Cơng trình dự thi
Sinh viên nghiên cứu khoa học
Năm 2010
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG VUI
CHƠI CHO HỌC SINH TIỂU HỌC CỦA HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC HỒ TÙNG MẬU
TP. NAM ĐỊNH
Nhóm ngành: Khoa học giáo dục
HÀ NỘI-2010
Tóm tắt đề tài nghiên cứu khoa học
Đề tài nghiên cứu về “ Biện pháp chỉ đạo hoạt động vui chơi cho học
sinh của hiệu trưởng trường tiểu học Hồ Tùng Mậu – Thành phố Nam Định
” được thực hiện dựa trên nhu cầu thực tiễn. Nhóm nghiên cứu chúng tơi
đã tìm hiểu, phân tích vấn đề từ nền tảng cơ sở khoa học giáo dục, đi sâu
vào điều tra thực trạng nhận thức của giáo viên và nhu cầu vui chơi của
học sinh cũng như các biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng đang được thực
hiện tại trường tiểu học Hồ Tùng Mậu.
Từ q trình nghiên cứu chúng tơi đã rút ra được những kết quả nhất
định về thực trạng: học sinh tiểu học Hồ Tùng Mậu có nhu cầu vui chơi là
rất lớn đồng thời theo nhận định của các giáo viên thì hoạt động vui chơi là
cần thiết đối với học sinh và nó cũng những ảnh hưởng tích cực tới sự
phát triển của trẻ. Quan trọng hơn, kết quả cho thấy rằng hiệu trưởng nhà
trường đã sử dụng những biện pháp chỉ đạo hoạt động vui chơi nhất định
trong công tác quản lý và kết quả đạt được khá hiệu quả. Tuy nhiên trong
cơng tác đó vẫn cịn gặp phải những khó khăn và hạn chế.
Dựa trên thực trạng đó chúng tơi có kiến nghị một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của việc chỉ đạo hoạt động vui chơi dành cho học sinh
tiểu học. Các biện pháp là sự tích hợp các nguyên tắc cần thiết và đặt
trong mối quan hệ nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện về thể chất cũng
như tâm lý của các em. Hoạt động vui chơi được chỉ đạo hợp lý là một
bước tạo nên bầu khơng khí trong nhà trường vui vẻ, an toàn tiến đến xây
dựng mơi trường trường học thân thiện, học sinh tích cực theo sự phát
động phong trào của BGD-ĐT.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đánh giá chung nhận thức của giáo viên về vai trò của hoạt
động vui chơi đối với học sinh…………………………………………..
Bảng 2.2. Lực lượng tham gia tổ chức hoạt động vui chơi cho học sinh tiểu
học……...............................................................................................
Bảng 2.3. Ảnh hưởng của các biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng tới tổ
chức hoạt động vui chơi cho học sinh……………………….................
Bảng 2.4. Mức độ thực hiện các biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng
……………………………………………………………………………….
Bảng 2.5. Tương quan giữa mức độ ảnh hưởng và mức độ thực hiện các
biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng……………………………..............
Bảng 2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến biện pháp chỉ đạo của hiệu
trưởng………………………………………………………………………..
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Đối tượng của các biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng trường
tiểu học…………………………………………………….........................
Biểu đồ 2. Ảnh hưởng của các biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng tới tổ
chức hoạt động vui chơi cho học sinh tiểu học………………………….
Biểu đồ 3. Mức độ thực hiện các biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng đối với
tổ chức hoạt động vui chơi cho học sinh tiểu học……………………….
MỤC LỤC
I.
Đặt vấn đề
1. Đối tượng nghiên cứu................................................................9
2. Lý do chọn đề tài........................................................................9
2.1. Về mặt lý luận...........................................................................9
2.2. Về mặt thực tiễn.....................................................................10
II.
Giải quyết vấn đề
1. Mục tiêu....................................................................................11
2. Phương pháp nghiên cứu........................................................12
2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận……. …………………..
2.3. Nhóm phương pháp tốn thống kê………………………………
2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn…………………......
3. Nội dung nghiên cứu....................................................................
Chương 1: Cơ sở lý luận biện pháo chỉ đạo hoạt động vui chơi cho học
sinh tiểu học của hiệu trưởng.
1.1. Chỉ đạo………………………………………………………….12
1.2. Biện pháp, biện pháp chỉ đạo…………………………………..13
1.3. Vui chơi, hoạt động vui chơi……………………………………14
1.4. Biện pháp chỉ đạo hoạt động vui chơi của hiệu trưởng trường tiểu
học………………………………………………………………..15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG VUI
CHƠI CHO HỌC SINH CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC HỒ
TÙNG MẬU, TP. NAM ĐỊNH
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu…………………17
2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên và nhu cầu vui chơi của học
sinh trường tiểu học Hồ Tùng Mậu, thành phố Nam Định…..18
2.3. Thực trạng các biện pháp chỉ đạo hoạt động vui chơi cho học sinh
của hiệu trưởng trường tiểu học Hồ Tùng Mậu, thành phố Nam
Định………………………………………………………………21
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng với
tổ chức hoạt động vui chơi cho học sinh tiểu học…………….32
2.5. Đánh giá về thực trạng biện pháp chỉ đạo hoạt động vui chơi cho
học sinh của hiệu trưởng……………………………………….34
IV Kết quả đạt được.........................................................................35
Kiến nghị mốt số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của vấn đề nghiên
cứu....................................................................................36
1.3. Biện pháp 1 ........................................................................36
1.4. Biện pháp 2.........................................................................37
1.5. Biện pháp 3.........................................................................38
1.6. Biện pháp 4.........................................................................39
III.
Kết luận...............................................................................40
Kết luận........................................................................................41
Kiến nghị......................................................................................43
I.
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các biện pháp chỉ đạo hoạt
động vui chơi cho học sinh tiểu học của hiệu trưởng. Khách thể khảo
sát là công tác chỉ đạo hoạt động vui chơi của hiêu trưởng
2. Lý do chọn đề tài.
2.1. Về mặt lý luận
Chỉ đạo là một chức năng quan trọng trong quản lí, có tác dụng
hướng dẫn mọi người thực hiện theo một phương thức nhất định nhằm
đạt hiệu quả của tổ chức. Trong nhà trường cũng vậy, biện pháp chỉ
đạo của hiệu trưởng tới các hoạt động trong nhà trường có ý nghĩa định
hướng cho cán bộ, giáo viên thực hiện các mục tiêu giáo dục nhất định,
hướng tới phát triển nhân cách người học.
Vui chơi là một nhu cầu thiết yếu không chỉ với người lớn mà còn
đăc biệt quan trọng với trẻ em, nhất là lứa tuổi tiểu học. Theo công ước
của Liên hợp quốc cũng như trong Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em của Việt Nam(1991) có viết “Trẻ em có quyền vui chơi, giải trí
lành mạnh, được hoạt động văn hố, văn nghệ, thể dục, thể thao, du
lịch phù hợp với lứa tuổi. Nhà nước khuyến khích và bảo trợ việc xây
dựng, bảo vệ sử dụng tốt những cơ sở vật chất, kĩ thuật và phương tiện
phục vụ trẻ em học tập, sinh hoạt và vui chơi. Nghiêm cấm việc sử dụng
những cơ sở vật chất, phương tiện công cộng dành cho việc học tập,
vui chơi của trẻ em vào mục đích khác”. Thơng qua vui chơi trẻ được
phát triển về mặt thể chất cũng như tâm lý, được hiểu hơn về những
mối quan hệ xung quanh cuộc sống, có những trải nghịêm thực tế.
Bên cạnh đó chất lượng vui chơi của hoc sinh phụ thuộc vào sự
chỉ đạo của hiệu trưởng. Nếu hiệu trưởng chỉ đạo tốt thì hoạt động vui
chơi được tổ chức thường xuyên và hiệu quả. Ngược lại, sự chỉ đạo
yếu và khơng sát sao thì hoạt động vui chơi của học sinh ít được quan
tâm.
2.2. Về mặt thực tiễn
Trên thực tế, tại các trường học của Việt Nam, đồ chơi, sân chơi,
thiết bị vận động, và kể cả việc tổ chức vui chơi cho trẻ là rất thiếu và
yếu. Hoạt động vui chơi của trẻ bị hạn chế về thời gian, và chỉ bó hẹp
ở những trò chơi trong nhà, chơi thụ động. Sức nặng từ bài vở học tập
đã đánh mất tuổi thơ của các em; khơng gian sống bị đơ thị hố khơng
có chỗ cho trẻ em vui chơi…
Theo kết quả nghiên cứu toàn cầu từ chương trình “ Hãy để trẻ tự
do vui chơi” của Bộ GD-ĐT kết hợp với quỹ Unilever Việt Nam tổ chức
thì trẻ em trong độ tuổi từ 6-12 tại Việt Nam cũng như 10 quốc gia
khác trên thế giới đang chịu sức ép rất lớn. Đến 91% bà mẹ được
phỏng vấn cho biết hoạt động vui choi chủ yếu của con họ là xem tivi
(trong khi tỉ lệ này với các bà mẹ trên thế giới là 71%). Chỉ có 4% bà
mẹ Việt Nam cho biết con mình thường xuyên tham gia các trò chơi
vận động ( trong khi tỉ lệ này với các bà mẹ trên toàn thế giới là 22%).
80% bà mẹ Việt Nam cũng chia sẻ: khi thiếu các hoạt động thể chất,
vui chơi, trẻ sẽ khó lịng thấy hạnh phúc, vui tươi với nhịp sống của
mình.
Trong nghiên cứu quản lí nhà trường, nhiều đề tài tập trung
nghiên cứu quản lí dạy học mà ít chú trọng vào cơng tác quản lí hoạt
động vui chơi cho học sinh. Hơn nữa, thực tế việc chỉ đạo vui chơi của
hiệu trưởng còn nhiều bất cập và vấp phải một vài khó khăn như vấn
đề tài chính, thời gian, kế hoạch cụ thể...Từ những nhu cầu thực tiễn
đó đặt ra yêu cấu đối với người hiệu trưởng là phải tìm ra các biện
pháp hữu hiệu chỉ đạo hoạt động vui chơi cho trẻ nhằm giúp trẻ phát
triển một cánh tồn diện. Chính vì thế mà đề tài đi sâu vào việc tìm
hiểu biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng trong tổ chức hoạt động vui
chơi cho học sinh tiểu học.
II.
Giải quyết vấn đề
1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động vui chơi
hiện nay của học sinh tiểu học cũng như các biện pháp chỉ đạo mà hiệu
trưởng đã sử dụng để từ đó đề xuất những kiến nghị, biện pháp hữu
hiệu giúp cho việc chỉ đạo của hiệu trưởng thoả mãn hoạt động vui chơi
của trẻ trong bối cảnh sức ép học hành đang làm mất đi thời gian và
quyền được vui chơi của các em.
Đề tài nghiên cứu nhằm:
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận của đề tài: chỉ đạo, biện pháp
chỉ đạo, vui chơi, biện pháp chỉ đạo hoạt động vui chơi của hiệu trưởng
tiểu học.
Tìm hiểu thực trạng biện pháp chỉ đạo hoạt động vui chơi cho học
sinh tiểu học của hiệu trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến biện pháp
chỉ đạo đó.
Đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của các biện pháp
chỉ đạo trên.
2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng 3 nhóm phương pháp nghiên cứu cơ bản
2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tài liệu
2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra viết
Phương pháp quan sát
Phương pháp phỏng vấn
2.3. Nhóm phương pháp tốn thống kê
Đề tài sử dụng các cơng thức tốn thống kê như tính điểm trung bình
chung, hệ số tương quan spearman…để sử lý kết quả nghiên cứu
3.
Nội dung nghiên cứu
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO
HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO HỌC SINH CỦA HIỆU TRƯỜNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Chỉ đạo
Có nhiều quan điểm khác nhau về chỉ đạo
Theo từ điến Tiếng Việt “ Chỉ đạo là dẫn dắt, lôi cuốn người khác
làm việc theo ý muốn của nhà lãnh đạo, là sự dẫn đường chỉ lối”
Ở góc độ quản lý thì có thể hiểu: Chỉ đạo là quá trình tác động và
ảnh hưởng đến những hoạt động có liên quan đến cơng việc, nhiệm vụ
của một nhóm thành viên.
Ta có thể hiểu khái niệm như sau: Chỉ đạo là một chức năng của
quản lí, là quá trình tác động đến con người bằng mệnh lệnh làm những
người đó phục tùng và làm việc theo đúng kế hoạch, đúng với nhiệm vụ
được phân công.
Trên thực tế, chỉ đạo là tổ chức một cách có khoa học cho lao
động,hoạt động của một tập thể cũng như của từng người. Biện pháp
chỉ đạo là cách thực hiện trên các nội dung cụ thể của kế hoạch đề ra.
Đó là cách sử dụng những phương tiện, nguồn lực vật chất và tinh thần
để tạo ra các tác động hướng đích nhằm đạt mục tiêu. Chỉ đạo trong
quản lí giáo dục là quá trình tác động đến các thành viên, các phân hệ
trong hệ thống bao gồm các hoạt động phân công, hướng dẫn, đôn đốc,
động viên, thúc đẩy làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt
mục tiêu của nhà trường. Nhiệm vụ của người quản lí khi thực hiện
chức năng chỉ đạo là ra các mệnh lệnh, thông báo truyền đạt mệnh
lệnh, hướng dẫn động viên, giúp đỡ cấp dưới thực hiện mệnh lệnh,
hướng dẫn điều chỉnh những lệch lạc, sai sót xuất hiện trong quá trình
thực hiện huấn luyện cán bộ và nhân viên dưới quyền.
1.2. Biện pháp, biện pháp chỉ đạo
Phương pháp chỉ đạo là cách thức nhà lãnh đạo tác động vào đối
tượng lãnh đạo nhằm đạt mục tiêu nhất định. Như vậy phương pháp chỉ
đạo là cách thức, con đường thực hiện các mục tiêu lãnh đạo. Hiệu quả
của việc lãnh đạo phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố lãnh đạo. Vấn đề đặt
ra là cần có phương pháp lãnh đạo phù hợp với đối tượng và tình
huống lãnh đạo, từ đó việc lãnh đạo mới đạt hiệu quả.
Theo từ điển Tiếng Việt : “Biện pháp là cách làm, cách giải quyết
một vấn đề cụ thể”. Như vậy, biện pháp là cách làm cụ thể được chủ thể
sử dụng trên cơ sở các phương pháp đã xác định. Tính hiệu quả của
lãnh đạo phụ thuộc phần lớn vào việc lựa chọn đúng biện pháp chỉ đạo.
Như vậy, biện pháp chỉ đạo là những cách thức tác động cụ thể của nhà
lãnh đạo vào đối tượng lãnh đạo nhằm mục tiêu nhất định.
1.3. Vui chơi, hoạt động vui chơi
Theo nhà tâm lí học Đức Karin Eden Hamman Christina Wakhend
thì:“ Cũng như cuộc sống và tình yêu, vui chơi là một khái niệm khơng
thể định nghĩa được vì nó là một q trình, mà đã là q trình thì nó
ln sống động, luôn luôn đổi thay và phát triển”. Tuy nhiên, người ta có
thể miêu tả vui chơi là những gì trẻ em làm và là cái trẻ em thích chơi.
Tác giả Huizinga lại miêu tả như sau: “ Vui chơi là một chức năng
văn hoá, là một trong những nền tàng của nền văn minh có tính chất
tồn cầu và hồ nhập cho cuộc sống của con ngưịi cũng như lồi vật.
Vì vậy vui chơi là trọng tâm khơng những cho trẻ em mà còn cho người
lớn và cho cả xã hội ta đang sống”.
Theo tác giả Hà Nhật Thăng và Nguyễn Dục Quang thì tuy khơng
thể đưa ra một định nghĩa hồn thiện nhưng chúng ta có thể thừa nhận
rằng "Vui chơi là một dạng hoạt động nhằm thoả mãn sở thích, hứng
thú và nhu cầu phát triển thể chất, trí tuệ, ý chí, tình cảm của cá nhân.
Cùng với các hoạt động khác như lao động, học tập… vui chơi là một
dạng hoạt động giải trí, giao lưu xã hội, đặc biệt là để phát triển tính
cộng đồng, trách nhiệm chung, tình u thương đồng loại, qua đó có thể
rèn luyện các kĩ năng giao tiếp và hoạt động, phát triển tình cảm, niềm
tin đạo đức, xúc cảm thẩm mĩ của cá nhân”. Đây cũng có thể xem như
một cách nhìn hợp lý và quan niệm phù hợp về khái niệm “vui chơi”. Vui
chơi hợp lý, khoa học sẽ góp phần hỗ trợ, nâng cao chất lượng học tập
cho các giờ học chính khóa trên lớp.
Như vậy có thể hiểu vui chơi là dạng hoạt động để con người có
thể thoả mãn được hứng thú, nhu cầu phát triển và sở thích của cá
nhân; nó là một dạng giải trí nhưng đồng thời thơng qua vui chơi hợp lý
cũng giúp con người thiết lập được cho mình rất nhiều mối quan hệ và
góp phần pháp triển các chức năng trí tuệ cũng như hồn thiện về mặt
nhân cách.
Chơi là nhu cầu không thể thiếu của trẻ em. Hoạt động vui chơi
chính là hình thức thể hiện thái độ tích cực của trẻ em với mơi trường
xung quanh; đó là loại hoạt động có ý thức, phù hợp với tâm sinh lý của
trẻ em và đáp ứng được nhu cầu tích cực hoạt động của chúng. Trò
chơi còn tạo điều kiện để trẻ em biểu hiện xúc cảm tinh tế, tự nhiên
trong cuộc sống.
Vui chơi góp phần phát triển trí tuệ cho học sinh giúp các em khám
phá và hiểu biết hơn về thế giới xung quanh hình thành khả năng phân
tích phát hiện và cảm nhận về thế giới. Nó sẽ giúp các em cân bằng
trạng thái tâm lý và phát triển trí tuệ cũng như thể lực. Hơn nữa vui chơi
giúp học sinh hình thành và phát triển các kĩ năng hoạt động như kĩ
năng tổ chức, kĩ năng đánh giá, kĩ năng giao tiếp ứng xử, hợp tác…
Như vậy vui chơi có ảnh hưởng tích cực tới học sinh tiểu học. Do
đó nếu hiệu trưởng không chỉ đạo và tổ chức một cách sát sao và hợp
lý hoạt động vui chơi cho học sinh thì sẽ khơng tận dụng đựơc ưu thế
mà q trình vui chơi đem lại.
1.4. Biện pháp chỉ đạo hoạt động vui chơi của hiệu trưởng trường
tiểu học.
Chỉ đạo hoạt động vui chơi là quá trình mà hiệu trưởng sử dụng
quyền lực quản lí tác động đến mọi người, các nguồn lực một cách hợp
quy luật để tạo ra động lực, nỗ lực, hướng dẫn và hỗ trợ họ tiến hành
đúng đắn các hoạt động vui chơi cho học sinh theo những hình thức và
nội dung phù hợp.
Biện pháp chỉ đạo là những cách thức tác động cụ thể của nhà
lãnh đạo vào đối tượng lãnh đạo nhằm mục tiêu nhất định. Biện pháp
chỉ đạo hoạt động vui chơi cho học sinh của hiệu trưởng tiểu học là
những cách thức tác động cụ thể của người hiệu trưởng vào giáo viên
nhằm hướng dẫn và hỗ trợ họ tiến hành đúng đắn các hoạt động vui
chơi cho học sinh theo những hình thức và nội dung phù hợp.
Kết luận chương 1
Trên cơ sở phân tích các tài liệu lý luận đề tài đã xác định và sử
dụng các khái niệm cơ bản: chỉ đạo, biện pháp chỉ đạo, hoạt động vui
chơi, biện pháp chỉ đạo hoạt động vui chơi. Vui chơi có vai trị quan
trọng đối với sự phát triển của trẻ và biện pháp chỉ đạo dối với hoạt
động trên của hiệu trưởng có ý nghĩa nâng cao hiệu quả tích cực. Tất
cả những điều trên sẽ giúp chúng ta hiểu về biện pháp chỉ đạo hoạt
động vui chơi cho học sinh của hiệu trưởng tiểu học một cách đúng đắn
và vai trò của các biện pháp chỉ đạo đó
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG VUI
CHƠI CHO HỌC SINH CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC HỒ
TÙNG MẬU, TP. NAM ĐỊNH
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu
2.1.1. Địa bàn nghiên cứu
Trường tiểu học Hồ Tùng Mậu, TP Nam Định là ngôi trường nằm ở
vị trí giao thơng đi lại, là trường tiểu học phục vụ chủ yếu cho con em
các gia đình nằm trên địa bàn phường Năng Tĩnh.
Trường đã đạt được nhiều danh hiệu như là trường tiên tiến xuất
sắc, tham gia các cuộc thi học sinh giỏi - giáo viên dạy giỏi và đạt được
thành tích cao. Trường có tổng diện tích cả 2 khu A và B là 4851 m 2 với
số lượng học sinh là khoảng 1294 chia đều ở 5 khối lớp; có tổng 49
giáo viên; trường có 30 lớp; mỗi lớp có khoảng 43 học sinh
2.1.2. Khách thể khảo sát
38 giáo viên tiểu học
30 học sinh từ lớp 1 đến lớp 5
2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên và nhu cầu vui chơi của
học sinh trường tiểu học Hồ Tùng Mậu, thành phố Nam Định
Bằng phương pháp phỏng vấn 30 học sinh tiểu học và phương
pháp điều tra bằng phiếu đối với giáo viên, chúng tơi đã tìm hiểu về thực
trạng nhận thức của giáo viên và nhu cầu vui chơi của học sinh.
2.2.1 Thực trạng nhận thức của giáo viên về vai trò của hoạt động
vui chơi đối với học sinh.
Nhận thức có vai trị rất lớn trong việc thực hiện những hoạt động
để biến mục tiêu thành hiện thực. Chỉ đạo hoạt động vui chơi cho học
sinh tiểu học có hiệu quả hay khơng trước hết phụ thuộc vào những đối
tượng chịu tác động của công tác chỉ đạo như các giáo viên. Có 82,85%
giáo viên cho rằng vui chơi có vai trị cần thiết đối với sự phát triển của
học sinh. Xong, bên cạnh đó 17,15% giáo viên lại cho rằng hoạt động
vui chơi có hay khơng cũng được. Từ số liệu trên cho thấy vẫn còn một
số lượng đáng kể giáo viên chưa quan tâm sâu sắc đến hoạt động
ngoài giờ của học sinh mà chỉ để ý đến mặt học tập, chất lượng dạy và
học.
Quan niệm của giáo viên về tầm ảnh hưởng của hoạt động vui
chơi đối với sự phát triển của học sinh.
Bảng 2.1. Đánh giá chung nhận thức của giáo viên về vai trò của hoạt
động vui chơi đối với học sinh.
Tác dụng của vui chơi
Hỗ trợ học sinh học tập
Phát triển nhân cách, trí tuệ
Giúp trẻ tăng cường sức khỏe,
%
22,95
22,95
27
thể lực
Tạo khơng khí hịa đồng tập thể
Làm mất thời gian học tập
Gây mất trật tự, ồn ào
Gây mệt mỏi cho học sinh
21,3
0
2,45
3,27
Hoạt động vui chơi đem lại rất nhiều những tác động cụ thể trong
đó giúp trẻ tăng cường sức khỏe, thể lực được giáo viên cho là ảnh
hưởng nhiều nhất chiếm 27% sau đó là hỗ trợ học sinh học tập và phát
triển trí tuệ nhân cách chiếm 22,95% tiếp đến vui chơi nhằm tạo khơng
khí hịa đồng tập thể chiếm 21,3%. Đây là nhóm yếu tố tích cực phần
lớn được các giáo viên cho rằng ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của
học sinh tiểu học
Mặt khác phần ít giáo viên cho rằng vui chơi gây mất trật tự, ồn ào
(2,45% ) và gây mệt mỏi cho học sinh ( 3,27% ) đặc biêt không giáo viên
nào đánh giá vui chơi làm mất thời gian học tập, làm việc của học sinh.
Từ đó cho thấy vui chơi cịn một vài hạn chế cơ bản cần khắc phục. Sở
dĩ có ảnh hưởng này là do biện pháp chỉ đạo hoạt động vui chơi còn
chưa phù hợp và trò chơi được lựa chọn chưa phù hợp với độ tuổi của
các em
Trên thực tế học sinh trường tiểu học Hồ Tùng Mậu thường thích
chơi những trị chơi vận động nhất ( chiếm 25,25% ) sau đó là các trị
chơi ngồi trời (23,23%); các trò chơi dân gian theo quan điểm của thầy
cơ thu hút khoảng 22,22%; trị chơi trí tuệ cũng xấp xỉ 21,21%; cuối
cùng các trò chơi trong nhà cung thu hút sự yêu thích của các em
(chiếm 8,08%). Hiện nay học sinh có thiên hướng u thích những trị
chơi dân gian, các trò chơi dân gian cũng đang được khôi phục dần
trong các trường tiểu học.
2.2.2 Thực trạng về nhu cầu vui chơi của HS trường TH Hồ Tùng
Mậu
Dựa vào số liệu điều tra cho thấy học sinh trường tiểu học Hồ
Tùng Mậu có nhu cầu vui chơi với mức độ cao đạt 98,24%. Con số
khẳng định, tuy không phải ở mức độ tuyệt đối cao nhưng nó đã cho
thấy bên cạnh việc học tập giữ vai trò chủ đạo ở lứa tuổi này thì các em
vẫn cần và coi vui chơi là hoạt động không thể thiếu. Trên thực tế, lúc
nào học sinh cũng nói rằng “ em rất thích chơi, em mong muốn được
chơi nhiều hơn thế nữa…”( em Lương Thúy Mai lớp 1A4 ) Tất cả những
điều đó đều thể hiện mong muốn được vui chơi của các em.
Kết quả phỏng vấn cho thấy những em có nhu cầu vui chơi ở mức
bình thường, biểu hiện cụ thể như : giờ ra chơi các em hay ngồi trong
lớp để chép lại bài, ngồi 1 chỗ để nghe các bạn nói chuyện mà khơng ra
ngồi… Sở dĩ có trường hợp này là do thời gian cũng như chương trình
học tác động làm các em khơng có thời gian chơi hoặc không gian chơi
phù hợp.
Nhu cầu vui chơi là có ý thức và khơng thể phủ nhận ở trẻ cho dù
những trị chơi mà học sinh đóng vai trò là chủ thể hay chơi với đồ vật
đã đi qua khi các em qua tuổi mẫu giáo. Sẽ thật nhẫn tâm khi những
người lớn luôn đặt gánh nặng học tập lên vai các em trong thời điểm
này. Nhu cầu vui chơi của trẻ thể hiện ở cả ba mặt như nhận thức, thái
độ và hành vi. Cụ thể các biểu hiện như sau: em các thấy hoạt động vui
chơi là rất thích “ em thích chơi lắm nhất là trị chơi đuổi bắt hay mèo
đuổi chuột….” Khi bước vào mỗi trò chơi thái độ của các em là rất hứng
thú tích cực và tuân thủ theo luật chơi đã được thống nhất từ trước,
hành vi là những trị chơi được u thích các em thường rủ nhau chơi
trong mỗi giờ ra chơi. Học sinh tiểu học trường Hồ Tùng Mậu thường
chơi các trò như: hoa sen hoa súng, mèo đuổi chuột, đu quay, cầu
trượt, nhảy cước, nhảy ba bước….Ở những trò chơi liên quan đến đồ
vật như búp bê đồ hàng không còn xuất hiện ở bậc học này nữa. Nhảy
hiphop cũng được các học sinh lớp 5 luyện tập trong giờ giải lao. Như
vậy có thể khẳng định học sinh tiểu học coi vui chơi là nhu cầu, là hoạt
động thiết thực chẳng kém gì học tập dù nó khơng biểu hiện và bộc lộ
mạnh mẽ như ở lứa tuổi khác. Chính vui chơi là một hình thức hấp dẫn
và có sức lôi kéo, ảnh hưởng rất lớn tới kết quả học tập của học sinh
tiểu học. Từ đó nó có thể hình thành những hành vi tốt xấu khác nhau.
Do đó vui chơi và nhu cầu vui chơi của học sinh tiểu học cần được quan
tâm để ý không kém gì học tập và các hoạt động khác của trẻ.
2.3. Thực trạng các biện pháp chỉ đạo hoạt động vui chơi cho học
sinh của hiệu trưởng trường tiểu học Hồ Tùng Mậu, thành phố
Nam Định
2.3.1. Đối tượng của các biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng.
Thơng qua việc tìm hiểu các lực lượng tham gia tổ chức hoạt
động vui chơi cho học sinh tiểu học chúng ta có thể xác định được đối
tượng tác động mà các biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng hướng tới.
Bảng 2.2. Lực lượng tham gia tổ chức hoạt động vui chơi cho học
sinh tiểu học
Đối tượng
Tỉ lệ %
Giáo viên chủ nhiệm
36.5
Giáo viên bộ mơn
17.5
Đội Thiếu niên TP HCM
23.8
Đồn TNCS Hồ Chí Minh
22.2
Qua bảng số liệu trên ta thấy có nhiều lực lượng tham gia vào tổ
chức vui chơi cho trẻ nhưng vai trò của các lực lượng này lại khác
nhau. Các thầy cô giáo chủ nhiệm là những tổ chức vui chơi cho học
sinh nhiều nhất (36.5%), tiếp đó là bộ phận Đội TNTP HCM (23.8%),
Đoàn TNCS HCM (22.2%), các thầy cơ giáo bộ mơn có tỉ lệ tham gia ít
nhất (17.5%). Ở các trường tiểu học, vai trị của giáo viên chủ nhiệm rất
quan trọng bởi họ chính là những người thường xuyên tiếp xúc với các
em, theo dõi hoạt động tập thể lớp cũng như của cá nhân một cách sát
sao, chân thực nhất. Do đó, các thầy cô thấu hiểu được nhu cầu vui
chơi của các em và từ đó có biện pháp tổ chức phù hợp để thoả mãn
nhu cầu vui chơi của các em cũng như mục đích giáo dục của nhà
trường. Đội TNTP HCM cũng là bộ phận quan trọng trong tổ chức hoạt
động vui chơi cho các em học sinh bởi Đội chính là mơi trường cho các
em phát triển, hướng dẫn các em học tập, rèn luyện. Ngoài ra, các nhân
tố phụ trách Đồn trường, các thầy cơ bộ mơn cũng đóng vai trị tích
cực trong tổ chức hoạt động vui chơi cho học sinh.
Việc phân công một cách rõ ràng, hợp lí các lực lượng tham gia tổ
chức vui chơi cho học sinh có ý nghĩa quan trọng để nâng cao hiệu quả
chỉ đạo của hiệu trưởng. Xác định đúng đối tượng thì các biện pháp chỉ
đạo mới đạt hiệu quả cao. Như vậy, xác định đối tượng là nhiệm vụ
quan trọng trong chỉ đạo của hiệu trưởng vừa nhằm thoả mãn nhu cầu
vui chơi cho trẻ trong hoạt động, vừa nâng cao tính hiệu quả của các
biện pháp chỉ đạo cụ thể.
Biểu đồ 1. Đối tượng của các biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng
trường tiểu học
2.3.2. Mức độ ảnh hưởng của các biện pháp chỉ đạo tới tổ chức
hoạt động vui chơi cho học sinh tiểu học.
Bảng 2.3. Ảnh hưởng của các biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng
tới tổ chức hoạt động vui chơi cho học sinh.
STT Các biện pháp chỉ đạo của ∑
X
Thứ bậc
2.7
4
hiệu trưởng
1
Quán triệt vai trò của hđ vui 93
chơi với học sinh cho cán
bộ, giáo viên
2
Hướng dẫn lập kế hoạch tổ 90
2.6
7
2.4
10
2.7
4
2.6
6
2.57
8
2.91
1
2.48
9
2.17
11
2.77
2
2.71
3
chức hoạt động
3
Có văn bản hướng dẫn về 85
thời gian, loại hình tổ chức
4
Sắp xếp thời gian biểu cho 93
tổ chức hoạt động vui chơi
5
Quy định về tiêu chuẩn tổ 91
chức các hoạt động vui chơi
6
Bồi dưỡng chuyên môn, kĩ 90
năng tổ chức vui chơi cho
giáo viên
7
Đầu tư CSVC cho tổ chức 102
hoạt động vui chơi
8
Chỉ đạo việc sắp xếp tạo 87
không gian vui chơi cho học
sinh ( sân trường, phòng
chức năng...)
9
Hướng dẫn tổ chức không 76
gian chơi trong lớp cho hs
10
Kêu gọi đầu tư từ phụ 97
huynh, các tổ chức xã hội...
11
Kiểm tra, đánh giá việc tổ 95
chức hoạt động
X =2.6
Qua bảng số trên ta nhận thấy ý kiến của giáo viên đánh giá về các
biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng ảnh hưởng ở mức độ cao
tới tổ
chức hoạt động vui chơi cho học sinh tiểu học với X = 2.6 ( min=1 và
max= 3). Có 7/11 biện pháp chiếm 63.6 % có giá trị X > 2.6 và 4/11
biện pháp chiếm 36.4% có giá trị X < 2.6. Các biện pháp trên ảnh
hưởng khơng chênh lệch nhiều lắm, trong đó biện pháp "đầu tư CSVC
cho hoạt động vui chơi " là ảnh hưởng nhiều nhất ( X =2.91), tiếp đến là
các biện pháp " Kêu gọi đầu tư từ phụ huynh, xã hội" ( X =2.77) và "
kiểm tra, đánh giá việc tổ chức hoạt động" ( X =2.41). Các biện pháp chỉ
đạo về vai trò của vui chơi, hướng dẫn lập kế hoạch, bồi dưỡng cho
giáo viên... ảnh hưởng ở mức trung bình. Biện pháp chỉ đạo ảnh hưởng
ít nhất là biện pháp " Hướng dẫn tổ chức không gian chơi trong lớp cho
học sinh" ( X =2.17, xếp hạng 11/11). Trên thực tế có nhiều biện pháp
chỉ đạo của hiệu trưởng ảnh hưởng tới việc tổ chức hoạt động vui chơi
cho học sinh. Nhiều giáo viên cho rằng, biện pháp chỉ đạo đầu tư CSVC
có ảnh hưởng lớn tới tổ chức hoạt động vui chơi ( X =2.91). Lý giải sự
ảnh hưởng trên ta nhận thấy sự hợp lý của nó trong thực tế. Học sinh
có nhu cầu vui chơi và giáo viên nhận thức rõ vai trị tích cực của vui
chơi, nhưng nếu thiếu điều kiện CSVC thì hoạt động vui chơi sẽ không
được tổ chức một cách hiệu quả theo mong muốn. Do đó, nếu đáp ứng
được điều kiện cho vui chơi thì hoạt động đó mới đảm bảo tính hiệu quả
và phù hợp. Để hồn thiện CSVC cho vui chơi trong nhà trường thì
khơng chỉ trơng đợi vào ngân sách Nhà nước mà hiệu trưởng cần phải
có biện pháp kêu gọi đầu tư từ nhiều nguồn nhân lực để nâng cao hệ
thống cơ sở cho vui chơi. Do đó, nhận thức về biện pháp kêu gọi đầu tư
được đánh giá cao và có ảnh hưởng lớn ( X =2.77, xếp hạng 2/11).
Ngoài ra, sự hướng dẫn của hiệu trưởng trong lập kế hoạch cũng như
sắp xếp thời gian biểu có ảnh hưởng quan trọng tới tổ chức vui chơi
cho học sinh, vừa đảm bảo nhu cầu của các em, vừa đáp ứng mục tiêu
dạy học, giáo dục trong nhà trường.
Sự đánh giá mức độ ảnh hưởng của biện pháp " Hướng dẫn tổ
chức không gian chơi trong lớp cho học sinh" còn ở mức độ thấp ( X
=2.17, xếp hạng 11/11 ), vì điều kiện cụ thể của trường lớp học sinh chủ
yếu muốn chơi ở ngồi trời với các trị vận động cộng với khơng gian
trong lớp học cịn hạn chế nên biện pháp chỉ đạo này ảnh hưởng không
nhiều tới tổ chức vui chơi cho học sinh.
Biểu đồ 2. Ảnh hưởng của các biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng
tới tổ chức hoạt động vui chơi cho học sinh tiểu học.
2.3.3. Mức độ thực hiện các biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng với
tổ chức hoạt động vui chơi cho học sinh tiểu học.
Bảng 2.4. Mức độ thực hiện các biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng
∑
X
Thứ bậc
82
2.34
1
75
2.14
4
73
2.09
8
78
2.23
2
76
2.17
3
75
2.14
4
68
1.94
10
gian vui chơi cho hs ( sân trường, 72
2.05
9
63
1.80
11
74
2.11
7
75
2.14
4
STT Biện pháp
1
2
3
4
5
6
7
Quán triệt vai trò của hđ vui chơi
với học sinh cho cán bộ, giáo viên
Hướng dẫn lập kế hoạch tổ chức
hoạt động
Có văn bản hướng dẫn về thời
gian, loại hình tổ chức
Sắp xếp thời gian biểu cho tổ chức
hoạt động vui chơi
Quy định về tiêu chuẩn tổ chức
các hoạt động vui chơi
Bồi dưỡng chuyên môn, kĩ năng tổ
chức vui chơi cho giáo viên
Đầu tư CSVC cho tổ chức hoạt
động vui chơi
Chỉ đạo việc sắp xếp tạo khơng
8
phịng chức năng...)
9
10
11
Hướng dẫn tổ chức không gian
chơi trong lớp cho hs
Kêu gọi đầu tư từ nguồn lực XH
Kiểm tra,đánh giá việc TC hoạt
động
X =2.1
Qua bảng số liệu trên các giáo viên của trường đánh giá mức độ
thực hiện các biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng trong tổ chức hoạt
động vui chơi ở mức độ trung bình với điểm trung bình chung X = 2.1
( min=1 và max=3), trong đó có 8/11 biện pháp chiếm 72.7% có mức X
> 2.1 và 3/11 biện pháp chiếm 27.3% có mức X < 2.1. Các biện pháp
trên có mức điểm trung bình chênh lệch không nhiều chứng tỏ hiệu
trưởng đã quan tâm chỉ đạo nhiều biện pháp để tăng cường hoạt động
vui chơi nhưng mức độ và tính chất thường xun cịn chưa cao. Nhóm
các biện pháp chỉ đạo thực hiện tốt nhất bao gồm việc " Quán triệt vai
trò của hoạt động vui chơi với học sinh" ( X =2.34, xếp hạng 1/11 ) , việc
" Sắp xếp thời gian biểu cho tổ chức hoạt động " ( X =2.23. xếp hạng
2/11 ) và biện pháp " Quy định về tiêu chuẩn tổ chức hoạt động vui chơi
"( X =2.17, xếp hạng 3/11). Nhóm biện pháp thực hiện ở mức độ trung
bình bao gồm việc hướng dẫn lập kế hoạch tổ chức ( X =2.14 ) , bồi
dưỡng nghiệp vụ tổ chức ( X =2.14), chỉ đạo kiểm tra đánh giá việc tổ
chức vui chơi ( X =2.14). Nhóm biện pháp có mức độ thực hiện thấp là
các biện pháp về đầu tư xây dựng CSVC ( X =1.94), kêu gọi đầu tư từ
các nguồn lực ( X =2.11), hướng dẫn thời gian, loại hình tổ chức ( X
=2.09), . Biện pháp có mức độ thực hiện thấp nhất là chỉ đạo sắp xếp
không gian chơi trong lớp học ( X =1.8, xếp hạng 11/11).
Hiệu trưởng đã chỉ đạo các nhóm biện pháp tác động đến nhận
thức của cán bộ, giáo viên và sắp xếp thời gian biểu cho tổ chức hoạt
động vui chơi là tốt hơn cả. Điều đó chứng tỏ nhận thức đúng đắn và
hợp lí của người hiệu trưởng về vai trị tích cực của hoạt động vui chơi
với học sinh. Nếu hiệu trưởng quán triệt tốt nhận thức đó tới cán bộ
giáo viên thì sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm của mọi tập thể, cá