Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Kế toán huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh an phú”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 62 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
KHOA KẾ TỐN--KIỂM TOÁN
--THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP

ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI
NHÁNH AN PHÚ

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
MSSV

TP Hồ Chí Minh, Năm 2013

: TS. Đặng Thị Ngọc Lan
: Hồ Thị Thu Hương
: 11DKN
: 1112130015


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Hồ Thị Thu Hương

LỜI CẢM ƠN
Sau 3 năm được học tập và rèn luyện tại trường ĐH Tài chính - Marketing, với sự
dạy dỗ tận tình của thầy cơ đã giúp em có được những kiến thức cơ bản về lĩnh vực kinh tế
tài chính nói chung và đặc biệt là mơn chun ngành Kế tốn ngân hàng nói riêng. Tuy đó
chỉ là khoảng thời gian ngắn ngủi nhưng đã góp phần giúp em học hỏi và tích luỹ được


nhiều kinh nghiệm thực tế để có thể áp dụng cho cơng việc trong tương lai. Và báo cáo
thực tập này chính là kết quả cụ thể cho sự kết hợp, áp dụng giữa lý thuyết đã có được
trong q trình học tập vào thực tiễn nói trên .
Em xin cảm ơn ban lãnh đạo ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh An Phú cùng các anh, các chị tại phòng Kế tốn đã hết sức nhiệt tình giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cung cấp cho em những kinh nghiệm q giá trong q trình thực tập,
nghiên cứu để hồn thành bài báo cáo của mình.
Cảm ơn cơ Đặng Thị Ngọc Lan- là giáo viên trực tiếp hướng dẫn, đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn em trong khoảng thời gian em thực tập để có thể hồn thành bài báo cáo
hồn chỉnh như hơm nay.
Do kiến thức cịn hạn chế nên bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này khó tránh khỏi
những thiếu sót và khuyết điểm. Kính mong được sự giúp đỡ của quý thầy cô và các anh,
chị tại phịng kế tốn ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh An Phú.
Em xin chân thành cảm ơn!

Lớp: 11DKN


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Hồ Thị Thu Hương

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
========*******========

Họ và tên người nhận xét .................................................................................................
Chức vụ ...............................................................................................................................
Nhận xét về quá trình thực tập của sinh viên: Hồ Thị Thu Hương
Lớp 11DKN - Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khoá học: 2011-2015

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

Người nhận xét
(Ký tên, đóng dấu)

Lớp: 11DKN


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Hồ Thị Thu Hương

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
======********=======

Họ và tên giáo viên hướng dẫn ..................................................................................
Đơn vị .......................................................................................................................
Chức vụ .....................................................................................................................


Nhận xét về chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên: Hồ Thị Thu Hương
Lớp 11DKN- Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
Khoá học: 2011-2015
Tên đề tài: " Kế tốn huy động vốn tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn- chi
nhánh An Phú”
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Điểm:
- Bằng số:
- Bằng chữ:
Ký tên

Lớp: 11DKN


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Hồ Thị Thu Hương

BẢNG KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Agribank AP : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh An Phú
Agribank VN : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thơn Việt Nam
NHTƯ
: Ngân hàng trung ương
PGD
: Phịng giao dịch
CBNV
: Cán bộ nhân viên
CMND
: Chứng minh nhân dân
TGTT
: Tiền gửi thanh tốn
KKH
: Khơng kỳ hạn
TCKT
: Tổ chức kinh tế
DN
: Doanh nghiệp
NH
: Ngân hàng
HĐV
: Huy động vốn
TKTK
: Tài khoản kỳ hạn
TGTK
: Tiền gửi tiểt kiệm
TCTD
: Tổ chức tín dụng

Lớp: 11DKN



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Hồ Thị Thu Hương

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của ngân hàng Agribank An Phú
Sơ đồ 1.2: Bộ máy kế tốn
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức nhật ký chung
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn máy
Sơ đồ 1.5: Quy trình ln chuyển chứng từ
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ tóm tắt thủ tục mở tài khoản của khách hàng
Bảng 1: Hoạt động kinh doanh của Agribank AP trong 2 năm 2011-2012
Bảng 2: Biến động của nguồn vốn huy động VND
Bảng 3: Biến động của nguồn vốn huy động USD
Bảng 4: Tình hình huy động vốn từ doanh nghiệp – tổ chức kinh tế
Bảng 5: Kết cấu tiền gửi của doanh nghiệp – TCKT

Lớp: 11DKN


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Hồ Thị Thu Hương

MỤC LỤC

Lớp: 11DKN



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Hồ Thị Thu Hương

LỜI NĨI ĐẦU
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực đặc biệt,
kinh doanh(Tiền tệ). Nên ngân hàng nắm giữ một vai trị vơ cùng quan trọng trong q
trình phát triển đất nước. Đó là góp phần giúp nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô,
thông qua vai trị trung gian tài chính. Nghĩa là thực hiện điều tiết nguồn vốn giữa các
khu vực trong nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện tốt vai trò này địi hỏi ngân hàng
phải có sự đầu tư vốn lớn và năng động.
Một số nhà kinh tế học cho rằng: Ngân hàng là một trong những sản phẩm kỳ
vị nhất trong những phát minh của nhân loại. Ngân hàng ra đời như những đứa con
ưu tú nhất của nền kinh tế hàng hố và đến nay chính ngân hàng đã dẫn dắt nền kinh
tế đạt được những bước tiến to lớn.
Tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội đã và đang là mục tiêu của tất cả các
quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Mặc dù trong những năm qua
Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, trở thành hình tượng của khu vực Đơng
Nam Á, song kết quả vẫn cịn rất khiêm tốn.Trong lĩnh vực công nghiệp việc áp dụng
công nghệ khoa học, đưa thiết bị mới vào sản xuất cịn rất hạn chế, lĩnh vực nơng nghiệp
thì chưa được cơ giới háo nhiều kỹ thuật canh tác chủ yếu là kỹ thuật truyền thống chậm
đổi mới, cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém, hạn chế và bất cập. Đó sẽ là những nhân tố
quan trọng nhất làm giảm tốc độ phát triển nền kinh tế đất nước trong thời gian tới mà
đặc biệt khi chúng ta gia nhập AFTA vào năm 2006 và gia nhập WTO. Vì vậy, trong
thời gian tới muốn đạt được sự phát triển vượt bậc về kinh tế, ổn định chính trị - xã hội
thì một nguồn lực có ý nghĩa quyết định khơng thể thiếu được, đó chính là vốn, đặc
biệt là nguồn vốn trung và dài hạn.
Đối với Ngân hàng, nếu như nói nguồn vốn tự có là cơ sở để tổ chức hoạt
động kinh doanh, là tiền đề cho sử khởi đầu của hoạt động kinh doanh ngân hàng thì

nguồn vốn huy động đóng vai trị chủ đạo cho mở rộng hoạt đơng kinh doanh, đảm bảo
cơ sở tài chính cho hoạt động kinh doanh. Vì vậy song song chính sách, chiến lược
khách hàng thì chiến lược nguồn vốn là một trong hai chiến lược quan trọng quyết
định sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Mặt khác, để tăng trưởng nguồn vốn
hoạt động địi hỏi Ngân hàng phải có một hệ thống chiến lược sản phẩm hiệu quả nghĩa
là các biện pháp huy động vốn phải đạt hiệu quả.
Trong giai đoạn hiện nay các ngân hàng đều đặt công tác huy động vốn thành
mục tiêu hoạt động cơ bản, ở đâu và khi nào có cơ hội tạo vốn thì ở đó, lúc đó Ngân
Hàng có mặt. Để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng nhiều cho tăng trưởng kinh tế là
điều quan trọng, nhưng điều quan trọng hơn là các ngân hàng phải từng bước nâng cao
hiệu quả công tác huy động vốn, để đứng vững trong nên kinh tế thị trường.
Chính vì vậy qua học tập, khảo sát thực tế và nghiên cứu em thấy rằng vấn đề
cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn của ngân hàng là rất quan trọng và cần thiết ,
Lớp: 11DKN


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Hồ Thị Thu Hương

nên em chọn đề tài: “Kế toán huy động vốn tại chi nhánh Agribank An Phú” để nghiên
cứu.
Do thời gian nghiên cứu ngắn nên chuyên đề không tránh khỏi hạn chế, rất
mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cơ giáo, các động chí lãnh đạo của
chi nhánh Agribank AP để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sự cần thiết của đề tài
Vấn đề về vốn đang là một đòi hỏi rất lớn, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta
hiện nay về vốn Ngân sách chỉ chi cho việc đầu tư các cơ sở hạ tầng khơng có khả năng
thu hồi vốn, cịn tồn bộ nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh kể cả đầu tư xây dựng, vốn cố

định và vốn lưu động đều phải đi vay. Như vậy đòi hỏi về vốn khơng chỉ ngắn hạn mà cịn
cả vốn trung, dài hạn. Nếu khơng có vốn thì khơng thể thay đổi được cơ cấu kinh tế, không
thể xây dựng được các cơ sở công nghiệp, các trung tâm dịch vụ lớn. Tuy đã có những thay
đổi về nhiều phương diện, hệ thống Ngân hàng đã có những bước tiến dài nhưng hệ thống
ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế.
Từ năm 1994 trở đi bước vào thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá vấn đề về vốn
nổi lên là một yêu cầu hết sức cấp bách trong điều kiện chưa có thị trường vốn. Giải quyết
nhu cầu vốn là đòi hỏi lớn đối với hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng kinh tế đang đòi hỏi
ở ngân hàng là phải huy động đủ vốn tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển khơng bị tụt
hậu, đó chính là vấn đề về vốn.Trong thực tiễn hoạt động của Agribank AP hoạt động huy
động vốn đã được coi trọng đúng mức và đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng bên
cạnh đó vẫn cịn bộc lộ một số tồn tại do đó cần phải nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn
để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm phục vụ cơng tác cơng nghiệp hố- hiện đại hố đất
nước.
Mặt khác xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đến gần gây áp lực lớn cho các Ngân
hàng thương mại Việt Nam về khả năng tồn tại và cạnh tranh để đứng vững. Huy động
vốn, một trong những hoạt động trọng tâm của ngân hàng, đang được các ngân hàng quan
tâm nhiều nhất trong những năm gần đây vì nền kinh tế có nhiều biến động làm ảnh hưởng
đến khả năng thanh khoản và trạng thái khan hiếm vốn của các ngân hàng. Đặc biệt, ngày
4/11/2010 Chính phủ cho phép lãi suất huy động để giữ chân và thu hút khách hàng.
Để tạo dựng cho mình một năng lực cạnh tranh đủ mạnh và bền vững, việc quản trị chiến
lược ngân hàng cũng như chiến lược huy động vốn được đặt ra và các Ngân hàng thương
mại cần đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ tốt hơn nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng
trên cơ sở công nghệ hiện đại. Agribank VN một trong những ngân hàng thương mại nhà
nước hàng đầu tại Việt Nam, đang tự khẳng định mình, phát huy thương hiệu mạnh, tạo ra
nhiều sản phẩm huy động vốn hiện đại.

Lớp: 11DKN



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Hồ Thị Thu Hương

Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở chiến lược huy động vốn, thực trạng về vốn và kế toán huy động vốn tại
ngân hàng trong những năm gần đây, việc nghiên cứu điều tra, thu thập số liệu, phân tích
nhận định đánh giá những mặt được-mất, ưu- nhược điểm hiện có trong quá trình hoạt
động của ngân hàng là để đưa ra những chiến lược và giải pháp thiết thực nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả cho chất lượng dịch vụ mà ngân hàng đưa ra để có thể đáp ứng nhu
cầu của người dân đồng thời làm tăng nhanh doanh thu cho ngân hàng.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác huy động vốn tại chi nhánh Agribank An Phú.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp: So sánh, phân tích, luận, giải.....
Bố cục của chuyên đề
Đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh An
Phú
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn – chi nhánh An Phú
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy
động vốn và kế toán huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi
nhánh An Phú.

Lớp: 11DKN


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


SVTH: Hồ Thị Thu Hương

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG
THƠN – CHI NHÁNH AN PHÚ
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị thực tập Chi nhánh Agribank An Phú

- Hội sở chính
Địa chỉ: 472-476 Cộng Hịa, P.13, Q. Tân Bình, Tp.HCM
Điện thoại: 08. 38121227 - 08. 38121225
Fax: 08.38110213
Email:
Người đại diện: Võ Bá Giám đốc chi nhánh
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIÊN
Được thành lập tháng 06/2003 theo quyết định số 153/QĐ/HĐQT - TCCB của Hội
đồng quản trị Agribank Việt Nam. Là đơn vị được xếp hạng doanh nghiệp Nhà nước hạng
I, trực thuộc Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam.
Hồ cùng nhịp độ phát triển của đất nước, qua 7 năm xây dựng và trưởng thành;
đặc biệt từ khi mới thành lập trở lại đây thực hiện đề án phát triển hoạt động kinh doanh
trên địa bàn đô thị loại I. Chi nhánh Agribank An Phú đã có những bước đi vững chắc trên
con đường đổi mới hoạt động, chuẩn bị hội nhập và đã gặt hái được những thành quả đáng
mừng trên mọi phương diện, cụ thể là:
Về màng lưới, ngồi Hội sở đến nay chúng tơi đã có 7 phịng giao dịch trực thuộc
trên địa bàn thành phố.
Về cơng nghệ, Ngân hàng đã áp dụng chương trình hiện đại hoá ngân hàng và hệ
thống thanh toán theo tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới, nhằm cung cấp những sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng hoàn hảo cho khách hàng.
Từ năm 2005 đến nay họat động kinh doanh đã có bước tăng trưởng khá. Nguồn
vốn tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 40%, dư nợ tăng trưởng bình quân hàng năm
25%, lợi nhuận tăng trưởng bình quân hàng năm 20%/năm. Họat động thanh tóan quốc tế

và kinh doanh ngọai tệ tăng trưởng bình quân hàng năm trên 20%, chi nhánh đã có quan hệ
thanh tóan với trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ; uy tín vị thế của Chi nhánh trên địa bàn
đối với các đối tác và khách hàng tiếp tục được nâng cao.
Là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt. Agribank An Phú đã quy tụ đội ngũ
CBNV có trình độ chun mơn cao, nghiệp vụ giỏi, đạo đức nghề nghiệp, nhạy bén trong
quan hệ giao tiếp. Với đội ngũ trẻ và năng động chúng tôi tin tưởng sẽ mang lại cho quý
Lớp: 11DKN

Trang 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Hồ Thị Thu Hương

khách hàng những dịch vụ ngân hàng tốt nhất. Hiện giám đốc Agribank An Phú là thành
viên của hội doanh nghiệp Q.Tân Bình và Tp.HCM.
CHÍNH SÁCH KHÁCH HÀNG
Phương châm hoạt động
- Mang phồn thịnh đến với khách hàng
- Lựa chọn mở rộng và đa dạng khách hàng
- Quan hệ hợp tác, bình đẳng, đơi bên cùng có lợi
- Quan hệ bền vững, gắn bó lâu dài
- Sát cánh cùng khách hàng ngay cả khi khách hàng gặp khó khăn.
Hỗ trợ ưu đãi
- Agribank An Phú cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng với chất lượng
cao, giá rẻ với thái độ phục vụ tốt nhất và phong cách chuyên nghiệp.
- Cung cấp đầy đủ các loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại.
- Kết hợp chặt chẽ qua dịch vụ tín dụng – thanh tốn quốc tế - chuyển tiền – kinh
doanh ngoại tệ.

- Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để kịp thời hỗ trợ.
- Quy trình thuận lợi để phục vụ khách hàng tốt hơn.
- Ứng dụng công nghệ ngân hàng để cung cấp các tiện ích tốt nhất cho khách hàng.
Cạnh tranh lành mạnh để cùng phát triển
- Sức mạnh cạnh tranh của chi nhánh hài hịa với sức mạnh cạnh tranh của tồn hệ
thống.
- Agribank An Phú luôn phối hợp chặt chẽ với các ngân hàng bạn – hợp tác đơi bên
cùng có lợi.
- Cạnh tranh trong khuôn khổ của pháp luật.
- Giữ vững, tăng thị phần và nâng cao vị thế kinh doanh của mình.
- Cạnh tranh bằng phong cách phục vụ tận tâm và chun nghiệp.
- Khơng ngừng hồn thiện dịch vụ, đội ngũ, công nghệ để phục vụ khách hàng tốt
hơn.
PHONG CÁCH PHỤC VỤ
Đội ngũ CBNV có trình độ chun mơn cao, nghiệp vụ giỏi, nhạy bén, thái độ phục
vụ ân cần lịch sự. Với đội ngũ trẻ và năng động cùng việc không ngừng nâng cao chất
lượng dịch vụ, công nghệ ngân hàng tin tưởng sẽ mang lại cho quý khách hàng những dịch
vụ ngân hàng tốt nhất với độ tin cậy và an toàn cao.
Lớp: 11DKN

Trang 12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Hồ Thị Thu Hương

SẢN PHẨM DỊCH VỤ
Chi nhánh Agribank An Phú đang thực hiện tất cả các sản phẩm, dịch vụ hiện có
của một ngân hàng hiện đại; với đội ngũ cán bộ nhân viên năng động, sáng tạo, tinh thông

nghiệp vụ, luôn tận tâm, nhiệt thành phục vụ khách hàng trên các lĩnh vực sau:
1. Nhận các loại tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu bằng VND và ngoại tệ từ các
tổ chức kinh tế và cá nhân với lãi suất linh hoạt, hấp dẫn. Tiền gửi của các thành phần kinh
tế được bảo hiểm theo qui định của Nhà nước.
2. Thực hiện đồng tài trợ bằng VND, USD các dự án, chương trình kinh tế lớn với
tư cách là ngân hàng đầu mối hoặc ngân hàng thành viên với thủ tục thuận lợi nhất, hoàn
thành nhanh nhất.
3. Cho vay các thành phần kinh tế theo lãi suất thỏa thuận với các loại hình cho vay
đa dạng: ngắn hạn, trung, dài hạn bằng VND và các ngoại tệ mạnh. Cho vay cá nhân, hộ
gia đình có bảo đảm bằng tài sản, cho vay tiêu dùng, cho vay du học sinh…
4. Phát hành thẻ ATM (Success), thẻ tín dụng nội địa.
5. Bảo lãnh ngân hàng: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh
thanh toán, bảo lãnh đối ứng.
6. Chiết khấu các loại chứng từ có giá với mức phí thấp.
7. Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, chuyển tiền bằng hệ thống
SWIFT với các ngân hàng lớn trên thế giới bảo đảm nhánh chóng, an tồn, chi phí thấp.
8. Chuyển tiền nhanh chóng trong và ngồi nước, với dịch vụ chuyển tiền nhanh
Western Union, chuyển tiền du học sinh, kiều hối.
9. Mua bán trao ngay và có kỳ hạn các loại ngoại tệ; thu đổi ngọai tệ mặt.
10. Thanh toán thẻ Visa, Master, ACB Card …
11. Cung cấp dịch vụ kiểm ngân tại chỗ, dịch vụ thu hộ, chi hộ theo yêu cầu của
khách hàng.
12. Dịch vụ rút tiền tự động 24/24 (ATM).
13. Dịch vụ vấn tin, nhắn tin qua điện thoại, giao dịch từ xa qua mạng.
14. Thực hiện các dịch vụ khác về tài chính, ngân hàng.
Với phương châm kinh doanh “ Agribank An Phú góp phần làm gia tăng lợi ích
của khách hàng” đến với ngân hàng Quý khách sẽ được phục vụ nhiệt tình, tận tâm, chu
đáo, nhanh chóng, an tồn và hiệu quả. Với mong muốn trở thành người bạn đồng hành
cùng với quá trình phát triển của doanh nghiệp và mọi nhà, Ngân hàng mong tiếp tục nhận
được sự quan tâm, hợp tác của các đối tác và của Quý khách hàng.

Phương châm hoạt động: Agribank từ khi thành lập (26/3/1988) đến nay ln
khẳng định vai trị là Ngân hàng thương mại lớn nhất, giữ vai trò chủ đạo, trụ cột đối với
Lớp: 11DKN

Trang 13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Hồ Thị Thu Hương

nền kinh tế đất nước, đặc biệt đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn; thực hiện sứ
mệnh quan trọng dẫn dắt thị trường; đi đầu trong việc nghiêm túc chấp hành và thực thi các
chính sách của Đảng, Nhà nước, sự chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về chính sách tiền tệ, đầu tư vốn cho nền kinh tế.
Mục tiêu hoạt động: Bước vào giai đoạn mới hội nhập sâu hơn, toàn diện hơn,
nhưng đồng thời cũng phải đối mặt nhiều hơn với cạnh tranh, thách thức sau khi Việt Nam
gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) ngày 07/11/2006, cam kết mở cửa hồn
tồn thị trường tài chính - ngân hàng vào năm 2011, Agribank xác định kiên trì mục tiêu và
định hướng phát triển theo hướng Tập đồn tài chính - ngân hàng mạnh, hiện đại có uy tín
trong nước, vươn tầm ảnh hưởng ra thị trường tài chính khu vực và thế giới.
Chính sách hoạt động: Để đạt được các mục tiêu trên, Agribank tập trung toàn hệ
thống thực hiện đồng bộ các giải pháp. Trước tiên, tiếp tục thực hiện nghiêm túc, kịp thời
chủ trương của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chính sách tiền tệ.
Đẩy mạnh huy động vốn từ nhiều nguồn,tăng cường hợp tác, kết nối thanh toán với các tổ
chức, doanh nghiệp lớn, tăng cường huy động vốn tại các đô thị, thành phố để bổ sung vốn
cho nông thôn, đảm bảo các yêu cầu vốn phục vụ “tam nơng”.
Thực hiện đầu tư có chọn lọc và có trình tự ưu tiên, tập trung thu hồi nợ đến hạn và
nợ xấu để quay vòng vốn đáp ứng vốn cho ‘tam nông” và các chương trình trọng điểm của
Chính phủ, đảm bảo tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống theo đúng chỉ đạo của Ngân hàng

Nhà nước.
Tổ chức triển khai xây dựng chiến lược kinh doanh giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn
đến 2020; xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Agribank.
Phát triển mạnh công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa trên hệ thống IPCAS II để
phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ mới có chất lượng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng, nâng cao thế cạnh tranh.
Chú trọng xây dựng, đào tạo nguồn nhân lực mạnh về số lượng và chất lượng đáp
ứng nhu cầu phát triển của Agribank trong giai đoạn mới, đưa thương hiệu, văn hóa
Agribank khơng ngừng lớn mạnh, có tầm ảnh hưởng trong nước và vươn xa hơn trên thị
trường khu vực và quốc tế, với phương châm vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của
ngân hàng, khách hàng, đối tác và cộng đồng.
1.2 Thị trường hoạt động
Thị trường hoạt động chủ yếu là thị trường cho vay và thị trường bán lẻ
1.3 Phương thức hoạt động huy động vốn
Lớp: 11DKN

Trang 14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Hồ Thị Thu Hương

Sau khi đã sử dụng hết lượng vốn tự có nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu giao
dịch, thanh toán của khách hàng thì ngân hàng phải tiến hành huy động vốn từ bên ngồi.
Thơng thường nguồn vốn huy động này chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong kết cấu
nguồn vốn của ngân hàng, và cũng đảm bảo cho ngân hàng có thể hoạt động một cách bình
thường. Q trình huy động vốn của ngân hàng chủ yếu dưới các hình thức sau:
1.3.1 Huy động vốn bằng tiền gửi không hỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền mà chủ sở hữu của khoản tiền này có thể rút tiền

hoặc trả cho đối tác kinh doanh của họ bằng hình thức phát séc. Ở những nước có hệ thống
Ngân hàng phát triển hoạt động dựa trên công nghệ cao, thì việc rút tiền từ tài khoản này
phần lớn được thực hiện bằng điện thoại hoặc thực hiện qua các máy rút tiền tự động ATM
được lắp đặt rộng rãi.
Đối với khách hàng, việc gửi tiền vào tài khoản này với mục đích chủ yếu là thanh
tốn và chi trả cho các hoạt động kinh doanh, các hoạt động dịch vụ phát sinh một cách
thường xuyên. Nên việc dễ dàng chuyển nhượng, dễ dàng thanh toán được xem là yếu tố
rất quan trọng, còn việc hưởng lãi đối với khoản tiền gửi này chỉ là thứ yếu. Do đó, loại
tiền gửi này còn được gọi là tiền gửi theo u cầu, nó khơng đem lại lợi tức cao cho người
gửi. Ngược lại, đối với ngân hàng thì đây lại là một khoản vốn huy động với mức chi phí
thấp nhất trong tất cả các khoản vốn huy động được khác. Ngân hàng chỉ phải bỏ ra những
khoản chi phí nhỏ về quản lý tài khoản hoặc trả lãi (nếu có thì nó cũng rất nhỏ) bù lại là
được sử một phần lớn làm vốn kinh doanh.
Tuy nhiên, vốn tiền gửi khơng kỳ hạn lại là khoản vốn có sự biến động nhiều nhất,
số dư của khoản vốn này tăng giảm phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của người
gửi tiền. Do vậy, ngân hàng chỉ có thể sử dụng hiệu quả nguồn vốn này khi và chỉ khi đưa
ra được các dự đoán về sự biến động số dư trên tài khoản tiền gửi này một cách chính xác.
1.3.2 Huy động vốn bằng tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.
Khác với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm là hai loại
tiền gửi có tính ổn định hơn, chi phí huy động và quản lý cao, hơn nữa hai loại tiền gửi
này lại có độ nhạy cảm cao về lãi suất nên trong quá trình huy động cũng có những điểm
khác biệt.

1.3.2.1 Huy động tiền gửi có kỳ hạn.

Lớp: 11DKN

Trang 15



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Hồ Thị Thu Hương

Đây là loại tiền gửi trong đó đã có sự thoả thuận giữa người gửi tiền và Ngân hàng
về lãi suất và thời hạn rút tiền. Về cơ bản, các khoản tiền gửi này thường có kỳ hạn tương
đối dài và khơng được sử dụng để tiến hành thanh tốn như các khoản chi trả bằng vốn trên
tài khoản vãng lai. Chính vì vậy, mức lãi suất đối với loại tiền gửi này có thể cố định hoặc
linh hoạt tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của khách hàng với Ngân hàng. Đối với các khoản
tiền gửi có lãi suất linh hoạt, khách hàng có thể gửi thêm tiền trước hạn định.
1.3.2.2. Huy động tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm từ lâu đã được coi là công cụ huy động vốn truyền thống của các
NHTM. Vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng tương đối trong cơ
cấu tiền gửi vào Ngân hàng, ví dụ: Tiền gửi tiết kiệm tại các NHTM Việt nam chiếm
khoảng 60- 70% tổng tiền gửi, còn ở Mỹ là khoảng 25%. Lãi suất huy động tỷ lệ thuận với
thời gian gửi tiền sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài hơn. Ngân hàng
thường dùng nguồn vốn có tính ổn định cao này để đầu tư các dự án dài hạn nhưng phụ
thuộc rất lớn vào đặc tính về dân số – xã hội, tình hình kinh tế xã hội, đặc biệt là thu nhập
của dân cư, do đó các ngân hàng áp dụng mọi biện pháp để nâng cao uy tín và danh tiếng
của ngân hàng mình nhằm lơi kéo nhiều khách hàng gửi tiền tiết kiệm nhất.
1.3.3 Huy động vốn qua đi vay.
Các khoản vốn vay ngày càng chiếm tỷ trọng cũng như vị trí đặc biệt quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại khơng chỉ về mặt quy mơ đơn
thuần mà cịn mang ý nghĩa như là một biện pháp quản lý các danh mục trong tài sản nợ.
Vốn vay của ngân hàng có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu vẫn
bao gồm những nguồn cơ bản sau:
1.3.3.1 Vay từ NHTƯ.
Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều cho phép NHTM và các tổ chức tài chính khác
trong nước mình được phép vay tiền từ NHTƯ trong những trường hợp cấp thiết như: thiếu
hụt dự trữ hoặc quá kẹt về vốn. Tuy nhiên để giữ ổn định giá trị đồng bản tệ cũng như ngăn

chặn sự lạm dụng của các NHTM trong việc vay vốn, NHTƯ thường không muốn cho các
NHTM vay quá nhiều, khi đó nó có thể nâng mức lãi suất chiết khấu, lãi suất phạt lên cao
hoặc đưa ra những điều kiện vay mà hiếm NHTM nào có thể chịu được.

1.3.3.2 Vay từ các tổ chức tín dụng khác.
Lớp: 11DKN

Trang 16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Hồ Thị Thu Hương

Cũng giống như trên, trong quá trình hoạt động của mình có những lúc NHTM phải
đối đầu với những tình huống khó khăn về tài chính như: thiếu hụt dự trữ bắt buộc, mất
khả năng thanh toán những khoản tiền lớn... và để tránh nguy cơ mất khách hàng, bảo đảm
uy tín cho Ngân hàng thì giải pháp tốt nhất là đi vay. NHTM có thể đi vay từ nhiều nguồn
khác nhau và một trong số đó là đi vay từ các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên
ngân hàng hay thị trường tiền tệ trong và ngoài nước.
Việc vay mượn vốn giữa các NHTM, giữa NHTM với các tổ chức tín dụng khác
được diễn ra liên tục trong q trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó hình thành
nên một loại tài sản nợ khá thường xuyên trong bảng cân đối tài sản. Mặt khác nó cịn đảm
bảo cho ngân hàng có những mối quan hệ tốt với các ngân hàng khác trong cùng hệ thống,
đồng thời tạo ra cơ hội cho các ngân hàng giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh.
1.3.4 Huy động vốn qua phát hành cơng cụ nợ.
Các NHTM có thể phát hành các loại công cụ n ợ ở mức mà người gửi có thể chấp
nhận được. Có thể nói, những người mua chứng chỉ tiền gửi này rất nhạy cảm với những
biến động của lãi suất trên thị trường. Do vậy, để có thể làm cụ nợ ra thị trường để huy
động vốn như: chứng chỉ tiền gửi ngân hàng có mệnh giá lớn, trái phiếu, kỳ phiếu.... Trong

đó, việc huy động vốn bằng các công cụ nợ ngắn hạn (gồm có chứng chỉ tiền gửi, giấy thoả
thuận mua lại...) lại có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài sản nợ bên cạnh việc huy
động vốn, bởi vì nó có thể được sử dụng mọi lúc khi cần thiết.
Mức lãi suất được trả cho loại công cụ nợ ngắn hạn này thường được quy định bằng
cách thỏa thuận trực tiếp giữa ngân hàng và người gửi tiền hoặc được quy định nguồn vốn
này đòi hỏi các NHTM phải đưa ra mức lãi suất cao hơn so với mức lãi suất của các loại
chứng chỉ tiền gửi khác hoặc cũng có thể cao hơn cả mức lãi suất của trái phiếu.
1.3.5 Các hình thức huy động vốn khác.
Ngồi các hình thức huy động vốn trên, NHTM cũng có thể sử dụng những hình
thức huy động vốn khác để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, từ nền kinh tế thông qua
các hoạt động uỷ thác về các dịch vụ xã hội như: dịch vụ câu lạc bộ… hoặc đứng ra làm
dịch vụ đại lý phát hành chứng khốn cho các cơng ty, làm trung gian thanh tốn…qua đó
ngân hàng có thể sử dụng một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi đáng kể trong quá trình thu hộ
hoặc chi hộ khách hàng.

Lớp: 11DKN

Trang 17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Hồ Thị Thu Hương

1.4 Tổ chức quản lý
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của ngân hàng Agribank An Phú
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC


P. HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ

PHĨ GIÁM ĐỐC

P. TÍN DỤNG

PHĨ GIÁM ĐỐC

P. KẾ TỐN

P. KẾ TỐN, NGÂN QUỸ

CÁC PHỊNG GIAO DỊCH TRỰC THUỘC

Chức năng các phịng ban
• Ban giám đốc: điều hành lãnh đạo và chịu trách nhiệm tất cả các cônng
việc tại chi nhánh trước HĐQT, TGĐ và pháp luật trong phạm vi được TGĐ
uỷ quyền.
• Phịng tín dụng: thẩm định, xét duyệt, kiểm tra cho vay. Thu hồi vốn, lãi
cho vay kể cả xử lý những khoản nợ khó địi. Phối hợp tốt các phòng chức
năng để phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng. Hướng dẫn khách hàng làm
đơn vay vốn…

Lớp: 11DKN

Trang 18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp







SVTH: Hồ Thị Thu Hương

Phịng kế toán: quản lý về tài khoản, thanh toán, điện tốn thơng tin,
chuyển tiền, thu đổi ngoại tệ, điều chuyển vốn nội bộ, chi tiêu theo kế hoạch
được hội sở duyệt và các báo cáo kế toán, quyết toán, tham mưu cho giám
đốc xây dựng và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới.
Phịng hành chính nhân sự: Tổ chức thực hiện việc quy hoạch cán bộ,
quản lý nhân sự, chi trả lương cho người lao động, đào tạo nhân viên, thực
hiện chính sách cán bộ, và thi đua khen thưởng. Lập kế hoạch đầu tư xây
dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, công cụ lao động và tổ chức thực hiện
theo kế hoạch được duyệt. Thực hiện công tác văn thư hành chính quản trị.
Phịng kế tốn ngân quỹ: thu chi tiền mặt, xuất nhập ấn chỉ có giá,. Kiểm
trá thực thu, thực chi theo chứng từ kế toán, thu đổi ngoại tệ. Chịu trách
nhiệm bảo quản tiền, ấn chỉ quan trọng, và toàn bộ hồ sơ thế chấp, cầm cố
của khách hàng vay.

1.5 Tổ chức công tác kế tốn tại Agribank An Phú
1.5.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán đồng bộ
xuống các chi nhánh và có một số kế tốn trưởng chịu trách nhiệm. Tồn bộ cơng việc
kiểm tra chứng từ ban đầu, phân loại chứng từ, hạch toán… đều được thực hiện tại ngân
hàng, sau đó lập báo cáo theo mẫu quy định và gửi ra Hội sở.
1.5.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.2: Bộ máy kế toán


Lớp: 11DKN

Trang 19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Hồ Thị Thu Hương

1.5.3 Chức năng và nhiệm vụ của các nhân sự phòng kế toán.
Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chỉ đạo, phổ biến thực hiện cơng tác kế tốn
theo chế độ quy định. Kế toán trưởng làm nhiệm vụ kiểm soát kinh tế của Nhà nước, giúp
giám đốc trong việc phân tích tình hình kinh tế, hồn thiện chế độ hạch tốn theo yêu cầu
đổi mới cơ chế quản lý.
Kiểm soát viên: kiểm tra thực hiện nghiệp vụ kế toán
Kế toán viên: hạch toán, lập báo cáo và quyết toán định kỳ.
Thủ quỹ: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng, có nhiệm vụ mở sổ theo dõi
việc thu, chi tiền mặt, ghi chép sổ quỹ, và báo cáo quỹ theo định kỳ.
Hình thức kế tốn
Dựa vào tình hình kế tốn và khối lượng cơng việc kế tốn đồng thời căn cứ vào số
lượng và trình độ nghiệp vụ của các kế tốn viên, Agibank AP đã lựa chọn hình thức kế
toán phù hợp là Nhật ký chung với các loại sổ kế tốn chủ yếu:
• Các loại sổ, thẻ kế tốn chi tiết.
• Nhật ký chung.
• Sổ cái.
Hình thức sử dụng Nhật ký chung có ưu điểm chính xác, rõ ràng, nhanh chóng
thích hợp cho việc sử dụng phần mềm máy tính, tuy nhiên hình thức này địi hỏi người làm
cơng tác kế tốn phải có trình độ nhất định về kế toán và tin học.
1.5.4


Lớp: 11DKN

Trang 20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Hồ Thị Thu Hương

Công việc ghi chép số liệu vào sổ sách kế toán đều được thực hiện trên máy
tính.Ngân hàng đã sử dụng một hệ thống máy tính và các biểu mẫu, báo cáo tài chính được
cài đặt sẵn trên máy, giúp cho kế tốn viên có thể giảm nhẹ cơng việc kế toán và làm được
nhiều nghiệp vụ khác. Việc kiểm tra cũng đơn giản, chỉ việc in rồi đối chiếu với chứng từ
gốc, nếu sai sót có thể chỉnh sửa lại trên máy. Sau đó kiểm tra in ra biểu mẫu theo yêu cầu
của cấp trên.

Lớp: 11DKN

Trang 21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Hồ Thị Thu Hương

Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ kế tốn

Phiếu
hạch

tốn


nhật

chung

Sổ kế
tốn
chi
tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bằng
cân
đối
phát
sinh

Báo cáo
tài
chính
● Ghi chú:
: ghi hằng ngày
Lớp: 11DKN


Trang 22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Hồ Thị Thu Hương

: ghi cuối tháng
: đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 1.4 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TỐN THEO HÌNH THỨC KẾ TỐN TÊN
MÁY

1.5.5 Hệ thống chứng từ sử dụng
• Phiếu rút tiền mặt.
• Lệnh chuyển tiền.
• Uỷ nhiệm chi.
• Giấy nộp tiền.
• Giấy đề nghị mở tài khoản.
1.5.6 Tổ chức vận dụng các chế độ, phương pháp kế tốn
• Mua BHYT, BHXH cho nhân viên.
• Tn thủ chuẩn mực kế tốn và chế độ kế tốn, báo cáo tài chính được lập và trình
bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế tốn Việt Nam.
• Ngun tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền.
Lớp: 11DKN

Trang 23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
















SVTH: Hồ Thị Thu Hương

Phương pháp hạch toán được kê khai thường xuyên.
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ
Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng tài sản cố
định được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị cịn lại.
Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được
ước tính như sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc: 15-35 năm
Thiết bị, dụng cụ quản lý: 03-06 năm
Tài sản cố định hữu hình khác: 02 năm
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư
Bất động sản đầu tư được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình nắm giữ chờ
tăng giá, hoặc cho thuê hoạt động, bất động sản đầu tư được ghi nhận theo nguyên
giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính.

Nguyên tắc ghi nhận các khoản chi phí phải trả.
Các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được tích trước vào chi phí tong
kỳ để đảm bảo khi chi phí phát sinh thực tế không gây đột biến, trên cơ sở đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Nguyên tắc ghi nhận các khoản dự phòng phải trả.
Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở hữu.
Thặng dư vốn cổ phần được ghi nhận theo số chênh lệch lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá
thực tế phát hành và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu bổ sung hoặc tái
phát hành cổ phiếu quỹ. Vốn khác của chủ sở hữu được ghi theo giá trị còn lại giữa
giá trị hợp lý của các tài sản được biếu, tặng sau khi trừ khoản thuế phải nộp (nếu
có) liên quan và khoản bổ sung vốn kinh doanh từ kết quả hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là số lợi nhuận sau các hoạt động của ngân
hang sau khi từ các khoản điều chỉnh do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế tốn
và điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu.
Các nghiệp vụ kế tốn khác: theo chuẩn mực kế tốn.
Hình thức sổ kê sổ kế tốn: hình thức nhật ký chung.

Lớp: 11DKN

Trang 24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Hồ Thị Thu Hương

1.5.7 Phương tiện phục vụ cơng tác kế tốn.
• Tồn bộ cơng việc hạch tốn kế tốn ngân hàng đều được thực hiện trên máy tính,

hệ thống máy tính được nối mạng nên thuận tiện cho việc đối chiếu số liệu.
• Phần mềm Fast Accounting được lập trình sẵn giúp kế tốn khơng mất nhiều thời
gian, giúp tiến độ cơng việc được nhanh hơn.
1.6 Tình hình kinh doanh trong giai đoạn gần đây
Bảng 1:Hoạt động kinh doanh của Agribank AP trong 2 năm 2011-2012
ĐVT: Tỷ đồng
Chi tiêu

Năm
2010

2011

2012

Tổng thu

63.930

82.891

89.276

Tổng chi

48.846

62.527

62.373


Lãi

14.087

19.9
26.539
Vượt 17.3% so KH Vượt 28% so KH
(Nguồn: Phịng kế tốn ngân hàng Agribank An Phú)

Như vậy qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình kinh doanh của ngân hàng trong
thời gian gần đây khá tốt đều vượt mức kế hoạch một mức đáng kể. Điều này cho thấy đã
có nhiều cố gắng nổ lực trong việc phát triển và mở rộng các mặt nghiệp vụ kinh doanh
bằng nhiều hình thức và biện pháp kinh doanh hiệu quả.
Trong 3 năm (2010, 2011, 2012) Agribank An Phú đã đạt được những kết quả khả
quan: Tổng nguồn vốn huy động liên tục gia tăng.
1.7 Thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển
 Thuận lợi: Nằm trong khu vực đơng dân cư, và có nhiều điều kiện phát triển nhất
của thành phố Hồ Chí Minh, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ thay nhau mọc lên và
kinh doanh nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau đòi hỏi phải liên kết chặt chẽ với
ngân hàng.
 Khó khăn: Nguồn huy động vốn của Agribank AP tuy lớn nhưng cơ cấu chưa hợp
lý, thiếu tính ổn định.Nguồn tiền gửi thanh toán của các TCKT chiếm tỷ trọng lớn
Lớp: 11DKN

Trang 25


×