Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

bước đầu tìm hiểu về sử dụng bản đồ tư duy trong quá trình học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.77 KB, 50 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, ngoài sự nỗ lực của các
thành viên trong nhóm, nhóm chúng tôi còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận
tình của các thầy cô giáo giảng dạy trong khoa Tâm lý – giáo dục. Các thầy cô
đã luôn quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ chúng tôi trong quá trình học tập
nghiên cứu.
Đặc biệt nhóm chúng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Vũ
Anh Tuấn - Giảng viên bộ môn Phương pháp nghiên cứu khoa học, Khoa Tâm lý –
giáo dục, trường Đại học Tây Bắc đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi
giúp đỡ cho nhóm chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Nhóm chúng tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới toàn thể các bạn sinh viên
K53 ĐHSP Ngữ văn A và K53 ĐHSP Ngữ văn B, trường Đại học Tây Bắc, người
thân, gia đình bạn bè đã động viên giúp đỡ nhóm trong quá trình làm đề tài.
Do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm và đây là đề tài nghiên cứu đầu tiên
trong chương trình học Đại học nên mặc dù đã rất cố gắng nhưng đề tài không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô và các bạn đóng góp ý
kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2014
Nhóm tác giả
1
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH : Ban chấp hành.
BĐTD : Bản đồ tư duy.
ĐHSP : Đại học Sư phạm.
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo.
GV : Giảng viên.
HS : Học sinh.
KH : Kì học.
NXB : Nhà xuất bản.
PPDH : Phương pháp dạy học.


STT : Số thứ tự
SV : Sinh viên.
THCS : Trung học cơ sở.
2
DANH SÁCH BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 2.1.1: Khảo sát mức độ thường xuyên trong việc đọc, nghiên cứu tài
liệu của sinh viên K53 ĐHSP Ngữ văn……………………………………………26
Bảng 2.1.2: Nguyên nhân ảnh hưởng đến vấn đề tự học của sinh viên K53
ĐHSP Ngữ văn……………………………………………………………………… 27
Bảng2.1.3: Bảng tổng hợp đánh giá mức độ thực hiện các kỹ năng của sinh
viên K53 ĐHSP Ngữ văn (số lượng 100 sinh viên)…………………………… 29
Bảng2.1.4: Những vấn đề sinh viên gặp phải trong quá trình
học…………… 30
Bảng2.2.1 :Kết quả học tập 3 kỳ của sinh viên lớp K53 ĐHSP Ngữ văn
giai đoạn 2012 –
2014………………………………………………………………… 31
3
DANH MỤC CÁC HÌNH
trang
Hình 1.2.1: Bản đồ tư duy trong kế hoạch công việc 19
Hình 1.2.2: Bản đồ tư duy trong học môn văn học 21
Hình 3.1.1: Cách ghi chép bằng bản đồ tư duy 35
Hình 3.1.2: Cách ghi chép trong quá trình ôn bài. 38
4
MỤC LỤC

Trang
5

6
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào ngưỡng cửa đại học là một bước ngoặt lớn trong cuộc đời của
mỗi con người. Đó cũng là lúc mà chúng ta tự thay đổi chính mình để trở thành
những con người tự tin và năng động để thích nghi với môi trường mới – môi
trường đại học đầy gian nan và thử thách. Trong những sự thay đổi ấy, cần có sự
thay đổi về phương pháp học tập bởi đó là yếu tố chính quyết định kết quả học
tập của mỗi sinh viên. Phương pháp học chính là “chìa khóa” của sự thành công,
cũng vì tầm quan trọng của “chiếc chìa khóa vô hình” ấy mà nhiều công trình
nghiên cứu về phương pháp học đã ra đời để mang lại cho học sinh, sinh viên
những phương pháp học hiệu quả.
Trong một thế giới bùng nổ thông tin như hiện nay, việc học tập chăm chỉ
vẫn chưa là giải pháp tối ưu bởi khi có nhiều sự lựa chọn thì vấn đề không chỉ là
học cái gì mà còn là học như thế nào và sử dụng vào công việc gì. Các phương
pháp luận học tập đã đem lại thành công cho chúng ta trong quá khứ đang gặp
nhiều thử thách. Thông tin đa chiều và thực tế yêu cầu chúng ta không chỉ có
kiến thức mà còn có khả năng tạo ra giá trị gia tăng từ kiến thức. Nếu ví thông
tin như các yếu tố đầu vào, còn kiến thức, kĩ năng, thái độ làm việc là yếu tố đầu
ra thì “hộp đen” hay “bộ vi xử lí” chính là bộ não của chúng ta. Thực tế, chúng
ta có thể dành nhiều thời gian để học cách sử dụng tốt một chiếc máy tính,
nhưng lại ít quan tâm đến cơ chế hoạt động, xử lí thông tin, phân tích, tổng hợp,
sáng tạo, của cỗ máy kì diệu là bộ não.
Bản đồ tư duy là một hệ thống có tính cách mạng trong việc lập kế hoạch
và ghi chú nhanh những công việc cần làm đã giúp thay đổi cuộc sống của hàng
triệu người trên thế giới. Bản đồ tư duy là một hệ thống kiến thức được tóm tắt
ngắn gọn bằng những “nhánh cây”, những kí hiệu và những hình ảnh sinh động
nhằm mô tả phần kiến thức mà ta muốn biểu thị. Vì đặc điểm ngắn gọn mà
người học có thể ghi nhớ kiến thức một cách nhanh chóng, và những tri thức
cũng được sắp xếp vào não bộ một cách hết sức khoa học. Bên cạnh những đặc

tính ưu việt trên bản đồ tư duy với sự phong phú về hình ảnh và màu sắc đã kích
7
thích trí tưởng tượng và niềm say mê hứng thú của người học, giúp con người
khai thác hết tiềm năng của bộ não.
Ngành Sư phạm Ngữ văn với đặc thù riêng của môn văn có nhiều sáng
tác có khoảng cách xa so với thực tại, chứa đựng những tư duy, những quan
niệm thẩm mỹ của người xưa,người nay… là những khó khăn lớn đối với sinh
viên khi học chuyên ngành này. Hơn nữa, với dung lượng kiến thức lớn, khả
năng phủ rộng tới nhiều lĩnh vực cuộc sống, nhưng lại bị hạn chế trong thời gian
tiết học không nhiều ở trường đại học mà sinh viên tự đọc và tìm tòi là
chính,khiến sinh viên khi học chuyên sâu ngành này vẫn chưa đạt được tới đích
của việc hiểu và nhớ hoàn toàn nội dung bài học. Từ thực tế này đòi hỏi sinh
viên Ngữ văn cần lựa chọn phương pháp – phương tiện dạy học phù hợp với nội
dung, nhằm tổ chức, định hướng cho bản thân thu thập thông tin, chinh phục kho
tàng tri thức một cách hiệu quả.
Tuy nhiên, việc học tập của sinh viên K53 ĐHSP Ngữ văn trường Đại học
Tây Bắc từ trước tới nay chủ yếu học theo phương pháp học tập là ghi chép
những thông tin bài giảng bằng chữ, kí tự. Với cách học tập này chúng ta mới sử
dụng một nửa của bộ não – não trái, mà chưa hề sử dụng kĩ năng nào bên não
phải, nơi giúp chúng ta xử lí các thông tin về nhịp điệu, màu sắc, không gian và
sự mơ mộng. Hay nói cách khác, chúng ta vẫn thường đang thì sử dụng 50 bộ
não của chúng ta khi ghi nhận thông tin. Những bài giảng nhiều chữ và khó ghi
nhớ, không tạo hứng thú và thu hút sinh viên. Việc học tập, ôn luyện mỗi kì thi
trở nên vô cùng vất vả, áp lực bài vở lớn.
Nhằm hướng đến một phương pháp học tập chủ động tích cực. Không chỉ
giúp sinh viên khám phá các khiến thức mới mà còn giúp hệ thống được những
kiến thức đó. Từ đó, giúp sinh viên K53 Ngữ văn có được phương pháp học tập
tích cực, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Chúng tôi đã
chọn đề tài “Bước đầu nghiên cứu việc vận dụng sơ đồ tư duy vào đổi mới
phương pháp học tập của sinh viên K53 ĐHSP Ngữ văn, trường Đại học Tây

Bắc” làm đề tài nghiên cứu.
Trên thế giới hiện nay đang diễn ra những chuyển biến trong lĩnh vực giáo
dục. Xu hướng giáo dục đang phát triển với mục tiêu đổi mới nội dung, chương
8
trình, phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động cũng như khả năng tự học,
tự nghiên cứu của người học.
Trong xu hướng đó, giáo dục Việt Nam cũng đã và đang có nhiều thay đổi
mau lẹ, mạnh mẽ để hòa nhập với nền giáo dục hiện đại trên thế giới, đặc biệt là
vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học trong nhà trường.
Tại Nghị quyết của hội nghị Trung Ương lần thứ 2 BCH Trung Ương
Đảng khóa VIII (2- 19960) có đoạn: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục
và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng
tạo của người học”. Cũng tại Khoản 2, Điều 5, Luật giáo dục 2005 cũng đã
khẳng định: “ phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học,
khả năng thực hành nhằm say mê học tập và ý chí vươn lên”. Hiện nay, học tập
theo Bản đồ tư duy là một phương pháp học được khuyến khích áp dụng rộng
rãi, nhất là đối với sinh viên. Trong xu thế hội nhập của đất nước, vai trò của
phương pháp học này càng trở nên quan trọng trong việc góp phần nâng cao
hiệu quả học tập, tích lũy kiến thức, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Nhưng nó vẫn còn mang tính chung chung hoặc chỉ áp dụng cho những đối
tượng cụ thể, với những môn học riêng lẻ.
=>> Nếu đưa ra giải pháp thích hợp trong việc áp dụng hình thức học tập
này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên K53 Ngữ văn nói riêng
và Đại học Tây Bắc nói chung.
2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2.1. Khách thể nghiên cứu
Sơ đồ tư duy.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Vận dụng sơ đồ tư duy vào đổi mới phương pháp học tập của sinh viên

K53 Ngữ văn, trường Đại học Tây Bắc.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài hướng đến việc làm rõ thực trạng phương pháp học tập truyền
thống và đề ra giải pháp ứng dụng bản đồ tư duy để đổi mới phương pháp học
tập của sinh viên K53 Ngữ văn trường Đại học Tây Bắc
9
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi đối tượng
Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu vận dụng sơ đồ tư duy vào học tập
của sinh viên K53 Ngữ văn nhằm nâng cao hiệu quả học tập
Phạm vi không gian: K53 ĐHSP Ngữ văn A, K53 ĐHSP Ngữ văn B
Phạm vi thời gian
Thời gian khảo sát tài liệu: tháng 2 năm 2014 – tháng 4 năm 2014.
Thời gian thực hiện đề tài: tháng 4 năm 2014 – tháng 6 năm 2014.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy một cách hợp lí thì sẽ rèn luyện cho
sinh viên có kĩ năng diễn đạt nội dung tốt. Khi tự lực nghiên cứu tài liệu sẽ giúp
sinh viên có hứng thú khi tìm hiểu tài liệu mới đồng thời phát triển được các
năng lực tư duy khoa học.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài (sẽ giải quyết ở
chương 1)
Cơ sở lí luận (gồm: khái niệm phương pháp học tập, phương pháp học
truyền thống và đổi mới phương pháp học tập. Bản đồ tư duy: khái niệm, lịch
sử, tác dụng và cách thiết lập).
Cơ sở thực tiễn (gồm: tổng quan chung về trường Đại học Tây Bắc, tổng
quan chung về khoa Ngữ văn, tổng quan chung về K53 Ngữ văn.
Làm rõ thực trạng phương pháp học tập truyền thống của sinh viên K53
Ngữ văn (sẽ được làm rõ ở chương 2).
Phương pháp học tập truyền thống của bản thân sinh viên K53 Ngữ văn

(gồm: phương pháp lập kế hoạch học tập, phương pháp ghi chép, phương pháp
thuyết minh, phương pháp đọc tài liệu, phương pháp tự học, phương pháp học
nhóm, phương pháp làm đề cương ôn tập).
Những hạn chế và nguyên nhân của phương pháp học tập truyền thống
(gồm: Những hạn chế còn tồn tại của phương pháp học tập truyền thống.
Nguyên nhân của những hạn chế đó).
10
Đề xuất giải pháp ứng dụng bản đồ tư duy để đổi mới phương pháp học
tập cho sinh viên K53 Ngữ văn trường Đại học Tây Bắc (sẽ được làm rõ ở
chương 3).
Những giải pháp ứng dụng bản đồ tư duy để đổi mới phương pháp học tập
của sinh viên K53 Ngữ văn ( gồm: đổi mới phương pháp lập kế hoạch học tập.
Đổi mới phương pháp ghi chép bài. Đổi mới phương pháp thuyết trình. Đổi mới
phương pháp đọc tài liệu. Đổi mới phương pháp tự học. Đổi mới phương pháp
học nhóm. Đổi mới phương pháp làm đề cương ôn tập).
Những kiến nghị (gồm: Những kiến nghị liên quan đến sinh viên, những
khuyến nghị liên quan đến tập thể lớp. Những khuyến nghị liên quan đến giảng
viên. Những khuyến nghị liên quan đến nhà trường).
7. Địa bàn nghiên cứu
Trường Đại học Tây Bắc.
8. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã áp dụng những phương pháp cụ thể
sau:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát cho phép thu thập kết quả từ việc ghi chép, hoặc
những phương tiện công nghệ cao như: máy ghi âm, quay phim…Nhằm quan
sát thực tế phương pháp học tập truyền thống của sinh viên các lớp K53 ĐHSP
Ngữ văn, trường Đại học Tây Bắc.
Phương pháp thu thập phân tích tài liệu

Tài liệu viết: Dựa vào vở ghi, đề cương ôn tập của sinh viên.
Tài liệu thống kê: Dựa vào những số liệu, bảng thống kê về kết quả học
tập của sinh viên các lớp K53 ĐHSP Ngữ văn, trường Đại học Tây Bắc.
Phương pháp phỏng vấn sâu
11
Đối tượng phỏng vấn: Sinh viên các lớp K53 ĐHSP Ngữ văn, Đại học
Tây Bắc.
Phương pháp dùng bảng hỏi
Đối tượng: Sinh viên các lớp K53 ĐHSP Ngữ văn, trường Đại học Tây
Bắc.
Dự kiến phát 100 phiếu trưng cầu ý kiến.
=> Mục đích nhằm thăm dò ý kiến, thái độ của sinh viên các lớp K53
ĐHSP Ngữ văn về phương pháp học tập kiểu truyền thống, khảo sát về nhu cầu
ứng dụng bản đồ tư duy vào việc học tập của sinh viên các lớp K53 ĐHSP Ngữ
văn và đánh giá những mặt mạnh của việc ứng dụng bản đồ tư duy.
9. Đóng góp của đề tài
Ý nghĩa về mặt lí luận
Hoàn thành đề tài cho đóng góp về mặt lí luận: làm phong phú thêm cơ sở
lý thuyết của việc ứng dụng bản đồ tư duy trong học tập.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu đề tài có thể đưa ra những nhận định
đánh giá về phương pháp học tập truyền thống của sinh viên các lớp K53 ĐHSP
Ngữ văn, đề xuất giải pháp ứng dụng bản đồ tư duy để đổi mới phương pháp học
tập của sinh viên các lớp K53 ĐHSP Ngữ văn.
Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm về
phương pháp học tập bằng bản đồ tư duy.
10. Dự kiến cấu trúc nội dung của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội
dung báo cáo được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài của đề tài. Trong

chương này nhóm chúng tôi trình bày những vấn đề sau: lịch sử nghiên cứu vấn
đề, các khái niệm liên quan đến đề tài.
Chương 2: Kết quả nghiên cứu. Từ thực tế chúng tôi xác định được thực
trạng, những hạn chế và nguyên nhân của phương pháp học tập truyền thống của
sinh viên các lớp K53 ĐHSP Ngữ văn, trường Đại học Tây Bắc.
12
Chương 3: Những giải pháp nhằm ứng dụng bản đồ tư duy để đổi mới
phương pháp học tập của sinh viên các lớp K53 ĐHSP Ngữ văn, trường Đại học
Tây Bắc. Trong chương này chúng tôi đưa ra một số giải pháp ứng dụng bản đồ
tư duy để đổi mới phương pháp học tập của sinh viên K53 ĐHSP Ngữ Văn và
một số phần mềm để tạo sơ đồ tư duy.


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đề tài “ Vận dụng sơ đồ tư duy vào dạy học môn Ngữ văn” của Nguyễn
Trọng Pháo.
Đề tài đưa ra việc vận dụng BĐTD trong dạy học sẽ dần hình thành cho HS
tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một các
h hệ thống, khoa học. Sử dụng BĐTD kết hợp với các phương pháp dạy học tích
cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình,… có tính khả thi cao góp phần đổi m
13
ới PPDH, đặc biệt là đối với các lớp ở cấp THCS nói chung và môn Ngữ văn nói
riêng.
Đề tài “ Ứng dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học
môn Ngữ văn ở trường THCS” của Phạm Hoài Nam.
Sau một thời gian ứng dụng BĐTD trong đổi mới phương pháp dạy học nói chu
ng và đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn nói riêng ở trường THCS Vũ
Phạm Khải đã nhận thức được vai trò tích cực của ứng dụng BĐTD trong hỗ trợ

đổi mới phương pháp dạy học. Nhiều giáo viên đã sự dụng BĐTD để dạy bài
mới, củng cố kiến thức bài học, tổng hợp kiến thức chương, phần.
Học sinh hiểu bài nhanh hơn, hiệu quả hơn, đa số các em học sinh khá,
giỏi đã biết sử dụng BĐTD để ghi chép bài, tổng hợp kiến thức môn học. Một số
HS trung bình đã biết dùng BĐTD để củng cố kiến thức bài học ở mức đơn giản.
Đối với môn Ngữ văn, học sinh rất hào hứng trong việc ứng dụng BĐTD
để ghi chép bài nhanh, hiệu quả, đặc biệt là trong học Tiếng Việt.
=>> Đây là một vấn đề khá mới mẻ vì vậy mà số lượng các công trình
nghiên cứu còn hạn chế. Hầu như các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung
vào đối tượng là học sinh THCS, THPT. Lĩnh vực nghiên cứu chủ yếu là cách
giảng dạy mà ít có công trình nghiên cứu về sinh viên trong quá trình học và tự
học. Nhằm hướng đến một phương pháp học tập chủ động tích cực. Không chỉ
giúp sinh viên khám phá các khiến thức mới mà còn giúp hệ thống được những
kiến thức đó. Từ đó, giúp sinh viên có được phương pháp học tập tích cực, tăng
tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Chúng tôi đã chọn đề tài
“Bước đầu nghiên cứu việc vận dụng sơ đồ tư duy vào đổi mới phương pháp
học tập của sinh viên K53 ĐHSP Ngữ văn, trường Đại học Tây Bắc” làm đề tài
nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài:
1.2.1. Khái niệm phương pháp học tập, phương pháp học truyền thống,
và đổi mới phương pháp học tập.
Khái niệm phương pháp học tập
Khái niệm phương pháp
14
Theo từ điển Tiếng Việt: “Phương pháp là cách thức tiến hành để có hiệu
quả”.
Theo quan điểm Triết học: “Phương pháp là hình thái chiếm lĩnh hiện
thực, sự chiếm lĩnh hiện thực trong các hoạt động của con người, đặc biệt là
hoạt động nhận thức và cải tạo thực tiễn”. (Bách khoa toàn thư triết học (Liên
Xô),tập III, tr409). Phương pháp chính là cách thức làm việc của chủ thể, cách

thức này tùy thuộc vào nội dung “Phương pháp là sự vận động bên trong của
nội dung” (Hêghen).
Thuật ngữ “Phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (methodos) có
nghĩa là con đường để đạt mục đích. Theo đó, Phương pháp học tập là con
đường để đạt mục đích học tập.
Theo Lexicon der Padagogik: “Phương pháp giúp để trình bày có lý lẽ
vững vàng một chân lý đã xác định rồi hoặc để vạch ra một con đường tìm tòi
một chân lý mới”.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Phương pháp là các cách thức
được sử dụng để tìm kiếm luận cứ và tổ chức luận cứ để chứng minh luận điểm
(luận đề). Phương pháp là cách thức hành động được chủ thể sử dụng nhằm
thực hiện một mục đích nhất định nào đó”.
Như vậy, tóm lại có thể hiểu: “Phương pháp là cách thức, con đường,
phương tiện để đạt tới mục đích nhất định trong nhận thức và trong thực tiễn”.
Khái niệm học tập
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang, nghiên cứu dạy học theo quan điểm quá
trình: “Học là quá trình tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh khái niệm khoa học,
bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách toàn diện.
Vai trò tự điều khiển của quá trình học thể hiện ở sự tự giác, tích cực, tự lực và
sáng tạo dưới sự điều khiển của thầy, nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học. Học
có 2 chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển”.
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện khoa học xã hội Việt Nam – Viện ngôn
ngữ học: “Học tập là học và luyện tập để hiểu biết và có kỹ năng”.
15
Như vậy, ta có thể đi đến một khái niệm chung nhất về học tập là: “Học
tập là một loại hình hoạt động được thực hiện trong mối quan hệ chặt chẽ với
hoạt động dạy, giúp người học lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, những phương
thức hành vi nhằm phát triển nhân cách toàn diện”.
Phương pháp học tập
Tùy theo quan niệm về mối quan hệ trong quá trình học tập , đã có nhiều

định nghĩa khác nhau về phương pháp học tập. Từ khái niệm “phương pháp” và
“học tập” ta có thể định nghĩa về phương pháp học tập như sau: “ Phương pháp
học tập là hệ thống tác động liên tục của giáo viên và sinh viên nhằm tổ chức
hoạt động nhận thức và thực hành của sinh viên để lĩnh hội vững chắc các
thành phần của nội dung giáo dục nhằm đạt được mục tiêu đã định” hay nói
một cách khái quát chung: “Phương pháp học tập là con đường để đạt mục đích
học tập”
Khái niệm đổi mới , đổi mới phương pháp học tập
Khái niệm đổi mới
Theo từ điển Tiếng Việt, năm 2008: “ Đổi mới là thay đổi hoặc làm cho
thay đổi tốt hơn, tiến bộ hơn so với trước, đáp ứng yêu cầu của sự phát
triển”. Đổi mới là cải cách cái lỗi thời, cái cũ thay vào đó là thừa kế cái tốt thay
cái mới hợp với thời đại mới. Đó là con đường tiến hóa của nền văn minh. Đổi
mới không bao giờ là đủ cả, nó kéo dài theo chiều dài của lịch sử. Đó là kết luận
của chủ nghĩa Mác Lê-nin về tính biện chứng của quá trình phát triển, về tính
phản tương thích giữa thượng tầng kiến trúc và cơ sở hạ tầng xã hội cũng như sự
đấu tranh thường xuyên giữa chúng để thúc đẩy tiến trình lịch sử đi lên.
Như vậy: “Đổi mới là thay đổi, kế thừa cái cũ và tiếp thu những cái mới
một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh để đáp ứng yêu cầu của xã
hội trong giai đoạn hiện nay”.
Khái niệm đổi mới phương pháp học tập
Đổi mới phương pháp học tập có thể hiểu là “con đường tốt nhất để đạt
chất lượng và hiệu quả học tập cao”.Đổi mới phương pháp học tập về bản chất
16
là sự đổi mới cách thức tổ chức học tập theo quan điểm phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của người học.
Quan điểm về đổi mới phương pháp học tập
Đổi mới giáo dục nói chung, và đổi mới phương pháp học tập nói riêng là
quy luật tất yếu của chính bản thân người làm công tác giáo dục, của giáo viên
và sinh viên trongđiều kiện mới.

Đổi mới phương pháp học tập là thay đổi, kế thừa các phương pháp học
tập truyền thống và tiếp thu các phương pháp học tập mới một cách linh hoạt,
phù hợp với điều kiện. Hoàn cảnh, để đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai
đoạn hiện nay.
Đổi mới không phải thay cái cũ bằng cái mới. Nó là sự kế thừa, sử dụng
một cách có chọn lọc và sáng tạo hệ thống phương pháp học tập truyền thống
hiện còn có giá trị tích cực trong việc hình thành tri thức, rèn luyện kỹ năng,
kinh nghiệm và phát triển thái độ tích cực đối với đời sống, chiếm lĩnh các giá
trị xã hội. Đổi mới phương pháp học tập theo hướng khắc phục những phương
pháp lạc hậu, tăng cường vận dụng những thành tựu của khoa học, kỹ thuật,
CNTT, nhằm tạo điều kiện cho người học hoạt động tích cực, độc lập và sáng
tạo.
1.2.2. Khái niệm bản đồ tư duy, lịch sử hình thành, tác dụng và cách
thành lập bản đồ tư duy
Khái niệm bản đồ tư duy
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Bản đồ tư duy (Mindmap) là
phương pháp được đưa ra như là một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng
ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay
để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Khác
với máy tính, ngoài khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính (ghi nhớ theo 1 trình tự
nhất định chẳng hạn như trình tự biến cố xuất hiện của 1 câu truyện) thì não bộ
17
còn có khả năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện với nhau. Phương pháp này khai
thác cả hai khả năng này của bộ não”.
Phương pháp này có lẽ đã được nhiều người Việt biết đến nhưng nó chưa
bao giờ được hệ thống hóa và được nghiên cứu kĩ lưỡng và phổ biến chính thức
trong nước mà chỉ được dùng tản mạn trong giới sinh viên học sinh trước các
mùa thi.
Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng giản đồ ý,
tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tượng thì

liên hệ với nhau bằng các đường nối. Với cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhớ
và nhìn nhận dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Thay vì dùng chữ viết để miêu tả một chiều biểu thị toàn bộ cấu trúc chi
tiết của một đối tượng bằng hình ảnh hai chiều. Nó chỉ ra dạng thức của đối
tượng, sự quan hệ hỗ tương giữa các khái niệm (hay ý) có liên quan và cách liên
hệ giữa chúng với nhau bên trong của một vấn đề lớn.
Theo Tony Buzan, người đầu tiên tìm hiểu và sáng tạo ra bản đồ tư duy
thì: “Bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để
mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Ở giữa bản đồ là một ý tưởng hay một hình
ảnh trung tâm. Ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng các
nhánh tượng trưng cho các ý chính và đều được nối với các ý trung tâm. Với
phương thức tiến dần từ trung tâm ra xung quanh, bản đồ tư duy khiến tư duy
con người cũng phải hoạt động tương tự. Từ đó các ý tưởng của con người sẽ
phát triển”.
18
Hình 1.2.1 Bản đồ tư duy trong kế hoạch công việc
Như vậy ta có thể đi đến một khái niệm chung nhất về bản đồ tư duy
là: “Bản đồ tư duy (MindMap) là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở
rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,… bằng
cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với
sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết
chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ
một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau,
cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng Bản đồ tư
duy theo một cách riêng. Do đó, việc lập Bản đồ tư duy phát huy được tối đa
khả năng sáng tạo của mỗi người”.
Lịch sử hình thành bản đồ tư duy
Phương pháp này được phát triển vào cuối thập niên 60 (của thế kỉ 20)
bởi Tony Buzan như là một cách để giúp học sinh “ghi lại bài giảng” mà chỉ
dùng các từ then chốt và các hình ảnh. Cách ghi chép này sẽ nhanh hơn, dễ nhớ

và dễ ôn tập hơn.
Đến giữa thập niên 70 Peter Russell đã làm việc chung với Tony và họ đã
truyền bá kĩ xảo về giản đồ ý cho nhiều cơ quan quốc tế cũng như các học viện
giáo dục.
Tác dụng (lợi ích) của việc ứng dụng bản đồ tư duy
19
Trong cuộc sống
Ghi chú: Khi thông tin được gợi ra, Bản đồ tư duy (Mind maps) giúp tổ
chức thông tin theo một hình thức mà dễ dàng được xuất hiện và ghi nhớ. Được
sử dụng để ghi chú tất cả các loại sách vở, bài giảng, hội họp, phỏng vấn, và
đàm thoại.
Gợi nhớ, hồi tưởng: Bất cứ khi nào thông tin được xuất hiện từ trong bộ
não thì Mind maps cho phép các ý tưởng được ghi lại rất nhanh ngay sau khi nó
được sinh ra vào một hệ được tổ chức. Vì thế chẳng cần phải viết cả một câu.
Nó như một phương tiện nhanh và hiệu quả trong việc tổng quát và vì thế có thể
giữ lại các hồi tưởng rất nhanh gọn.
Sáng tạo: Bất cứ khi nào bạn muốn khuyến khích sự sáng tạo, Mind maps
sẽ giúp bạn giải phóng cách suy diễn cổ điển theo phương thức ghi chép sự kiện
theo dòng cho phép các ý tưởng mới được hình thành nhanh chóng theo luồng tư
duy xuất hiện.
Giải quyết vấn đề: Khi bạn gặp trở ngại với một vấn đề, Mind maps có thể
giúp bạn nhìn nhận tất cả các vấn đề và làm thế nào để liên kết chúng lại với
nhau. Nó cũng giúp bạn có được cái nhìn tổng quát là bạn có thể nhìn nhận vấn
đề dưới góc độ nào và sự quan trọng của nó.
Trình bày (trình diễn): Mind maps không chỉ giúp ta tổ chức các ý kiến
hợp lý, dễ hiểu mà còn giúp ta trình bày mà không cần phải nhìn vào biên bản có
sẵn.
Trong giáo dục, đào tạo
BĐTD giúp sinh viên học được phương pháp học:
Việc rèn luyện phương pháp học tập cho sinh viên không chỉ là một biện

pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy
một số sinh viên học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, nhất là môn văn, các sinh
viên này thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trước và
không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học
trước đó vào những phần sau. Phần lớn số sinh viên này khi đọc sách hoặc nghe
giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng
tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo BĐTD trong học tập sẽ giúp sinh
20
viên học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát
triển tư duy.
BĐTD giúp sinh viên học tập một cách tích cực
Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu,
nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn
ngữ của mình vì vậy việc sử dụng BĐTD giúp sinh viên học tập một cách tích
cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não.
Hình 1.2.2 Bản đồ tư duy trong học môn văn học
BĐTD giúp sinh viên ghi chép có hiệu quả:
Do đặc điểm của BĐTD nên người thiết kế BĐTD phải chọn lọc thông
tin, từ ngữ, sắp xếp, bố cục để “ghi” thông tin cần thiết nhất và lôgic, vì vậy, sử
dụng BĐTD sẽ giúp sinh viên dần dần hình thành cách ghi chép có hiệu quả.
Tác giả Stella Cottrell đã tổng kết cách “ghi chép” có hiệu quả trên
BĐTD: 1). Dùng từ khóa và ý chính; 2). Viết cụm từ, không viết thành câu;
3). Dùng các từ viết tắt. 4).Có tiêu đề. 5). Đánh số các ý; 6). Liên kết ý nên dùng
nét đứt, mũi tên, số, màu sắc,… 7). Ghi chép nguồn gốc thông tin để có thể tra
cứu lại dễ dàng. 8). Sử dụng màu sắc để ghi.
Sử dụng BĐTD giúp GV chủ nhiệm, cán bộ quản lí nhà trường lập kế
hoạch công tác và có cái nhìn tổng quát toàn bộ kế hoạch từ chỉ tiêu, phương
hướng, biện pháp,…và dễ theo dõi quá trình thực hiện đồng thời có thể bổ sung
thêm các chỉ tiêu, biện pháp,…một cách rất dễ dàng so với việc viết kế hoạch
theo cách thông thường thành các dòng chữ.

21
BĐTD có thể vận dụng được với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của
các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế BĐTD trên giấy, bìa, bảng phụ,… hoặc
cũng có thể thiết kế trên phần mềm bản đồ tư duy.
Việc sử dụng BĐTD giúp cán bộ quản lí có cái nhìn tổng quát toàn bộ
vấn đề, giúp GV đổi mới PPDH, giúp sinh viên học tập tích cực đó chính là một
trong những cách làm thiết thực triển khai nội dung dạy học có hiệu quả - nội
dung quan trọng nhất trong năm nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng
Trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ Giáo dục và Đào tạo phát
động.
Cách thành lập bản đồ tư duy
Cho dù vẽ bằng tay hay bằng máy chúng ta đều có thể thực hiện theo các
bước sau:
Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy (đặt nằm ngang) hoặc
trên máy.
Người vẽ sẽ bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Hình ảnh có thể
thay thế cho cả ngàn từ và giúp chúng ta sử dụng tốt hơn trí tưởng tượng của
mình. Sau đó có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ
ràng.
Nên sử dụng màu sắc vì màu sắc có tác dụng kích thích não như hình
ảnh.
Có thể dùng từ khóa, kí hiệu, câu danh ngôn, câu nói nào đó gợi ấn tượng
sâu sắc về chủ đề.
Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm.
Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh to để làm nổi
bật.
Tiêu đề phụ được gắn với trung tâm.
Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể được
vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.
Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ.

Khi vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ chỉ nên tận dụng các từ khóa và
hình ảnh.
22
Nên dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và
thời gian.
Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên
nhánh. Trên mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa.
Sau đó nối các nhánh chính cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh
cấp 2 đến các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2…bằng
đường kẻ. Các đường kẻ càng ở gần trung tâm thì càng được tô đậm hơn.
Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường kẻ thẳng vì đường kẻ
cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt nhiều hơn.
Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng một màu. Chúng ta
thay đổi màu sắc khi đi từ ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.
Bước 4: Người vẽ có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng
thêm nổi bật cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá là một hình thức của đổi mới
phương pháp dạy học, và thông qua đó thì giáo viên phải có phương pháp dạy
sao cho phù hợp. Việc đổi mới phương pháp dạy cùng với sự hỗ trợ đắc lực của
các phương tiện kĩ thuật đã và đang phần nào đạt được những yêu cầu đặt ra.Do
Ngữ văn là môn học đòi hỏi nhiều tư duy để suy luận, kiến thức môn học đa
dạng phong phú, đặc biệt, lượng kiến thức dài. Như vậy, trong quá trình dạy và
học chúng ta sẽ thường gặp một số khó khăn.
Sinh viên sẽ tập trung ghi bài mà không tham gia thảo luận nhóm, trao
đổi. Như vậy, sinh viên không thể nắm được ý chính của bài để định hướng học
tập.
Mặt khác, hạn chế của sinh viên là chưa biết cách học, cách ghi kiến thức
vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc
nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện nổi bật”

trong bài học, trong tài liệu tham khảo, hoặc không biết liên tưởng, liên kết các
kiến thức có liên quan với nhau.
Tuy nhiên qua quan sát từ thực tế thì sinh viên còn hạn chế trong việc tư
duy để lập luận và trình bày đầy đủ kiến thức
23
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Thực trạng phương pháp học tập truyền thống của sinh viên K53
ĐHSP Ngữ văn, Đại học Tây Bắc.
Phương pháp ghi chép bài
Ghi chép là một việc rất quan trọng trong quá trình học tập. Nghe, nhìn
vào người giảng và ghi chép là ba hoạt động gắn bó mật thiết trong quá trình
24
nghe giảng. Học sinh ghi chép bài tập đầy đủ và đúng cách sẽ giúp ghi nhớ bài
học tốt hơn, việc học tập đạt hiệu quả hơn.
Khi nghiên cứu về phương pháp ghi chép bài tác giả nhận thấy các sinh
viên thường ghi bài theo cách “cô đọc trò ghi” ghi rất nhiều mà không trọng tâm
vào nghe, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi của giáo viên đưa ra. Một quyển vở
nhiều chữ, nhìn rất khó nhớ và để tìm lại một khái niệm hay một công thức tính
toán sinh viên phải dở đi dở lại, mất rất nhiều thời gian tìm kiếm. Trong ghi
chép hầu hết các sinh viên không biết phân tích và chọn lọc thông tin, nên thông
tin được ghi lại dài dòng, khó hiểu.
Ghi chép bài theo kiểu truyền thống làm cho sinh viên cảm thấy nhàm
chán. Khiến học sinh không tập trung trong giờ học. Có lẽ sẽ khá khó để tìm
thấy một giảng đường mà 100% các bạn sinh viên đều chăm chú theo dõi và ghi
chép bài đầy đủ. Nhiều bạn thường chọn những chỗ ngồi giáo viên ít để ý để…
ngủ, hay online bằng laptop, rồi không ghi bài, hoặc đọc giáo trình của những
môn học khác…
Phương pháp thuyết trình
Thuyết trình là trình bày bằng lời trước người nghe về một vấn đề nào đó
nhằm cung cấp thông tin hoặc thuyết phục, gây ảnh hưởng đến người nghe. Một

người có hiểu biết sâu rộng và có khả năng diễn đạt tốt bằng lời nói thì có thể
giáo dục, thuyết phục và động viên người khác theo mong muốn của họ. Khả
năng thuyết trình tốt có thể đem lại cho nhà quản lý, nhà điều hành, kinh doanh
hay nhà khoa học thành công. Kỹ năng thuyết trình là một vũ khí vô cùng lợi
hại, một thế mạnh cạnh tranh của con người trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Đối với
sinh viên thuyết trình là một hoạt động không thể thiếu bởi sinh viên thường
xuyên được tra cứu tài liệu và trình bày trước lớp. Có được những bài thuyết
trình thành công trước lớp hay trước đám đông sẽ giúp sinh viên thành công
trong học tập trong trường. Kỹ năng này cũng rất cần thiết cho sinh viên khi
trình bày các công trình nghiên cứu, khóa luận, báo cáo khoa học…trong và
ngoài trường.
Phương pháp đọc tài liệu
25

×