PHẦN MỞ ĐẦU
Thực hiện xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm nhằm bảo đảm an sinh xã
hội là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế
độ xã hội chủ nghĩa; Ngân hàng Chính sách xã hội ra đời và hoạt động vì mục tiêu đó.
Tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế đã mang lại cho nước ta nhiều thuận lợi,
thời cơ và khó khăn, thách thức . Trước tình hình đó, toàn Đảng, toàn dân phấn đấu
vượt qua khó khăn, thách thức đã đạt nhiều thành tựu quan trọng. Trong thời gian tới,
tình hình chính trị, kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, quá trình
phát triển đất nước phải đối mặt với nhiều khó khăn nhưng công tác giảm nghèo, giải
quyết việc làm luôn là mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Vì vậy, hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội phải ổn định lâu dài, phục vụ thiết
thực, hiệu quả mục tiêu giảm nghèo, giải quyết việc làm của quốc gia.
Hiểu được đây là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết nên tôi chọn đề tài nghiên
cứu “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh An Giang đến năm 2015” làm tiểu luận tốt nghiệp lớp Trung
cấp lý luận Chính trị - Hành chính, qua khảo sát thực trạng hoạt động và đưa ra những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh An Giang, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh An Giang trong những năm tới.
1
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG.
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về ngân hàng và hoạt động tín dụng:
1.1.1. Khái niệm ngân hàng:
- Ngân hàng là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các
loại hình ngân hàng bao gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát
triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng hàng hợp tác và các loại ngân hàng khác.
- Ngân hàng chính sách: Là ngân hàng được lập ra để phục vụ một hoặc một số
chính sách của nhà nước. Loại ngân hàng này được tạo vốn dưới hình thức đặc thù để
cho vay ưu đãi hoặc tạo vốn bình thường trên thị trường để cho vay ưu đãi nhưng
được nhà nước bù phần chênh lệch lãi suất.
- Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên nhận tiền gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Bản chất, chức năng, vai trò và nguyên tắc của tín dụng:
- Tín dụng ngân hàng: là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội dung sau: có sự chuyển nhượng quyền sử dụng
vốn từ người sở hữu sang người sử dụng; sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời
hay có thời hạn; sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí. Nếu thiếu một trong các
nội dung vừa nêu thì không còn là quan hệ tín dụng.
- Bản chất của tín dụng: Tín dụng là hình thức vận động của vốn cho vay, nó
phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể sử dụng nguồn vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn cả gốc lẫn lợi tức.
2
- Chức năng của tín dụng: tín dụng có hai chức năng: phân phối lại vốn và thúc
đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
- Vai trò của tín dụng:
+ Góp phần giảm số tiền nhàn rỗi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng vòng
quay của vốn; tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông và khắc phục lạm phát tiền tệ.
+ Thông qua cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, tín dụng góp phần tăng quy
mô sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công
nghệ mới, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, tạo khả năng và
khuyến khích đầu tư vào các công trình lớn, các ngành, lĩnh vực có ý nghĩa quan
trọng đối với quốc kế dân sinh, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh
tạo điều kiện chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
+ Thông qua cho vay vốn tiêu dùng, tín dụng góp phần hỗ trợ vốn cho cư dân
cải thiện đời sống.
+ Góp phần thúc đẩy giao lưu tiền tệ giữa nước ta và các nước khác trên thế
giới và trong khu vực.
- Nguyên tắc của tín dụng: Cho vay có hiệu quả là điều kiện và biện pháp hàng
đầu đảm bảo cho ngân hàng duy trì sự tồn tại và phát triển ổn định. Muốn vậy, hoạt
động cho vay của ngân hàng phải lành mạnh và có hiệu quả. Ngân hàng chỉ cho vay
đối với khách hàng đảm bảo được các nguyên tắc sau:
+ Người vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay.
+ Người vay phải hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn.
1.2. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về hoạt động kinh doanh của ngân
hàng trong Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
1.2.1. Chủ trương của Đảng :
3
1.2.1.1. Đại hội lần thứ XI của Đảng chủ trương:
Chính sách tiền tệ phải chủ động và linh hoạt thúc đẩy tăng trưởng bền vững,
kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền. Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý
về hoạt động ngân hàng. Mở rộng các hình thức thanh toán qua ngân hàng và thanh
toán không dùng tiền mặt. Điều hành chính sách lãi suất, tỉ giá linh hoạt theo nguyên
tắc thị trường…. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về tiền tệ, tín dụng và ngoại hối. Từng
bước mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội trong nước và cam kết quốc tế;
Phát huy vai trò chủ động điều hành chính sách, quản lý thị trường tiền tệ, tín
dụng, ngoại hối và thanh tra, giám sát của ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm kiểm
soát lạm phát, ổn định vĩ mô và góp phần tăng trưởng kinh tế; tiếp tục cổ phần hoá và
cơ cấu lại các ngân hàng thương mại; áp dụng các thông lệ và chuẩn mực mới phù
hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện Việt Nam để nâng cao năng lực cạnh tranh và
phát triển an toàn, bền vững của các ngân hàng trong nước. Hoàn thiện thể chế bảo
đảm phát triển lành mạnh thị trường chứng khoán, tăng tính minh bạch của thị trường;
chống các giao dịch phi pháp, các hành vi rửa tiền, nhiễu loạn thị trường, làm cho thị
trường này ngày càng đóng vai trò quan trọng trong huy động vốn cho đầu tư phát
triển. Dịch vụ ngân hàng phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong nước và
cam kết quốc tế; …( Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của ĐCS Việt
Nam, trang 109, 211, 212)
1.2.1.2. Nghị quyết của Tỉnh Đảng bộ An Giang lần thứ IX xác định: … tạo điều
kiện phát triển đồng bộ và quản lý, khai thác có hiệu quả các ngành dịch vụ tài chính –
tín dụng … nhằm tạo giá trị gia tăng cao. … ( ĐCSVN: Văn kiện ĐHĐB Đảng bộ tỉnh
An Giang lần thứ IX, trang 77 )
4
1.2.1.3. Nghị quyết Đảng bộ Ngân hàng Chính sách xã hội lần thứ II xác định:
Quán triệt quan điểm Đại hội XI của Đảng, quan điểm Tỉnh Đảng bộ An
Giang lần thứ IX, Nghị quyết Đảng bộ Ngân hàng Chính sách xã hội lần thứ II xác
định: Tiếp tục phấn đấu 100% người nghèo và đối tượng chính sách khác theo quy
định của Chính phủ có nhu cầu và đủ điều kiện được tiếp các cận các sản phẩm dịch
vụ do Ngân hàng Chính sách xã hội cung cấp; tăng trưởng dư nợ bình quân hàng năm
10% - 15%; tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2%, nợ rủi ro bất khả kháng được xử lý kịp thời
theo quy định; phối hợp, lồng ghép có hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách với
hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, khuyến nông, khuyến ngư và hoạt
động của Hội, đoàn thể nhằm hoàn thành các chỉ tiêu về công tác giảm nghèo, giải
quyết việc làm, xây dựng nông thôn mới; 100% chi bộ trực thuộc đạt Trong sạch
vững mạnh, 100% đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ.
1.2.2. Chủ trương của Nhà nước (theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP của Thủ
tướng Chính phủ):
Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là việc sử dụng
các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho vay người nghèo và các đối
tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải
thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói, giảm
nghèo, ổn định xã hội.
Người nghèo và các đối tượng chính sách khác khi vay vốn không phải thế
chấp tài sản (trừ các tổ chức kinh tế) và được miễn lệ phí làm thủ tục hành chính trong
việc vay vốn.
Thủ tướng chính phủ đã chỉ rõ thực hiện các nghiệp vụ tín dụng làm công cụ
thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn. Đây là chính
sách tín dụng của Đảng và Nhà nước nhằm hỗ trợ cho nông dân phát triển và sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ khác ở nông thôn với quy mô nhỏ, nhằm tháo gỡ
5
những khó khăn vướng mắc trong việc cho vay, trả nợ. Chính phủ đã cho phép Ngân
hàng chính sách xã hội cho vay không thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất. Mục tiêu
chính là cung ứng vốn đầy đủ cho những hộ nghèo có nhu cầu sản xuất thật sự, có
điều kiện phát triển kinh tế ở nông thôn.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, những năm gần đây ngành ngân
hàng nói chung, Ngân hàng chính sách xã hội nói riêng cũng đã chủ trương đa dạng
các hình thức huy động vốn và đầu tư tín dụng vào các thành phần kinh tế, không chỉ
riêng lĩnh vực nông nghiệp mà còn đầu tư vào các ngành công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ thương mại, xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn, đầu tư phát triển
toàn diện thực hiện chính sách tín dụng nhằm để phục các chính sách an sinh xã hội.
6
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH AN GIANG
TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2012.
2.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh An Giang có ảnh hưởng
đến hoạt động tính dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội của tỉnh.
2.1.1. Đặc điểm về vị trí, địa lý, tự nhiên:
An Giang là vùng đất đầu nguồn sông Cửu Long, vừa có đồng bằng, vừa có đồi
núi, có đường biên giới đất liền dài gần 100 km tiếp giáp với Vương quốc Campuchia,
diện tích tự nhiên là 3.537 km
2
. Tỉnh An Giang có 02 thành phố, 01 thị xã, 08 huyện và
156 xã phường, thị trấn. Tổng dân số của tỉnh là 2,2 triệu người, trong đó dân thành thị
chiếm 30,4% và nông thôn chiếm 69,6%; thế mạnh của tỉnh là sản xuất lúa, gạo, thủy sản
và thương mại biên giới.
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế:
Đã khai thác được thế mạnh của tỉnh trong phát triển kinh tế, tăng trưởng GDP
bình quân 10,3%/năm; thu nhập bình quân đầu người đứng thứ 2 ở Đồng bằng Sông
Cửu Long; năng suất lúa vựt trội hơn hẳn các địa phương khác, sản lượng lúa trong
nhóm dẫn đầu cả nước (3.844 nghìn tấn/năm); sản lương thủy sản nuôi trồng luôn ở
mức cao (295,2 nghìn tấn/năm).
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, nhất là lĩnh vực dịch vụ. Nông
nghiệp phát triển khá toàn diện, con cá và cây lúa tiếp tục khẳng định vai trò chủ lực.
Doanh nghiệp Nhà nước được đổi mới, sắp xếp và hoạt động ngày càng hiệu quả;
kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại được củng cố, nâng chất.
7
2.1.3. Đặc điểm về xã hội:
Tỉnh có 04 dân tộc Kinh, Hoa, Chăm và Khmer đang sinh sống đoàn kết, tương
trợ lẫn nhau. Dân tộc thiểu số có 26.214 hộ, với 118.798 người, chiếm 5,2% tổng dân
số toàn tỉnh, trong đó dân tộc Khmer và Chăm chậm phát triển.
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế An Giang có nhiều khó khăn do
ảnh hưởng suy thoái kinh tế thế giới, dịch bệnh, lũ lụt kéo dài nhưng với sự nỗ lực của
cả hệ thống chính trị, của các ngành, các cấp đã giúp kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục
phát triển và ổn định, an sinh xã hội được đảm bảo. Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm đều
giảm, kết quả giảm nghèo như sau: năm 2007 có 49.198 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ
10,79%; năm 2008 có 34.536 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 7,20%; năm 2009 có 30.388 hộ
nghèo, chiếm tỷ lệ 5,81%; năm 2010 có 18.756 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 3,59%; năm
2011 có 47.979 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 9,16%; năm 2012 có 41.281 hộ nghèo, chiếm tỷ
lệ 7,84%. Huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là huyện Tri Tôn 20,77%, với 6.796 hộ;
toàn tỉnh có 35 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% trở lên. Nguyên nhân dẫn đến nghèo khó
là: không có việc làm; không có đất, thiếu phương tiện sản xuất; có nghề nhưng thiếu
vốn; đông con; đau ốm, thiên tai; một số hộ cho là tại số phận, định mệnh, thiếu ý chí
phấn đấu vươn lên.
2.1.4. Đặc điểm của Ngân hàng Chính sách xã hội:
Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo
để thực hiện tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
hoạt động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế và ổn định xã hội, không
vì mục đích lợi nhuận.
Ngân hàng Chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong
phạm vi cả nước, được Nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc
8
bằng 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải
nộp ngân sách Nhà nước.
Quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội là Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị
có các Ban đại diện Hội đồng quản trị ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Việc cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo phương thức
ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội theo hợp đồng ủy thác hoặc trực tiếp cho vay
đến người vay. Hiện nay đang thực hiện ủy thác cho vay qua 04 tổ chức chính trị - xã hội
như: Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên.
Nằm trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh An Giang được thành lập theo quyết định số 76/QĐ-HĐQT ngày
14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội và chính
thức đi vào hoạt động ngày 09/5/2003. Từ khi thành lập và hoạt động đến nay Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh An Giang luôn được sự quan tâm chỉ đạo và
tạo mọi điều kiện thuận lợi của các cấp ủy, chính quyền địa phương.
Tổ chức bộ máy của Chi nhánh gồm: Ban Giám đốc, 05 Phòng nghiệp vụ tại
tỉnh và 10 Phòng giao dịch huyện, thị xã, thành phố.
Tổng số lao động của Chi nhánh là 126 người: Biên chế 113 người, Hợp đồng
khoán gọn trọn gói 13 người, trong đó:
- Về giới tính: có 61 nam, 65 nữ; tuổi đời cao nhất: 53 tuổi, tuổi đời thấp nhất
23 tuổi, tuổi đời bình quân: 38 tuổi.
- Về trình độ (không tính Hợp đồng khoán gọn): Đại học 102 người chiếm
90,26%/tổng số biên chế, Cao đẳng 03 người chiếm 2,65%/tổng số biên chế, Trung
học: 08 người chiếm 7,09%/tổng số biên chế. Cán bộ đúng chuyên ngành: 29 người
chiếm 25,66%/tổng số biên chế; cán bộ có chuyên ngành tương đương và ngành khác
84 người chiếm 74,34%/tổng số biên chế.
9
2.2. Những kết quả và nguyên nhân dẫn đến đạt được kết quả trong hoạt
động tín dụng ở Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh An Giang từ năm
2010 đến năm 2012.
2.2.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng ở Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh An Giang:
2.2.1.1.Về hoạt động tín dụng:
Từ năm 2010 đến năm 2012 qua ba năm , hoạt động tín dụng của Chi nhánh
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh An Giang đều mang lại hiệu quả năm sau cao hơn
năm trước, đảm bảo có thu nhập, thực hiên chính sách an sinh xã hội, thu lãi chiếm
trên 98% trong tổng thu, còn lại là thu dịch vụ ngoài tín dụng và thu khác .
2.2.1.2. Về tình hình nguồn vốn hoạt động:
Tổng nguồn vốn hoạt động đến 31/12/2012 là 1.792.940 triệu, tăng 9,79%
(+159.884 triệu đồng) so năm 2011, tăng 27,66% (+388.505 triệu đồng) so năm 2010.
Trong đó:
- Nguồn vốn cân đối từ Trung ương tăng 9,72% (+149.614 triệu đồng) so với
năm 2011;
- Nguồn vốn huy động tại địa phương tăng 124,11% (+7.176 triệu đồng) so với
năm 2011;
- Nguồn vốn tài trợ, ủy thác tại địa phương tăng 3,48% (+3.094 triệu đồng) so
với năm 2011. Với cơ cấu thể hiện ở bảng số 1 như sau :
10
Bảng số 1: Nguồn vốn hoạt động ĐVT: triệu đồng
NGUỒN VỐN
Số dư
cuối năm
2010
Số dư
cuối năm
2011
Số dư cuối
năm 2012
Tăng giảm
2011/2010
Tăng giảm
2012/2011
I. Chỉ tiêu kế hoạch A 1.315.867
1.544.23
5
1.701.025
+228.368
(+17,35%)
+156.790
(+10,15%)
1. Nguồn vốn cân đối
Trung ương
1.311.350
1.538.45
3
1.688.067
+227.103
(+17,32%)
+149.614
(+9,72%)
2. Nguồn vốn huy động tại
địa phương do TW cấp bù
lãi suất.
4.346 5.782 12.958
+1.265
(+5,26%)
+7.176
(+124,11%)
Tr.đó: Huy động qua tổ
TK&VV
1.045 2.106 4.605
+1.061
(+29,11%)
+2.499
(+118,66%)
II. Chỉ tiêu kế hoạch B 88.568 88.821 91.915
+253
(+0,28%)
+3.094
(+3,48%)
Nguồn vốn tài trợ, UT địa
phương
88,568 88.821 91.915
+253
(+0,28%)
+3.094
(+3,48%)
Tổng cộng 1.404.435
1.633.05
6
1.792.940
+228.621
(+16,28%)
+159.884
(+9,79%)
( nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh An Giang
năm 2010, 2011, 2012)
2.2.1.3.Về đầu tư tín dụng và dư nợ:
* Đầu tư tín dụng:
- Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh An Giang đã cùng Đảng ủy, Ủy ban nhân
dân, Hội đoàn thể các cấp đã triển khai cho vay được 11 chương trình tín dụng, tăng
06 chương trình so với năm thành lập. Đã tổ chức mở được 156 điểm giao dịch
xã/156 xã, phường, thị trấn với 3.757 tổ tiết kiệm và vay vốn nhằm tiết giảm chí phí
giao dịch cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Qua 3 năm cho vay, chi nhánh đã giúp cho 34.389 hộ thoát nghèo; giải quyết
việc làm cho 3.427 lao động; đáp ứng nhu cầu về chi phí học tập cho hơn 15.727 sinh
11
viên; hỗ trợ 20.511 hộ xây dựng công trình vệ sinh môi trường nông thôn; 8.822 hộ
nghèo xây dựng nhà ở theo quyết định 167; cho 7.544 hộ đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo vay vốn chuyển đổi nghề theo quyết định 74,
- Tổng doanh số cho vay năm 2012: 343.379 triệu đồng, giảm 16.687 triệu
đồng, tỷ lệ giảm 4,6% so năm 2011.
- Tổng doanh số thu nợ năm 2012: 183.971 triệu đồng, tăng 52.023 triệu đồng,
tỷ lệ tăng 39,4% so năm 2011.
* Dư nợ:
Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2012 là 1.785.334 triệu đồng, tăng 9,8 %
(+159.457 triệu) so năm 2011, tăng 27,73% (+387.581 triệu) so năm 2010. Bình quân
dư nợ mỗi cán bộ viên chức là 14.169 triệu đồng.
Trong đó: dư nợ cho vay hộ nghèo là 421.210 triệu đồng, cho vay học sinh sinh
viên là 600.488 triệu đồng, cho vay giải quyết việc làm là 75.655 triệu đồng, cho vay
xuất khẩu lao động là 40.453 triệu đồng, cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường là
125.594 triệu đồng, cho vay mua nhà trả chậm là 256.239 triệu đồng, cho vay hộ
nghèo về nhà ở là 72.749 triệu đồng, cho vay hộ dân tộc thiểu số nghèo theo quyết
định 74 là 77.536 triệu đồng, cho vay hộ SXKD tại VKK là 96.232 triệu đồng, cho
vay hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo quyết định 32 là 2.390 triệu đồng.
Bên cạnh dư nợ luôn tăng trưởng thì tỷ lệ nợ quá hạn hàng năm cũng tăng lên
cho thấy chất lượng tín dụng có chuyển biến ngày càng xấu. Dư nợ và tỷ lệ nợ xấu
được thể hiện ở bảng số 2 như sau:
12
Bảng số 2: Dư nợ Đơn vị: triệu đồng
Số
TT
DƯ NỢ VÀ CÁC
KHOẢN ĐẦU TƯ
Dư nợ cuối
2010
Dư nợ cuối
2011
Dư nợ cuối
2012
Tăng, giảm
2011/2010
Tăng, giảm
2012/2011
I
Dư nợ tín dụng thông
thường 1.397.753 1.625.877 1.785.334
+ 228.124
(+16,32%)
+ 159.457
(+9,8%)
1.1 Phân theo thời gian CV
1.1.1 Ngắn hạn 156.015 121.978 109.856
-34.037
(-21,82%)
-12.122
(- 9,93%)
1.1.2 Trung hạn 610.927 587.043 466.076
-23.884
(-3,91%)
-120.967
(-20,61%)
1.1.3 Dài hạn 630.811 916.847 1.209 402
+286.045
(+45,34%)
+ 292.546
(+ 31,91%)
1.2 Phân theo loại tiền
1.2.1 Nội tệ 1.397.753 1.625.877 1.785.334
+ 228.124
(+16,32%)
+ 159.457
(+9,8%)
1.2.2 Ngoại tệ - -
1.3 Phân theo thành phần kt
1.3.1 Cho vay DNNN - -
1.3.2 Cho vay DN ngoài QD
1.3.3 Cho vay HTX - - -
1.3.4 Cho vay hộ sản xuất 99.678 106.520 108.019
+ 6.842
(+6,8%)
+1.499
(+1,41%)
1.3.5 Cho vay kinh tế trang trại - - - - -
1.3.6 Cho vay đời sống 1.298.075 1.519.357 1.677,315
+ 281.282
(+ 21,67%)
+ 157.958
(+10,39%)
1.4 Các khoản đầu tư khác - - - - -
II Dư nợ UTĐT
III Các khoản Đt khác:… - - - - -
IV Tỷ lệ nợ xấu trên TDN
2,7% 3,5% 4,5% +0,8% + 1%
TỔNG CỘNG 1.397.753 1.625.877 1.785.334
+ 228.124
(+16,32%)
+ 159.457
(+9,8%)
( nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh An Giang
năm 2010, 2011, 2012)
2.2.1.4. Kết quả tài chính:
13
Từ năm 2010 đếm năm 2012 hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng
chính sách tỉnh An Giang kết quả tài chính đạt được năm sau cao hơn năm trước, thể
hiện ở bảng số 3 như sau:
Bảng số 3: kết quả tài chính: Đơn vị : triệu đồng
NỘI DUNG
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tăng, giảm
2011/2010
Tăng, giảm
2012/2011
I. Tổng thu nhập 53.403 71.822 79.314
+ 18.419
(+34,49%)
+7.492
(+10,43%)
1.1 Thu từ HĐTD 53.403 71.822 79.314
+ 18.419
(+34,49%)
+7.492
(+10,43%)
1.2 Thu ngoài tín dụng
II. Tổng chi 36.326 48.821 51.933
+ 12.495
(+34,4%)
+ 3.112
(+6,4%)
III. Lợi nhuận 17.077 23.001 27.381
+ 5.924
(+34,7%)
+ 4.380
(+19,04%)
( nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh An Giang
năm 2012, 2011, 2010)
Qua bảng số 3 cho thấy số liệu kết quả tài chính trên từ 2010 đến năm 2012 cho
ta thấy chênh lệch thu chi của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh An Giang qua các
năm tăng: năm 2011 tăng 34,7% (+ 5.924 triệu đồng) so năm 2010, năm 2012 tăng
19,04% (+ 4.380 triệu đồng) so năm 2011.
Từ số liệu cho ta thấy thu nhập của ngân hàng chủ yếu là thu từ hoạt động tín
dụng với tỷ lệ thu tối đa khoảng 90% lãi phải thu hàng năm, phần lãi còn lại chưa thu
được chủ yếu tập trung ở những móm nợ khoanh, nợ cho vay xuất khẩu lao động,
những món nợ còn ân hạn chưa thu lãi,…. Thu nhập tăng do hàng năm trung ương
tăng vốn cho vay cho Chi nhánh để các hộ gia đình, các doanh nghiệp có nhu cầu vay
vốn được tiếp cân nguồn vốn và đa phần sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Kết quả
hoạt động tài chính qua các năm đều tăng nên Chi nhánh đảm bảo đủ chi lương hàng
14
năm cho cán bộ viên chức theo mức lương do Trung ương quy định và có được thu
nhập ổn định.
2.2.2. Những nguyên nhân dẫn đến đạt được kết quả trong hoạt động tín
dụng ở Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh An Giang:
- Đội ngũ cán bộ ngân hàng tâm huyết, trách nhiệm với công việc được giao.
Tổ chức thực hiện và hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch tín dụng được trung ương
và địa phương giao.
- Cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp quan tâm chỉ đạo quyết liệt trong
việc triển khai các chính sách tính dụng ưu đãi của Chính phủ. Và tạo điều kiện thuận
lợi và hỗ trợ hoạt động trong việc đầu tư tín dụng phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh
An Giang. Đặc biệt các ngành pháp luật nhất là tòa án đã tích cực xử lý có kết quả
nhiều khoản nợ tồn đọng, quá hạn.
- Chỉ đạo điều hành công tác tín dụng đã đảm bảo được nguyên tắc: Tăng
trưởng tín dụng phải phù hợp với tăng trưởng nguồn vốn và nâng cao chất lượng tín
dụng. Tập trung cân đối vốn cho vay lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, giảm dần dư nợ
cho vay phi sản xuất qua các năm.
- Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng được thực hiện tốt nên ngăn
chặn kịp thời những tiêu cực, sai sót, sai phạm lớn trong hoạt động của đơn vị.
- Công tác thi đua khen thưởng được quan tâm đúng mức, được sử dụng một
cách sáng tạo, linh hoạt, có trọng tâm, trọng điểm; kết hợp hài hòa giữa thi đua ngắn
ngày và dài ngày; khen thưởng, động viên kịp thời những tập thể và cá nhân lập được
thành tích nên đã tác động tốt đến hiệu quả hoạt động và hoàn thành tốt các mục tiêu,
chỉ tiêu do trung ương giao.
2.3.Những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hoạt động tín
dụng ở Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã tỉnh An Giang từ năm 2010 đến
năm 2012.
15
2.3.1.Những hạn chế trong hoạt động tín dụng ở Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã tỉnh An Giang:
2.3.1.1.Về chất lượng tín dụng:
Đến 31/12/2012, tổng dư nợ cho vay của chi nhánh là 1.785.334 triệu đồng, trong đó
tổng nợ quá hạn là 80.303 triệu đồng, chiếm 4,5% trong tổng dư nợ, tăng 23.029 triệu đồng
đồng so với năm 2011 và chiếm tỷ trọng 21,5% nợ quá hạn toàn khu vực Tây Nam bộ, 7,1%
nợ quá hạn toàn hệ thống.
Diễn biến tổng nợ quá hạn từ khi thành lập đến nay luôn tăng điều này cho thấy
công tác xử lý nợ từ khi nhận bàn giao của chi nhánh chưa bài bản, việc quản lý nợ
chưa được chặt chẽ và hiệu quả, cụ thể qua 03 năm gần nhất như: năm 2010: 37.546
triệu đồng, chiếm tỷ lệ 2,7% dư nợ, tăng 12.361 triệu đồng (+49,08%); năm 2011:
57.274 triệu đồng, chiếm 3,5% dư nợ, tăng 19.728 triệu đồng (+52,5%); năm 2012:
80.303 triệu đồng, chiếm 4,5% dư nợ, tăng 23.029 triệu đồng (+40,21%).
Nợ quá hạn chủ yếu tập trung ở 6/11 chương trình tín dụng đang thực hiện và
chiếm tỷ lệ cao ở chương trình cho vay hộ nghèo, giải quyết việc làm, nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn, cụ thể:
- Chương trình cho vay hộ nghèo: dư nợ cho vay là 421.210 triệu đồng với
67.428 hộ còn dư nợ; nợ quá hạn là 43.226 triệu đồng, chiếm 10,3% dư nợ. Qua khảo
sát cho thấy đa phần hộ vay chương trình hộ nghèo có nợ quá hạn là những hộ rất khó
khăn trong đời sống, một số hộ đã bỏ đi khỏi địa phương không rõ địa chỉ, một phần
tạm vắng làm ăn xa lâu ngày mới về, một bộ phận có khả năng nhưng chây ỳ.
- Chương trình cho vay giải quyết việc làm: dư nợ cho vay là 75.655 triệu đồng
với 6.099 hộ còn dư nợ; nợ quá hạn là 6.947 triệu đồng, chiếm 9,2% dư nợ. Nợ quá hạn
của những hộ vay chương trình này một phần do làm ăn thua lỗ, phá sản, một phần có
tài sản thế chấp, cam kết trả dần có khả năng thu là 10%.
16
- Chương trình cho vay học sinh sinh viên: dư nợ cho vay là 600.488 triệu đồng với
33.971 hộ còn dư nợ; nợ quá hạn là 8.110 triệu đồng, chiếm 1,35% dư nợ. Nguyên nhân
nợ đến hạn những hộ dân chưa thực hiện do đa phần học sinh sinh viên theo học hệ Cao
đẳng, Trung cấp nghề khi ra trường khó tìm việc làm hoặc làm trái ngành thu nhập thấp,
- Chương trình cho vay xuất khẩu lao động: dư nợ cho vay là 40.453 triệu đồng
với 2.287 hộ còn dư nợ, bình quân dư nợ cho vay 17,6 triệu đồng/hộ. Nợ quá hạn là
6.199 triệu đồng, chiếm 15,33% dư nợ.
- Chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: dư nợ cho
vay là 125.594 triệu đồng với 37.270 hộ còn dư nợ. Nợ quá hạn là 8.671 triệu đồng,
chiếm 6,9% dư nợ, chủ yếu quá hạn là do chính quyền cấp xã duyệt cho vay từ 1 đến
3 năm và Tổ, Hội, ngân hàng không theo dõi nghiêm các kỳ trả nợ theo thỏa thuận
nên hộ vay không đủ thời gian tích lũy trả nợ khi đến hạn cuối cùng.
- Chương trình cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn: dư nợ cho vay là
96.232 triệu đồng với 6.090 hộ còn dư nợ, bình quân dư nợ cho vay 15,8 triệu đồng/hộ. Nợ
quá hạn là 6.992 triệu đồng, chiếm 7,3% dư nợ, chủ yếu quá hạn là sử dụng vốn vay để trả
nợ hộ nghèo cũ nên không đầu tư vào sản xuất, không có thu nhập trả nợ ngân hàng.
2.3.1.2.Về lãi tồn đọng:
- Toàn tỉnh có lãi tồn đọng là 90.911 triệu đồng, trong đó lãi tồn đọng chủ yếu tập
trung ở chương trình cho vay khó thu hồi và chưa đến hạn thu 68.251 triệu đồng như: cho
vay các chương trình thuộc nguồn vốn địa phương (chủ yếu là cho vay xuất khẩu lao
động) là 25.820 triệu; cho vay hộ nghèo, giải quyết việc làm đã được khoanh nợ 15.494
triệu; các chương trình ân hạn 24.535 triệu, các món vay tất gốc còn nợ lãi 2.402 triệu; còn
lại có khả năng thu dần là 22.660 triệu đồng, trong đó các khoản lãi tồn từ năm 2008 -
2011 là 9.103 triệu.
17
- Một số đơn vị có lãi tồn đọng có khả năng thu lớn như: Tân Châu 13.204 triệu
đồng, Tri Tôn 12.297 triệu, Phú Tân 11.448 triệu động, An Phú 10.647 triệu đồng,
Châu Phú 10.301 triệu đồng, Thoại Sơn 8.081 triệu đồng, .
2.3.1.3.Về hộ đi vay:
- So với các tỉnh khác trong khu vực thì một bộ phận người dân có trình độ dân
trí thấp, đặc biệt là đối với người dân tộc Khmer trên 60% là mù chữ Dân tộc và trên
90% là mù Việt ngữ nên nhận thức hạn chế, không biết tổ chức sản xuất nên sản xuất
kinh doanh không hiệu quả dẫn đến thua lỗ. Những hộ này đang rất khó khăn trong
việc trả nợ ngân hàng và càng nghèo thêm.
- Nhiều hộ đi vay nóng bên ngoài trả nợ ngân hàng để được vay lại tạo ra nếp quen
xấu của dân là “cho vay thì mới trả nợ”.
2.3.1.4.Về Tổ tiết kiệm và vay vốn:
Đến 31/12/2012 toàn tỉnh có 3.757 Tổ tiết kiệm và vay vốn , trong đó: Tổ hoạt
động tốt: 745 tổ, chiếm tỷ lệ 19,8%/tổng số tổ; Tổ hoạt động khá: 1.743 tổ, chiếm tỷ
lệ 46,4%/tổng số tổ; Tổ hoạt động trung bình: 1.229 tổ, chiếm tỷ lệ 21,6%/tổng số tổ;
Tổ hoạt động yếu kém: 40 tổ, chiếm tỷ lệ 12,2%/tổng số tổ.
Trình độ, nhận thức, trách nhiệm của nhiều Tổ trưởng yếu kém, không đủ khả
năng để làm cầu nối giữa ngân hàng và người vay. Nhiều Tổ tiết kiệm và vay vốn chỉ
có Tổ trưởng quản lý Tổ và trực tiếp thu lãi, đôn đốc trả nợ nên chưa tạo được sức
mạnh trong lãnh đạo Tổ; đa số Tổ trưởng không tổ chức sinh hoạt tổ.
2.3.1.5.Về đoàn thể, chính quyền cấp xã và các Hội nhận ủy thác:
Ngân hàng chưa phối hợp chặt chẽ với Chính quyền cơ sở và các Hội nhận ủy thác,
trong việc tổ chức họp bình xét, tuyên truyền vận động đến kiểm tra, giám sát và xử lý nợ,
đặc biệt trong việc xử lý nợ chây ỳ, lãi đọng. Đồng thời thiếu kiên quyết xử lý đối với Tổ
trưởng khi để xảy ra tồn tại, sai sót, yếu kém, thiếu gương mẫu.
18
Các Hội nhận ủy thác chưa chủ động và thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các công
đoạn nhận ủy thác, đặc biệt là các công đoạn: tuyên truyền, giáo dục ý thức trả nợ, trả lãi
cho người vay; quản lý và đôn đốc hoạt động của Tổ TK&VV; đối chiếu nợ, kiểm tra
giám sát công tác nhận ủy thác của cấp dưới và việc sử dụng vốn vay của người vay.
Sự quan tâm, chỉ đạo của cấy ủy, chính quyền địa phương chưa được xuyên
suốt; cấp ủy, chính quyền cấp xã do có nhiều thay đổi về nhân sự, người mới nhận
nhiệm vụ chưa hiểu sâu về Ngân hàng Chính sách xã hội nên chưa có sự chỉ đạo
quyết liệt trong việc triển khai các chính sách tính dụng ưu đãi của Chính phủ cũng
như công tác chỉ đạo thu hồi nợ chưa được quan tâm đúng mức và thiếu kiên quyết
trong xử lý thu hồi nợ đối với trường hợp người vay chây ỳ. Nhiều xã phê duyệt cho vay
chưa đánh giá được khả năng trả nợ của hộ vay nên chọn đối tượng và thời gian cho vay
không hợp lý như chương trình Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và hộ sản
suất kinh doanh vùng khó khăn.
2.3.1.6. Về năng lực cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội:
- Cán bộ lãnh đạo:
Một số cán bộ rất có tâm huyết với hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã
hội, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, chủ động trong công việc. Tuy nhiên, vẫn còn
một số lãnh đạo hoạt động chưa bài bản: Việc triển khai các văn bản mới, các nghiệp
vụ chỉ dừng lại ở mức độ thực hiện trên văn bản, thiếu quan tâm tới cơ sở, chưa quán
xuyến một cách toàn diện công việc cơ quan, chưa giải quyết dứt điểm nguyên nhân
của tồn tại.
Công tác quản lý chưa được quan tâm đúng mức: Thiếu quan tâm tới lập kế
hoạch, chỉ đạo tổ chức thực hiện công việc trong cơ quan, thiếu giám sát thực hiện
công việc đã giao, thiếu kiên quyết trong công tác xử lý sau kiểm tra.
19
- Cán bộ tác nghiệp:
Đại đa số cán bộ đã chủ động nghiên cứu văn bản chế độ, nhiệt tình với công
việc, chủ động hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Một số ít cán bộ còn hạn chế trong kỹ năng làm việc, thiếu linh hoạt, làm việc
theo kinh nghiệm, cảm tính, thiếu khoa học, đánh giá tình hình để xác định thuận lợi,
khó khăn nhằm tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các ngành, các cấp.
Cán bộ của một số Phòng giao dịch chưa đáp ứng được yêu cầu công việc do
mới tuyển chưa am hiểu hết công việc, trong tác nghiệp còn hạn chế; một số nơi chưa
tham mưu chặt chẽ cho cấp ủy, chính quyền địa phương trong chỉ đạo hỗ trợ hoạt
động của ngân hàng; thiếu sự phối hợp, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn
trong công tác đôn đốc, chỉ đạo Hội đoàn thể cấp xã thực hiện nhiệm vụ nhận ủy thác.
Nhìn chung thực trạng cán bộ tại Chi nhánh An Giang cơ bản đảm bảo cho yêu
cầu hoạt động nhưng cần phải sắp xếp hợp lý hơn cũng như đòi hỏi cán bộ phấn đấu,
rèn luyện nhiều hơn về mọi mặt vì hầu hết cán bộ đa phần còn trẻ, mới vào ngành,
kinh nghiệm quản lý điều hành còn giới hạn; trình độ của đội ngũ cán bộ không đồng
đều, cán bộ có trình độ theo đúng chuyên ngành Ngân hàng đạt tỷ lệ chưa cao, còn lại
là các chuyên ngành khác, điều này cũng gây một phần khó khăn trong việc thực thi
nhiệm vụ.
2.2.2.2. Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hoạt động tín dụng ở
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã tỉnh An Giang
- Thực hiện quy trình nghiệp vụ từ cho vay đến xử lý và thu hồi nợ chưa đúng quy
trình, tiềm ẩn rủi ro cao:
+ Bình xét cho vay: chưa quan tâm đúng mức trong việc xác nhận hộ dân đúng
đối tượng được vay vốn, hộ nghèo không có đất sản xuất, không có phương án sử dụng
vốn vay hoặc hộ đã có nợ quá hạn vẫn được xã phê duyệt vay vốn.
20
+ Kiểm tra sử dụng vốn vay: chưa được quan tâm thực hiện thường xuyên nên hộ
vay bỏ địa phương đi đến các nơi khác để mưu sinh nhưng Tổ , Hội đoàn thể chưa nắm kịp
thời khi họ đi gây khó khăn cho đối chiếu nợ và đôn đốc thu hồi nợ.
+ Xử lý nợ chưa kịp thời như: lưu vụ, gia hạn, xử lý nợ bị rủi ro bất khả kháng, không
phân loại nợ để có biện pháp xử lý phù hợp mà xét cho vay cuộn nợ.
+ Công tác giao dịch xã: chưa thực hiện nghiêm túc nên hiệu quả giao dịch chưa cao,
giao ban còn mang tính hình thức, chưa giải quyết được những vấn đề còn tồn tại.
- Sự vào cuộc của các cấp, ngành liên quan trong hoạt động Ngân hàng Chính sách
xã hội theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản thỏa thuận trung
ương chưa đồng bộ, chặt chẽ và quyết liệt.
- Công tác tuyên truyền chính sách và nhận thức của người vay trong thực hiện
chính sách tín dụng ưu đãi còn thấp. Một số bộ phận hộ vay là người dân tộc Khmer
nhận thức vốn vay là vốn của Nhà nước cho không dẫn đến tâm lý trông chờ, ỷ lại,
thiếu ý thức trả nợ.
- Năng lực cán bộ quản lý, điều hành và tham mưu còn yếu và bất cập: cán bộ
thiếu kinh nghiệm thực tiễn, non trẻ về tay nghề thiếu linh hoạt và chủ động điều hành
nên hiệu quả công việc chưa đạt yêu cầu; hạn chế về giao tiếp nên chưa gắn kết được
Tổ, Hội, chính quyền cấp xã vào cuộc với ngân hàng một cách quyết liệt. Một số cán
bộ tín dụng của Phòng giao dịch thiếu sâu sát cơ sở, còn tư tưởng khoán trắng cho Hội
và Tổ tiết kiệm và vay vốn, thiếu phối hợp chặt chẽ với Hội để làm tốt công tác tham
mưu, tranh thủ sự quan tâm, ủng hộ của cấp Ủy, Uỷ ban nhân dân xã giải quyết những
vấn đề. Cán bộ ngân hàng chưa thực hiện nghiêm túc kế hoạch thu hồi nợ đến hạn,
thiếu nhắc nhở, đôn đốc đối với Hội, đoàn thể nhận ủy thác và tổ trưởng Tổ tiết kiệm
và vay vốn.
21
- Nợ nhận bàn giao: công tác xử lý nợ sau khi nhận bàn giao chưa được triển khai
bài bản; các biện pháp xử lý, thu hồi mang tính chất nhất thời chỉ làm thay đổi nợ từ trạng
thái này sang trạng thái khác.
Tóm lại, nguyên nhân chính yếu nhất dẫn đến chất lượng tín dụng của Chi
nhánh NHCSXH tỉnh An Giang yếu kém là do: công tác bình xét cho vay trước đây
chưa đúng đối tượng và quy trình bình xét; công tác quản lý, điều hành từ tỉnh đến
huyện, xã lỏng lẻo. Những tồn tại trên là một thánh thức lớn cho cả đội ngũ cán bộ
lãnh đạo và nhân viên chi nhánh.
22
CHƯƠNG 3
MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH
AN GIANG TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015.
3.1. Mục tiêu:
3.1.1. Mục tiêu chung:
- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của chi nhánh nhằm phát huy hiệu
quả nguồn vốn góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương, đồng thời đưa hoạt
động của Ngân hàng Chính sách xã hội ổn định lâu dài, phục vụ thiết thực, hiệu quả
các chương trình mục tiêu quốc gia trong đó chủ yếu là thực hiện xóa đói giảm nghèo,
giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cuộc sống của hộ nghèo, góp phần cùng
với các chính sách của nhà nước thực hiện hiệu quả công tác an sinh xã hội.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong các cấp, các
ngành và toàn xã hội về hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Là điều kiện để rà soát, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ trong toàn chi
nhánh, cán bộ Sở - ngành là các thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị tỉnh,
huyện, thị, thành, cán bộ Hội đoàn thể các cấp trực tiếp làm công tác ủy thác, Đảng ủy
- chính quyền địa phương và cán bộ Ban quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn.
3.1.2. Chỉ tiêu cụ thể:
Phấn đấu đến hết năm 2015 đạt các chỉ tiêu cụ thể sau:
- Nợ quá hạn: nợ quá hạn giảm dần từng năm và đến năm 2015 đạt dưới 2%.
- Lãi tồn đọng: bình quân 1 năm giảm từ 20%-30% số lãi tồn đọng và đến cuối
năm 2015 số lãi tồn đọng còn 30% so với lãi tồn của năm 2012.
- Tổ tiết kiệm và vay vốn: được xếp loại tốt trên 60% và không có Tổ yếu kém.
23
3.2. Những giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ở Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh An Giang từ nay đến năm 2015.
3.2.1. Giải pháp về thực hiện quy trình cho vay:
- Hộ vay vốn phải được bình xét tại cuộc họp Tổ và có sự giám sát ngay từ khâu
bình xét này của Hội đoàn thể cấp xã hoặc Trưởng ấp.
- Hội đoàn thể hướng dẫn tổ chức họp tổ để kết nạp thành viên vào tổ tiết kiệm
và vay vốn, bình xét công khai các hộ có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn. Hộ vay
phải có phương án sử dụng vốn vay rõ ràng, có khả năng quản lý vốn vay và thực sự
dùng vốn cho mục đích sản xuất kinh doanh cụ thể đảm bảo có thu nhập qua sử dụng
vốn vay. Cùng Tổ tiết kiệm và vay vốn chứng kiến việc giải ngân, thu nợ, thu lãi của
người vay tại điểm giao dịch; phối hợp Ban quản lý tổ kiểm tra, giám sát quá trình sử
dụng vốn, đôn đốc người vay trả nợ, lãi theo quy định.
- Tổ tiết kiệm và vay vốn: tổ chức hoạt động theo Quyết định 783/QĐ-HĐQT,
bình xét đề nghị cho vay tại tổ, đúng đối tượng thụ hưởng chính sách tín dụng ưu đãi
và các thành viên trong tổ cùng chịu trách nhiệm liên đới từ khi người vay nhận tiền
vay đến khi trả hết nợ, lãi. Ban quản lý tổ phải là những người thực sự có tâm huyết
và trách nhiệm trước tổ, công tâm và minh bạch trong quá trình bình xét cho vay.
- Cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội phải thể hiện đầy đủ trách nhiệm trong
hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ, phát vay, phối hợp Hội đoàn thể thực hiện nghiêm nhiệm vụ,
chức trách theo quy định, đồng thời chịu trách nhiệm cả về vật chất nếu để xảy ra sai sót.
3.2.2.Giải pháp rà soát, phân tích xử lý bằng nghiệp vụ những tồn tại:
- Tổ chức rà soát, đối chiếu nợ vay đến từng khách hàng vay vốn; dựa trên kết
quả đối chiếu tiến hành phân loại nợ để có biện pháp xử lý thích hợp.
- Những hộ có khả năng trả nhưng không trả: phối hợp với chính quyền, Hội
cấp xã yêu cầu hộ vay cam kết trả trong thời gian ngắn, nếu không thực hiện đúng
cam kết thì chọn đối tượng điển hình hoàn chỉnh hồ sơ khởi kiện ra Tòa án.
24
- Theo dõi thu hồi nợ đúng định kỳ những hộ cam kết trả dần.
- Lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét khoanh nợ, xóa nợ gốc, nợ lãi
cho những hộ đủ điều kiện xử lý nợ rủi ro theo quy định.
- Tập trung củng cố Ban quản lý tổ đủ 02 người để thực hiện nhiệm vụ, nâng
cao năng lực quản lý của Ban quản lý tổ, nhất là các tổ xếp loại yếu mạnh dạn đề xuất
thay đổi những tổ trưởng hạn chế về nhận thức, thiếu trách nhiệm, không có năng lực
tập hợp quản lý tổ, hoặc không có khả năng làm cầu nối giữa ngân hàng và hộ vay;
đồng thời tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho những tổ mới sau củng cố.
3.2.3. Giải pháp củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan
liên quan đến hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội theo Nghị định
78/2002/NĐ-CP:
* Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp:
- Củng cố, kiện toàn Ban đại diện Hội đồng quản trị theo quy định; nâng cao
chất lượng hoạt động của Ban đại diện; tập trung kiểm tra, giám sát cơ sở; tăng cường
kiểm tra, giám sát đối với các xã yếu kém, các huyện yếu kém đến tận cơ sở ít nhất
1quý/lần. Gắn kết hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội với hoạt động phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương để nguồn vốn tín dụng chính sách phát huy hiệu
quả và tránh được rủi ro.
- Thực hiện họp định kỳ đối với Ban đại diện các cấp. Các kỳ họp 6 tháng, họp
năm Ban đại diện cấp tỉnh mở rộng thành phần mời đến Trưởng Ban đại diện cấp
huyện, Ban đại diện cấp huyện mở rộng thành phần mời đến Trưởng Ban giảm nghèo
cấp xã để sơ, tổng kết kiểm điểm, đánh giá việc củng cố chất lượng tín dụng ở từng
huyện, thị, thành, từng xã.
- Thành lập Tổ thu hồi nợ ở những nơi có nợ khó thu hồi do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã làm Tổ trưởng và các thành viên là đại diện các Hội đoàn thể, Thương
binh xã hội, tư pháp, công an, Trưởng ấp, cán bộ tín dụng Phòng giao dịch …
25