Trường Đại học Hoa Lư Báo cáo thực tập kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế
quốc dân. Các sản phẩm của ngành phục vụ cho mọi lĩnh vực của đời sống và xã
hội , thể hiện tính hiện đại, thẩm mỹ và bản sắc của dân tộc nên có ý nghĩa quan
trọng cả về mặt kinh tế lẫn xã hội. Trong những năm gần đây, đất nước đang
chuyển mình, hòa nhập nền kinh tế khi vực và thế giới. Mọi mặt của đời sống
kinh tế xã hội đều phát triển không ngừng, đầu tư nước ngoài tăng mạnh, nền
kinh tế tăng trưởng với tốc độ nhanh…điều đó đòi hỏi một sự đầu tư thích đáng
vào cơ sở hạ tầng. Chính vì thế vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản đã tăng mạnh
với một khối lượng xây dựng lớn. Do đó đối với các doanh nghiệp, công ty hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng, việc tổ chức một bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ
mà vẫn đảm bảo được việc theo dõi các công trình lớn phức tạp là một điều rất
quan trọng. Các công ty xây dựng hiện nay đang dần dần chuyển đổi công tác tổ
chức kế toán cho phù hợp với nền kinh tế thị trường phát triển và phù hợp với
điều kiện hoàn cảnh sản xuất kinh doanh của công ty.
Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa đó, em đã chọn Công ty trách
nhiệm hữu hạn Phú Vượng là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng làm đề
tài cho báo cáo thực tập của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận bố cục của báo cáo gồm ba phần chính:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế, kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
tại Công ty TNHH Phú Vượng.
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và công tác tổ chức hạch toán kế toán tại
công ty TNHH Phú Vượng.
Phần 3: Một số nhận xét, đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại Công ty
TNHH Phú Vượng.
Mặc dù đã rất cố gắng xong với kiến thức, trình độ năng lực còn hạn chế,
thời gian thực tập không nhiều nên bài viết của em không thể tránh khỏi những
sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và các cán bộ
phòng kế toán Công ty TNHH Phú Vượng để hoàn chỉnh hơn bài báo cáo của
mình. Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Trang
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – Lớp D1KTA - 1 -
Trường Đại học Hoa Lư Báo cáo thực tập kế toán
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH PHÚ VƯỢNG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Phú Vượng
Công ty TNHH Phú Vượng (Công ty) thành lập theo giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số : 09-02-000.045 do Sở kế hoạch và Đầu tư Ninh Bình cấp
đăng ký ngày 15 tháng 05 năm 2002. Công ty có các đặc trưng cơ bản sau:
1. Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Phú Vượng
2. Tên giao dịch quốc tế: Phu Vuong Company Limited
3. Tên viết tắt: PV Co., Ltd
4. Địa chỉ trụ sở chính: Khu biệt thự nhà vườn, phố 9, phường Đông
Thành, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
Điện thoại: 0303-889.868 Fax: 030-889.869
5. Vốn điều lệ: 11.500.000.000 đồng (Mười một tỷ năm trăm triệu đồng)
6. Tài khoản : 4831000002680 tại NH Đầu tư và phát triển Việt Nam-Chi
nhánh Ninh Bình
7. Mã số thuế: 2700274105
8. Danh sách thành viên góp vốn:
STT Tên thành viên
Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú
Giá trị
góp vốn
(tr.đ)
Phần
vốn góp
(%)
1
Phạm Mạnh
Hùng
SN17, ngõ 241, phố Khâm
Thiêm, Tp.Hà Nội
6.000 52,2
2 Phạm Thị Dung
Phường Thanh Bình,TX.Ninh
Bình, tỉnh Ninh Bình
2.200 19,2
3 Đặng Đức Tín
Phường Thanh Bình,TX.Ninh
Bình, tỉnh Ninh Bình
500 4,3
4 Trần Hữu Thanh
Phường Trường Thi, thành phố
Nam Định
1.250 10,9
5 Nguyễn Duy Ưng
Huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam
Định
500 4,3
6 Nguyễn Văn Hán
Phường Thanh Bình,TX.Ninh
Bình, tỉnh Ninh Bình
700 6,1
7 Phạm Văn Độ Huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 350 3,0
9. Người đại diện theo pháp luật của công ty:
- Chức danh: Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – Lớp D1KTA - 2 -
Trường Đại học Hoa Lư Báo cáo thực tập kế toán
- Họ và tên: PHẠM MẠNH HÙNG (Nam)
- Sinh ngày 18/3/1977 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam
- Chứng minh nhân dân số: 012.936.757
- Ngày cấp: 02/5/2007 Cơ quan cấp: Công an thành phố Hà Nội
- Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số nhà 17, ngõ 241, phố Khâm Thiêm,
thành phố Hà Nội
- Chỗ ở hiện tại: Số nhà 151B, phố Phong Sơn, Phường Nam Bình, thành
phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
10. Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng kinh doanh nhiều ngành
nghề, bao gồm:
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng (công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
đường dây và trạm biến áp tới 35KV)
- Lắp đặt hệ thồng cấp, thoát nước
- Chuẩn bị mặt bằng (san lấp mặt bằng)
- Sản xuất sản phẩm kim loại cho xây dựng và kiến trúc
- Hoàn thiện công trình xây dựng (trang trí nôi, ngoại thất)
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sở hữu
hoặc đi thuê
- Bán buôn máy móc và phụ tùng máy xây dựng, thiết bị công nghiệp
Trong những năm đầu mới thành lập, Công ty TNHH Phú Vượng không
những phải đương đầu với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành, mà
bên cạnh đó công ty còn gặp nhiều trở ngại về mặt nhân lực, thị trường….và
kinh nghiệm của công ty còn khá non trẻ, do đó mà công ty đã gặp nhiều khó
khăn. Trước tình hình đó, ban lãnh đạo Công ty đã huy động mọi nguồn lực và
năng lực của mình, đề ra các chiến lược kinh doanh, đầu tư đổi mới nhiều trang
thiết bị máy móc, phương tiện vận tải, cải thiện điều kiện lao động cho công
nhân, phát huy tính tự chủ sáng tạo của cán bộ nhân viên, mở rộng thị trường,
nâng cao chất lượng của sản phẩm.
Trải qua những khó khăn và thiếu thốn ban đầu, với sự phấn đấu nỗ lực
không ngừng của công ty cùng với sự giúp đỡ của các cơ quan ban ngành có liên
quan mà công ty đã từng bước mở rộng được thị trường cũng như quy mô sản
xuất kinh doanh của mình, từ đó nâng cao được doanh thu của doanh nghiệp và
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – Lớp D1KTA - 3 -
Trường Đại học Hoa Lư Báo cáo thực tập kế toán
cải thiện thu nhập cho người lao động, bên cạnh đó còn đáp ứng được nhu cầu
của thị trương và khách hàng, từng bước nâng cao và khẳng định uy tín cũng
như thương hiệu của công ty trên thị trường, góp phần công lao của mình xây
dựng nên những công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi cho đất nước. Các
công trình sau khi hoàn thành luôn đạt chất lượng tốt và giàu tính mỹ thuật, đảm
bảo tiến độ đã đề ra và đựơc chủ đầu tư đánh giá cao.
Công ty TNHH Phú Vượng quyết tâm trở thành một công ty mạnh trong
lĩnh vực xây dựng, đặc biệt là xây dựng các công trình có quy mô lớn, đồng thời
phát triển năng lực bất động sản và đóng góp ngày càng nhiều vào sự phát triển
kinh tế Việt Nam.
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Phú Vượng
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và các định hướng phát triển
1.2.1.1. Chức năng
- Xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng (công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, đường dây và trạm biến áp tới 35KV).
- Làm tăng tổng sản phẩm nội địa trong nước.
- Tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống cho người lao động.
- Góp phần xây dựng đất nước ngày càng vững mạnh.
(đừng để cách thế này b ạ, b còn nhớ bài nhóm nhung thảo luận bị chê ko. Lý do
gần như thế này đấy) cách đoạn kiểu này ko ổn!
1.2.1.2. Nhiệm vụ
- Đáp ứng nhu cầu của thị trường, phát huy những thành quả đạt được,
tăng cường đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất.
- Đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động và cuối cùng là thu lợi
cho công ty. Đảm bảo uy tín trong sản xuất cũng như chất lượng, thời gian thực
hiện công trình đối với khách hàng.
- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ quản lý, kỹ sư giàu
kinh nghiệm và lực lượng công nhân tay nghề kỹ thuật cao.
- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ chính sách do Nhà nước quy định bao
gồm nộp thuế và thực hiên các nghĩa vụ khác.
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – Lớp D1KTA - 4 -
Trường Đại học Hoa Lư Báo cáo thực tập kế toán
1.2.1.3. Các định hướng phát triển
Căn cứ vào sự đánh giá về tiềm năng và xu hướng phát triển của ngành xây
dựng và bất động sản trên địa bàn, công ty xác định rằng doanh thu và lợi nhuận
từ hoạt động xây dựng sẽ vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ cơ cấu doanh thu
hàng năm của công ty. Cụ thể với những định hướng sau:
- Dựa trên ưu thế và nguồn tài chính sẵn có, công ty sẽ tập trung mạnh và
đột phá vào việc đầu tư cái tiến trang thiết bị công nghệ thi công xây dựng hiện
có cho ngang bằng trình độ với các doanh nghiệp cùng ngành nghề.
- Phát triển nguồn nhân lực: Công ty sẽ phát triển các hình thức hợp tác,
liên kết đào tạo với các trường Đại học, trường dạy nghề để nâng cao kiến thức
cho đội ngũ nhân sự, bổ sung nhân lực cho công ty từ nhân sự cấp cao đến
những công nhân lành nghề.
- Tăng cường kiểm soát an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp tại các
công trường.
- Công ty tiếp tục nghiên cứu mở rộng các ngành nghề kinh doanh khác
khi có điều kiện.
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức và hệ thống quản lý, phấn đấu thiết lập đầy
đủ điều kiện để xây dựng công ty trở thành một trong những đơn vị vững mạnh
và thương hiệu hàng đầu trong ngành.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
- Sản phẩm chính của công ty là các công trình dân dụng, công nghiệp,
giao thông, thuỷ lợi. Sản phẩm xây dựng từ khi khởi công cho đến khi công
trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường được kéo dài từ vài tháng đến
vài năm, quá trình thi công thường được tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hưởng
của các nhân tố môi trường.
- Thị trường: Chủ yếu thực hiện các gói thầu của các chủ đầu tư về các
công trình dân dụng, giao thông.
- Khách hàng: Là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các Ban quản lý dự án
trong tỉnh và các tỉnh lân cận như Nam Định, Thanh Hoá và Hà Nam
1.2.3. Quy trình công nghệ sản xuất
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – Lớp D1KTA - 5 -
Trường Đại học Hoa Lư Báo cáo thực tập kế toán
Sơ đồ 1.1 Quy trình công nghệ SXKD tại Công ty TNHH Phú
Vượng
Bác nên cho thêm nguồn chỗ này? Phòng kỹ thuật chẳng hạn
Bước đầu khi nhận được thông tin mời thầu thì ban lãnh đạo công ty cùng
các phòng ban phối hợp với nhau làm hồ sơ dự thầu bao gồm các dự án và dự
toán thi công, sau đó công ty đăng ký tham gia đầu thầu. Khi trúng thầu, hợp
đồng giữa công ty và đơn vị chủ đầu tư được thống nhất về giá trị thanh toán của
công trình cùng với các điều kiện khác.
Căn cứ theo hợp đồng, dự toán đã được duyệt và kế hoạch công tác được
lập, phòng thi công phân công và giao công việc xuống cho các đội xây dựng, tổ
thi công để chuẩn bị nguồn nhân lực. Căn cứ vào dự toán đã được lập, phòng kế
toàn tài chính xét duyệt và chuẩn bị nguyên vật liêu, vốn, tạm ứng, cho đội, tổ
thi công. Quá trình quản lý chi phí nguồn nhân lực, nguyên vật liệu, vốn được
phòng Tài chính kế toán thực hiện. Trong quá trình xây dựng, các đội tổ tiến
hành xây dựng và định kỳ báo cáo tình hình sử dụng nguồn tài nguyên cho
phòng tài chính kế toán. Nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công
trình… hoàn thành cho bên giao thầu chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm xây
dựng.
Việc sản xuất ra những sản phẩm có tiêu chuẩn, chất lượng như thế nào đã
được xác định cụ thể, chi tiết trong Hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt. Công ty
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – Lớp D1KTA - 6 -
Chủ đầu tư
mời thầu
Nhận hồ sơ
Lập dự án thi công
và lập dự toán
Tham gia đấu thầu
Tiến hành xây dựng
Chuẩn bị nguồn nhân
lực, NVL, vốn
Thắng thầu
Nghiệm thu, bàn giao
và xác lập kết quả
Trường Đại học Hoa Lư Báo cáo thực tập kế toán
phải đảm bảo về kỹ thuật, chất lượng xây dựng công trình. Công ty có bộ phận
kiểm tra kỹ thuật và chất lượng trong phòng thi công để thực hiện công tác quản
lý kỹ thuật và chất lượng xây dựng công trình theo thiết kế được duyệt.
1.3. Đặc điểm và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Công ty TNHH Phú Vượng làm việc theo chế độ 1 thủ trưởng trên cơ sở
quyền làm chủ của người lao động. Việc sắp xếp nhân sự của công ty phù hợp
với trình độ, năng lực chuyên môn của từng người có thể tham gia vào quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất. Cơ cấu tổ
chức bộ máy của công ty được thực hiện theo sơ đồ 1.2.
Sơ đồ 1.2 Mô hình tổ chức bộ máy QL của Công ty TNHH Phú Vượng
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Nhìn chung bộ máy quản lý của công ty được bố trí theo kiểu trực tuyến
chức năng, đứng đầu là Giám đốc công ty.
- Giám đốc công ty:
Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – Lớp D1KTA - 7 -
Giám đốc công ty
Phòng TC – HC Phòng TC - KT
Các đội thi công Đội cơ giới
Phó giám đốc
Phòng KH-KT
Trường Đại học Hoa Lư Báo cáo thực tập kế toán
Giám đốc chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty theo các nội quy, quy chế, nghị quyết được ban hành trong
Công ty và các chế độ chính sách của Nhà nước.
Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến các hoạt động hằng ngày của
Công ty, chuẩn bị và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư, ký
kết hợp đồng.
- Phó giám đốc:
Là người giúp việc, tham mưu cho giám đốc. Phó Giám đốc thường
xuyên hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thực hiện nghiêm túc và báo cáo
cho Giám đốc những phần được phân công.
- Phòng Tổ chức – hành chính:
Tham mưu cho giám đốc Công ty về việc tổ chức tuyển dụng lao động,
phân công sắp xếp nhân sự, bố trí nhân sự cho các phòng ban. Giúp giám đốc
theo dõi tình hình nhân sự, thực hiện chế độ thi đua khen thưởng-kỷ luật trong
nhân viên để có cơ sở trả lương hợp lý. Ngoài ra còn giúp giám đốc theo dõi tình
hình công tác thực hiện chế độ chính sách tài liệu, công tác lưu trữ hồ sơ, công
văn có liên quan.
- Phòng Tài chính – Kế toán:
Xây dựng kế hoạch tài chính, lập các dự toán trên cơ sở kế hoạch sản
xuất kinh doanh hằng năm cua Công ty. Phản ánh đúng và chính xác các nghiệp
vụ phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo
đúng pháp lệnh.
- Phòng Kế hoạch – kỹ thuật:
Lập ra phương án thi công công trình, giám sát quá trình thi công,
nghiệm thu từng giai đoạn và công trình để đảm bảo công trình đạt hiệu quả tiến
độ và chất lượng tốt.
Kiểm tra khối lượng, chất lượng vật tư thực mua cho từng công trình, so
sánh với dự trù ban đầu để tham mưu cho giám đốc đánh giá hiệu quả quản lý
của từng công trình sau khi hoàn thành.
Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài sản, máy móc, thiết bị
thi công… của Công ty. Kiểm tra công tác cung cấp vật tư, công cụ, dụng cụ,
điều động xe, thiết bị của Công ty đảm bảo tiến độ thi công đạt hiệu quả.
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – Lớp D1KTA - 8 -
Trường Đại học Hoa Lư Báo cáo thực tập kế toán
- Các đội thi công:
Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong Công ty, Giám đốc
Công ty thành lập các đội thi công. Đây là các đơn vị được giao hạch toán nội
bộ trong Công ty, do vậy các đội trưởng là người chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Giám đốc Công ty về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Mỗi đội thi
công thường có 20 người, ít nhất có một là kỹ sư làm chỉ huy trưởng công
trường, một là cán bộ kỹ thuật giám sát thi công còn lại là công nhân trực tiếp
thi công công trình. Nhân sự có thể thay đổi tuỳ theo quy mô và tính chất của
mỗi công trình.
- Đội cơ giới:
Chịu trách nhiệm điều động các loại xe phục vụ thi công công trình. Lên
kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ cho xe.
Qua cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cho thấy công ty đã lựa
chọn cho mình 1 hình thức quản lý tương đối phù hợp với tình hình thực tế của
mình. Từ vị trí Giám đốc đến các phòng ban, các đội tạo thành thể thống nhất
chặt chẽ. Đây được coi là 1 ưu điểm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của
công ty.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty
Trong 3 năm 2008, 2009, 2010 nền kinh tế thế giới và Việt Nam có nhiều
biến động làm cho nhiều công ty điêu đứng, rơi vào tình trạng phá sản nhưng
với sự lãnh đạo tài tình và sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên công ty tình hình
tài chính của công ty trong 3 năm qua vẫn được duy trì ổn định và có sự phát
triển tương đối vững chắc. Tuy nhiên, để có cái nhìn đúng đắn hơn về tình hình
tài chính của công ty trong 3 năm qua chúng ta sẽ phân tích một số chỉ tiêu dưới
đây.
1.4.1. Đánh giá tình hình huy động nguồn vốn
Do đặc thù của ngành xây dựng là thường phải ứng trước một lượng vốn
tương đối lớn để phục vụ thi công công trình nên yêu cầu huy động được vốn 1
cách hợp lý, đồng thời tận dụng và phát huy tối đa hiệu quả sử dụng vốn luôn
được đặt lên hàng đầu trong công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – Lớp D1KTA - 9 -
Trường Đại học Hoa Lư Báo cáo thực tập kế toán
Bảng số 1.1: Bảng đánh giá khái quát tình hình huy động nguồn vốn của a
công ty TNHH Phú Vượng năm 2010
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm
Chênh lệch
Tỷ
trọng
đầu
năm
Tỷ
trọng
cuối
năm
Tuyệt đối
Tương
đối
1, Tổng
nguồn vốn
27.028.063.124 28.284.840.869 +1.256.777.745 4,65
2, Vốn
chủ sở
hữu
7.017.311.561 7.041.686.868 +24.375.307 0,35 25,96% 24,90%
3, Nợ phải
trả
20.010.751.563 21.243.154.001 +1.232.402.438 6,16 74,04% 75,10%
Nguồn ?
Lề đoạn này ko đều, b chỉnh lại đi, dòng đầu tiên thụt vào bao nhiêu, thường là
1,27
Qua (ví dụ giãn vào như này) số liệu trên ta thấy năm 2010, so với năm
2009 nguồn vốn tăng 1.256.777.745 đồng với mức tăng tương đối là 4,65%. Sự
tăng nguồn vốn chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố là nợ phải trả và nguồn vốn chủ
sở hữu. Năm 2010, vốn chủ sở hữu tăng 24.375.307 đồng tương ứng với 0,35%,
nợ phải trả tăng 1.232.402.438 đồng tương ứng với 6,16%. Như vậy, tổng nguồn
vốn tăng chủ yếu do nợ phải trả tăng, chứng tỏ khả năng đảm bảo về mặt tài
chính của công ty là thấp, tổng số nợ phải trả quá cao.
Qua bảng số liệu trên cũng cho thấy tỷ trọng nợ phải trả và tỷ trọng nguồn vốn
chủ sở hữu qua 2 kỳ kế toán là không có sự thay đổi đáng kể. Năm 2009 nợ phải
trả chiếm 74,04% và nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 25,96%. Năm 2010 số nợ của
công ty vẫn đạt 75,10% trong khi nguồn vốn chủ sở hữu là 24,90%. Mặc dù vốn
chủ sở hữu của công ty đã tăng 24.375.307 đồng nhưng kéo theo đó là sự gia
tăng của nợ phải trả là 1.232.402.438 đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do:
Trong năm 2010, với các điều kiện biến động chung của nền kinh tế, thị
trường vĩ mô có nhiều biến động phức tạp, các công cụ tài chính của Nhà nước
chưa đủ mạnh để vực dậy nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế thế
giới còn nhiều bất ổn. Đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng dự án, chúng ta đã gặp
không ít khó khăn khi đơn giá nhân công và vật liệu ngày càng tăng cao, cộng
thêm lãi suất ngân hàng cũng tăng đột biến khiến cho áp lực tài chính công càng
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – Lớp D1KTA - 10 -
Trường Đại học Hoa Lư Báo cáo thực tập kế toán
đè nặng lên công ty. Ngoài ra, mức lạm phát tăng đột biến lên tới 11,75% và
những bất ổn trong thị trường vốn đã dẫn đến hàng loạt những dự án xây dựng
không thể triển khai được vì thiếu vốn. Công tác xây dựng của công ty cũng gặp
nhiều khó khăn trong khai thác thị trường.
Trước tình hình đó, nhằm duy trì và ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty trong giai đoạn khó khăn, công ty đã phải đưa ra biện pháp ứng phó
với tình hình thực tế là vay ngân hàng đề mua nguyên vật liệu và trang trải các
chi phí khác để đảm bảo cho tiến độ công trình được hoàn thành. Chính điều đó
đã làm cho nợ phải trả của doanh nghiệp trong năm qua chiếm tỷ trọng rất lớn
trong tổng nguồn vốn ( chiếm 75,10%). Tuy nhiên, để đảm bảo tính cân đối giữa
nợ và vốn chủ sở hữu công ty phải chú trọng tăng tốc độ nguồn vốn chủ sở hữu
nhanh hơn để giải quyết gánh nặng về tài chính.
1.4.2. Đánh giá tính tự chủ trong hoạt động tài chính
Khả năng độc lập và tự chủ về mặt tài chính của công ty được thể hiện
qua các chỉ tiêu sau đây:
Bảng số 1.2: Bảng đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của Công ty
TNHH Phú Vượng
Đơn vị tính : Lần
Chỉ tiêu
Cuối năm
2008
Cuối năm
2009
Cuối năm
2010
So sánh
năm
2009/200
8
So sánh
năm
2010/2009
1. Hệ số tài trợ 0,43 0,26 0,25 -0,17 -0,01
2. Hệ số nợ 0,57 0,74 0,75 0,17 0,01
3. Hệ số tài trợ
TSDH
2,33 2,36 2,53 0,03 0,17
Nguồn?????: E nghĩ nên bỏ đơn vị đi, vì nói thực là e cũng ko chắc đơn vị là
gì? E thấy bài bọn nó cũng chẳng cho đơn vị. Lỗi như trên, đầu dòng ko đều
Qua số liệu 3 năm qua ta thấy, vốn kinh doanh của công ty phụ thuộc
nhiều vào các chủ nợ (chủ yếu là vay ngắn hạn ngân hàng). Năm 2008, hệ số tài
trợ của công ty là 0,43, hệ số nợ là 0,57 tức là trong 1 đồng nguồn vốn kinh
doanh thì có 0,43 đồng là thuộc vốn chủ sở hữu, còn 0,57 đồng là vốn đi chiếm
dụng. Nhưng đến năm 2009, hệ số tài trợ của công ty giảm mạnh chỉ còn 0,26
(giảm 0,17 lần), trong khi đó hệ số nợ là 0,74 tức là tăng lên 0,17 lần. Điều này
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – Lớp D1KTA - 11 -
Trường Đại học Hoa Lư Báo cáo thực tập kế toán
chứng tỏ mức độ độc lập tự chủ trong hoạt động kinh doanh của công ty là rất
thấp, công ty bị ràng buộc và bị sức ép nhiều từ các khoản nợ này. Nguyên nhân
chủ yếu là do năm 2008, 2009 công ty chịu ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh
tế toàn cầu nên doanh nghiệp phải vay nợ nhiều để bổ sung vốn thi công, đảm
bảo cho tiến độ thi công công trình, đảm bảo cho đời sống cho cán bộ công nhân
viên trong công ty. Đến năm 2010, hệ số tài trợ là 0,25 tức là giảm 0,01 lần so
với năm 2009, còn hệ số nợ là 0,75 tức là tăng 0,01 lần so với năm 2009. Mức
tăng, giảm này đã tích cực hơn rất nhiều so với năm 2008 chứng tỏ doanh
nghiệp đang cố gắng tăng khả năng độc lập về mặt tài chính.
Năm 2008 hệ số tài trợ tài sản dài hạn là 2,33 và năm 2009 con số này là 2,36
tức là mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu vào tài sản dài hạn đã tăng lên 0,03 lần.
Năm 2010 hệ số tài trợ tài sản dài hạn là 2,53, tức là đã tăng 0,17 lần so với năm
2009. Như chúng ta đã phân tích ở trên thì trong 3 năm 2008, 2009, 2010 nền
kinh tế có nhiều bất ổn và ngành xây dựng cũng gặp những khó khăn do đó tình
hình vay nợ của công ty là khá lớn, thế nhưng công ty không sử dụng các khoản
vốn chiếm dụng đó để đầu tư vào tài sản dài hạn mà vẫn sử dụng vốn chủ sở hữu
của mình để tăng mức độ đầu tư vào tài sản dài hạn Đây là một yếu tố tích cực
chứng tỏ công ty vẫn có khả năng độc lập về mặt tài chính. Nhưng nhìn chung ở
cả 3 năm, hệ số tài trợ của công ty đều thấp, tức là khả năng tự chủ về mặt tài
chính của công ty là chưa được đảm bảo.
1.4.3. Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Bảng số 1.3: Bảng đánh giá khái quát khả năng thanh toán của Công ty
TNHH Phú Vượng (nguồn????)
Đơn vị tính: Lần
Chỉ tiêu
Cuối
năm
2008
Cuối
năm
2009
Cuối
năm
2010
So sánh
2009/200
8
2010/2009
1. Hệ số khả năng thanh
toán tổng hợp
1,75 1,35 1,33 -0,40 -0,02
2. Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
0,25 0,44 0,46 0,19 0,02
Về khả năng thanh toán tổng hợp: 3 năm qua hệ số khả năng thanh toán
tổng quát đều lớn hơn 1 chứng tỏ tổng tài sản lớn hơn tổng nợ phải trả nên
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – Lớp D1KTA - 12 -
Trường Đại học Hoa Lư Báo cáo thực tập kế toán
doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả từ tài
sản hiện có. Đầu năm 2009, hệ số khả năng thanh toán tổng hợp là 1,75 tức là
bình quân cứ 1 đồng nợ phải trả có 1,75 đồng tài sản đảm bảo, cuối năm 2009
chỉ còn 1,35 đồng có nghĩa là giảm tới 0,40 lần. Cuối năm 2010, hệ số này là
1,33 tức là giảm 0,02 lần so với năm 2009. Như vậy, khả năng thanh toán tổng
hợp của công ty trong 3 năm qua là rất thấp, tốc độ giảm chậm chứng tỏ các
khoản nợ của công ty liên tục tăng lên. Nó thể hiện khả năng trả nợ của công ty
ở mức độ tương đối thấp đây cũng là dấu hiệu báo trước khá khăn tiềm ẩn về tài
chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ.
Về khả năng thanh toán nhanh: Là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả
năng thanh toán của công ty, các tài sản lưu động trước khi mang đi thanh toán
cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền mà trong tài sản lưu động vì hàng tồn
kho chưa thể chuyển đổi thành tiền do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất.
Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các
khoản nợ ngắn hạn mà không phải dựa vào việc bán hàng tồn kho. Với kết quả
đưa ra tương đối nhỏ : năm 2008 là 0,25, năm 2009 là 0,44, năm 2010 là 0,46
công ty sẽ bị giảm uy tín với bạn hàng, gặp khó khăn trong việc thanh toán công
nợ. Tuy năm 2009, năm 2010 công ty có cải thiện trong việc thanh toán nợ (năm
2009 khả năng thanh toán nợ đã tăng lên so với năm 2008 là 0,19 lần, năm 2010
con số này lại tiếp tục tăng 0,02 lần), tình hình tài chính có khả quan hơn nhưng
công ty vẫn sẽ ở tình trạng căng thẳng, khó khăn trong việc trả nợ ngắn hạn
đúng hạn và dễ xuất hiện các khoản nợ quá hạn. Vì vậy, vào lúc cần công ty sẽ
buộc phải sử dụng các biện pháp bất lợi như bán tài sản với giá thấp để trả nợ.
Sau khi đánh giá tình hình huy động nguồn vốn, đánh giá tính tự chủ
trong hoạt động tài chính, đánh giá khả năng thanh toán của công ty trong 3 năm
2008, 2009, 2010 ta thấy công ty đang có những bất ổn về tài chính, công ty vay
nợ khá nhiều để trang trải cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, khả
năng thanh toán của công ty cũng không được khả quan lắm. Đây là điều mà ban
lãnh đạo công ty phải thận trọng, xem xét thật kỹ để có thể vuợt qua được những
khó khăn này. Sau đây, chúng ta tiến hành phân tích khả năng sinh lời của công
ty để có cái nhìn tổng quan nhất về toàn bộ tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – Lớp D1KTA - 13 -
Trường Đại học Hoa Lư Báo cáo thực tập kế toán
1.4.4. Đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Bảng số 1.4: Bảng đánh giá khái quát tỷ suất sinh lời của Công ty TNHH
Phú Vượng (Nguồn)
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Cuối
năm
2008
Cuối
năm
2009
Cuối
năm
2010
So sánh
2009/200
8
2010/2009
1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
- Tỷ suất LN trước thuế /doanh thu
- Tỷ suất LN sau thuế / doanh thu
1,46
1,05
0,45
0,37
0,24
0,18
-1,01
-0,68
-0,21
-0,19
2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
- Tỷ suất LN trước thuế / tổng tài sản
- Tỷ suất LN sau thuế / tổng tài sản
0,64
0,46
0,17
0,14
0,11
0,08
-0,47
-0,32
-0,06
-0,06
3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
nguồn vốn chủ sở hữu
1,08 0,53 0,33 -0,55 -0,2
Năm 2008 với bình quân 1 đồng doanh thu tạo ra 0,0146 đồng lợi nhuận
trước thuế và tạo ra 0,0105 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến năm 2009 con số này
đã giảm, tức là bình quân 1 đồng doanh thu tạo ra 0,0045 đồng lợi nhuận trước
thuế và tạo ra 0,0037 (nếu b viết thế này thì đơn vị trên kia phải là đồng????)
đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy, doanh thu bán hàng của doanh nghiệp tăng
lên nhưng lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống nguyên nhân là năm 2009
doanh nghiệp đang thi công 1 số công trình dở dang mà giá vật liệu ngày càng
tăng làm cho giá vốn tăng lên và lợi nhuận giảm xuống. Đến năm 2010, tỷ suất
lợi nhuận trước thuế trên doanh thu giảm xuống 0,21% (bác xem lại chỗ này
xem có đúng là số tương đối ko? Đây là kết quả b trừ 0,24 – 0,45 là số tuyệt đối
chứ nhỉ??? Tương đối phải là 0,21/0,45 = 46% ????)so với năm 2009 (giảm từ
0,45% xuống 0,24%) và đương nhiên tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
cũng giảm từ 0,37% xuống 1,18% tương ứng với tỷ lệ giảm là 0,19%. Nguyên
nhân có thể là do vốn kinh doanh của công ty còn thấp nên việc phải nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp cao khiến cho lợi nhuận sau thế giảm đáng kể.
Doanh lợi tài sản ( Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản) của năm 2010 thấp hơn
năm 2008 và năm 2009. Năm 2008 cứ đưa bình quân một đồng giá trị tài sản
vào sử dụng làm ra 0,0064 đồng lợi nhuận trước thuế và làm ra 0,0046 đồng lợi
nhuận sau thuế. Đến năm 2009 cứ đưa 1 đồng giá trị tài sản vào sử dụng chỉ làm
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – Lớp D1KTA - 14 -
Trường Đại học Hoa Lư Báo cáo thực tập kế toán
ra 0,0017 đồng lợi nhuận trước thuế và 0,0014 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến
năm 2010 con số này vẫn tiếp tục giảm (thể hiện qua bảng số 1.4 trên). Điều này
chứng tỏ việc sử dụng tài sản năm 2010 kém hiểu quả hơn năm 2009, 2008.
Với chỉ tiêu lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu. Một đồng vốn chủ sở hữu mà
công ty bỏ vào kinh doanh đem lại 0,0108 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2008,
0,0053 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2009 và 0,0033 đồng lợi nhuận sau thuế
năm 2010. Chứng tỏ vốn chủ sở hữu năm 2010 được sử dụng không hiệu quả
bằng năm 2008 và năm 2009.
Qua các số liệu đã phân tích cho thấy 3 năm qua tổng giá trị tài sản cũng
như nguồn vốn tăng tương đối nhanh. Điều đó chứng tỏ quy mô của công ty
không ngừng mở rộng, khả năng cạnh tranh của công ty được nâng lên rõ rệt.
Công ty đã làm ăn có hiệu quả, thu lợi nhuận và đóng góp đáng kể vào ngân
sách nhà nước, giải quyết nhiều việc làm cho lao động phổ thông. Bên cạnh
những mặt tích cực trên tình hình tài chính của công ty còn nhiều hạn chế như:
nguồn vốn tăng chủ yếu là do vay nợ điều này chứng tỏ công ty phụ thuộc nhiều
vào chủ nợ, khả năng thanh toán của công ty có biểu hiện tốt lên mặc dù chưa
đạt yêu cầu.
Qua 3 năm công ty đều có lãi tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận vào năm sau
luôn thấp hơn năm trước. Điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh của công ty có
chiều hướng đi xuống. Tuy nhiên, công ty TNHH Phú Vượng đang trên đà phát
triển, chúng ta hi vọng vào một tương lai tươi đẹp của công ty trong thời gian
tới.
PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ VƯỢNG
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – Lớp D1KTA - 15 -
Trường Đại học Hoa Lư Báo cáo thực tập kế toán
Công ty lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung tức là toàn bộ
công tác kế toán trong doanh nghiệp được tiến hành tập trung tại phòng kế toán.
Ở các bộ phận khác không có tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các
nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ban đầu, thu thập
kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho nhu cầu
quản lý sản xuất kinh doanh của từng bộ phận đó.
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy KT công ty TNHH Phú Vượng
Nguồn??????????
Chức năng, nhiệm vụ của các thành viên như sau:
- Kế toán trưởng:
Giúp Giám đốc công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiên công tác kế toán của
của công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc trong
phòng Tài chính kế toán, hướng dẫn hạch toán, kiểm tra việc tính toán, ghi chép
tình hình hoạt động của Công ty trên chế độ, chính sách kế toán tài chính đã quy
định.
Ngoài ra, kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trực tiếp về tính trung
thực, chính xác của số liệu báo cáo, phân tích hoạt động và đề xuất ý kiến tham
mưu cho các bộ phận chức năng khác, cho Ban giám đốc về công tác tài chính,
các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Kế toán thanh toán và tiền lương:
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – Lớp D1KTA - 16 -
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh
toán và
tiền
lương
Kế
toán
vật tư,
tài sản
cố
định
Kế toán
thuế và
tổng hợp
Thủ
quỹ
Kế toán
chi phí sản
xuất và
tính giá
thành sản
phầm
Trường Đại học Hoa Lư Báo cáo thực tập kế toán
Căn cứ vào bảng chấm công của các ban dự án tiến hành tính lương cho
công nhân và cán bộ trong công ty đồng thời tính các khoản tiền trích theo lương
theo chế độ Nhà nước quy định.
Có nhiệm vụ tính toán, theo dõi và hạch toán tình hình thanh toán khối
lượng xây dựng hoàn thành với khách hàng, thanh toán với người bán, thanh
toán lương, các khoản tạm ứng với cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Kế toán vật tư, tài sản cố định:
Căn cứ vào các phiếu nhập, xuất vật tư, bảng phân bổ vật tư để theo dõi,
đối chiếu với định mức dự toán của công trình và lập bảng phân bổ nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ toàn công ty. Ngoài ra kế toán còn tổ chức kiểm tra và
tham gia phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hình sử
dụng vật liệu.
Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ; tính và trích khấu hao tài sản cố
định; phân bổ khấu hao TSCĐ cho các bộ phận sử dụng; kiểm kê đối chiếu
TSCĐ…
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế
phát sinh, kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân
công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp
thời các khoản chênh lệch so với định mức,các chi phí khác ngoài kế hoạch, các
khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng… trong sản xuất để đề xuất những biện pháp
ngăn chặn kịp thời. Kế toán phải tính toán hợp lý giá thành công tác xây dựng,
các sản phẩm lao vụ hoàn thành của công ty, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
giá thành của công ty theo từng công trình, hạng mục công trình.
- Kế toán thuế và tổng hợp:
Kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào, đầu ra, lập
các báo cáo tổng hợp thuế, theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng
ngân sách, hoàn thuế của công ty, cập nhật kịp thời các thông tinvề Luật thuế…
Sau khi các bộ phận đã lên báo cáo, cuối kỳ kế toán tổng hợp kiểm tra,
xem xét lại tất cả các chỉ tiêu, xác định kết quả kinh doanh và giúp kế toán
trưởng lập báo cáo tài chính.
- Thủ quỹ:
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – Lớp D1KTA - 17 -
Trường Đại học Hoa Lư Báo cáo thực tập kế toán
Là người trực tiếp chi tiền trên cơ sở các chứng từ hợp lệ của kế toán
thanh toán chuyển sang, chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt,
ngân phiếu,vàng bạc… tại quỹ tiền mặt.
(b ko nên để những khoảng trống cuối đoạn như thế này, tự dưng có cảm giác
nội dung của b chưa hoàn thiện????)
2.2. Tổ chức hạch toán kế toán nói chung
2.2.1. Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng:
- Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định
số 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
- Báo cáo tài chính được lập và trình bày phù hợp với các chuẩn mực và
chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
- Hình thức ghi sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký
chung.
2.2.2. Các chính sách kế toán áp dụng
- Kỳ kế toán: bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Giá hàng xuất kho được tính
theo giá bình quân gia quyền.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định:
+ Việc ghi nhận TSCĐ hữu hình và khấu hao TSCĐ được thực hiện
theo Chuẩn mực kế toán số 03; Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng
Bộ tài chính và Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
+ Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng với TSCĐ.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ
thuế.
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – Lớp D1KTA - 18 -
Trường Đại học Hoa Lư Báo cáo thực tập kế toán
- Phương pháp kế toán ngoại tệ: Trong các năm nghiệp vụ phát sinh
ngoại tệ được chuyển sang VND thực tế tại ngày phát sinh theo tỷ giá thông báo
của chi nhánh Ngân hàng Công thương Ninh Bình.
- Phương pháp ghi nhận vốn chủ sở hữu: Vốn đầu tư của chủ sở hữu công
ty được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở hữu.
- Phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu hoạt động xây dựng được
ghi nhận theo khối lượng nghiệm thu thanh toán từng lần hoặc hạng mục công
việc hoàn thành hoặc toàn bộ công trình được bên giao thầu xác nhận.
- Phương pháp ghi nhận giá vốn hàng bán:
Giá vốn hoạt động xây dựng được xác định đối với từng hợp đồng, công
trình xây dựng riêng biệt và tương ứng với doanh thu ghi nhận trong kỳ, chi phí
của từng hợp đồng, công trình đã được ghi nhận. Cụ thể:
+ Đối với công trình cuối kỳ đã hoàn thành, bàn giao lũy kế đã hạch toán
hết theo tổng giá trị nghiệm thu thanh toán thì giá vốn kết chuyển trong kỳ bằng
toàn bộ chi phí lũy kế đã được ghi nhận (không còn chi phí dở dang).
+ Đối với công trình cuối kỳ chưa hoàn thành hoặc hoàn thành nhưng
chưa có quyết toán thì giá vốn trong kỳ được kết chuyển bằng 95% giá trị doanh
thu ghi nhận tương ứng của công trình đó.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:
- Hiện nay công ty áp dụng hệ thống chứng từ kế toán theo mẫu được ban
hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
- Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của công ty đều
được lập chứng từ kế toán, lập 1 lần cho 1 nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nội dung
của chứng từ kế toán có đầy đủ các chỉ tiêu, rõ ràng và trung thực. Chứng từ
được lập đầy đủ số liên theo quy định.
- Bảng chứng từ kế toán theo phần hành của công ty: được thể hiện theo
bảng dưới đây
Bảng số 2.1. Danh mục chứng từ kế toán công ty hiện đang sử dụng
TT Tên chứng từ TT Tên chứng từ
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – Lớp D1KTA - 19 -
Trường Đại học Hoa Lư Báo cáo thực tập kế toán
I Lao động tiền lương III Vốn bằng tiền
1 Bảng chấm công 1 Phiếu thu
2 Bảng chấm công làm thêm giờ 2 Phiếu chi
3 Bảng thanh toán tiền lương 3 Giấy đề nghị tạm ứng
4 Bảng thanh toán tiền thưởng 4 Giấy thanh toán tạm ứng
5 Phiếu xác nhận sản phẩm 5 Biên lai thu tiền
6 Hợp đồng làm khoán 6 Giấy đề nghị thanh toán
7 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 7 Bản kiểm kê quỹ
8
Bảng kê trích nộp các khoản theo
lương
8 Ủy nhiệm chi
II Hàng tồn kho 9 Ủy nhiệm thu
1 Phiếu nhập kho IV Tài sản cố định
2 Phiếu xuất kho 1 Biên bản giao nhận TSCĐ
3 Hóa đơn GTGT 2 Thẻ TSCĐ
4 Biên bản kiểm nghiệm vật tư 3 Biên bản thanh lý TSCĐ
5
Bảng kê hóa đơn, chứng từ vật tư mua
vào
4 Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa
6 Bảng tổng hợp xuất vật tư 5 Biên bản đánh giá lại TSCĐ
7 Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu 6 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
8 Bảng tổng hợp xuất vật tư V
Tính giá thành sản phẩm và quyết
toán doanh thu
9 Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu 1 Hợp đồng kinh tế
2
Biểu quyết toán khối lượng hoàn
thành
4
Biên bản nghiệm thu xác nhận khối
lượng hoàn thành
5 Thẻ tính giá thành
(Nguồn: phòng kế toán tài chính)
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
TK loại 1 (tài sản ngắn hạn): gồm các TK 111, 112, 113, 131, 133, 151,
152, 153, 154, 155….
TK loại 2 (tài sản dài hạn): gồm TK 211, 212, 214, 221, 222, 228, 241. …
TK loại 3 (nợ phải trả): gồm TK 311, 315, 331, 333, 334, 335, 336, 337,
338, 341, 342…
TK loại 4 (vốn chủ sở hữu): TK 411, 412, 414, 415, 418, 421 ….
TK loại 5 (doanh thu): TK 511, 521, 531, 532…
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – Lớp D1KTA - 20 -
Trường Đại học Hoa Lư Báo cáo thực tập kế toán
TK loại 6 (chi phí sản xuất kinh doanh): gồm TK 611, 622, 631, 632, 635,
641, 642….
TK loại 7 (thu nhập khác): TK 711
TK loại 8 (chi phí khác): TK 811.
TK loại 9 (xác định kết quả kinh doanh): TK 911.
TK loại 0 (tài khoản ngoài bảng): gồm TK 001, 002, 004, 008
Hệ thống TK cấp 2 được thiết kế phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
Công ty, trên cơ sở TK cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý mục đích để quản lý và
hạch toán cho thuận tiện.
(đầu dòng vẫn chưa đều???) B nên sử dụng công cụ thước phía trên để
định dang, khi enter nó sẽ định dạng đầu dòng cho b, bác đừng ấn cách.
2.2.5. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
- Công ty vận dụng hệ thống sổ sách kế toán theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hệ thống sổ kế toán của công ty bao gồm: các sổ chi tiết, bảng tổng hợp
chi tiết, bảng cân đối số phát sinh, sổ Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản .
+ Sổ chi tiết: được mở cho các tài khoản chi tiết, nhằm tập hợp số liệu
phát sinh trong kỳ một cách cụ thể, chi tiết. Bao gồm: các sổ chi tiết được lập
riêng cho từng đối tượng theo dõi, bảng tổng hợp chi tiết.
+ Sổ tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái các tài khoản.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung được khái quát qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – Lớp D1KTA - 21 -
Trường Đại học Hoa Lư Báo cáo thực tập kế toán
Trình tự ghi sổ:
1. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra, kế toán ghi các
nghiệp vụ phát sinh vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan và đồng thời phản
ánh trên sổ Nhật ký chung.
2. Sau đó, căn cứ vào số liệu đã ghi trên Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo
các tài khoản kế toán phù hợp.
3. Căn cứ vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết để lập Bảng tổng hợp chi tiết.
4. Cuối năm cộng số liệu trên Sổ Cái, sau đó đối chiếu kiểm tra giữa sổ cái và
Bảng tổng hợp chi tiết.
5. Căn cứ vào Sổ cái để lập Bảng cân đối số phát sinh.
6. Sau khi lên Bảng cân đối số phát sinh sẽ tiến hành đối chiếu giữa sổ Nhật
ký chung và Bảng cân đối số phát sinh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – Lớp D1KTA - 22 -
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi chú:
(1) (1)
(2) (3)
(4)(5)
(6)
(7) (7)
Trường Đại học Hoa Lư Báo cáo thực tập kế toán
7. Căn cứ vào Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết để lập các
Báo cáo tài chính.
2.2.6. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
• Báo cáo tài chính của công ty được lập theo năm. Hệ thống báo cáo tài
chính được lập theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành phản ánh
thông tin kinh tế tài chính chủ yếu của công ty.
Hệ thống báo cáo tài chính công ty sử dụng gồm 4 loại cơ bản sau:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu B01-DN
- Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu B03-DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09-DN
• Báo cáo quản trị: Hàng năm, theo yêu cầu của giám đốc công ty thì kế
toán trưởng sẽ lập các báo cáo quản trị sau:
- Báo cáo quản trị công nợ
- Báo cáo phân tích doanh thu, chi phí
2.3. Tổ chức phần hành kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại công
ty TNHH Phú Vượng
2.3.1. Kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phú Vượng
2.3.1.1. Đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu
Công ty TNHH Phú Vượng hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng,
xây dựng các công trình nên vật liệu sử dụng trong công ty có số lượng lớn và
phải sử dụng nhiều loại NVL khác nhau, phong phú về chủng loại, đa dạng về
chất lượng. Chẳng hạn như xi măng có rất nhiều loại xi măng như: xi măng
PCB30, xi măng Bỉm Sơn, xi măng trắng Hải Phòng, thép gồm thép D14, thép
D22, thép 1,63x63, đá gồm đá 1x2, đá 2x4, đá 4x6, đá 6x8. Phần lớn các loại vật
liệu chiếm tới 60-80% giá trị công trình.
Do đó, để quản lý có hiệu quả, NVL của công ty được chia thành các loại
sau:
- Nguyên vật liệu chính : bao gồm xi măng, sắt thép, cát, đá…
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – Lớp D1KTA - 23 -
Trường Đại học Hoa Lư Báo cáo thực tập kế toán
- Nguyên vật liệu phụ : bao gồm đinh, búa, kìm, sơn, vôi…
- Nhiên liệu : xăng, dầu để chạy máy thi công…
2.3.1.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu
- Phương pháp tính giá NVL nhập kho:
Giá NVL nhập kho = giá ghi trên hoá đơn + Các loại thuế không được hoàn lại
+ chi phí mua – các khoản giảm trừ.
- Phương pháp tính giá NVL xuất kho: Phương pháp bình quân gia
quyền:
Cuối mỗi tháng, kế toán tiến hành tính đơn giá bình quân và trị giá NVL
xuất dùng trong tháng cho từng loại NVL :
Đơn giá
bình quân
=
Tổng giá trị thực tế tồn đầu kỳ + Tổng giá trị thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
2.3.1.3. Tổ chức chứng từ kế toán
- Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT)
+ Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
+ Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01-GTKT-3LL)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ (Mẫu số 03-VT)
+ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ (Mẫu số 05-VT)
+ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu số 05-VT)
+ Bảng kê mua hàng (Mẫu số 06-VT)
+ Bảng kê xuất kho
- Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho NVL tại công ty được thể hiện
qua sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 2.3 Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho nguyên vật liệu tại
công ty TNHH Phú Vượng
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – Lớp D1KTA - 24 -
Trường Đại học Hoa Lư Báo cáo thực tập kế toán
Là đơn vị thi công các công trình trên địa bàn toàn tỉnh để thuận lợi cho việc
nhập, xuất vật tư thi công, giảm chi phí thì vật tư mua của công trình nào được
đưa vào kho của công trình đó, còn những vật tư có tính chất dự trữ như xi
măng, sắt thép… được nhập tại kho của công ty.
Căn cứ vào tiến độ thi công các công trình, cán bộ phòng kế hoạch – kỹ
thuật lập kế hoạch thu mua vật tư cho các công trình. Khi cán bộ thu mua và
người giao hàng chuyển vật tư về kho thì ban kiểm nhận hàng gồm: thủ kho,
nhân viên phòng KH - KT cùng người giao vật tư tiến hành cân đo, đong đếm số
lượng NVL mua vào sau đó tiến hành lập Biên bản kiểm nghiệm vật tư và cho
vật tư vào nhập kho. Căn cứ vào Hóa đơn GTGT do đơn vị cung cấp vật tư giao
cho và Biên bản kiểm nghiệm vật tư, thủ kho lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập
kho gồm 3 liên: liên 1 giữ lại cuống để lưu, liên 2 giao cho thủ kho ghi thẻ kho,
sau đó chuyển cho kế toán vật tư để ghi sổ, và người giao hàng giữ liên 3. Cuối
tháng, kế toán vật tư tập hợp các Hóa đơn GTGT, Phiếu nhập kho để lên Bảng
kê mua hàng, đồng thời ghi sổ kế toán và lưu các chứng từ.
Ví dụ: Ngày 18/08/2011 công ty mua 10 tấn xi măng Bỉm Sơn của Công ty
TNHH Xây dựng Đài Loan
Bảng số 2.2 Hoá đơn giá trị gia tăng
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – Lớp D1KTA - 25 -
Người giao
hàng
Ban kiểm
nhận hàng
Thủ kho
Kế toán
vật tư
Đề nghị
nhập kho
Biên bản
kiểm nghiệm
Phiếu NK,
chuyển vật tư
vào kho
Ghi sổ và
lưu