần
hành kế toán:
-Kế toán trởng: có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động trong phòng TC-
KT, giúp giám đốc thực hiện hạch toán kế toán theo đúng chế độ, thể lệ quy
định của Nhà nớc. Phụ trách chung công tác kế toán tài chính của Xí nghiệp,
trực tiếp chỉ đạo tổ chức bộ máy kế toán, lập kế hoạch, cân đối tài chính.
Nguyn Thu Mai

Chuyờn thc tp
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế toán
theo dõi
các cửa
hàng
Kế
toán
thu chi
Kế
toán

Tài sản
Kế
toán
kho
Thủ
quỹ
Trng i hc Kinh t quc dõn Khoa K toỏn
- Kế toán tổng hợp : Theo dõi tổng hợp các số liệu, lập các bảng báo cáo
tổng hợp, cân đối chung của XN, theo dõi kiểm tra về mặt nghiệp vụ của các
kế toán viên khác, thực hiện các bút toán điều chỉnh.
- Kế toán cửa hàng: Theo dõi DT, hàng tồn, nhập , xuất của cửa hàng.
Lập báo cáo tuần, tháng theo dõi định lợng các mặt hàng theo quy định chung.
- Kế toán thu chi: Lập các phiếu thu, chi dựa trên các chứng từ gốc hợp
lệ, lập báo cáo hàng tháng theo quy định.
- Kế toán TSCĐ : Theo dõi tồn, nhập, xuất các dụng cụ và tình hình sử
dụng và khấu hao TSCĐ của từng quầy và của toàn XN, lập báo cáo tài sản
hàng tháng, quý.
-Kế toán thanh toán: thờng xuyên theo dõi việc thu chi và tồn quỹ tiền
mặt, tình hình tăng giảm, số d tiền gửi ngân hàng, theo dõi chi tiết các khoản
phải thu, phải trả ngời bán, khách hàng
- Kế toán kho: Theo dõi tình hình nhập, xuất ,tồn hàng theo ngày, tháng.
Lập báo cáo hàng tháng theo qui định chung.
- Thủ quỹ : Thu tiền bán hàng của các quầy từng ngày, xuất tiền để chi
theo các phiếu chi do kế toán thu chi lập.
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp
1.5.1. Các chính sách kế toán áp dụng tại Xí nghiệp
Với đặc điểm của một DN thơng mại dịch vụ, Xí nghiệp không thực hiện
tính giá thành mà chỉ tiến hành hạch toán chi phí kinh doanh. Việc quản lý chi
phí cũng đợc tập trung tại công ty và theo dõi chi tiết ở từng đơn vị Xí nghiệp
thành viên.

Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 trong
năm, sử dụng thống nhất đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam (VNĐ).
Kỳ hạch toán là tháng, hàng tháng kế toán tiến hành khoá sổ, lập các báo
cáo tổng hợp cần thiết.
Nguyn Thu Mai

Chuyờn thc tp
Trng i hc Kinh t quc dõn Khoa K toỏn
Công ty sử dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
theo luật thuế GTGT ban hành từ ngày 01/01/1999
Công ty áp dụng kế toán HTK theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp tính giá hàng tồn kho là phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ, nguyên
tắc đánh giá hàng tồn kho là nguyên tắc giá gốc
Phơng pháp khấu hao là phơng pháp đờng thẳng .
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu: theo phơng pháp sổ số d
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán đồng Việt Nam
Xí nghiệp sử dụng hệ thống chứng từ thống nhất do BTC ban hành.Chứng
từ chủ yếu gồm có : phiếu xuất kho, nhập kho hàng hóa, hóa đơn GTGT, phiếu
thu, phiếu chi, bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ
Công ty đăng ký sử dụng hệ thống TK thống nhất của BTC ban hành
theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC (20/3/2006).
Hệ thống báo cáo gồm hệ thống báo cáo tài chính bắt buộc nh: Bảng cân
đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lu chuyển tiền tệ,
thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo kế toán quản trị theo yêu cầu quản
lý nội bộ của Công ty.
Hình thức ghi sổ: Chứng từ ghi sổ để ghi sổ sách kế toán
Bộ phận kế toán trong công ty đợc trang bị máy tính, công ty sử dụng
phần mềm fast accounting
1.5.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
Chính sách kế toán mà công ty áp dụng dựa vào luật kế toán ban hành

năm 2003, các chuẩn mực kế toán đã ban hành và các thông t hớng dẫn thực
hiện chuẩn mực kế toán. Đối với mỗi phần hành kế toán cụ thể Xí nghiệp sẽ áp
dụng hệ thống chứng từ cụ thể với trình tự thời gian luân chuyển chứng từ đợc
quy định rõ ràng
Chứng từ tiền
Nguyn Thu Mai

Chuyờn thc tp
Trng i hc Kinh t quc dõn Khoa K toỏn
Phiếu thu: Phiếu thu đợc lập theo mẫu số 01-TT đợc ban hành theo quyết
định số 15/2006/QĐ- BTC. Phiếu thu này đợc in tên công ty, dập tên đơn vị
trực thuộc và số phiếu. Khi khách hàng nhận hàng và thanh toán tiền hàng
ngay bằng tiền mặt, kế toán tiền mặt sẽ ghi phiếu thu và lập thành 3 liên.
Liên 1: đợc lu tại quyển hóa đơn
Liên 2: giao cho khách hàng
Liên 3: đợc dùng để hạch toán nội bộ
Sau đó, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi nhận đủ số
tiền, thủ quỹ đối chiếu số tiền thực tế với số tiền ghi trên phiếu thu trớc khi ký
tên.
Cuối ngày toàn bộ phiếu thu và chứng từ gốc chuyển cho kế toán quỹ để
lập bảng kê thu tiền
Phiếu chi: phiếu chi đợc lập theo mẫu số 02-TT do BTC quy định và đợc
lập thành 2 liên.
Liên 1 dùng để lu
Liên 2 để thủ quỹ chi tiền, ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán tiền
mặt .
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy đề nghị thanh toán
Biên lai thu tiền
Biên bản kiểm kê quỹ

Chứng từ bán hàng :
Hóa đơn GTGT : Từ ngày 01/01/2003 Xí nghiệp sử dụng 2 mẫu hóa đơn
GTGT,đợc ban hành theo công văn số: 40598/CT-AC ngày 23/12/2002 của
Cục thuế Thành Phố Hà Nội, trên tờ hóa đơn GTGT có in tên , biểu tợng Công
ty NASCO và đợc lập thành 3 liên :
Liên 1: Đợc lu tại quyển hóa đơn
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Đợc dùng để hach toán nội bộ, là cơ sở để ghi sổ DT
Nguyn Thu Mai

Chuyờn thc tp
Trng i hc Kinh t quc dõn Khoa K toỏn
Hóa đơn GTGT ghi rõ giá bán cha thuế, thuế GTGT và tổng số tiền
thanh toán. Có 2 loại hóa đơn GTGT:
Mẫu số 01/NAS, ký hiệu AA/03-Đây là hóa đơn GTGT loại 3 liên lớn
thờng đợc sử dụng tại phòng kế toán thống kê
Mẫu số 02/NAS, ký hiệu AB/03- Đây là loại hóa đơn GTGT loại 3 liên
nhỏ dùng tại quầy hàng, cửa hàng .
Chứng từ về vật t:
Phiếu xuất kho: phiếu xuất kho đợc dùng để theo dõi số lợng hàng hóa
xuất kho bán cho khách hàng, hoặc xuất bán lên các quầy. Phiếu xuất kho đợc
in theo mẫu số 02/VT. Phiếu xuất kho đợc thành 2 liên bằng máy tính nhng nội
dung phải giống nhau
Liên 1: lu
Liên 2: giao cho thủ kho để thủ kho xuất kho ghi thẻ kho sau đó đa cho
kế toán
Phiếu nhập kho: là chứng từ để xác định số lợng, giá trị công cụ dụng
cụ, hàng hoá nhập kho, là căn cứ để thủ kho nhập kho, ghi thẻ kho sau đó
chuyển cho kế toán. Phiếu nhập kho đợc lập thành 3 liên:
Liên 1: lu tại quyển phiếu nhập kho

Liên 1: giao cho ngời nhập kho vào sổ quản lý
Liên 2: giao cho thủ kho để thủ kho nhập kho ghi thẻ kho sau đó chuyển
cho kế toán vật liệu.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Chứng từ TSCĐ:
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Biên bản kiểm kê TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Chứng từ tiền lơng:
Nguyn Thu Mai

Chuyờn thc tp
Trng i hc Kinh t quc dõn Khoa K toỏn
Bảng chấm công
Bảng chấm công làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền lơng thởng giấy đi đờng
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền lởng
Bảng kê trích nộp các khoản theo lơng
Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội
1.5.3. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán công ty áp dụng là hệ thống tài khoản theo
quyết định 15/2006/QĐ-BTC (20/3/2006). Cùng với các tài khoản cấp 1, công
ty còn sử dụng thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3 cần thiết để phản ánh mọi hoạt
động kinh tế tài chính phát sinh trong công ty, mỗi bộ phận kế toán có nhiệm
vụ theo dõi một số tài khoản nhất định theo từng phần hành công việc, căn cứ
vào số lợng tài khoản kế toán đã sử dụng, chế độ thể lệ kế toán của nhà nớc về
quy mô hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ

quản lý kế toán cũng nh điều kiện trang bị kỹ thuật, tính toán, xử lý thông tin.
Các TK loại 1 Xí nghiệp sử dụng gồm: 111, 112, 131, 133, 136, 138,
141, 142, 153, 155, 156, 157
Các TK loại 2 đợc sử dụng gồm: 211, 214, 242
Các TK loại 3 đợc sử dụng gồm: 311, 331, 333, 334, 335, 336, 338
Các TK loại 4 đợc sử dụng gồm: 411, 413
Các TK loại 5 đợc sử dụng gồm: 511, 515
Các TK loại 6 ,7 ,8 ,9 đợc sử dụng gồm: 627, 632, 635, 641, 711, 811,
911
1.5.4. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán
Công ty vận dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, qua đó các sổ sách
dùng để ghi chép gồm
Chứng từ ghi sổ: là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán, tổng hợp
Nguyn Thu Mai

Chuyờn thc tp
Trng i hc Kinh t quc dõn Khoa K toỏn
Sổ cái: sổ tổng hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Các sổ thẻ kế toán chi tiết: các sổ đợc mở chi tiết theo yêu cầu quản lý
theo yêu cầu quản lý
Trình tự theo sơ đồ sau:
Sơ đồ1.3: Hình thức kế toán áp dụng tại Xí nghiệp
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu , kiểm tra
Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật kết hợp với trình
độ, năng lực chuyên môn của các cán bộ quản lý và nhân viên các phòng ban,
Công ty NASCO đã áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào việc thực hiện
hạch toán. Cụ thể là toàn bộ quá trình hạch toán của Công ty và các XN thành
Nguyn Thu Mai


Chuyờn thc tp
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối TK
Trng i hc Kinh t quc dõn Khoa K toỏn
viên đợc tiến hành trên máy (Sử dụng phần mềm Fast accounting ) với hình thức
kế toán Chứng từ ghi sổ. Việc lựa chọn hình thức sổ này rất phù hợp với quy mô
và tính chất của quá trình sản xuất của Xí nghiệp, giúp cho công việc kế toán
trở nên nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Sau khi đã kiểm tra đầy đủ các thông tin trên chứng từ gốc và chứng từ
kế toán khác, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính, máy tính sẽ chuyển vào các
sổ liên quan.
1.5.5. Tổ chức vận dụng báo cáo kế toán
Việc thực hiện báo cáo quyết toán thuế GTGT định kỳ đợc thực hiện với
cơ quan thuế địa phơng (cục thuế Hà Nội). Riêng phần thuế thu nhập DN đợc
chuyển lên tổng công ty thực hiện.
Về tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tài chính:
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của công ty tuân thủ các yêu cầu

tại QĐ 15/2006/QĐ-BTC (20/3/2006) và chuẩn mực kế toán số 21 Trình bày
báo cáo tài chính. Báo cáo đợc ngời lập, kế toán trởng và ngời đại diện theo
pháp luật của Xí nghiệp là giám đốc ký và đóng dấu. Với hệ thống kế toán
máy, số liệu trên các báo cáo kế toán đợc tự động nhập bằng phần mềm sau khi
hoàn tất các số liệu ở sổ các các tài khoản .
Kỳ lập báo cáo tài chính
Lập báo cáo tài chính năm dơng lịch kết thúc ngày 31/12
Lập báo cáo tài chính giữa niên độ, mỗi quý của năm (không bao gồm
quý 4)
Thời hạn nộp báo cáo
Báo cáo quý là 20 ngày từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý
Báo cáo năm là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm
Nơi nhận do đặc thù phân cấp kinh doanh nên các báo cáo tài chính đợc
Xí nghiệp nộp lên Tổng công ty.
Nguyn Thu Mai

Chuyờn thc tp
Trng i hc Kinh t quc dõn Khoa K toỏn
Biểu mẫu báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán B01-DN
Báo cáo kết quả kinh doanh B02-DN
Báo cáo lu chuyển tiền tệ B03-DN
Thuyết minh báo cáo tài chính B09-DN
Ngoài các báo cáo tài chính bắt buộc, định kỳ Xí nghiệp lập các báo cáo
bổ trợ cho quá trình điều hành và quản lý gồm:
Báo cáo tình hình nhập xuất tồn hàng hoá
Báo cáo chi tiết khoản phải thu phải trả (báo cáo công nợ)
Báo cáo bán hàng
Báo cáo chi phí bán hàng
Báo cáo chi phí quản lý

Báo cáo tổng hợp tồn theo kho.
Phần 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hoá tại XNTMHK Nội Bài
2.1. Đặc điểm tiêu thụ và tiêu thụ hàng hóa tại XN
Nguyn Thu Mai

Chuyờn thc tp
Trng i hc Kinh t quc dõn Khoa K toỏn
XN thơng mại là một đơn vị thành viên của công ty NASCO có chức
năng và nhiệm vụ chính là kinh doanh dịch vụ thơng mại bao gồm: dịch vụ ăn
uống, bán hàng bách hoá mỹ nghệ, hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu tại chỗ.
Đặc điểm hàng hoá của XN rất đa dạng cả về chủng loại và hình thức. Tại XN,
hàng hoá bao gồm hàng tự khai thác, hàng trả chậm và hàng tự chế biến.
Hàng tự khai thác là hàng do XN mua về, mua đứt bán đoạn tiến hành
thanh toán thẳng. Khi mua hàng về, bên bán sẽ viết hoá đơn GTGT hoặc hoá
đơn bán hàng cho XN, hàng đợc nhập kho. Trong tháng XN tiến hành thanh
toán tiền hàng cho ngời bán làm hai lần, một lần vào giữa tháng và một lần vào
cuối tháng.
Hàng trả chậm là hàng hoá mua của các chủ hàng về nhập kho nhng cha
tiến hành thanh toán tiền hàng ngay. Đến cuối tháng, sau khi bán đợc hàng, kế
toán xác định số lợng và trị giá vốn hàng bán theo từng chủ hàng trong kỳ. Căn
cứ vào đó, chủ hàng sẽ viết hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng cho XN (chỉ
ghi giá trị số hàng mà XN đã bán đợc trong tháng) và XN tiến hành thanh toán
tiền hàng cho số hàng đã tiêu thụ đợc trong tháng cho chủ hàng. Việc thanh
toán đợc tiến hành bắt đầu từ ngày 10 tháng sau. Thực chất đây là một hình thức
chiếm dụng vốn (hàng hoá) của các đơn vị khác. ở XN hàng hoá chủ yếu là
hàng trả chậm, còn hàng tự khai thác chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng gần 40% trên
tổng vốn hàng.
Hàng hoá của DN chủ yếu phục vụ hành khách đi máy bay, địa bàn hoạt
động của XN chủ yếu là nhà ga T1, nên đòi hỏi XN phải đảm bảo chất lợng, số

lợng, chủng loại hàng hoá đầy đủ để giữ đựơc uy tín đối với khách hàng. Chính
đặc điểm này đã chi phối rất lớn đến công tác tiêu thụ hàng hoá của XN. Do đó
XN thờng xuyên kiểm kê lợng hàng tồn, xuất, nhập trong kỳ để xác định số l-
ợng hàng hoá cần nhập, số hàng kém phẩm chất để có quyết định xử lý.
2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Xí nghiệp
Nguyn Thu Mai

Chuyờn thc tp
Trng i hc Kinh t quc dõn Khoa K toỏn
XN tổ chức bán lẻ tại các cửa hàng: Cửa hàng bách hoá(CHBH), cửa
hàng souvenir (CHSVN), cửa hàng á âu (CHAA), cửa hàng FastFood (CHFF),
cửa hàng giải khát (CHGK), cửa hàng Phong Phú (CHPP), cửa hàng Quốc tế
(CHQT). Mặt hàng bán lẻ là tất cả các loại hàng hoá phục vụ nhu cầu khách
hàng.
2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.1.1 Tính giá hàng tiêu thụ của Xí nghiệp
Đối với hàng nhập kho, kế toán tính trị giá hàng nhập theo giá mua thực
tế của hàng hoá cha có chi phí thu mua, khoản chi phí này đợc hạch toán vào
chi phí bán hàng (TK 641). XN áp dụng phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ để
xác định trị giá hàng tồn kho cho hàng hoá bán trong kỳ. Đối với hàng tự chế
thì căn cứ vào hoá đơn bán hàng tại quầy, kế toán cửa hàng sẽ kiểm tra giá bán
và số lợng hàng bán, dựa trên định mức nguyên vật liệu sau đó quy ra trị giá
vốn hàng bán ra trong kỳ. Đơn giá bình quân gia quyền toàn kỳ dự trữ đợc xác
định theo công thức sau:
Ví dụ: Cuối tháng 1/2008 kế toán cửa hàng tính trị giá vốn của mặt hàng
trà Dimah xuất bán nh sau:
- Căn cứ vào báo cáo cân đối quầy tháng trớc (số tồn cuối kỳ) kế toán xác
định đợc trị giá tồn đầu của tháng này là: 6.107.916đ với số lợng là 354 hộp.
- Căn cứ vào các phiếu nhập trong tháng kế toán tổng hợp đợc giá trị hàng
nhập là:11.751.860 đ với số lợng là 680 hộp.

- Căn cứ vào các hóa đơn bán hàng, báo cáo bán hàng hàng ngày, kế toán xác
định đợc số lợng hàng xuất trong tháng là: 578 hộp.
Nguyn Thu Mai

Chuyờn thc tp
Giá đơn vị bình
quân gia quyền của
mặt hàng A
=
Trị giá hàng tồn đầy kỳ và hàng nhập trong kỳ
Số lợng hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Trng i hc Kinh t quc dõn Khoa K toỏn
Giá thực tế xuất kho = 17.272,51 x 578 = 9.983.510,78 (đ)
Đối với hàng tự chế bán tại các cửa hàng ăn uống, giá trị hàng xuất bán đợc xác
định nh sau:
- 1 hộp Dimah có 25 gói pha chế đợc 25 cốc.
- Căn cứ vào sổ chi tiết hàng tự chế hàng ngày, kế toán cửa hàng tính đợc
trong tháng bán đợc 876 cốc.
- Căn cứ vào giá đơn vị bình quân tính đợc trong tháng, kế toán cửa hàng tính
ra trị giá hàng xuất trong tháng (ví dụ giá đơn vị bình quân tính đợc là
17.272,51đ ) ta có:
- Giá thực tế xuất bán trong tháng = 35,04 x 17.272,51 = 605.228,75 (đ)
Hàng ngày, kế toán kho sẽ cập nhật số liệu (mặt hàng, đơn giá mua, số l-
ợng nhập kho, mã chủ hàng, ngày nhập...) nhập hàng hoá vào kho và số liệu
hàng hoá xuất đi các quầy và xuất phục vụ mục đích khác (xuất pha chế, xuất
tiếp khách...), trên cơ sở đó đến cuối tháng máy tính sẽ tự động tính trị giá vốn
của hàng tiêu thụ trong kỳ theo phơng pháp bình quân gia quyền. Sau khi kế
toán kho đã lập xong báo cáo cân đối kho hàng hoá, tính đợc giá gốc của hàng
bán trong kỳ thì giá này sẽ đợc sử dụng để tính giá vốn cho toàn bộ hàng xuất
bán trong kỳ của Xí nghiệp. Các kế toán cửa hàng dựa trên giá vốn này để tính

trị giá vốn cho hàng xuất bán của cửa hàng mình trong tháng.
2.2.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán trong kỳ.
TK sử dụng:
Nguyn Thu Mai

Chuyờn thc tp
Đơn giá bình quân =
6.107.916 + 11.751.860
354 + 680
= 17.272,51 (đ)
Số hộp Dimah xuất bán trong kỳ
876
25
= = 35,04 (hộp)
Trng i hc Kinh t quc dõn Khoa K toỏn
* TK 157 Hàng gửi bán : TK này dùng để phản ánh tình hình biến
động trị giá hàng hoá và trị giá CCDC tại các quầy hàng bán lẻ của XN.
Kết cấu TK 157:
Bên Nợ:
- Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá nhập vào các quầy, cửa hàng.
- Trị giá của CCDC bao bì đi kèm hàng hoá chuyển lên các quầy bán lẻ.
Bên Có:
- Phản ánh trị giá của hàng hoá xuất bán tại các quầy, cửa hàng bán lẻ.
- Chi phí bao bì, CCDC phân bổ trong tháng cho các quầy, cửa hàng.
- Chi phí hàng xuất tiếp khách và hàng huỷ của các quầy, cửa hàng.
TK 157 đợc chi tiết theo từng cửa hàng( theo chữ cái đầu của tên cửa
hàng ví dụ tại hàng hoá của CHBH theo dõi theo TK 157B).
* TK 632 Giá vốn hàng bán : Dùng để phản ánh trị giá vốn hàng đã đ-
ợc xác định là tiêu thụ trong kỳ.
Kêt cấu

Bên Nợ: Trị giá mua của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã đợc xác định
là tiêu thụ.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ
vào tài khoản 911.
Hạch toán giá vốn hàng bán:
* Hạch toán chi tiết:
XN hạch toán chi tiết hàng hóa theo phơng pháp ghi thẻ song song.
Hàng ngày, theo yêu cầu của các quầy hàng cửa hàng, kế toán kho sẽ lập
phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho đợc lập làm 3 liên: Liên 1 lu, liên 2 giao cho thủ
kho để vào thẻ kho, liên 3 giao cho kế toán cửa hàng. Do XN tính giá hàng xuất
theo phơng pháp bình quân gia quyền (tính vào cuối tháng), nên phiếu xuất kho
chỉ dùng để theo dõi về số lợng hàng hóa xuất tại kho và lợng hàng hóa nhập tại
quầy, cửa hàng. Tại các quầy, cửa hàng, hết ca bán hàng, nhân viên bán hàng sẽ
lập báo cáo bán hàng hàng ngày (Hóa đơn GTGT chỉ đợc lập khi khách hàng
Nguyn Thu Mai

Chuyờn thc tp
Trng i hc Kinh t quc dõn Khoa K toỏn
yêu cầu) đối với hàng xuất bán, còn những hàng xuất trả về kho, xuất hủy, xuất
tiếp khách thì khi phát sinh kế toán cửa hàng sẽ viết phiếu xuất kho cho hàng
xuất đó. Báo cáo bán hàng hàng ngày và phiếu xuất kho là căn cứ để kế toán cửa
hàng theo dõi lợng hàng hóa xuất trong quầy, cửa hàng mình. Cuối tháng, kế
toán kho hàng tính đợc giá gốc của hàng xuất tại kho, kế toán cửa hàng căn cứ
vào giá gốc tại kho hàng để tính ra giá hàng xuất tại cửa hàng mình (giá gốc
xuất tại kho chính là giá nhập tại các cửa hàng). XN không sử dụng các sổ kế
toán chi tiết, Kế toán cửa hàng căn cứ vào các Báo cáo bán hàng hàng ngày,
phiếu xuất kho do mình lập và phiếu xuất do kế toán kho lập để lập Báo cáo cân
đối quầy, cửa hàng. Báo cáo cân đối quầy cửa hàng là căn cứ để lập Bảng giải
thích nhập xuất hàng trong tháng.
Sơ đồ 2.1: Kế toán chi tiết hàng hóa

Ghi chú: Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Ví dụ: Ngày 03/01/2008 theo yêu cầu của cửa hàng Bách hóa, kế toán
kho lập phiếu xuất kho, xuất cho cửa hàng Bách hóa: 400 hộp Coca, 480 lon
Sprite, 200 lon Fanta (Cuối tháng sau khi tính đợc đơn giá bình quân thì kế toán
mới nhập vào phiếu xuất kho).
Biểu 2.1: Mẫu phiếu xuất kho
phiếu xuất kho Mẫu số 02-vt
Nguyn Thu Mai

Chuyờn thc tp
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Báo cáo
cân đối
Kế toán
tổng hợp
Trng i hc Kinh t quc dõn Khoa K toỏn
Nguyn Thu Mai

Chuyờn thc tp
Số :1134
Ngày viết phiếu 03/01/2008
Ngời nhận hàng : Nguyễn Thị Lan
Đơn vị : Cửa hàng Bách hóa.
Lý do xuất kho : Xuất lên quầy
Xuất tại kho : Kho hàng hóa Loại tính: VNĐ
tt Tên hàng hoá,
dịch vụ
MH Mã CH Đơn vị

tính
Số l-
ợng
Đơn
giá
Thành
tiền
1 Nớc Coca NUCO03 BM002 lon 400
2 Nớc Sprite NUSP02 BM002 lon 480
3 Nớc Fanta NUFA03 BM002 lon 200
Cộng:
Ngày 08 tháng 1 năm 2008
Thủ trởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Ngời nhận hàng Thủ kho
Trng i hc Kinh t quc dõn Khoa K toỏn
Tại cửa hàng, khi bán hàng, theo yêu cầu của khách hàng, nhân viên bán
hàng sẽ viết hóa đơn GTGT cho hàng xuất bán.
Biểu 2.2: Mẫu hóa đơn GTGT
Hoá đơn (gtgt) Mẫu số: 01 gtkt
Liên 2: (Giao khách hàng) Lp/99-b
Ngày 3 tháng 1 năm 2008
N0: 051739
Đơn vị bán hàng: Cửa hàng Bách hóa
Địa chỉ: Sân bay Quốc tế Nội Bài Số tài khoản:
Điện thoại: MS:
Họ tên ngời mua hàng: Trần Đức Trọng
Địa chỉ: Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MS:
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đvị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Nớc Fanta lon 7 6.000 42.000

2 Bia Tiger lon 5 6.000 30.000
3 Vina Hà Nội bao 2 8.000 16.000
Cộng tiền hàng: 88.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 8.800
Tổng cộng tiền thanh toán: 96.800
Số tiền viết bằng chữ: .Chín mơi sáu nghìn tám trăm đồng.
Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Cuối ngày hết ca bán hàng, nhân viên bán hàng lập Báo cáo bán hàng
hàng ngày (Biểu 2.3 )
Biểu 2.3: Báo cáo bán hàng hàng ngày
Nguyn Thu Mai

Chuyờn thc tp

×