Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

NGHIÊN CỨU SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHẬT GIÁO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.45 KB, 20 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Phật giáo là một tôn giáo, đồng thời là một trờng phái triết học thời cố đại ấn
độ. Phật giáo ra đời vào thế kỷ VI TCN trong làn sóng chống lại sự thống trị của
tâng lớp tăng lữ Bà - la - Môn và chế độ đẳng cấp hà khắc lúc bấy giờ. Ngời
sáng lập ra phật giáo lúc bấy giờ là Thích - Ca - Mâu - Ni.
Thích - Ca - Mâu - Ni(Sakyamuni), tên thật là Tất - Đạt - Đa (Siddhartha), họ
Cổ - Đàm(Gotama), con vua Tịnh - Phạn, một nớc nhỏ miền bắc ấn Độ xa, nay
thuộc đất Nê Pan. Tơng truyền ông sinh vào ngày 8 tháng 4 năm 563 TCN và
mất vào năm 483 TCN, thọ 80 tuổi.
Nhận thấy nỗi bất công của chế độ đẳng cấp, Buồn khổ vì cái vòng sinh, lão,
bệnh, tử của ngời đời, mong muốn đợc giải thoát khỏi cảnh khổ đó, ông đã từ
bỏ cuộc sống quý tộc cung đình, để đi tu. Qua nhiều năm tu hành, ông tự thấy
là đẵc thấu hiểu đợc căn nguyên nỗi khổ ở đời và con đờng chân chính dứt bỏ đ-
ợc nôĩ khổ đó. Những suy t này đợc thể hiện trong thuyết " Tứ diệu kế" của ông.
Thấu hiểu đợc chân lý ấy, ông trở thành phật (Buddha).
Sau khi ông mất, những học trò của ông đẵ họp nhiều lần, ghi chép lại và lý
giải những điều phật dạy. Những điều ghi chép này đợc gọi là kinh điển của
Phật giáo. Căn cứ vào nội dung, kinh điển này đợc chia làm ba bộ phận đợc gọi
là Tam Tạng gồm (Kinh tạng, Luật tạng và Luận tạng).
Phật giáo đẵ tồn tại hơn hai nghìn năm, gồm nhiều tông phái, lại đợc truyền
bá qua nhiều nớc trong những điều kiện lịch sử khác nhau, do đó nhiều giáo lý
Phật giáo có sự giải thích khác nhau.
Đạo phật đã tồn tại ở ấn độ cách đây hàng nghìn năm và s truyền bá của đạo
phật tới khắp cõi á Đông, trong đó có Việt Nam.
Đạo phật thực chất là một triết học, sau này đợc tôn giáo hoá nhng đạo Phật
là một tôn giáo phật, một phơng pháp giáo hoá con ngời, một phơng pháp tu d-
ớng dạy cho con ngời một triết lý sống, một cuộc sống có đạo lý, có lý tỏng
cao cả và đầy lòng vị tha.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Mục đích cả đạo Phật là giải thoát, giải phóng con ngời khỏi xiềng xích tham
dục, mà tham dục đã làm cho con ngời bị tha hoá.
Kể từ khi gia đời cho đến nay, những đạo lý của Phật giáo đã có sự ảnh hởng
rất lớn đến đời sống, số phận của con ngời. Tại Việt Nam những ảnh hởng của
đạo Phật biểu hiện rõ nét nhất ở đời nhà lý, nhà Trần và cho đến nay. Đạo Phật
là một bộ phận quan trọng góp phần tạo nên một nền văn hoá Việt Nam, một
nền văn hoá đầy tính nhân sinh tốt đẹp. Chính điều đó đẵ làm cho bản sắc dân
tộc Việt Nam, tâm hồn Việt Nam không nhừng phát triển trong thế giới hôm
nay và thế giới ngày mai.
Bên cạnh nhữg mặt tích cực mà đạo Phật mang lại nh dạy cho con ngời biết
từ bi, bác ái, sống vị tha,... hay những cống hiến đáng kể trong sự chiến thắng
của hai cuộc kháng chiến của dân tộc ta, thì đạo Phật còn thể hiện những khía
cạnh còn hạn xã hội chế. Cái hạn chế ấy còn năm ở bản chất , giáo lý, nội dung
tôn giáo Phật mà những nội dung ấy, tôn giáo ấy ngời ta hiếu sai đi trở thành
mê tín dị đoan, một số kẻ thù đẵ lợi dụng để chống phá, xuyên tạc chúng
Vì vậy để hiểu con ngời Viềt Nam, chủ nghĩa nhân dân Việt Nam, đạo đức trí
tuệ Việt Nam, đồng thời làm chủ cuộc sống của mình, phát huy nững mặt tích
cực, cảnh giác với những âm mu phá hoại của kể thù, góp phần xây dựng một
xẵ hội văn minh.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I:
Sự hình thành và phát triển của Phật giáo
I. Sự ình thành của triết học phật giáo
1 Tiểu sử Phật thích ca Mâu ni.
Phật thích ca Mâu ni là thái tử Tất Đạt Đa con vua của vua Tịnh Phan trị vì v-
ơng quốc ở miền Bắc Ân Độ sinh ngày 15/04/625 TCN. Thái tử Tất Đạt Đa là
ngời thông minh, tài giỏi tuyệt vời. Năm lên tám tuổi đã theo học các thầy bà la
môn văn chơng, võ nghệ và sau này trở thành nhời có văn võ song toàn.
Lúc báy giờ xẵ hội Ân Độ lại có sự phân chia đẳng cấp một cách ngặt ngèo,

pháp luật khong còn đợc tôn trọng, cônh lý chỉ là một thứ tẻống rỗng, nhân đân
sống trong cảnh lầm than, khổ cực, đặc biệtlà tầng lớp nô lệ. Chính tẻong bối
cảnh đó, thái tử quyết định đi tìm con đờng giải thoat cho chúng sinh từ một
cuộc sốnh phiền não đến cuộc sónh an vui, hạnh phúc, nám 29 tuổi Thái T xuất
gia tu hành.
2 Thời kỳ tìm đạo, tu đạo, thạnh đạo.
Thái Tử có một quyết tâm mãnh liệt, ông mới từ bỏ đợc cuộc sống xa hoa đế
ra đi tìm đạo, tìm một triế lý sống, một phuơng thức sống từ bỏ đợc mọi đau
khổ.
Thoạt tiên, Thái tửđến hỏi ba hà tu đạo Bà La Môn. Ba ngời này tu theo pháp
tiênguồn vốnà cho rằng nếu đời này ăn ở phúc đức thì đời sau sẽ đợc lên cõi trời
để đợc hởng mọi sự sung sớng. Cách tu này khong lam cho Thái tử thoả mãn về
cảnh sung suớng trên cõi trời, chỉ có giá trị tong đối với cánh sống thế gian mà
thôi. Nếu cánh sống trên cõi trời kéo dài thì sự thoái lạc ban đàu sẽ nhờng chỗ
cho sự nhàm chán. Vả lại , cõi trời cungzx chịuảnh hởng của luật vô thờng,
không phải là cách an vui vĩnh viễn. Thái Tử từ giã ba vị tu đạo đi đến bờ sônh
Niliên Thiến mà tru khổ hạnh phúc trong sáu năm, mỗi ngày chỉ dùng gạo,
vừng để nuôi sống xác thân. Do tu khổ hạnh thân thể bịkiệt sức mà không đạt
kết quả. Thái Tử đi đến sứ Phật Đà Ra Gio trải cỏ dới cây Tất Ba La, đời này
gọi là cây Bồ đề, ngồi ngay thẳng, qoay mặt về hớng đông và nhập định Thái
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tử, nhập định luôn trong 49 ngày đêm và đêm cuối cùng, thâm tâm thái tử bỗng
trở nên vắng lặng, bao nhiêu phiền não của cuộc sống trong ngũ dục, trong đêm
tối u minh trong khoảng khắc đẵ tan sạch, Thái Tử Đã thành đạo.
Sau khi thành đạo, Phạt thích ca đi khắp nơi trong nớc Ân Độ để thuyết pháp
ròng rã trong 49 năm đạo phật đợc truyên bá trên thế giới không phải bằng súng
đạn, gơm giáo hay áp bức khỏng bố mà bằng chân giá trị và giáo lý cao thợng
của đạo. Một đạo giáo không đa vào dị đoan và bắt buộc mà đẵ thu hút, cản hoá
từ giai cấp Ba la môn trở xuống. Ngay từ những năm đầu Phật đi thuyết pháp, số

đệ tử quy Phật đẵ lên tới 100 ngời từ hàng vua phật chúa,, trởng giả cho đến
những dòng họ vệ xáđến xứ cậu thị La yết la nay là Ka ni a gần vùng
Gorkkuloor cùng với một số đệ tử qua sông hằng đến sứ Bisali của nớc Mayết
già an c ba tháng. Sau đó Phật đi về hớng tây, đến thành Para thụ trại, rồi trở về
bên bờ sông Bặc. Tại đây Phật thuyết pháp một ngay đêm rồi nằm quay đầu về
hớng Bắc mặt hờng nam mà tịnh. Sau khi Phật diệt các đệ tử mang thi hài Phật
về Linh Sơn cử hành tang lễ. Ngời xứ Mayêtra và ngời trong tám nớc khác cùng
một dọng họ với đức thích ca chia nhau mang hài cốt Phật nhập tháp.
3 Ngũ thời phật pháp.
Thời gian Phật thuyết pháp là 49 năm sau khi thành đạo các nhà phật học th-
ờng chia thàng năm thời kỳ gọi là Ngũ thời Phật Pháp gồm có:
-Thời hoa nghiêm: Sau khi thành Phật, Phật ngòi dới gốc cây bồ đề thêm 21
ngày nữa. Lòi giảng của Phật trong thời gian này đợc các đệ tử sau này ghi vào
bộ kinh hoa nghiêm nên gọi là thời kỳ hoa nghiêm.
-Thời Ahàm: Dài 12 năm sau khi thuyết pháp lần thứ nhất, Phật nhận thấy đại
chúng không hiểu ý và lời văn của mình, nên trong thời kỳ thứ hai Phật căn cứ
vào trình độ đối tợng mà giảng nhiềuvề phơng pháp tu hành mà tránh luận
thuyết, chủ yếu Phật giảng tử điệuđể vào thập nhị nhân duyên.
-Thời phơng đẳng: kéo dài trong 8 năm. thời kỳ này Phật vừa giảng phơng
pháp tu hành vừa nhấn mạnh về luận thuyết. Lời giảng đợc ghi vào hai bộ kinh
Duyma và Đại Thc.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Thời bát nhả: dài 22 năm. Thời kỳ này là thời kỳ uy tín của Phật đã đợc nâng
cao, phật mang phần cao siêu, vị diệu nhất trong giáo lý của mình cho các đệ tử.
Lời giảng đợc ghi vào bộ kinh Bát nhã.
-Thời pháp hoa: dài 22 năm. Là thời kỳ Phật giáo hng thịnh nhất, kéo dài 7
năm. Lời giảng đợc ghi vào bộ pháp hoa.
II. Sự phát triển của Phật giáo
1. Quá trình kết tập phật giáo tập

Lúc sinh thời, di thuyết của Phật chỉ nói chứ không viết thành văn bản và các
văn bản, các đệ tử chỉ nghe Phật thuyết pháp chứ không ghi chép gì. Chỉ nghe
Phật diệt rồi các đệ tử tập hợp nhau lại để đọc, tụng lại những lời Phật rồi tập
hợp lại thành văn bản tất cả có bốn lần kết hợp
- Lần thứ nhất: Hội nghị kéo dài 7 tháng với sự tham gia của 500 tỳ khu học
rộng, đạo đức cao tại vùng tùng lâm dới sự chủ toạ của Đức đạ Ca Diếp
- Lần thứ hai: hội nghị này kéo dài tám tháng gồm 700 tỳ khu tham gia đạt d-
ới sự bảo trợ của đức vua Kalacoha xứ Magadna. Lần kết tập này nhằm thống
nhất giới luận.
- Lần thứ ba: hội nghị kéo dài 9 tháng gồm 100 ty khu tham dự do đại đức
mục trì đặt dới sự bảo trợ của vua Adục, Bội bộ kinh, luật, luận đã đợc ghi
thành văn bản.
- Lần thứ t: hội nghị kết tập dới sựchủ toạ của tôn giả Thế Hữu với 500 tỳ khu
tham dự. Hội nghị chú trọng giải thích kinh, luật, luận cho rõ nghĩa
2. Quá trình truyền bá giáo pháp Phật
Phật giáo xuất hiện ở ấn Độ , đợc lan truyền sang Trung Quốc và trở thành
một yếu tố quan trọng tạo nên ền văn hoá Trung Quốc. S truyền bá đợc tiến
hành thành nhiều hình thức có khi là các đẹ tử đi sang các nớc truyền bá giào
pháp , có khi cử nhời sang ấn độ học giáo lý phật và mang bộ kih về nớc và tiếp
tục nghiên cứu và truyền dạy.
Kinh sách dạy về đạo phật gồm có văn học triết học nghệ thuật luân lý học đ-
ợc truyền bá khắp Trung Quốc và đợc dịch ra nhiều thứ tiếng .
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khi phật nhệp diệt , đạo phật đựơc truyền bá ra ngoài bờ cõi ấ độ sang các n-
ớc lân cận một hệ thống đi về các nớc Lào, Thái Lan, Inđônếia... gọi là nam
tông mang mấu săchính sách tiểu thừa với tính chất tụ độ giác và một hệ thống
đi về phơng bắc đến Trung Quốc, RTtiều Tiên gọi là bắc tiên mang mấu sắc đai
thừa với phơng châm từ độ đọ tha.
Ngáy nay các tạng kinh dịch vẫn thờng đợc lu giác . Ngoài ra còn đợc dịch

ra tiếng nga, Pháp Đức dần dần đã đợc xuất bản nhng không có bộ kinh đại tạng
nào của tây phơng.
3 Sự truyền bá tôn giáo phật giáo vào Việt Nam
Đạo phật đựoc phát sinh tự ấn độ nhng do giao lu ở châu á mà đạo phật dần
dần đợc truyề bá vào Trung Quốc và truyền vbá vào nớc ta vào thế kỷ thứ nhất
SCN.
Khi truyền bá vào Việt Nam, cũng nh các nớc khác. Phật giáo thờng dễ pha
trộn với tín ngỡng địa phơng làm nên một bản sắc riêng tạo thành Phật giáo
Việt Nam.
Dới ách đô hộ của nhà Tuỳ , Đờng , đạo phật ngày càng đợc truyền bá mạnh
mẽ ở nớc ta. Phái thứ nhất truyền vào cuối thế kỷ VI, phái thứ hai truyền vào
cuối thế kỷ I X, vào đời nhà Lý Phật giáo đạt đến giai đoạn hng thịnh nhất, phật
giáo đợc truyền vào mọi tầng lớp nhân dân.
Cách mạng tháng tám năm 1945 Phật giáo vẫn là tôn giáo chính thống ở Việt
Nam.
Cuộc vận động 1951 ra đời họi phật giáo thống nhất Việt Nam thực chất là
lực lợng Phật giáo miền bắc.
Cuộc vận động 1964 ra đời hội Phật giáo thống nhất thực chất là mở rộng
tổng hội Phật giáo Việt Nam ( sáu tập đoàn) thêm ba tập đoàn nữa ở trong vùng
bị mỹ chiếm đóng ở miền nam Việt Nam.
Cả ba cuộc đều cha chọn vẹn do đất nớc cha đợc độc lập. Đến ngày
7/11/1981 giáo hội Phật giáo Việt Nam ra đời trong hội nghị đại biểu thống
nhất Phật giáo Việt Nam tại chùa Quán Sứ (Hà nội), với 165 đại biểu của chín
tổ , pháp chủ giáo hội Phật giáo Việt Nam là hoà thợng Thích Đức Nhuận- Hội
trởng hội thống nhất phật giáo Việt Nam.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4 Các tông phái trong phật giáo.
Phật giáo pháp trong 49 năm không ghi chép thành văn bản . Các đệ tử nghe
phật thuyết pháp về căn cứ khác nhau, nhân duyên khác nhau , chình độ khác

nhau nên có suy luận khác nhau. Sau này Phật giáo chia thành 10 tông với hai
luân chính không và hữu.
Câu xá tông, Luân tông, Pháp trởng tông, Tam Luận Tông, Hoa Nghiêm
Tông (là phật giáo Trung Quốc thời nhà Đờng ), Thiên Thái Tông ( đời nhà
Tống ), Chân môn tông, Tịng độ tông, Thiên tông, Tông Lâm Đế, Tông Tào
Động, Tông Quy Ngỡng, Tông Vân Môn, Tông Phát Nhan. Từ nhà Tống về sau
các tông đều suy tàn trừ Tông Lâm Tế là hng thịnh hơn cả.
Nói tòm lại 10 tông trên đều không ngoài hai luận không và hữu. Phơng pháp
tu trì không ngoài hai sự tu và lý quán.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ChơngII
Triết học Phật giáo
I. Thế giới quan phật giáo
Thế giới quan Phật giáo chịu ảnh hởng của hai luân điểm, thể hiện qua bốn
luận thuyết cơ bản: Thuyêt vô thờng, thuyết vô ngã, thuyết nhân quả, thuyết
nhân duyên quả.
1 Thuyết vô thờng:
Vô thờng là không thờng có, là chuyển biến thay đổi. Luận vô thờng chi phối
vũ trụ, vạn vật , tâm và thân ra. Sự vật luôn luôn biến đổi không có gì là thờng
trụ, bất biến. Với ngũ quan thô thiển của ta, ta lầm tởng sự vật là bất động, thực
ra nó luôn luôn ở thể chuyển động, nó chuyển biến không ngừng. Sự chuyển
biến ấy dới hái hình thức.
a) Một là: Sátna(Kshana) vô thờng: Là một sự chuyển biến rất nhanh , trong
một thời gian hết sức ngắn, ngắn hơn cả một nháy mắt, một hơi thở, một niệm,
một sự chuyển biến vừa khởi lên đă tắt.
b) Hai là: Nhất kỳ vô thờng: Là sự chuyển biến trong từng giai đoạn. Sự vô
thờng thứ nhất là trạng thái chuyển biến nhanh chóng, liên tiếp, ngắn ngủi th-
ờng ta không nhận ra mà kết quả là gây ra sự vô thờng thứ hai. Nhất kỳ vô th-
ờng là trạng thái chuyển biến rõ rệt, kết thúc một trạng thái cũ,chuyển sang một

trạng thái mới. Vạn vật trong vũ trụ đều tuân theo luật: Thành - Trụ - Hoại -
Không.
Các sinh vật đều tuân theo luật: sinh, trụ , di, diệt.
Một hành tinh, một ngôi sao có thời kỳ vũ trụ kéo dài hàng triệu năm, một
cây có thể trụ hàng ngàn năm, một sinh vật có thể trụ hàng trăm năm, bông hoa
phù dung chỉ trụ trong một ngày, sớm nở, chiều tàn. Theo luật vô thờng, không
phải khi sinh ra mới gọi là sinh, khi vạn vật diệt mớigọi là diệt mà từng phút,
từng dây. Sống, chết tiếp diễn liên tục với nhau bất tận nh một vòng tròn.
Không những thân ta chuyển biến không ngừng mà tâm ta cũng không ngừng
chuyển biến. Tâm ta luôn luôn chuyển biến nh thế Phật gọi là tâm phan duyên.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Không những tâm, thân ta chuyển biến mà các hình thái xã hội theo thời gian
cũng chuyển biến: Xã hội công xã nguyên thuỷ Xã hội chiếm hữu nô lệ
Xã hội phong kiến Xã hội t bản Xã hội chủ nghĩa. Đó là quy luật xã hội
và cũng không phù hợp với thuyết vô thờng của Đạo phật.
Thuyết vô thờng là một trong những thuyết cơ bản trong giáo lý Phật, là cơ
sở của lý luận cho phơng thức sống, cho triết lý sống của những con ngời tu d-
ỡng theo giáo lý Phật.
Trong thế gian có những ngời không biết lý vô thờng của phật, có những
nhận thức sai lầm về sự vật là thờng còn, là không thay đổi, không chuyển biến.
Nhận thức sai lầm nh thế phật giáo gọi là ảo giác hay huyển giác.
Ngợc lại, nếu thấu lý vô thờng một cách nông cạn, cho chết là hết, đời ngời
ngắn ngủi, phải mau mau mau tận hởng những thú vui vật chất, phải sống gấp
sống vội. Cuộc sống nh thế là sống truy lạc, sa đoạ trong vũng bùn của ngũ dục,
sống phiền não đao khổ trức sự chuyển biến của sự vật.
2. Thuyết vô ngã.
Từ thuyết vô thờng, Phật nói sang vô ngã.Vô ngã là không có cái ta. Thực ra
làm gì có cái ta trờng tồn, vĩnh cửu vì cái ta nó biến đổi không ngừng, biến
chuyển từng phút, từng giờ, từng Satna.

Một câu hỏi đợc đặt ra vậy cái ta ở giây phút nào là cái ta chân thực, cái ta
bất biến ? cái ta mà phật nói trong thuyết vô ngã gồm hai phần:
Cái ta sinh tức thân Cái ta tâm lý tức tâm.
Theo kinh Trung Quốc Aham, cái ta sinh lý chỉ là kết hợp của bốn yếu tố của
bốn đại là: địa thuỷ, hoả, phong.
Tứ đại (địa, thuỷ, hoả, phong) thoáng là của ngoại cảnh, thoáng là của ta.
Vậy thực sự nó là của ai? Vả lại khi bốn yếu tố này rời nhau trở về thể của nó
thì không có gì trở lại để có thể gọi là caí ta nữa.
Thuyết vô ngã làm cho ngời ta không còn ai tin là có một linh hồn vĩnh cửu,
tồn tại kiếp này sang kiếp khác, đời này sang đời khác. Sự tin có một linh hồn
dẫn dắt đến sự cúng tế linh hồn là hành động của sự mê tín.
Hai thuyết vô thờng, vô ngã là hai thuyết cơ bản trong giáo lý phật căn cứ
trên hai thuyết đó phật đã xây dựng cho đệ tử một phơng thức sống, một triết lý
9

×