Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

BÁO CÁO THỰC HÀNH SÁC KÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 21 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HÔ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC

BÁO CÁO THỰC HÀNH SÁC KÝ
GVHD: ThS. PHÙNG VÕ CẨM HỒNG
Nhóm thực hiện bài báo cáo: NHÓM 2
PHAN VĂN TUẤN 11126257
ĐINH NGỌC TẤN 11126030
NGÔ ĐÌNH TRỌNG 11126248
NGUYỄN THỊ THÔI 11126035
TRẦN PHƯỚC THIỆN 12126251
CHÂU THANH PHONG 12126052
1
MỤC LỤC
NỘI DUNG
BÀI 1 ĐỊNH LƯỢNG VITAMIN C BẰNG SÁC KÝ LỎNG HIỆU
NĂNG CAO (HPLC)
1.1. Khái niệm
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) ra đời năm 1967-1968 trên cơ sở phát
triển và cải tiến từ phương pháp sắc ký cột cổ điển. HPLC là một phương pháp chia tách
trong đó pha động là chất lỏng và pha tĩnh chứa trong cột là chất rắn đã được phân chia
dưới dạng tiểu phân hoặc một chất lỏng phủ lên một chất mang rắn, hay một chất mang
đã được biến bằng liên kết hóa học với các nhóm chức hữu cơ. Phương pháp này ngày
càng được sử dụng rộng rãi và phổ biến vì nhiều lý do: có độ nhạy cao, khả năng định
lượng tốt, thích hợp tách các hợp chất khó bay hơi hoặc dễ phân hủy nhiệt.
Phạm vi ứng dụng của phương pháp HPLC rất rộng, như phân tích các hợp chất thuốc trừ
sâu, thuốc kháng sinh, các chất phụ gia thực phẩm trong lĩnh vực thực phẩm, dược phẩm,
môi trường…
1.2. Phân loại
Dựa vào sự khác nhau về cơ chế tách chiết sử dụng trong HPLC, người ta chia


HPLC thành 4 loại:
• Sắc ký hấp phụ hay sắc ký lỏng rắn (adsorption/liquid chromatography).
• Sắc ký phân bố (partition chromatography).
• Sắc ký ion (ion chromatography).
• Sắc ký rây phân tử (size exclusion/gel permeation chromatography).
2
Trong đó, sắc ký phân bố (SKPB) được ứng dụng nhiều nhất vì có thể phân tích được
những hợp chất từ không phân cực đến những hợp chất rất phân cực, hợp chất ion có khối
lượng phân tử không quá lớn (<3000).
SKPB được chia thành hai loại dựa trên độ phân cực tương đối giữa pha tĩnh và pha
động: sắc ký pha thường – SKPT (normal phase chromatography) và sắc ký pha đảo –
SKPĐ (reversed phase chromatography).
Trong SKPT, pha tĩnh sử dụng có độ phân cực cao hơn pha động. Pha tĩnh loại này sẽ có
ái lực với các hợp chất phân cực. SKPT dùng để tách và phân tích các hợp chất có độ
phân cực cao với phân tử lượng không lớn lắm.
SKPĐ là thuật ngữ để chỉ một loại sắc ký trong đó pha tĩnh ít phân cực hơn pha động.
Phương pháp này dùng phân tích các hợp chất từ không phân cực đến phân cực. Hầu hết
các hợp chất hữu cơ có mạch carbon dài (ít phân cực) rất thích hợp cho phân tích bằng
SKPĐ. Dung môi sử dụng trong SKPĐ là các dung môi phân cực, trong đó dung môi
nước đóng vai trò quan trọng mà lại rẻ tiền. Do đó, SKPĐ được ứng dụng nhiều và phổ
biến hơn SKPT.
1.3.Mục đích thực hành
Phân tích hàm lượng vitamin C có trong mẫu rau, trái cây, nước giải khát, đồ hộp, sữa và
các sản phẩm từ sữa…
1.4. Nguyên tắc
Vitamin C có trong thực phẩm được trích bằng hệ lỏng-lỏng với dung môi hữu cơ
(methanol, nước pH 2,1 chuẩn bằng H2SO4). Sau đó được đưa vào máy sắc kí lỏng cao
áp (HPLC 1100 Hawlett Packard, đầu dò VWD, Cột Hypersil BDS, 3um C18), để định
lượng vitamin C có trong mẫu.
1.5. Dụng cụ và thiết bị

 Hệ thống HPLC 1100 Hawlett Packard, đầu dò VWD, Cột Hypersil BDS, 3um
C18.
 Máy xay sinh tố.
 Giấy lọc, phễu.
 Màng lọc 0,2µm.
 Bình tam giác 250ml.
 Cân phân tích.
 Kim bơm 20µl.
3
1.6. Hóa chất
 Chuẩn Vitamin C
 Methanol
 Nước khử ion 2 lần
 H2SO4
 Acetonitrile
1.7. Tiến hành thực hiện
1.7.1 Chuẩn bị mẫu
Nhóm đã sử dụng đường chuẩn Vitamin C của Viện công nghệ sinh học và môi trường để
phân tích mẫu.
Chuẩn được chuẩn bị với các nồng độ: 6,25; 12,5; 25; 50 mg/l. Sau đó tiến hành thu nhận
sắc kí đồ và dựng đường chuẩn y = f(x) với y là diện tích của chuẩn, x là nồng độ các
chuẩn (6,25; 12,5; 25; 50 mg/l).
 Cân 5g vào bình tam giác, cho vào 50ml dung môi nước nước pH 2,1 chuẩn bằng
H2SO4.
 Định mức lại cho đủ 50ml
 Sử dụng xi lanh và màng lọc 0,2µm, để lọc đúng 1,5ml vào epfendope 1,5 ml.
1.7.2. Điều kiện chạy máy sắc ký lỏng cao áp
• Cột Hypersil BDS, 3um C18
• Inject = 20 µl.
• Hệ dung môi

 A: pH=2,1 (H2SO4) 70%
 B: ACN 30%
• Tốc độ dòng 0,5 ml/phút.
• Đầu dò VWD, bước sòng 254nm
• Thời gian chạy 10 phút.
• Hàm lượng Vitamin C trong mẫu xà lách xoong được tính theo công thức
C = = (mg/kg)
• Trong đó: Cm- nồng độ Vitamin C tính theo đường chuẩn,
• V- thể tích định mức
• m- khối lượng mẫu rau ban đầu
1.7.3. Kết quả
4
 Kết quả chạy nồng độ vitamin C trong mẫu: C
o
= X = 106,7 mg/l
 Area = Y = 49,4x106,7 + 94,04 = 5365,02
Ta có: C = = (mg/kg)
Trong đó:
C
o
= 106.7 mg/l; V = 50ml; m = 2 ml = 2g; F = 1; = 100% = 1.
Vậy C = = = 2667,5 (mg/kg).
BÀI 2 PHÂN TÍCH KIM LOẠI NẶNG TRONG NƯỚC BẰNG
PHƯƠNG PHÁP F-AAS
1. Nguyên tắc thiết bị
1.1. Giới thiệu phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)
Phép đo AAS là một kỹ thuật phân tích hoá lý đã và đang được ứng dụng rộng rãi
trong nhiều ngành khoa học kỹ thuật, trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, y dược ,
địa chất, hoá học. ở nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước phát triển, phương pháp
phân tích phổ AAS đã trở thành một phương pháp tiêu chuẩn để phân tích lượng vết các

kim loại trong nhiều đối tượng mẫu khác nhau như đất, nước ,không khí, dược phẩm, các
mẫu y sinh học,
Với các trang bị và kỹ thuật hiện nay, bằng phương pháp phân tích này người ta có
thể định lượng được hầu hết các kim loại (khoảng 65 nguyên tố) và một số á kim đến giới
hạn nồng độ cỡ ppm bằng kỹ thuật F-AAS và đến nồng độ ppb bằng kỹ thuật ETA-AAS
với sai số không lớn hơn 15%.
1.2. Nguyên tắc của phép đo
Cơ sở lý thuyết của phép đo này là sự hấp thụ năng lượng bức xạ đơn sắc của nguyên
tử tự do ở trạng thái hơi (khí) khi chiếu một chùm tia sáng có bước sóng xác định qua
đám hơi của nguyên tố cần phân tích trong môi trường hấp thụ. Vì thế muốn thực hiện
phép đo phổ hấp thụ nguyên tử của một nguyên tố cần phải thực hiện các quá trình sau:
5
 Chế biến mẫu phân tích về dạng dung dịch phù hợp.
 Hoá hơi và nguyên tử hóa dung dịch mẫu phân tích, nhờ đó chúng ta có được đám
hơi các nguyên tử tự do của nguyên tố phân tích. Đám hơi này chính là môi trường
hấp thụ bức xạ.
 Chiếu chùm tia sáng bức xạ đặc trưng của nguyên tố cần phân tích qua đám hơi
nguyên tử tự do, các nguyên tử của nguyên tố cần xác định trong đám hơi đó sẽ
hấp thụ những tia bức xạ nhất định và sinh ra phổ hấp thụ của nó.
 Tiếp đó nhờ một hệ thống máy quang phổ người ta thu toàn bộ chùm sáng, phân ly
và chọn một vạch phổ hấp thụ của nguyên tố cần phân tích để đo cường độ của nó.
Trong một giới hạn nhất định của nồng độ, giá trị cường độ này phụ thuộc
tuyến tính vào nồng độ C của nguyên tố cần phân tích trong mẫu theo phương
trình:
A = k.C
Trong đó, A⋋ : cường độ của vạch phổ hấp thụ
k : hằng số thực nghiệm
C : nồng độ nguyên tố xác định trong mẫu đo phổ
1.3. Trang bị của phép đo F-AAS
Dựa vào nguyên tắc của phép đo, ta có thể mô tả hệ thống trang bị của máy đo phổ

hấp thụ nguyên tử bao gồm các phần cơ bản sau :
Phần 1. Nguồn phát chùm tia bức xạ đơn sắc của nguyên tố phân tích để chiếu vào
môi trường hấp thụ chứa các nguyên tử tự do. Đó là các đèn Catot rỗng (HCL- Hollow
Cathode Lamp), hay các đèn phóng điện không điện cực (EDL- Electrodeless Discharge
Lamp), đèn phát phổ liên tục đã được biến điệu (D2 -Lamp, W2-Lamp ).
Phần 2.Hệ thống nguyên tử hóa mẫu phân tích. Hệ thống này được chế tạo theo
hai loại kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu : kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu bằng ngọn lửa đèn khí
(F-AAS) và kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu không ngọn lửa (ETA-AAS).
Hệ thống nguyên tử hóa mẫu bằng ngọn lửa gồm:
Bộ phận dẫn mẫu vào buồng aerosol hóa và thực hiện quá trình aerosol hóa mẫu
(tạo thể sol khí).
Đèn nguyên tử hóa mẫu (burner head) để đốt cháy hỗn hợp khí có chứa mẫu ở thể
sol khí.
6
Hình 1.Sơ đồ nguyên tắc cấu tạo hệ thống máy F-AAS
Phần 3. Là máy quang phổ, nó là bộ đơn sắc, có nhiệm vụ thu, phân ly, và chọn tia
sáng (vạch phổ) cần đo hướng vào nhân quang điện để phát hiện tín hiệu hấp thụ AAS
của vạch phổ.
Phần 4.Hệ thống chỉ thị cường độ hấp thụ của vạch phổ. Hệ thống này có thể là
các trang bị :
Điện kế chỉ năng lượng hấp thụ ( E) của vạch phổ
Máy tự ghi pic của vạch phổ (Recorder)
Bộ hiện số Digital
Bộ máy tính và máy in (Printer)
Máy tích phân ( Intergrater)
2. Tiến hành thí nghiệm
2.1. Chuẩn bị chuẩn
Từ chuẩn gốc nồng độ 1000ppm pha loãng thành chuẩn có nồng độ 20 ppm rồi
tiếp tục pha loãng thành các chuẩn:
Nhóm 1: chuẩn Fe với nồng độ 0.4, 1, 2, 4, 5 ppm

Nhóm 2: chuẩn Pb với nồng độ 1, 2, 4, 8, 10 ppm
Nhóm 3: chuẩn Cd với nồng độ 0.1, 0.2, 0.4, 0.8, 1 ppm
Nhóm 4: chuẩn Ni với nồng độ 0.4, 1, 2, 4, 5 ppm
7
Nhóm 5: chuẩn Cu với nồng độ 0.2, 0.4, 1, 2, 4 ppm
Các chuẩn được pha loãng bằng nước khử ion
2.2. Chuẩn bị mẫu
Phân tích 1 mẫu nước:
Lấy 100 ml mẫu nước, 5 ml dung dịch HNO
3
đậm đặc vào bình tam giác, đun sôi
cho đến khi gần cạn ( thể tích dưới 50ml). tiến hành lọc rồi định mức đến 50 ml bằng
nước khử ion.
Mẫu trắng chuẩn bị tương tự chỉ thay 100 ml mẫu nước phân tích bằng 100 ml
nước khử ion
2.3. Tiến hành chạy máy phân tích mẫu.
2.4. Kết quả chạy máy
Nhóm 2 tiến hành phân tích nồng độ Pb và kết quả
Hình 2. Kết quả chạy mẫu phân tích Pb
3. Phân tích kết quả
 Dựng đường chuẩn
Từ phương trình đường chuẩn  nồng độ Pb mẫu: C
1
= 0.9 mg/L
 Tính nồng độ Pb trong mẫu nước phân tích:
8
Áp dụng công thức:
X = (C
1
– C

0
).F.V/V
mẫu
(mg/L)
Trong đó: C
1
là nồng độ Pb mẫu
C
0
là nồng độ mẫu trắng
F là hệ số pha loãng
V là thể tích định mức
V
mẫu
là thể tích mẫu lấy
Từ công thức  nồng độ Pb: X = 0.45 mg/L
 Kết quả phân tích nồng độ kim loại nặng của 4 nhóm còn lại lần lượt là:
Nhóm 1: nồng độ Fe: X = 0.12 mg/L
Nhóm 3:
Nhóm 4: nồng độ Ni: X = 4.63 mg/L
Nhóm 5: nồng độ Cu: X = 0.21 mg/L
4. Kết luận
 Tính ứng dụng của kỉ thuật F-AAS
Sử dụng kỉ thuật F-AAS cho phép xác định nồng độ các kim loại nặng có mặt
trong nước, từ đó đánh giá được chất lượng nước, kiểm tra được độ an toàn của
nguồn nước mà chúng ta sử dụng.
Ngoài ra, kỉ thuật F-AAS còn ứng dụng trong việc xác định nồng độ các kim loại
có trong thực phẩm, chế phẩm sinh học, cây dược liệu; xác định Asen trong đất
 Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng mẫu nước mặt
QCVN 08:2008/BTNMT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước biên soạn, Tổng cục Môi trường và Vụ Pháp chế trình duyệt, ban hành theo
Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
National technical regulation on surface water quality
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi áp dụng
1.1.1. Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt.
1.1.2. Quy chuẩn này áp dụng để đánh giá và kiểm soát chất lượng của nguồn nước
mặt, làm căn cứ cho việc bảo vệ và sử dụng nước một cách phù hợp.
1.2. Giải thích từ ngữ
9
Nước mặt nói trong Quy chuẩn này là nước chảy qua hoặc đọng lại trên mặt đất,
suối, kênh, mương, khe, rạch, hồ, ao, đầm, …
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Giá trị giới hạn của các thông số chất lượng nước mặt được quy định tại Bảng 1.
Bảng 1: Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt
TT Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn
A B
A1 A2 B1 B2
1 pH 6-8,5 6-8,5 5,5-9 5,5-9
2 Ôxy hòa tan (DO) mg/l ≥ 6 ≥ 5 ≥ 4 ≥ 2
3 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 20 30 50 100
4 COD mg/l 10 15 30 50
5 BOD
5
(20
0
C) mg/l 4 6 15 25

6 Amoni (NH
+
4
) (tính theo N) mg/l 0,1 0,2 0,5 1
7 Clorua (Cl
-
) mg/l 250 400 600 -
8 Florua (F
-
) mg/l 1 1,5 1,5 2
9 Nitrit (NO
-
2
) (tính theo N) mg/l 0,01 0,02 0,04 0,05
10 Nitrat (NO
-
3
) (tính theo N) mg/l 2 5 10 15
11 Phosphat (PO
4
3-
) (tính theo P) mg/l 0,1 0,2 0,3 0,5
12 Xianua (CN
-
) mg/l 0,005 0,01 0,02 0,02
13 Asen (As) mg/l 0,01 0,02 0,05 0,1
14 Cadimi (Cd) mg/l 0,005 0,005 0,01 0,01
15 Chì (Pb) mg/l 0,02 0,02 0,05 0,05
16 Crom III (Cr
3+

) mg/l 0,05 0,1 0,5 1
17 Crom VI (Cr
6+
) mg/l 0,01 0,02 0,04 0,05
18 Đồng (Cu) mg/l 0,1 0,2 0,5 1
19 Kẽm (Zn) mg/l 0,5 1,0 1,5 2
20 Niken (Ni) mg/l 0,1 0,1 0,1 0,1
21 Sắt (Fe) mg/l 0,5 1 1,5 2
22 Thủy ngân (Hg) mg/l 0,001 0,001 0,001 0,002
10
23 Chất hoạt động bề mặt mg/l 0,1 0,2 0,4 0,5
24 Tổng dầu, mỡ (oils & grease) mg/l 0,01 0,02 0,1 0,3
25 Phenol (tổng số) mg/l 0,005 0,005 0,01 0,02
Ghi chú: Việc phân hạng nguồn nước mặt nhằm đánh giá và kiểm soát chất lượng
nước, phục vụ cho các mục đích sử dụng nước khác nhau:
A1 - Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác như loại
A2, B1 và B2.
A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý
phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng như loại B1 và B2.
B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu
cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.
B2 - Giao thông thuỷ và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp.
 Từ bảng 1, mẫu nước chúng ta phân tích không an toàn để sử dụng cho bất kì
mục đích nào ở hạng mục A, B do hàm lượng Ni, Pb cao hơn mức cho phép
rất lớn.
BÀI 3 SỬ DỤNG SẮC KÝ KHÍ ĐẦU DÒ ECD ĐỂ ĐO HÀM
LƯỢNG CYPERMATHIN TRONG ĐẤT
I. Giới thiệu về sắc kí khí
1. Khái niệm
Sắc ký khí là một phương pháp chia tách trong đó pha động là 1 chất khí (được gọi là

khí mang) và pha tĩnh chứa trong cột là một chất rắn hoặc chất lỏng phủ trên bề mặt chất
mang trơ dạng rắn hay phủ đều lên thành phía trong của cột. Tuỳ thuộc bản chất pha tĩnh
chia thành hai loại sắc ký khí:
- Sắc ký khí rắn (gas solid chromatography - GSC): Chất phân tích được hấp phụ trực
tiếp trên pha tĩnh là các tiểu phân rắn.
- Sắc ký khí lỏng (gas liquid chromatography - GLC): Pha tĩnh là 1 chất lỏng không bay
hơi.
11
2. Cấu tạo máy sắc kí
Hình 3: Hệ thống sắc ký khí.
2.1. Nguồn cung cấp khí mang: Bình chứa khí hoặc các thiết bị sinh khí( thiết bị cung
cấp khí H
2
từ nước cất, thiết bị tách khí H
2
từ không khí …

2.2. Lò cột : dùng để điều khiển nhiệt độ cột phân tích.

- Bộ phận tiêm mẫu dùng để đưa mẫu vào cột phân tích theo với thể tích bơm thay đổi.
Khi đưa mẫu vào cột có thể dùng chế dộ chia dòng (split) và không chia dòng (splitless).
12
- Đưa mẫu vào cột bằng hai cách: tiêm mẫu thủ công; hoặc tiêm mẫu tự động.

2.4. Cột phân tích: gồm 2 loại là cột nhồi và cột mao quản
- Cột nhồi (packed column): pha tĩnh được nhồi và trong cột, cột có đường kính 2 - 4mm
và chiều dài 2 - 3m.
- Cột mao quản (capillary): pha tĩnh được phủ mặttrong (bề dày 0,2 – 0,5µm), cột có
đường kính trong 0,1 – 0,5mm và chiều dài 30 - 100m.
Hình 4: Cột phân tích trong máy sắc ký khí.

2.5. Đầu dò
13
Đầu dò dùng phát hiện tín hiệu để định tính và định lượng các chất cần phân tích. Có
nhiều loại đầu dò khác nhau tùy theo mục đích phân tích ngọn lửa (FID-Flame Ioniation
Detetor), đầu dò dẫn nhiệt (TCD-Thermal Conductivity Detector) , đầu dò cộng kết điện
tử (ECD-Electron Capture Detector), đầu dò quang hóa ngọn lửa (FPD-Flame
Photometric Detector), đầu dò NPD (NPD-Nitrogen Phospho Detector), đầu dò khối phổ
(MS-Mass Spectrometry) …

2.6. Bộ phận ghi nhận tín hiệu
Bộ phận này ghi tín hiệu do đầu dò phát hiện. Đối với các hệ thống hiện đại, phần này
được phần mềm trong hệ thống ghi nhận, lưu các thông số, sắc ký đồ, các thông số liên
quan đến peak như tính đối xứng, hệ số phân giải,… đồng thời tính toán, xử lý các thông
số liên quan đến kết quả phân tích.
14
Hình 5: Sắc ký đồ trong máy sắc ký khí.
2.7. In dữ liệu
Sau khi phân tích xong, dữ liệu sẽ được in ra qua máy in kết nối với máy tính có cài
phần mềm điều khiển.
3. Quy trình hoạt động
Quy trình : Mẫu sẽ được bơm vào bên trong theo dòng khí mang (thường là N
2
), đưa
đến cột sắc ký (pha tĩnh). Mẫu khí qua cột sắc ký sẽ được hấp phụ lên trên pha tĩnh, sau
đó các chất sẽ được lần lượt tách khỏi cột và theo dòng khí ra ngoài, được ghi nhận bởi
đầu dò. Từ các tín hiệu nhận được máy tính sẽ xử lý và biểu hiện kết quả bằng sắc ký đồ.
Các chất sẽ được xác định nhờ giá trị thời gian lưu trên sắc ký đồ.
II. Nguyên vật liệu, dụng cụ, thiết bị và phương tiến hành pháp thí nghiệm
1. Nguyên vật liệu
Mẫu đất, Na

2
SO
4
, Florisil, Polyethylene (PE), Ethylacetate, aceton.
2. Dụng cụ, thiết bị
Hệ thống sắc ký khí, hệ thống lọc, bình co quay, cân điện tử , bình tam giác, giấy lọc,
hệ thống đánh sống siêu âm.
3. Phương tiến hành pháp thí nghiệm
- Phân tích mẫu
- Pha chuẩn và chạy máy
3.1. Phân tích mẫu
Chiết mẫu:
Bước 1: Cân 10g mẫu đất và thêm vào 80ml PE cùng với 10g Na
2
SO
4
.
Bước 2: Lấy hỗn hợp có được đem đánh sóng siêu âm 10 phút.
15
Hình 6: Đánh song siêu âm mẫu đất.
Bước 3: Lọc hỗn hợp sau khi đem đánh sóng siêu âm xong bằng giấy lọc.
16
Hình 7: Lọc mẫu cypermathin sau khi đánh song siêu âm.
Bước 4: Đem dịch lọc cô quay để đổ dung môi. Khoảng 1 – 2ml thì dừng lại.
Làm sạch mẫu:
Bước 1: Cho 5ml hỗn hợp PE và ethylacetate (95:5) vào cột sắc kí.
Bước 2: Thêm vào 2,5g Na
2
SO
4

.
Bước 3; Thêm vào 5g Florisil cùng với hỗn hợp PE và ethylacetate (lượng vừa đủ).
17
Bước 4: Cuối cùng cho một lượng Na
2
SO
4
tạo lớp dày khoảng 2cm trong cột sắc ký.
Sau khi thực hiện xong các bước trên ta thấy cột sắc ký sẽ được chia làm 3 lớp.
Bước 5: Xả dịch trong cột sắc ký ra nhưng không để cột bị khô (mực nước của hỗn hợp
cách lớp Na
2
SO
4
trên cùng khoảng 2cm).
Bước 6: Lấy 5ml hỗn hợp PE và ethylacetate kết hợp với 1 – 2ml dịch chiết mẫu ở trên
cho vào cột sắc ký.
Bước 7: Xả dịch trong cột sắc ký ra còn khoảng 2cm cách lớp Na
2
SO
4
trên cùng rồi tiến
hành rửa giải để thu mẫu.
Ta dùng 20ml hỗn hợp PE và ethylacetate để rửa giải rồi hứng khoảng 15ml.
Bước 8: Co quay mẫu thu được và đem định mức 5ml/aceton. Cuối cùng lọc lấy 0,25ml
mẫu để tiến hành chạy máy.
Hình 8: Co quay làm cạn mẫu.
3.2.Pha chuẩn Cypermathin dạng rắn
Cân 10mg Cypermathin dạng rắn định mức thành 10ml, tiếp tục định mức thành
1000ppm, thành 10ppm và cuối cùng định mức bằng aceton thành 0,5ppm, 1ppm, 2ppm,

4ppm.
18
3.3. Chạy máy
- Sau khi đã có mẫu và chuẩn thì ta tiến hành chạy máy.Đầu tiên là chạy chuẩn trước sau
đó là chạy mẫu.
- Cho chuẩn và mẫu vào buồng tiêm của hệ thống sắc ký khí. Điều chỉnh các phần mềm
phân tích trong hệ thống sắc ký khí và thu kết quả.
- Có hai phần mềm chạy máy trong sắc ký khí là:
- Phần mềm online: dùng để phân tích mẫu.
- Phần mềm opline: dùng trong việc xử ý và đọc kết quả.
III. Kết quả và tính toán
* Kết quả
Hình 9: Peak mẫu cypermathin khi chay mẫu trên máy.
19
Hình 10: Bảng đường nồng độ và diện tích chuẩn.
Hình 11: Bảng thời gian lưu và diện tích mẫu chạy.
Xây dựng đường chuẩn từ bảng diện tích và nồng độ chuẩn
Biểu đồ đường chuần cypermathin.
Ta có:
Thời gian lưu của mẫu chuẩn = 21.157
20
 Từ bảng “Bảng thời gian lưu và diện tích mẫu chạy” so sánh thời gain lưu 21.157 của
mẫu chẩn ta được diện tích mẫu chạy 148,0034.
Vậy y = 148.0034 mà ta có pương trình đường chuẩn y = 150.4x + 18.84  X = C
o

= 0.8588 mg/l
Vậy C = = = 0.4294 (mg/kg)
C
o

= 0.8588 mg/l; V = 5ml; m = 10g; F = 1; = 100% = 1.
 Trong 1kg đất có 0.4294 cypermathin.
Tài liệu tham khảo:
/> />%A2NG_VITAMIN_C_B%E1%BA%B0NG_PH%C6%AF%C6%A0NG_PH
%C3%81P_S%E1%BA%AEC_K%C3%8D_L%E1%BB%8ENG_CAO_%C3%81P
21

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×