Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Nghiên cứu sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.99 KB, 11 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
Lời mở đầu
Sau đại hội toàn quốc lần thứ VIII, tiếp tục thực hiện đờng lối đợc đề ra từ đại
hội VI của đảng, giờ đây chúng ta bớc vào thời kỳ phát triển mới-thời kỳ "đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc ", định hớng phát triển nhằm mục
tiêu" xây dựng nớc ta thành một nớc có cơ sở hiện đại,cơ cấu kinh tế hợp lý, quan
hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống
vật chất tinh thần đợc nâng cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nớc
mạnh, xã hội công bằng văn minh".
Không phải ngẫu nhiên việc nghiên cứu lý luận hình thái kinh tế xã hội với
sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá là một trong những nội dung quan trọng
trong công cuộc đổi mới xã hội chủ nghiã mà chúng ta đã và đang tiến hành hôm
nay, việc nghiên cứu này trong thực tế không những là nội dung của công cuộc đổi
mới mà hơn thế nữa nó là công cụ, là phơng tiện để nớc ta đi tới mục tiêu xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
Do vậy vấn đề lý luận hình thái kinh tế xã hội, đặc biêt là đối với sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá là một vấn đề nan giải mà chúng ta cần giải quyết.
Trong quá trình thu thập tài liệu và viết bài tiểu luận này em đã nhận đợc sự
hớng dẫn tận tình của thầy giáo. Em xin chân thành cảm ơn thầy đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho em hoàn thành bài tiểu luận này, song do điều kiện và trình độ, hơn
nữa đây là lần đầu tiên em viết tiểu luận nên không tránh khỏi những thiếu sót, em
mong nhận đợc sự góp ý chân tình của các bạn cũng nh của các thầy cô để cho bài
tiểu luận của em đợc hoàn thành tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II
Nội dung
A. GIớI THIệU Đề TàI
Triết học là một hệ thống những quan điểm chung về thế giới và vai trò của
con ngời trong thế giới đó. Triết là chí và ngời hiểu triết là triết học. Theo ngời ấn


độ thì đó là sự hiểu biết lý giải và phân tích, con ngời phơng tây cho rằng đó là sự
thông thái. triết học chính là môn học đã cung cấp cho ta lý luận về phơng pháp,
cung cấp cơ sở lý luận để chỉ đạo hoạt động nhận thức và thực tiễn của con ngời,
đặc biệt hơn phơng pháp luận này đã cho ta thấy rõ hình thái kinh tế xã hội, nó đ-
ợc thể hiện rõ ràng nhất trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá ở việt nam.
Để chứng tỏ đợc hình thái kinh tế xã hội trong sự nghiệp công nghiệp hoá
hiện đại hoá ở việt nam, nó đợc khẳng định qua hai bớc chính :
Thứ nhất, hình thái đó đợc thể hiện chính qua học thuyết về hình thái kinh tế
xã hội.
Thứ hai, nó đợc vận dụng vào hình thái kinh tế xã hội để phân tích rõ hơn về
sự nghiệp hiện đại hoá và công nghiệp hoá ở việt nam qua con ngời mới trong
công cuộc xây dựng đất nớc.
B. NộI DUNG CHíNH
I. Khái niệm- sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội
trong lịch sử
1. Khái niệm hình thái kinh tế xã hội
Là một phạm trù chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định, với 1 kiểu
quan hệ sản xuất đặc trng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của
lực luợng sản xuất và với một kiến trúc thợng tầng tơng ứng đợc xây dựng trên
những quan hệ sản xuất ấy.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Sự phát triển và mối liên hệ của hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử.
Xã hội phát triển trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, ứng với mỗi giai đoạn
của sự phát triển là một hình thái kinh tế xã hội nhất định. Các hình thái kinh tế xã
hội vận động , phát triển do tác động của các quy luật khách quan, đó là quá trình
tự nhiên của sự phát triển. Trong quá trình sản xuất, con ngời có những quan hệ
với nhau, đó là những quan hệ sản xuất- những quan hệ sản xuất đó do tính chất và
trình độ của lực lợng sản xuất quy định- đến lợt nó, quan hệ sản xuất lại quy định
các quan hệ xã hội khác nh : chính trị, luật pháp, dạo đức, ....khi lực lợng sản xuất

phát triển đã có những thay đổi về chất, mâu thuẩn gay gắt với quan hệ sản xuất
hiện có, dẫn đến đòi hỏi khách quan thay đổi quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ
sản xuất mới thông qua cuộc cải cách xã hội. Quan hệ sản xuất thay đổi thì toàn
bộ các quan hệ xã hội khác cũng thay đổi. Vậy ta có thể thấy rằng phơng thức sản
xuất thay đổi các quan hệ xã hội về chính trị, tinh thần củng thay đổi, dẫn đến sự
thay đổi của hình thái kinh tế xã hội. Nh lênin viết :"chỉ có đem những quan hệ xã
hội vào những quan hệ sản xuất và đem quy những quan hệ sản xuất vào trình độ
của những lực lợng sản xuất thì ngời ta mới có đợc một cơ sở vững chắc để quan
niệm sự phát triển của những hình thái xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên".
Theo học thuyết về hình thái xã hội thì sự tồn tại của xã hội phải dựa trên sự
sản xuất vật chất. Bởi vì sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng và quyết định
đối với đời sống của con ngời. Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự sinh tồn của xã
hội, nó bảo đảm những nhu cầu cần thiết cho mọi sự sinh hoạt của con ngời có thể
tồn tại đợc. Sản xuất vật chất còn là cơ sở để hình thành tất cả các quan hệ xã hội,
nó là cơ sở cho sự tiến bộ của xã hội, đồng thời sản xuất vật chất là quá trình con
ngời sản xuất công cụ lao động tác động vào tự nhiên để đem lại của cải vật chất
cho đời sống xã hội. Các nhà triết học và xã hội học duy tâm giải thích nguyên
nhân, động lực phát triển của xã hội từ ý thức t tởng của con ngời hay một lực lợng
siêu nhiên nào đó. Ngày nay, nhiều nhà xã hội học t sản giải thích sự phát triển
của xã hội theo quan điểm kỹ thuật, đồng thời , họ cũng khẳng định con ngời phải
sản xuất ra của cải vật chất, đó là yêu cầu khách quan của sự sinh tồn xã hội, xã
hội không thể thoã mãn nhu cầu của mình bằng những cái đã có sẵn trong tự
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhiên, để duy trì và nâng cao đời sống của mình. Con ngời phải tiến hành sản xuất
ra của cải vật chất, nếu không có sản xuất thì xã hội sẽ diệt vong, sản xuất của cải
vật chất chính là điều kiện cơ bản của mọi xã hội, là một hành động lịch sử mà
hiện nay cũng nh hàng nghàn năm trớc đây ngời ta vẫn tiến hành từng ngày từng
giờ để duy trì cuộc sống con ngời. Nó là cơ sở để hình thành nên tất cả các hình
thức quan hệ xã hội khác, là cơ sở cho sự tiến bộ xã hội. Sản xuất không phải lúc

nào cũng ở trình độ nh cũ mà nói chung là không ngừng tiến lên từ thấp đến cao.
Mỗi khi sản xuất phát triển đến một giai đoạn mới, cách thức sản suất của con ng-
ời thay đổi kỹ thuật đợc cải tiến, năng suất lao động nâng cao thì quan hệ giữa ng-
ời và ngời trong quá trình sản xuất có sự biến đổi và mọi mặt của đời sống xã hội
có sự thay đổi theo.
ở hình thái kinh tế xã hội, có các điều kiện khách quan, nó là những yếu tố
tác động lớn đến hình thái của từng xã hội. đó là môi trờng tự nhiên, cung cấp cho
con ngời nguồn t liệu sinh hoạt t liệu lao động thiên nhiên phong phú, nó còn có
thể gây khó khăn hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho con ngời trong quá trình sản
xuất, từ đó nó ảnh hởng tới năng xuất lao động. Ngoài ra, nó còn quy định việc
hình thành vùng và ngành sản xuất, phân công lao động và phân bố lực lợng sản
xuất, hoàn cảnh địa lý là điều kiện thờng xuyên và tất yếu của quá trình sản xuất
vật chất. Bên cạnh đó, dân số cũng là điều kiện ảnh hởng đến nguồn lao động,
sức sản xuất, phân công ngành nghề. Mật độ dân số quá đông dẫn đến đối tợng
lao động thiếu, nhân lực thừa thì khó có thể phát triển đợc kinh tế, sản xuất
không phát triển đợc. Nếu mật độ dân c quá tha thớt thì sản xuất không phát triển
đợc, làm ra sản phẩm ít, không trao đổi với nhau đợc, không kích thích đợc sản
xuất.
Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù khái niệm duy vật lịch sử dùng để
chỉ xã hội ở mỗi một giai đoạn phát triển của lịch sử với một quan hệ sản xuất phù
hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất với một kiến trúc thợng tầng đ-
ợc xây dựng trên những quan hệ sản xuất.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về lực lợng sản xuất thì đó là mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên trong
quá trình sản xuất, thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời. Lực lợng
sản xuất bao gồm t liệu sản xuất, ngời lao động, năng xuất lao động và khoa học
kỹ thuật. T liệu sản xuất chính là đối tợng lao động và t liệu lao động, t liệu lao
động lại bao gồm công cụ lao động và yếu tố phụ trợ cho quá trình sản xuất, công
cụ lao động chính là vật truyền dẫn lao động của con ngời vào lao động, nó là yếu

tố độc nhất, cách mạng nhất vì luôn đợc cải tiến, là thớc đo trình độ chinh phục tự
nhiên, tiêu chuẩn phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại. Ngời lao động chiếm
vị trí hàng đầu trong quá trình sản xuất bởi vì với kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xão
của họ làm ra công cụ và cải tiến công cụ tạo nên năng suất lao động. Năng suất
lao động đóng vai trò quan trọng vì nó là kết quả của quá trình lao động, là nhân
tố cuối cùng và là thớc đo trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, nó quyết định
sự chiến thắng của xã hội này đối với xã hội khác, còn về khoa học kỹ thuật là để
nâng cao năng suất lao động, khoa học kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong quá
trình sản xuất, ngày nay khoa học kỹ thuật đã trở thành một lực lợng sản xuất trực
tiếp.
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giửa ngời với ngời trong quá trình sản xuất.
Nó bao gồm quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất, là quan hệ quan trọng nhất, đó là
quan hệ quản lý và phân công lao động, phân phối sản phẩm lao động. Chúng gắn
bó với nhau hữu cơ nhng quan hệ sở hữu t liệu sản xuất là quan trọng nhất. Sở hữu
về t liệu bao gồm sở hữu t hữu chính là quan hệ con ngời bất bình đẳng, còn sở
hữu công hữu là quan hệ hợp tác bình đẳng. Quan hệ tổ chức và tổ chức sản xuất
chính là quan hệ lãnh đạo và bị lãnh đạo. Ngoài ra, phân phối sản phẩm lao động
là khâu cuối cùng.
Kiến trúc thợng tầng là toàn bộ các t tởng của xã hội cùng với những thiết
chế tơng ứng, quan hệ nội tại của thợng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng
nhất địn. Mỗi yếu tố của kiến trúc thợng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật phát
triển riêng nhng không tồn tại tách rời nhau mà liên hệ tác động qua lại lẫn nhau
và đều nảy sinh trên cơ sở hạ tầng, phản ánh trên cơ sở hạ tầng. Song không phải
5

×