Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vaytại NHNo và PTNT huyện Quế Võ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.56 KB, 47 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Qua quá trình thực hiện đổi mới kinh tế, chúng ta đã khẳng định được những
thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế xã hội. Tốc độ tăng trưởng đạt khá cao,
Việt Nam đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế. Đời sống của nhân dân ngày càng
được cải thiện và bước vào thời kỳ mới như Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII
đã chỉ rõ: “ thời kỳ tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại
hoá thực hiện mục tiêu dân giầu nước mạnh xã hội công bằng văn minh vững bước
đi nên chủ nghĩa xã hội ”. Trong những thành tựu đó, bước phát triển có hiệu quả
cuả công tác tài chính ngân hàng, hoạt động của ngân hàng trong những năm qua
đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước: ổn định tiền tệ, kìm chế lạm phát.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp chịu sự tác động
mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan: quy luật cạnh tranh, quy luật cung
cầu, do vậy nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tính linh hoạt cho các sản
phẩm, thích hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời doanh nghiệp cần nâng
cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ
hạch toán kế toán, cải tiến máy móc thiết bị, đổi mới dây chuyền, mở rộng quy mô
sản xuất hợp lý nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao theo luật chung của thị trường
thì mới đứng vững trong cạnh tranh. Để thực hiện được những hoạt động trên đòi
hỏi doanh nghiệp phải có mội khối lượng vốn lớn nhiều khi vượt quá khả năng vốn
tự có của mình. Và để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp có thể tìm đến ngân
hàng xin vay vốn, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng đã đáp ứng được nhu
cầu vốn rất lớn cho việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Do đối tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền, nó
không chuyển giao quyền sở hữu mà nó chỉ chuyển giao quyền sử dụng cho người
vay, do đó độ rủi ro thất thoát vốn của ngân hàng vẫn là nguy cơ thường xuyên khi
ngân hàng bỏ vốn ra cho vay khi chưa thu hồi đúng hạn cả vốn lẫn lãi. Để không
xẩy ra điều trên thì ngân hàng phải theo dõi quá trình cho vay, thu nợ, thu lãi chặt
chẽ, đây chính là công việc của kế toán cho vay trong ngân hàng. Đây là nghiệp vụ
quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn trong công tác kế toán tại ngân hàng.
Với nền kinh tế thị trường như hiện nay thì mọi người được tự do sản xuất
kinh doanh kể cả doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân, cá thể. Vậy


Trang 1
nên thành phần kinh tế quốc doanh ngày càng được phát triển, nhu cầu vốn ngày
càng tăng lên, nên việc cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng
chiếm tỉ trọng lớn chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng dẫn đến rủi ro
thất thoát vốn của ngân hàng là không thể tránh khỏi. Do vậy công tác kế toán cho
vay các đơn vị ngoài quốc doanh ngày càng phức tạp và khó khăn.
Hiện nay các ngân hàng đang từng bước đổi mới nghiệp vụ tín dụng để hoàn
thiện hơn nữa nghiệp vụ này nhằm đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng. Để thực
hiện tốt nghiệp vụ tín dụng này thì phải tổ chức tốt nghiệp vụ kế toán cho vay, bởi
kế toán cho vay làm nhiệm vụ ghi chép phản ánh toàn bộ việc cho vay, thu nợ,
theo dõi thu nợ đều thuộc nghiệp vụ tín dụng. Xuất phát từ tầm quan trong của kế
toán cho vay nên trong những năm đổi mới nhà nước nói chung cũng như trong
ngân hàng nói riêng đã tập trung giải quyết, hoàn thiện chế độ kế toán cho vay đối
với tất cả các thành phần kinh tế nên kế toán cho vay đã thu được kết quả bước
đầu. Tuy vậy kế toán cho vay nói chung và kế toán cho vay khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh nói riêng là mặt nghiêp vụ kế toán phức tạp nên còn có những tồn tại
cần giải quyết để nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Qua nghiên cứu và thời gian thực tế tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Quế Võ đã thấy rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán cho
vay. Để phản ánh kết quả học tập trong thời gian vừa qua, tôi đã mạnh dạn lựa
chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay
tại NHN
o
và PTNT huyện Quế Võ ”.
Vì tính chất phức tạp của nghiệp vụ, thời gian nghiên cứu ngắn, trình độ và
khả năng còn hạn chế nên bài chuyên đề của tôi không tránh khỏi khiếm khuyết.
Rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề này được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh

Trang 2
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ KẾ TOÁN
CHO VAY TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
1. Sự ra đời của tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong
nền kinh tế quốc dân.
1.1. Sự ra đời của tín dụng.
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới cho thấy hình thức tín dụng đầu tiên xuất
hiện trên thế giới là tín dụng nặng lãi. Đặc điểm của tín dụng này là lãi xuất cao
nhằm thoả mãn nhu cầu chi tiêu của người cho vay tiền. Đối với các thương gia,
người sản xuất, họ không thể chấp nhận hình thức tín dụng này. Chính điều đó đẫ
làm cho tín dụng nặng lãi bị thu hẹp dần, thay vào đó là các hình thức tín dụng với
lãi xuất cho vay thấp hơn, phù hợp hơn với lợi ích kinh tế của người kinh doanh.
Ở Việt Nam, sự hình thành và phát triển của quan hệ tín dụng đã trải qua các
giai đoạn lịch sử khác nhau. Trước cách mạng tháng 8/1945, ở Việt Nam tồn tại
quan hệ tín dụng tư bản chủ nghĩa và nạn cho vay nặng lãi. Sau cách mạng tháng 8
thành công, cùng với những cải cách lớn về kinh tế xã hội, các quan hệ tín dụng
trong nền kinh tế nước ta bắt đầu mang nội dung mới. Thống nhất đất nước năm
1975, nước ta đã thi hành chính sách tín dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.
Các nguồn vốn tín dụng huy động được cùng với vốn viện trợ, vốn vay của nước
ngoài đã được đầu tư vào việc khôi phục kinh tế sau chiến tranh, xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật cho khu vực kinh tế quốc doanh, kinh tế tập trung là hai thành
phần kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay với việc phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường với sự quản lý điều tiết của nhà nước, chính sách tín dụng của ta thể hiện sự
đối xử bình đẳng với tất cả các thành phần kinh tế, tạo điều kiện môi trường cạnh
tranh có hiệu quả giữa các thành phần kinh tế với nhau để tạo ra nhiều hàng hoá có
chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Trong điều kiện kinh tế thị trường nước ta hiện nay thì các quan hệ tín dụng sẽ
phát triển ngày một đa dạng dưới các hình thức khác nhau: tín dụng thương mại,

tín dụng ngân hàng,…
Trang 3
1.2. Tín dụng ngân hàng.
Tín dụng có nghĩa là tín nhiệm, tin tưởng, là phạm trù kinh tế có sản xuất và
traô đổi hàng hoá nên bất cứ ở đâu có sản xuất hàng hoá thì ở đó có hoạt động tín
dụng.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang
người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi được một lượng giá trị lớn hơn giá
trị ban đầu.
Quan hệ giao dịch này thể hiện ở các nôị dung:
Ngưòi cho vay chuyển giao quyền sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi của mình
sang người vay theo nguyên tắc có hoàn trả dựa trên cơ sở sự tin tưởng, sự tín
nhiệm. Nếu có thể coi khoản tiền cho vay là một loại “tài sản” đặc biệt thì tài sản
này khi cho vay vẫn thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người cho vay, thực ra nó
chỉ chuyển giaol cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định với giá cả
nhất định. Sau đó, “tài sản” này được trả về cho chủ sở hữu đích thực của nó - đó
là người cho vay.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động tín dụng không ngừng hoàn
thiện và phát triển trở thành hình thức tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các
chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi
vay vừa là người cho vay.
1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân.
Thông qua hoạt động tín dụng, các ngân hàng huy động và tập trung được các
khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các khoản tiền nhàn rỗi
chưa có nhu cầu sử dụng của ngân sách nhà nước, của các tổ chức, của các tầng
lớp dân cư trên quy mô toàn xã hội. Do đó, ngân hàng có được một nguồn vốn tín
dụng dồi dào để đầu tư cho các ngành kinh tế, để phục vụ nhu cầu đầu tư của toàn
xã hội. Như vậy, sự ra đời của ngân hàng cùng với sự xuất hiện của tín dụng ngân
hàng là hết sức cần thiết và có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội, nó

được thể hiện trên các phưong diện:
1.3.1. Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất, đồng thời
đầu tư phát triển kinh tế.
Trang 4
Do quá trình tái sản xuất xã hội là thưòng xuyên và liên tục nên nhu cầu về vốn
thường xuyên ở mức độ cao. Trong khi đó lại có tổ chức, cá nhân có nguồn vốn
nhàn rỗi tạm thời trong một thời gian nhất định. Đây là một vấn đề cần giải quyết
sao cho hài hoà, cả hai bên đều có lợi. Bên cần vốn thì có thể vay được vốn với chi
phí thấp và kịp thời để hoàn thành công việc của mình, bên có vốn thì thu được
khoản lợi trong thời gian mình không dùng tới khoản vốn đó. Hoạt động tín dụng
ra đời biến các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thành những
nguồn vốn đưa vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả cho các doanh nghiệp trong
các lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng như phục vụ cho mọi tầng lớp dân cư khi
cần vốn.
Cùng với nguồn lự c sẵn có, doanh nghiệp đưa vào sản xuất, phục vụ sản xuất
và thúc đẩy sản xuất, lưu thông, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt
khác, việc cung ứng vốn kịp thời của tín dụng ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu
vốn quay vòng (lưu động), vốn cố định của doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh
nghiệp sản xuất được liên tục và có thể ứng dụng được công nghệ khoa học kỹ
thuật thúc đẩy sản xuất.
Việc phân phối lại vốn tín dụng đã góp phần cung cấp, điều hoà vốn khiến quá
trình sản xuất kinh doanh được trôi chảy. Ngoài ra, tín dụng còn là cầu nối giữa
tiết kiệm và đầu tư. Tín dụng là động lực kích thích tiết kiệm, đồng thời là phương
tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế.
Thông qua tín dụng các nguồn vốn được tập trung và các nguồn vốn đó được
đưa vào quá trính sản xuất kinh doanh. Điều này khiến đầu tư cho nền kinh tế được
mở rộng góp phần thúc đẩy, kích thích tăng trưởng kinh tế.
1.3.2. Tín dụng ngân hàng là công cụ thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập
trung sản xuất.
Tín dụng thông qua việc hoạt động đi vay để cho vay, làm nhiệm vụ đưa vốn từ

nơi thừa đến nơi thiếu.
Nguồn vốn tín dụng được hình thành từ: nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
được giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và
các khoản tiền nhàn rỗi khác trong xã hội. Nó là hoạt động quan trọng của ngân
Trang 5
hàng, nó tạo điều kiện cho ngân hàng đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực của nền
kinh tế.
Bên cạnh đó, việc sản xuất sản phẩm trong nền kinh tế thị trường luôn phải đáp
ứng nhu cầu người tiêu dùng: mẫu mã, chất lượng, giá cả hợp lí,… Điều này đòi
hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới dây chuyền công nghệ, khoa học kỹ thuật để
đưa vào sản xuất, từ đó thúc đẩy nhu cầu về vốn ngày càng tăng lên. Để giải quyết
vấn đề này hợp lí và có hiệu quả thì tín dụng ngân hàng là công cụ quan trọng.
Tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế mà còn
giúp các doanh nghiệp phát huy được thế mạnh về kỹ thuật, lao động,… của mình.
Trong quá trình đầu tư, tín dụng chưa dải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu mà
việc đầu tư được thực hiện một cách tập trung chủ yếu vào những doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả. Đầu tư tập trung là quá trình tất yếu vừa đảm bảo tránh rủi
ro, vừa thúc đẩy được quá trình tăng trưởng kinh tế.
1.3.3. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá, tiền tệ, điều
tiết trong lưu thông và kiểm soát lạm phát.
Chúng ta cần phải khẳng định rằng, nếu không có sự tham gia của tín dụng thì
các khoản vốn tiền tệ nhàn rỗi của các doanh nghiệp và các khoản tiền nhàn rỗi
khác trong xã hội sẽ không được sử dụng một cách thích đáng cho quá trình phát
triển sản xuất, lưu thông hàng hoá và phục vụ các nhu cầu khác của xã hội. Song,
trong nền kinh tế hàng hoá luôn luôn tồn tại các hoạt động tín dụng nên các khoản
tiền nhàn rỗi bằng nhiều hình thức đã được huy động lại để đầu tư cho nền kinh tế
và phục vụ nhu cầu khác của xã hội và dân cư. Sự gặp gỡ giữa cung và cầu về vốn
được thực hiện thông qua thị trường này, những nơi đang có vốn tiền tệ tạm thời
thừa được điều chuyển đến những nơi cần bổ sung về vốn nhờ vào hoạt động tín
dụng của các cơ quan ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian.

Việc điều hoà vốn tín dụng trong nền kinh tế không chỉ là giải quyết mối quan
hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế mà còn tạo điều kiện để mở rộng phạm vi
thanh toán không dùng tiền mặt và hạn chế việc sử dụng tiền mặt, từ đó tiết kiệm
được chi phí lưu thông cho xã hội, góp phần vào việc điều hoà và ổn định lưu
thông tiền tệ, đồng thời kiểm soát được lạm phát.
Trang 6
1.3.4. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước
ngoài.
Quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước đều gắn liền với thị trường thế giới,
nền kinh tế “đóng” của các nước trước kia nay đã nhường chỗ cho nền kinh tế
“mở” phát triển. Tín dụng ngân hàng là một trong các biện pháp tốt nhất giúp các
nước tăng cường mối quan hệ kinh tế. Tín dụng được mở rộng sẽ kéo theo quan hệ
đầu tư trong nền kinh tế tăng khiến cho các quan hệ thương mại khác cũng tăng
theo. Quan hệ tín dụng là tiền đề để thực hiện các quan hệ kinh tế khác.
Thông qua quá trình nhận và cho vay, tài trợ, xuất nhập khẩu của các nước cấp
tín dụng cũng như các tổ chức tín dụng khác cũng tham gia trực tiếp vào quan hệ
thanh toán quốc tế. Đồng thời tín dụng ngân hàng thúc đẩy hoạt động xuất nhập
khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và làm mối quan hệ giữa các nước
trở nên tốt đẹp.
2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Do đó, để có tính pháp lý của
những khoản cấp tín dụng này đã được phản ánh trên các chứng từ của kế toán cho
vay và các chứng từ này được pháp luật thừa nhận.
Kế toán cho vay là việc ghi chép, phản ánh bằng con số của tất cả các khoản
cho vay, thu nợ, thuộc nghiệp vụ tín dụng ngân hàng.
2.1. Vai trò của kế toán cho vay.
Kế toán cho vay giữ vị trí quan trọng trong nghiệp vụ kế toán ngân hàng, vì kế
toán cho vay tham gia trực tiếp vào quá trình cho vay. Bên cạnh đó, kế toán cho

vay cung cấp cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, dân cư,… những khách hàng
có quan hệ tín dụng với ngân hàng, nhưng thông tin về quá trình cho vay, thu nợ,
thu lãi, thời hạn cho vay, lãi xuất,… một cách nhanh chóng và chính xác. Đồng
thời kế toán cho vay giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng nắm được các thông tin, số
liệu về dư nợ cho vay, doanh số thu nợ, thu lãi, doanh số cho vay, tình hình về nợ
khoanh, nợ đọng, tình hình nợ quá hạn,… một cách chính xác. Từ đó, ban lãnh đạo
ngân hàng có phương hướng chỉ đạo, điều hành cho phù hợp nhằm đạt được các
Trang 7
mục tiêu đề ra: an toàn, lành mạnh và lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Kế toán cho vay giúp ngân hàng đánh giá được khả năng hấp thụ vốn của các
doanh nghiệp như thế nào: doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay không, có
đúng mục đích không,… để từ đó đánh giá được doanh nghiêp, giúp ngân hàng có
những chiến lược đầu tư phù hợp và có hiệu quả.
Thông qua việc ghi chép quá trình cho vay, thu nợ, lưu hồ sơ, theo dõi kỳ trả
nợ hàng ngày,… kế toán cho vay còn là công cụ để đảm bảo an toàn khoản vốn
cho vay, bảo vệ an toàn lượng tài sản lớn của ngân hàng.
2.2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay.
Kế toán cho vay phải thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình:
- Kế toán cho vay trước khi giải ngân (phát tiền) phải kiểm tra, kiểm soát hồ
sơ cho vay.
- Kế toán cho vay thực hiện việc ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác các
nghiệp vụ phát sinh trong quá trình cho vay, thu nợ, thu lãi,…
- Kế toán cho vay tính và thu lãi đầy đủ, chính xác để đảm bảo thu nhập cho
ngân hàng và quyền lợi khách hàng.
- Kế toán cho vay có trách nhiệm quản lý toàn bộ hồ sơ vay của khách hàng
gồm hồ sơ pháp lý ( là các loại giấy tờ minh chứng khách hàng có đủ tư
cách pháp lý để thiết lập quan hệ vay vốn với ngân hàng) và hồ sơ vay vốn,
theo dõi kỳ hạn nợ để thu hồi nợ kịp thời, đầy đủ.
Cùng với bộ phận tín dụng, kế toán cho vay quản lý các khoản cho vay đem lại

hiệu quả cao. Kế toán cho vay cung cấp về thông tin, số liệu về những món vay
quá hạn, sắp đến hạn thu hồi để cán bộ tín dụng có kế hoạch đôn đốc thu hồi nợ
kịp thời.
Kế toán cho vay cùng với các nghiệp vụ kế toán ngân hàng khác thông qua
hoạt động của mình giúp ngân hàng thực hiện tốt chức năng kinh doanh. Với vai
trò quan trọng của mình, hệ thống kế toán ngân hàng nói chung và kế toán cho vay
nói riêng cần được hoàn thiện hơn để đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao
của ngành ngân hàng và nền kinh tế.
3. Các phương thức cho vay.
Trang 8
3.1. Phương thức cho vay.
Thời hạn cho vay của tín dụng ngân hàng cũng phong phú và đa dạng. Nó có
thể cung cấp các khoản tín dụng: ngắn hạn, trung hạn, cũng có thể cho vay dài hạn
tuỳ vào nhu cầu và điều kiện của khách hàng cần nguồn vốn (Theo quyết định
1672/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng). Có 9 phương thức cho vay sau đây.
3.1.1 Phương thức cho vay từng lần.
Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn
từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay
vốn cần thiết và kí hợp đồng tín dụng.
Phương thức này thường được áp dụng đối với khách hàng không có nhu cầu
vay thường xuyên. Khách hàng có vòng quay vốn lưu động thấp, khách hàng là cá
thể.
3.1.2. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng là cách thức cho vay bằng cách ngân hàng xác
định cho khách hàng của mình một hạn mức tín dụng trong khoảng thời gian nhất
định.
Đối với khách hàng sản xuất , kinh doanh tổng hợp thì phương án sản xuất kinh
doanh của khách hàng là tổng hợp phương án sản xuất kinh doanh của từng đối
tượng. Theo đó, ngân hàng nơi cho vay xác định mức tín dụng cho cả phương án

sản xuất kinh doah tổng hợp.
Phương thức cho vay này áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn (thường
xuyên) với ngân hàng, khách hàng có vòng quay vốn lưu động cao.
Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng, mỗi
lần rút vốn vay khách hàng và ngân hàng lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ
phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng, đảm bảo dư nợ
không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết.
3.1.3 Phương thức cho vay theo dự án đầu tư.
Trang 9
Phương htức này được áp dụng đối với khách hàng vay vốn để thực hiện các
dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đấu tư phục vụ
đời sống.
Ngân hàng cùng khách hàng cùng kí hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức vốn
đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ trả nợ.
Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
Trong phương thức này, kế toán cho vay có nhiệm vụ theo dõi, giám sát khách
hàng vay vốn không quá hạn mức mỗi một lần rút vốn vay khách hàng phải lập
giấy nhận nợ tiền vay, trong phạm vi mức vốn đầu tư đã thoả thuận kèm theo các
chứng từ xin vay phù hợp.
3.1.4. Cho vay hợp vốn.
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng
do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành văn bản hướng dẫn và các thoả thuận
giữa các tổ chức tham gia đồng tài trợ.
3.1.5. Cho vay trả góp.
Phương thức này khi cho vay, NHNo nơi cho vay và khách hàng cùng thoả
thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều
kỳ trong thời hạn cho vay.
3.1.6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
Khi cho vay theo phương này thì ngân hàng cho vay và khách hàng thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phòng thời hạn hiệu lực của tín

dụng dự phòng: ngân hàng cho vay cam kết đáp ứng nguồn vốn cho khách hàng
bằng Việt Nam đồng hoặc ngoại tệ. Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng nếu
khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng,
khách hàng vẫn phải trả phí cam kết tính cho hạnn mức tín dụng dự phòng đó.
Mức phí này phải được thoả thuận giữa khách hàng và NHNo nơi cho vay.
3.1.7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Ngân hàng nơi cho vay sẽ chấp thuận cho khách hàng sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt
tại máy rút tiền tự động. Ngân hàng nơi cho vay và khách hàng phải tuân thủ theo
Trang 10
các quy định của chính phủ và ngân hàng nhà nước Việt Nam và theo hướng dẫn
của NHNo Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Phương thức cho vay
này thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng thực hiện theo hướng
dẫn của thống đốc NHNo Việt Nam.
3.1.8. Cho vay theo hạn mức thấu chi.
Là việc cho vay mà NHNo Việt Nam thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho
khách hàng chi vượt quá số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù
hợp với các quy định của chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán
qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Phương thức này được thực hiện theo hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo
Việt Nam.
3.1.9. Phương thức cho vay khác.
3.1.9.1. Cho vay lưu vụ.
Phương thức này chỉ áp dụng trong cho vay hộ gia đình cá nhân, ở vùng
chuyên canh trồng lúa và các vùng xen canh trồng lúa với các cây trồng ngắn ngày
khác.
3.1.9.2. Các phương thức cho vay khác.
Thực hiện cụ thể của Tổng giám đốc NHNN Việt Nam khi được chủ tịch hội
đồng quản trị chấp thuận.
4. Chứng từ và tài khoản dùng trong kế toán cho vay.

4.1. Chứng từ kế toán cho vay.
Chứng từ dùng trong kế toán cho vay là những chứng minh bằng giấy về
nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành và là cơ sở để hạch
toán vào sổ sách kế toán và cập nhật vào hệ thống máy tính của ngân hàng.
Chứng từ kế toán cho vay gồm:
Chứng từ gốc: là loại chứng từ làm căn cứ pháp lý chứng minh một nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh vào hoàn thành. Chứng từ gốc được lập ngay khi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành.
Chứng từ ghi sổ: là chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh vào sổ sách kế toán. Chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc
chứng từ gốc kiêm chứng từ ghi sổ .
Trang 11
Các giầy tờ trong quan hệ tín dụng đòi hỏi phải có đầy đủ tính pháp lý được
thể hiện trên chứng từ kế toán cho vay là các yếu tố xác định quyền chủ thể cho
vay của ngân hàng chỉ là ngươi chịu trách nhiệm nhận nợ và cam kết trả gốc và lãi
đúng hạn cho ngân hàng.
4.2. Tài khoản dùng trong kế toán cho vay.
Để phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của ngân hàng, tài khoản dùng
để ghi chép, phản ánh toàn bộ số tiền cho vay của ngân hàng đối với người vay
đồng thời ghi chép, phản ánh số tiền người vay trả nợ ngân hàng theo những kỳ
hạn nhất định.
Ứng với mỗi phương thức cho vay có tài khoản khác nhau.
TàI khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay
TK 21:cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước. TàI khoản này phản
ánh số tiền (số tiền đồng việt nam và ngoại tệ) tổ chức tính dụng cho tổ chức cá
nhân trong nước vay:
211: cho vay ngắn han bằng đồng việt nam .
212: cho vay trung han bằng đồng việt nam .
213: cho vay dàI hạn bằng việt nam đồng.
214: cho vay ngắn han bằng ngoại tệ .

215: cho vay trung han bằng ngoại tệ.
216: cho vay dàI hạn bằng ngoại tệ .
tàI khoản :211 dùng để phản ánh số tiền dồng việt nam của tổ chức tín dụng
cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước vay.
TK: 211có các tàI khoản cấp 3 sau:
2111: nợ cho vay trong hạn và được gia hạn nợ.
2112: nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi .
2113: nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày có khả năng thu hồi .
2118: nợ khó đòi.
Các tàI khoản này ding để hoạch toán số tiền, tổ chức tín dụng cho các tổ
chức kinh tế cá nhân trong nước vay ngắn hạn, trung hạn và dàI hạn.
Kết cấu tàI khoản: TK : 2111, 2112, 2113, có kết cấu giống nhau.
Trang 12
Bên nợ: phản ánh số tiền tổ chức tín dụng cho khách hàng vay
đang nợ trong hạn hoặc đã được gia hạn nợ.
Bên có : phản ánh số tiền khách hàng trả nợ gốc .
:phản ánh số tiền chuyển nợ quá hạn .
Dư nợ :phản ánh số tiền tổ chức cho vay đang trong hạn.
Kết cấu tàI khoản :2118 nợ khó đòi( nợ quá hạn) .
TàI khoản này phản ánh số tiền khách hàng đang nợ quá hạn từ 186 ngày dến 360
ngày:
Bên nợ: phản ánh phát sinh tăng số tiền khách hàng đang nợ quá hạn
để chuyển từ tàI khoản nợ trong han hoặc nợ quá hạn ở cấp thấp sang .
Bên có: phản ánh số tiền khách hàng trả nợ quá hạn hoặc nợ khó đòi
Phản ánh số tiền chuyển sang cấp cao hơn.
Dư nợ : phản ánh số tiền nợ quá hạn mà khách hàng chưa thanh toán
được.
TÀI KHOẢN :217 tiền lãI cộng dồn dự thu.
TàI khoản dùng để phản ánh số lãI cộng dồn tinhs trên tàI khoản tiền cho vay
các tổ chức kinh tế các cá nhân trong nước mà tổ chức tín dụng sẽ được nhận khi

đến hạn.
Việc hạch toán trên tàI khoản tiền lãI cộng dồn, tổ chức tín dụng tính trên các
tàI khoản tiền cho vay thì không quan yâm tới việc liệu tiền đã được nhận hay chư,
mà thu nhập lãI được hạch toán khi phát sinh được ghi nhận trong kì tính lãI(trên
cơ sở trích trước) để đảm bảo các báo cáo tàI chính sẽ phản ánh các khoản thu
nhập đúng đắn của tổ chức tín dụng trong một thời kỳ kế toán xác định bằng việc
thích ứng chi phí với các thu nhập được tạo ra.
TàI khoản :217 có các tàI khoản cấp 3
2171: tiền lãI cộng dồn từ cho vay ngắn han bằng đồng VN.
2172: tiền lãI cộng dồn từ cho vay trung và dàI hạn bằng đồng
VN
2173: tiền lãI cộng dồn từ cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ .
2174: tiền lãI cộng dồn từ cho vay trung và dàI hạn bằng
ngoại tệ .
Trang 13
kết cấu :
Bên nợ: phản ánh số tiền lãI tính cộng dồn
Bên có : phản ánh số tiền lãI khách hàng vay tiền trả
Phản ánh số tiền lãI đến kỳ hạn mà không nhận
được(trong ,một thời gian theo qui định ) chuyển sang lãI chưa thu được.
Dư nợ : phản ánh số lãI tiền cho vay mà tổ chức tín dụng chưa
được thanh toán .
TàI khoản : 219 dự phòng phảI thu khó đòi .
TàI khoản này dùng để phản ánh việc lập dự phòng và xử lý các khoản dự
phòng về các khoản cho các tổ chức kinh tế cá nhan vay và có khả năng không đòi
được vào cuối niên độ kế toán.
Trong thực tế hoạt động kinh doanh có những khoản cho vay mà người vay
không có khả năng trả nợ. Các khoản bên nợ của những khách hàng này gọi là nợ
phảI thu khó đòi. để dề phòng những tổn thất về các khỏan phảI thu khó đòi có thể
xảy ra. Hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong kỳ hạch toán tổ chức

tín dụng phảI trích từ chi phí để lập ra khoản dự phòng cho các khoản nợ phảI thu
khó đòi .
đối với những khoản phảI thu khó đòi kéo dàI trong nhiều năm, tổ chức tín
dụng đã cố gắng làm mọi biện pháp để thu nợ mà vẫn không thu được khách hàng
vay thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể xoá các khoản
nợj phảI thu khó đoi trong sổ kế toán và chuyển ra theo dõi ở tàI khoản 97(nợ khó
đòi đã xử lý). Trong trươpngf hợp thu được nợ sẽ hạch toán vào tàI khoản 79 các
khoản thu nhập bất thường .
kết cấu tàI khoản:
bên có: phản ánh số tiền dự phòng các khoản phảI thu khó đòi tính
vào chi phí .
Bên nợ: phản ánh các khoản phảI thu khó đòi khong thu được phai
xử lý xoá nợ .
Kết chuyển số chêng lêch về dự phòng phảI thu khó đòi đãc lập
không sử dụng còn lại đến cuối niên độ kế toán lớn hơn số phảI trích lập dự phòng
cho niên đọ sau .
Trang 14
Dư có: phản ánh số dự phòng các khoản phảI thu còn lại cuối kỳ.
5. Quy trình kế toán cho vay – thu nợ.
Chúng ta sẽ nghiên cứu chủ yếu hai phương thức cho vay :
5.1. Phương thức cho vay từng lần.
5.1.1. Kế toán giai đoạn cho vay.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, làm giấy tờ đề nghị vay vốn gửi tới ngân
hàng để trình bày lý do xin vay. Do vậy, ngân hàng có căn cứ để xem xét, tính toán
quyết định cho vay và lập hợp đồng tín dụng. Nếu đã được giám đốc (người nhận
uỷ quyền giám đốc) ký duyệt cho vay thì bộ phận tín dụng chuyển hồ sơ cho bộ
phận kế toán thực hiện hạch toán và giải ngân. Khi đó bộ phận kế toán kiểm tra lại
bộ hồ sơ và hướng dẫn khách hàng lập các chứng từ kế toán, giải ngân theo quy
trình quy đinh, ghi chép đầy đủ các yếu tố trên chứng từ.
Nợ: tài khoản cho vay.

Có: tài khoản tiền mặt tai quỹ(nếu cho vay bằng tiền mặt).
hoặc tài khoản tiền gửi của người vay (thanh toán bằng chuyển
khoản).
Nếu các món vay có tài sản cầm cố, thế chấp thì kế toán phải ghi nhập vào tài
khoản ngoại bảng.
5.1.2. Kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi.
Kế toán viên giữ và theo dõi các tài khoản của từng đơn vị vay vốn qua sổ chi
tiết. Khi hoàn thành hợp đồng tín dụng, được giải ngân. Hợp đồng tín dụng đưỡc
lưu trữ trong hồ sơ vay để theo dõi và thu hồi nợ đồng thời được sắp xếp một cách
khoa học và theo dõi chặt chẽ kỳ hạn trả nợ.
Đặc điểm của phương thức cho vay từng lần : Mỗi lần vay đều được xác định
thời hạn trả cuối cùng. Do đó , người vay phải có trách nhiệm trả nợ ngân hàng khi
đến hạn. Trong trường hợp đến hạn cuối cùng mà người vay không trả đủ nợ cho
ngân hàng thì kế toán sẽ trích từ tài khoản tiền gửi của khách hàng (nếu có) để thu
nợ.
Nếu trường hợp người vay không có tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền gửi
đã hết số dư cũng chưa đủ trả nợ vào khoản vay đó không được ngân hàng ra hạn
nợ, kế toán sẽ làm thủ tục chuyển sang tài khoản nợ quá hạn.
Trang 15
Các bài toán phản ánh khi thu nợ
- Thu nợ cẩ gốc và lãi cùng một thời điểm thì hạch toán.
Nợ: tài khoản tiền mặt hoặc tiền gửi của người vay (phần gốc và lãi).
Có: tài khoản cho vay của người vay (gốc).
tài khoản thu nhập của ngân hàng (tiểu khoản thu lai cho vay).
- Thu nợ gốc và lãi không cùng thời điểm.
Thu theo phương pháp tích số, thu lãi hàng tháng theo số dư nợ tài khoản cho
vay. Do vậy việc thu nợ, thu lãi sẽ được hạch toán ở các điểm khác nhau:
- Hạch toán giai đoạn thu lãi.
Nợ: tài khoản tiền mặt tại quỹ (nếu thu bằng tiền mặt).
tài khoản tiền gửi của người vay(nếu thu bằng chuyển khoản).

Có: tài khoản thu nhập của ngân hàng (tiểu khoản thu lãi).
- Hạch toán giai đoạn thu lợi gốc.
Nợ: tài khoản tiền mặt tai quỹ (nếu thu bằng tiền mặt).
tài khoản tiền gửi của người vay (nều thu bằng chuyển khoản).
Có: tài khoản cho vay của người vay.
5.1.3. Kế toán giai đoạn chuyển nợ quá hạn.
Khi đến kỳ hạn cuối cùng trả nợ gốc hoặc lãi trong thời hạn cho vay đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng không trả được đúng hạn số nợ gốc
hoặc lãi phải trả của kỳ hạn đó và không được ngân hàng nơi cho vay chấp thuận
chuyển số nợ gốc hoặc lãi chưa được sang kỳ tiếp theo thì kế toán sẽ làm thủ tục
chuyển toàn bộ số dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn.
Khi chuyển nợ qua hạn kế toán hạch toán ghi:
Nợ: tài khoản quá hạn.
Có: tài khoản cho vay của người vay.
Xử lý khi chuyển nợ quá hạn .
Trong trường hợp chưa trả hết lãi thì ngân hàng sau khi tính lãi hạch toán ngoại
bảng: ghi nhập tài khoản “lãi chưa thu” và theo dõi khi nào tài khoản khách hàng
có tiền thì thu hồi.
Khi hạch toán ngoại bảng: xuất tài khoản “lãi chưa thu” đồng thời nội bảng ghi:
Trang 16
Nợ: tài khoản tiền gửi của người vay (phần lãi).
Có: tài khoản thu nhập của ngân hàng (tiểu khoản thu lãi cho vay).
Khi thu hồi nợ, kế toán cho vay phải xoá nợ trên khế ước vay tiền. Những khế
ước thu hết nợ khi xoá xong sẽ đóng thành lập riêng. Những khế ước chỉ thu một
phần thì lưu lại hồ sơ vay vốn của người vay để tiếp tục theo dõi. Khế ước chuyển
nợ qua hạn sẽ lưu ở hồ sơ nợ quá hạn.
5.2. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
5.2.1. Kế toán giai đoạn cho vay.
Kế toán phát tiền vay căn cứ vào hạn mức tín dụng đã được thoả thuận giữa
ngân hàng và khách hàng. Trong phạm vi của hạn mức thời hạn hiệu lực của tín

dụng và mỗi lần rút tiền khách hàng lập giấy nhận nợ, kèm theo chứng từ xin vay
phù hợp. Như vậy, trách nhiệm của kế toán là phải theo dõi chặt chẽ dư nợ trên tài
khoản cho vay để dư nợ không vượt quá hạn mức hợp đồng tín dụng đã ký, trong
kỳ.
Kế toán cho vay sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và đối
chiếu với hạn mức tín dụng nếu hợp lệ thì căn cứ vào chứng từ để hạch toán.
Nợ: tài khoản cho vay theo hạn mức.
Có: tài khoản tiền mặt tại quỹ (nếu cho vay bằng tiền mặt).
tài khoản người thu hướng (nếu thanh toán cùng ngân hàng).
tài khoản thanh toán qua lại giữa các ngân hàng (nếu thanh toán khác
ngân hàng).
5.2.2. Kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi.
Phương thức cho vay theo hạn mức thì việc trả nợ của khách hàng dựa vào
vòng quay vốn tín dụng hoặc khách hàng trả theo tháng đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng. Đơn vị vay phải nộp tiền bán hàng cũng như các khoản thu nhập
khác. Bên có của tài khoản cho vay để trả nợ ngân hàng. Khi hết tháng, khách
hàng không hoàn trả được nợ đồng thời không được xét để chuyển sang thu tiếp ở
tháng kế tiếp thì kế toán chuyển số tiền còn nợ sang tài khoản nợ quá hạn và áp
dụng lãi suất nợ quá hạn.
-Thu nợ gốc :
Trang 17
Hạch toán thu nợ gốc theo số tiền bán hàng của đơn vị nộp vào ngân
hàng.
Nợ: tài khoản tiền mặt tại quỹ (thu bằng tiền mặt).
Có: tài khoản cho vay theo hạn mức.
hoặc Nợ: tài khoản trung gian của người chi trả (thu chuyển khoản, thanh
toán cùng ngân hàng).
: tài khoản thanh toán qua lại giữa các ngân hàng (thu chuyển
khoản, thanh toán khác ngân hàng).
Có: tài khoản cho vay theo hạn mức.

Nguyên tắc: Ngân hàng chỉ thu nợ trong phạm vi số tiền ngân hàng đã cho
khách hàng vay. Đối với đơn vị vay theo hai tài khoản thì ngân hàng chỉ thu nợ
trong phạm vi dư nợ của tài khoản cho vay. Trong trường hợp đơn vị vay đã trả hết
nợ rồi thì số tiền bán hàng của đơn vị sẽ ghi vào bên có của tài khoản tiền gửi
thanh toán của đơn vị. Khi đó, trong tài khoản đã có số dư (đơn vị gửi vốn vào
ngân hàng), lúc này ngân hàng sẽ tính và trả lãi suất phù hợp.
- Tính và thu lãi:
Đối với những khách hàng vay theo tài khoản cho vay hạn mức tín dụng thì
việc thu lãi được tiến hành hàng tháng theo phương pháp tích số, cũng có thể thu
từ tài khoản tiền gửi thanh toán để thu hoặc khách hàng nộp tiền mặt.
Việc hạch toán được thực hiện:
Nợ: tài khoản tiền mặt tại quỹ (thu bằng tiền mặt).
Có: tài khoản thu nhập của ngân hàng.
hoặc Nợ: tài khoản tg của người chi trả (thu chuyển khoản, thanh toán
cùng ngân hàng).
: tài khoản thanh toán qua lại giữa các ngân hàng (thu chuyển
khoản, thanh toán khác ngân hàng).
Có: tài khoản thu nhập của ngân hàng.
5.2.3. Kế toán giai đoạn chuyển nợ quá hạn.
Trang 18
Đến thời điểm cuối cùng của thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng, nếu khách hàng không trả hết số nợ gốc hoặc lãi đúng hạn và không được
ngân hàng chấp thuận ra hạn nợ, kế toán sẽ lập phiếu chuyển khoản, chuyển số tiền
đó sang tài khoản nợ quá hạn hạch toán.
Nợ: tài khoản nợ quá hạn.
Có: tài khoản cho vay theo hạn mức.
Số tiền đơn vị còn nợ ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn từ thời điểm nào thì
kế toán tính lãi suất nợ quá hạn thời điểm đó.
Trang 19
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NHNN VÀ PTNT
HUYỆN QUẾ VÕ - BẮC NINH
1. Đặc điểm kinh tế - xã hội ở địa bàn Quế Võ và hoạt động kinh doanh của
NHNN và PTNT huyện Quế Võ Bắc Ninh.
1.1. Đặc điểm kinh tế – xã hội ở địa bàn Quế võ.
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Quế Võ.
Quế Võ là một huyện đồng bằng thuộc tỉnh Bắc Ninh, nằm ở phía đông tỉnh lị
từ trung tâm huyện lên trung tâm tỉnh cách nhau 10 km.
- Phía Bắc giáp Việt Yên, Yên Dũng tỉnh Bắc Giang.
- Phía đông giáp huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương.
- Phía Nam giáp Huyện Gia Bình và Huyện Thuận Thành.
- Phía Tây giáp huyện Tiên Du và thị xã Bắc Ninh.
Huyện Quế Võ là một huyện đồng bằng có diện tích tự nhiên là:17069,63 ha.
Đất thổ cư 774,89 ha chiếm 4,54 % diện tích đất và tự nhiên (DTĐTN). Diện tích
đất chuyên dùng 2874,40 ha chiếm khoảng 16,84 % diện tích đất tự nhiên. Đất lâm
nghiệp 257,90 ha chiếm khoảng 1,51% diện tích đất tự nhiên và diện tích đất nông
nghiệp 10.738,70 ha chiếm 62,91 % diện tích đất tự nhiên, như vậy diện tích đất
huyện Quế Võ chưa đưa vào sử dụng lớn 2.423,74 ha chiếm 14,20 % diện tích đất
tự nhiên chủ yếu là sông và máng nước. Về mặt tổ chức của huyện gồm có 1 thị
trấn và 23 xã với số dân là 152.542 người. Dân cư sống tập trung trong 125 thôn
và 6 khu thuộc thị trấn được phân bố đều trong toàn huyện nên rất thuận lợi cho
qúa trình sản xuất trên địa bàn.
1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội của huyện Quế Võ.
Trên con đường đổi mới, với sự lãnh đạo của huyện, Đảng bộ huyện Quế Võ có
tốc độ tăng trưởng ( GDP ) 10,8 %/năm, tỉ trọng thu từ nông nghiệp chiếm 64,2 %,
thu nhập từ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chỉ có 17,6 %, thu từ thương mại
dịch vụ chiếm 18,2 %. Từ kết quả đó cho ta thấy tỉ lệ GDP chưa tương xứng với
thế mạnh và tiềm năng của huyện.
Trang 20
Trên huyện có 3 công ty TNHH sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,

HTX sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và có 8 HTX. Tổng số lao động
trong huyện về sản xuất tiểu thủ công nghiệp là 3.100 người, trong đó hệ cá thể
2.950 lao động, doanh nghiệp HTX là 150 người, ngành CNTTCN còn chậm phát
triển do cấp uỷ Đảng chính quyền chưa nắm bắt kịp thời tình hình phát triển của
trong và ngoài nước, ngoài ra còn có sự hạn chế về vốn.
Người lao động chưa mạnh dạn đầu tư cho tiểu thủ công nghiệp, vẫn coi sản
xuất tiểu thủ công nghiệp là nghề phụ.
Tài chính, tiền tệ có rất nhiều cố gắng, với diện tích tự nhiên lớn nhất trong tỉnh
huyện Quế Võ rất có tiềm năng phát triển kinh tế, nhưng việc đầu tư cho cơ sở hạ
tầng còn hạn chế.
Nhìn về xu hướng phát triển từ những năm đầu của thiên niên kỷ mới, nền kinh
tế huyện có bước phát triển khá, tạo đà cho những năm tiếp theo với tốc độ phát
tiển cao và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, nhất là xây dựng khu công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp hoàn thành đường quốc lộ 18.
1.2. Khái quát về tình hình của Ngân hàng NN & PTNT huyện Quế Võ.
1.2.1 Lịch sử phát triển của Ngân hàng NN & PTNT huyện Quế Võ.
Ngân hàng NN & PTNT huyện Quế Võ là một ngân hàng thương mại quốc
doanh nằm trong hệ thống ngân hàng Nhà nước Việt Nam, được phép hoạt động
kinh doanh trên lĩnh vực thanh toán tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng.
Ngân hàng Quế Võ tiền thân là ngân hàng Quế Dương ở Đông Du và ngân hàng
Võ Giàng ở Vân Dương được thành lập năm 1960. Hoạt động theo cơ chế bao cấp,
vừa làm công tác tín dụng vừa làm quản lý nhà nước. Đến năm 1964 được sáp
nhập thành ngân hàng Quế Võ. Từ khi hệ thống ngân hàng được tách thành hệ
thống ngân hàng hai cấp thì ngNHNo Quế Võ trở thành ngân hàng thương mại
hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Ngân hàng Quế Võ hiện nay có 3 địa bàn giao dịch. Trụ sở hiện nay của ngân
hàng đã được xây dựng và đi vào hoạt động năm 1997, nằm ở giữa trung tâm phố
mới, sát quốc lộ 18. Đây là nơi tập trung kinh tế xã hội và 2 ngân hàng cấp 4 (ngân
hàng liên xã). Ngân hàng liên xã Đông Du tháng 6/1997, ngân hàng liên xã chợ
Chì đi vào hoạt động 6/2000. Những năm qua, ngân hàng Quế Võ đã khẳng định

Trang 21
hướng đi đúng đắn thực hiện phương châm (nhanh chóng, chính xác, an toàn, hiệu
quả) trong tất cả các lĩnh vực hoạt động. Ứng dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm
thời gian, giảm chi phí, với thái độ nhiệt tình ân cần niềm nở với khách hàng. Ngân
hàng ngày càng chiếm được cảm tình, lòng tin và sự tín nhiệm của khác. Mục tiêu
hoạt động của ngân hàng thương mại là lợi nhuận, song đối với ngân hàng Quế Võ
điều quan trọng hơn là lợi ích phát triển kinh tế xã hội, thực thi chính sách tiền tệ .
Quán triệt tinh thần này, ngân hàng Quế Võ luôn chủ động trong kinh doanh và
ngày càng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của huyện.
1.2.2. Mô hình tổ chức bộ máy ngân hàng Quế Võ.
Đến ngày 31/12/2002 tổng số cán bộ của chi nhánh ngân hàng Quế Võ là 39
người và được phân bố như sau :
Ban giám đốc: 03 đồng chí, cán bộ làm trực tiếp làm công tác tín dụng (phòng
kinh doanh): 19 đồng chí chiếm tỉ trọng 48,7 % tổng số cán bộ trong cơ quan.
Cán bộ trực tiếp công tác kế toán, kho quĩ là 14 đồng chí chiếm tỉ trọng là 35,9
%, cán bộ làm công tác hành chính 03 đồng chí chiếm tỉ trọng 7,7 % cán bộ trong
cơ quan.
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh và
cho vay, phục vụ các nhu cầu sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng và dịch
vụ đời sống đối với sản xuất và các thành phần kinh tế. Tìm kiếm khách hàng,
thẩm định các dự án cho vay, quản lý và theo dõi quá trình sử dụng tiền vay và trả
nợ tiền vay của khách hàng.
Phòng Kế toán - Ngân quỹ: phát huy vai trò kiểm soát nghiệp vụ, các nghiệp
vụ phát sinh dược hạch toán kịp thời chính xác, đầy đủ luân chuyển chứng từ
nhanh chóng, gọn gàng. Ngoài ra, phòng Kế toán còn có nhiệm vụ kết hợp với
phòng kinh doanh theo dõi tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng cấp 4.
Phòng Hành chính: bố trí mạng lưới hoạt động cán bộ nhân viên cho phù hợp
với yêu cầu kinh doanh có hiệu quả công tác đào tạo của chi nhánh đã được thực
hiện đúng hướng, giúp cán bộ nhân viên trau dồi kiến thức. Từ sự hoạt động năng
nổ nhiệt tình của các phòng ban đã cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho ban

giám đốc đưa ra những quyết định sáng suốt duy trì và phát triển theo đúng chính
sách của Đảng và Nhà nước.
Trang 22
1.3. Tình hình hoạt độnh kinh doanh của NHNo & PTNT Quế Võ.
Quế Võ là một huyện đất rộng, người đông (mật độ dân số 884người/km2)
trình độ dân trí chưa cao, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp dịch
vụ chưa phát triển mạnh.Thu từ nông nghiệp chiếm 65% tổng thu nhập quốc dân
của huyện. Điều đó, đặt ra nhiệm vụ nặng nề cho các cấp, các ngành nói chung và
NHNo & PTNT nói riêng.
1.3.1. Hoạt động về nguồn vốn.
Với phương châm “ đi vay để cho vay “ NHNN Quế Võ đã đẩy mạnh khai thác
vốn trong tầng lớp dân cư, các doang nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội với
nhiều biện phát tích cực: Mở rộng mạng lưới giao dịch, kết hợp với bộ máy quản
lý đổi mới phong cách làm việc ,đẩy mạnh khai thác nguồn vốn với hình thức lãi
suất được NHNN tỉnh và NHNN Việt Nam chỉ đạo.
Trong công tác huy động vốn của NHNN huyện Quế Võ đã đạt được những kết
quả khả quan. Với nguồn vốn huy động ngày càng cao góp phần đáng kể vào việc
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế và tạo điều kiện cho việc mở rộng kinh
doanh.
Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002
Tỉ lệ tăng giảm
±
%
-Tiền gửi tiết kiệm
-Tiền gửi các tổ chức
KT-XH
-Tiền gửi kỳ phiếu
1676
23964
19156

2389
19858
24653
+713
- 4106
+5497
42,6
17,134
28,696
Tổng nguồn vốn
44796
46900 +2104 4,697
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn.
Thông qua bảng cơ cấu nguồn vốn của NHNN Quế Võ cho ta thấy nguồn vốn
tiền gửi đến ngày 31/12/2002 là 46.900 triệu đồng bằng 105,7% tiền gửi
31/12/2001 tăng 2.104 triệu đồng (trong đó 100% vốn nội tệ), gắn vốn tăng trưởng
Trang 23
4,0697%.xét về kết cấu nguồn vốn hình thành do: Tiền gửi các tổ chức tín dụng
kinh tế xã hội đạt được 19.858 triệu đồng giảm so với cùng kỳ năm trước là 4.106
triệu đồng. Nguồn vốn huy động giảm do người gửi các doanh nghiệp nhà nước
giảm, đặc biệt là tiền gửi của kho bạc nhà nước giảm 3.914 triệu đồng chiếm 42%
vốn huy động, bên cạnh đó mức tăng trưởng còn thấp (17.134% ).
Đối với tiền gửi kỳ phiếu chiếm tỷ trọng cao 52,56% tổng nguồn vốn huy động
tại địa phương, đạt 24.653 triệu đồng tăng 5.497 triệu đồng so với 31/12/2001 tăng
trưởng 28.96 % là loại tiền gửi chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn.
Được như vậy là do khách hàng nhạy cảm với những lãi suất tiền gửi kỳ phiếu cao
hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, đồng thời lượng tiền nhàn dỗi đó phù hợp với việc
quay vòng vốn có của họ. Cho nên khách hàng đã rút ra một phần tiền để tiết kiệm
để mua kỳ phiếu với kỳ vọng sẽ thu được số tiền lãi súât cao hơn . Đây là nguồn
vốn cố định để đầu tư vào các doanh nghiệp kinh doanh nhưng đồng thời lại là

nguồn vốn huy động với lãi suất cao không có lợi ích cho hoạch toán kinh doanh
của Ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm tính đến 31/12/2002 đạt được 2.389 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 5,09 %, tốc độ tăng trưởng cao 42,6%, tổng nguồn vốn huy động tại điạ
phương tăng 713 triệu đồng so với 31/12/2001. Nguồn vốn huy động của ngân
hàng ngày càng tăng, điều này cho ta thấy khách hàng đã có lòng tin, sự tín nhiệm
vào ngân hàng, quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng được cải thiện tốt hơn.
Đồng thời lượng tiền nhàn rỗi này phù hợp với việc khách hàng dùng trong chi tiêu
hoặc mỗi khi cần. Nguồn vốn này tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng sử dụng
vốn huy động với lãi suất thấp để mở rộng công tác kinh doanh trong một thời
gian nhất định (ngắn hạn).
Trong năm 2002, mặc dù nhà nước thay đổi lãi suất và tiền vay có xu thế giảm
dần nhằm thực hiện một số giải pháp, nhưng ngân hàng vẫn có tăng trưởng. Đạt
được kết quả này, trước hết là do NHNo & PTNT huyện Quế Võ luôn đa dạng, các
hình thức huy động về thời gian và lãi suất cho phù hợp với thời gian nhàn rỗi của
các tổ chức, dân cư sử dụng đến. Bên cạnh đó, là việc trang bị cơ sở vật chất, thủ
tục tiền gửi, rút tiền đơn giản mà vẫn đảm bảo an toàn cho nguồn vốn đổi mới
phong cách giao dịch.
Trang 24
1.3.2. Công tác sử dụng vốn.
Thực hiện đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà
nước, NHNN Quế Võ đã thực sự là ngân hàng của mọi nhà mọi người, mọi doanh
nghiệp, Với phương hướng đầu tư cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất làm ăn có
hiệu quả, góp phần khơi dậy tiềm năng các ngành nghề thủ công truyền thống của
địa phương: gốm Phù Lãng, đan cói Chi Lăng, tăng cường xây dựng mở mang
ngành nghề thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã đồ gỗ dân dụng, xây
dựng và phát triển trang trại, từ đó tạo thu nhập cho người dân phát triển kinh tế
xã hội. Tính đến 31/12/2002 tổng dư nợ đã đạt 90.500 triệu đồng tăng trưởng đạt
42,6% so với năm 2001, tăng 27.034 triệu đồng đạt 105,23% kế hoạch đề ra. Từ
kết quả này cho ta thấy ngân hàng đã vượt mức kế hoạch đề ra 5,23%. Điều này đã

phản ánh nhịp độ phát triển kinh tế thị trường tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt, buộc
các doanh nghiệp, các hộ sản xuất đổi mới kỹ thuật để tạo nhiều sản phẩm có uy
tín, chất lượng phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng. Điều này đòi hỏi người sản
xuất phải đầu tư vốn rất lớn, trong khi đó vốn của ngân hàng tham gia vào quá
trình đổi mới lại đóng vai trò quyết định. Chính vì thế, mà việc cho vay của ngân
hàng đến 31/12/2002 đã tăng lên 27.34 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước. Ngân
hàng đã sử dụng vốn có hiệu quả, đồng vốn đã đi đến được những người có nhu
cầu đồng thời phản ánh sự lỗ lực của cán bộ nhân viên trong ngân hàng.
1.3.3. Công tác kế toán thanh toán.
Kế toán thực hiện hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, chấp hành tốt chế độ hạch toán, kế toán, thu chi, tài chính. Quản lý tổ
chức, kho quỹ an toàn, chi trả đảm bảo đúng kế hoạch TW và tỉnh giao.
1.3.4. Kết quả tài chính.
Nhờ có những bước tiến đáng kể trong hoạt động kinh doanh ngân hàng mà lợi
nhuận của ngân hàng ngày càng tăng, trong năm qua NHNN Quế Võ đã hạch toán
đầy đủ các quá trình thu nhập, chi phí trong công tác huy động vốn kịp thời, chính
xác các chỉ tiêu kinh doanh tiền tệ tín dụng.
Tổng thu năm 2002 là 9.653 triệu đồng tăng hơn năm 2001 là 24,43% đạt
112% kế hoạch đề ra. Trong đó, thu từ hoạt động tín dụng là 9.568 triệu đồng tăng
25% so với năm 2001 đạt 116% kế hoạch năm 2002 đề ra, chiếm tỷ trọng lớn hơn
Trang 25

×