Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Kế toán chi tính giá thành sản phẩm vành xe máy tại công ty TNHH enkei việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 60 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính Cấp Thiết Nghiên Cứu Đề Tài.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường xuyên phải bỏ ra
các khoản chi phí về đối tượng lao động, tư liệu lao động….Nguyên tắc của sản
xuất kinh doanh đảm bảo mọi chi phí cho sản xuất nhỏ hơn giá trị thu về. Có như
vậy mới đảm bảo kinh doanh có lãi, chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà doanh
nghiệp quan tâm là chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm để đi đến tính giá thành
đúng đủ và chính xác. Việc này rất cần thiết, nó giúp các nhà lãnh đạo quản lý
doanh nghiệp biết được chính xác giá thành thực tế của từng loại hoạt động, từng
sản phẩm, lao vụ cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Từ đó phân tích, đánh giá tình hình giá thành phẩm tăng hay giảm, từ
đó kịp thời đề ra các biện pháp hữu hiệu, các quyết định phù hợp cho sự phát triển
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về mặt lý luận cũng như thực tế công tác
kế toán tại Công ty TNHH Enkei Việt Nam, em nhận thấy kế toán tính giá thành sản
phẩm giữ vai tròđặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh
nghiệp sản xuất. Do đó em đã chọn đề tài “Kế toán chi tính giá thành sản phẩm
vành xe máy tại công ty TNHH Enkei Việt Nam”.
2. Các Mục Tiêu Nghiên Cứu.
- Về lý luận: là nhằm hệ thống hóa lý luận về kế toán tính giá thành làm rõ
các nội dung như khái niệm, kế toán tính giá thành theo chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán hiện hành.
- Về thực tiễn: là việc nghiên cứu thực trạng kế toán tính giá thành sản phẩm
cửa gió tại công ty TNHH Enkei Việt Nam từ đó đánh giá những mặt tích cực và
hạn chế trong công tác kế toán tính giá thành tại công ty, thấy được những tồn tại
và khó khăn mà công ty gặp phải trên cơ sở đó đưa ra những ý kiến đề xuất các giải
pháp để giải quyết những tồn tại và hạn chế đó.
3. Đối Tượng Và Phạm Vi Nghiên Cứu.
- Về đối tượng nghiên cứu: khóa luận này sẽ tập trung nghiên cứu về kế toán
tính giá thành vành xe máy tại công ty TNHH Enkei Việt Nam.
- Về phạm vi nghiên cứu:


1
+ Về không gian: Quá trình nghiên cứu và tìm hiểu được thực hiện tại công
ty TNHH Enkei Việt Nam.
+ Về thời gian: Số liệu nghiên cứu được lấy của tháng 5 năm 2014.
4. Phương Pháp Thực Hiện Đề Tài.
- Nghiên cứu lý luận: Sưu tầm giáo trình, tài liệu liên quan đến lĩnh vực kế
toán tài chính như: Giáo trình kế toán tài chính trường Đại học Thương Mại, trường
Đại học Kinh tế quốc dân, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, 26 Chuẩn mực
kế toán Việt Nam.
- Khảo sát thực tế: Nghiên cứu tài liệu của công ty TNHH Enkei Việt Nam
cũng như các báo cáo tài chính của công ty qua các năm đặc biệt là những năm gần
đây như báo cáo tài chính năm 2011, 2012,2013, các giấy tờ sổ sách của công ty
như: Hóa đơn giá trị gia tăng, PNK, PXK, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ….,
phỏng vấn một số nhân viên kế toán của công ty.
5. Kết Cấu Khóa Luận.
Bài khóa luận tốt nghiệp về đề tài: “Kế toán tính giá thành sản phẩm vành xe
máy tại công ty TNHH Enkei Việt Nam”. gồm 3 chương:
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
VÁNH XE MÁY TẠI CÔNG TY TNHH ENKEI VIỆT NAM
CHƯƠNG III. CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ENKEI VIỆT NAM
2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán tính giá thành sản phẩm tại các
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động

sống cần thiết và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định vừa mang
tính khách quan vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của
doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử
dụng các lại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như tính đúng đắn của
những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm hạ thấp chi phí, nâng
cao lợi nhuận
( trích nguồn: Kế toán tài chính_ NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân)
1.1.2 Một số lý thuyết liên quan đến tính giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm
Theo phạm vi tính toán chi phí:
- Giá thành sản xuất : : Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất gồm:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ : Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí có
liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Theo thời gian và cơ sở dữ liệu tính giá thành
- Gía thành kế hoạch : Được tính toán trên cơ sở sản xuất kế hoạch và số
lương kế hoạch việc tính toán giá thành kế hoạch được thực hiện trước khi tiến hành
sản xuất, chế tạo sản phẩm. Chỉ tiêu này được xem là mục tiêu phấn đấu , là cơ sở
để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện giá thành kế hoạch của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức : Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm . việc tính giá thành định mức
được tiến hành trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phảm . Gía thành định mức
là thước đo chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của các loại tài sản, vật tư tiền
vốn trong doanh nghiệp. Đó là căn cứ quản lý quan trọng , tạo cơ sở cho việc đánh
giá tính hợp lý, hiệu quả của các giải pháp kinh tế kỹ thuật đã áp dụng.
3
1.1.2.2 Đối tượng và kỳ tính giá thành

- Đối tượng tính giá thành
Về thực chất, đối tượng tính giá thành là toàn bộ các loại sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ doanh nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện cần tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Để xác định đối tượng tính giá thành cần dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ
cấu sản phẩm, qui trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm, đặc điểm sử dụng
thành phẩm, nửa thành phẩm, các yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin cho việc ra
quyết định, khả năng và trình độ hạch toán.
Nếu đơn vị sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm, công
việc.
Nếu doanh nghiệp sản xuất hàng loạt thì từng sản phẩm từng đơn đặt hàng là đối
tượng tính giá thành.
- Kỳ tính giá thành
Là thời kỳ bộ phận kế toán tính giá thành phải tiến hành công việc tính giá
thành cho đối tượng đã được xác định
Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất cứ thời điểm nào mà phải dựa vào
khả năng xác định đúng đắn về số lượng cũng như việc xác định lượng chi phí sản
xuất có liên quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm này nên kỳ tính giá thành
không thể giống nhau cho các ngành, nghề sản xuất khác nhau.Tuỳ theo chu kỳ sản
xuất dài hay ngắn cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá
thành cho phù hợp ( cuối tháng, cuối năm hoặc khi đã thực hiện hoàn thành đơn đặt
hàng, hoàn thành hạng mục công trình… ) cụ thể :
 Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ liên
tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là tháng ( phù hợp với kỳ báo cáo).
 Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt
hàng của khách hàng thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản
xuất sản phẩm hoặc loạt sản phẩm sản xuất đã hoàn thành ( không phù hợp với kỳ
báo cáo ).
1.2 Nội dung tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 kế toán tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất theo

chuẩn mực quy định kế toán Việt Nam
- Chuẩn mực kế toán 01:
4
- Theo CMKT số 01: chi phí gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong
quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
- Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý, chi phí lãi tiền vay,…Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các
khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị.
- Chi phí khác ngoài các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như chi phí thanh lý
nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng,…
- Trong chuẩn mực này cũng quy định các nguyên tắc cơ bản đối với kế toán trong
đó có các nguyên tắc quy định liên quan trực tiếp đến kế toán chi phí như sau:
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích nói lên mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh
nghiệp phát sinh liên quan tài sản, nợ phải trả, doanh thu hay chi phí đề phải được
ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền. BCTC của doanh nghiệp trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài
chính trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Nguyên tắc phù hợp là việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
có liên quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu là chi phí
của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Nguyên tắc thận trọng quy định doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có
bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được
ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
- CMKT số 02 “Hàng Tồn Kho” chi phối kế toán chi phí sản xuất thông qua các
khoản chi phí cấu thành nên giá gốc HTK, bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và trạng

thái hiện tại.
- Nội Dung :Xác định giá trị hàng tồn kho.
- 04. Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Giá gốc hàng tồn kho
- 05. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
5
- Chi phí mua
- 06. Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến
- 07. Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không
thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng
máy móc thiết bị, nhà xưởng, và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản
xuất.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay
đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
- 08. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất
bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện

sản xuất bình thường.
- - Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi
phí thực tế phát sinh.
- - Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung
không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- 09. Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh
6
một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo
tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
- Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập
hợp chung cho sản phẩm chính.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác
- 10. Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong
giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng
cụ thể.
- Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho
- 11. Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
- (a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
- (b) Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần
thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06;
- (c) Chi phí bán hàng;

- (d) Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí cung cấp dịch vụ
- 12. Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác liên
quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí chung
có liên quan.
- Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp
không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
- Phương pháp tình giá hàng tồn kho
- 13. Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp
sau:
- (a) Phương pháp tính theo giá đích danh;
- (b) Phương pháp bình quân gia quyền;
- (c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;
- (d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.
- 14. Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có
ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- 15. Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
7
- 16. Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- 17. Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối

kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì
giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá
trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
còn tồn kho.
1.2.2 Kế toán tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất theo quy
định 15 của chế độ kế toán hiện hành
1.2.2.1. Kế toán tính giá thành sản phẩm
a, chứng từ kế toán: Kế toán tính giá thành sản phẩm sử dụng các chưng tứ kế toán
của các phần hành kế toán khác nữa, điều này là do đặc tính nó là khâu cuối cùng ,
tổng hợp của tất cả các khâu để định ra giá thánh của sản phẩm, vậy nên bộ phận
cần sử dụng cả các chứng từ , hóa đơn mua bán nguyên vật liệu, công cụ, phiếu xuất
kho, bảng tính lương công nhân viên, hóa đơn dịch vụ mua ngoài…
b, tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán chủ yếu được sủ dụng là tài khoản 154
Kết cấu của tài khoản 154 như sau:
Bên Nợ:
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí phân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến
sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ;
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến
giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ;
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang cuối kỳ (trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:
8
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc
chuyển đi bán;
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc
toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (Cấp

trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách
hàng;
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho;
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí công nhân vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá
trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với đơn vị
sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc đơn vị có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng
kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào TK 154 đến khi sản
phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không được
tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154,
Nợ TK 632).
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang đầu kỳ (Trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dỡ dang cuối kỳ.
c, trình tự kế toán
- Kết chuyển chi phí sản xuất sản phầm sang tài khoản 154
Để tính toán được giá thành sản phẩm kế toán cần phải kết chuyển tất cả các
chi phí phát sinh cho sản phẩm đấy sang tài khoản 154. Cụ thể như sau:
Đối với chi phí nguyên vật liệu bỏ ra để sản xuất sản phầm, cuối mỗi kỳ tính
giá thành kế toán ghi :
Nợ TK 154- “Chi phí SXKD dở dang”:
Có Tk 621- “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”:
Đối với chi phí nhân công trực tiếp, cuối kỳ tính giá thành, căn cứ vào bảng
tổng hợp tiền lương, bảng trích bảo hiểm xã hội… kế toán kết chuyển chi phí tiền
lương để tính giá thành sản phẩm :
9
Nợ TK 154: (chi tiết cho từng đối tượng)

Có TK 622: ( chi tiết cho tưng đối tượng)
Đối với chi phí sản xuất chung, là loại chi phí có tính chất rất phức tạp vì nó
cần phải tiến hành tập hớp và phân bổ cho các loại sản phẩm riêng một cách thích
hớp theo một tiêu thức thích hợp. Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung,
cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí để tính giá thành sản phẩm :
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 : Chi phí SXC
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất, chế
tạo( đang nằm trong quá trình công nghệ sản xuất hoặc được hoàn thành một vài
bước chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới hoàn thành).
Toàn bộ chi phí sản xuất được tập hợp trong kỳ theo từng đối tượng xác định
liên quan đến cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang. Để có thông tin phục
vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm hoàn thành cũng như phục vụ yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp. Đó chính là đánh giá sản phẩm dở dang. Vì vậy, đánh giá sản
phẩm dở dang là việc thanh toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm làm
dở cuối kỳ phải chịu. Trong đó, chi phí sản xuất sản phẩm dở dang có thể được
đánh giá theo một trong các phương án sau:
 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí
khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành.
Công thức:
D
ck
Trong đó: D
ck
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
D

đk
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
C: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
S
tp
: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
10
S
d
: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Ưu điểm: Phương pháp tính đơn giản, dễ làm, xác định chi phí được kịp thời,
phục vụ việc tính giá thành sản phẩm.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp trên phù hợp với những doanh nghiệp có
chi phí nguyên vật liệu cao, chiếm tỷ trọng lớn, khối lượng sản phẩm dở dang cuối
kỳ ít và biến động không lớn so với đầu kỳ.
 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này phải tính toán tất cả các khoản mục phí cho sản hẩm
dở dang theo mức độ hoàn thành của chúng. Do vậy, trước hết cần cung cấp khối
lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để chuyển đổi khối lượng
sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó, tính
toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
- Đối với các khoản mục chi phí bỏ vào một lần từ đầu quy trình sản xuất
thì tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang :
C
ck
=
- Đối với các khoản mục chi phí bỏ dần trong quy trình sản xuất( như chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) thì tính cho sản phẩm dở dang theo
công thức:

D
ck
= x
S
d

Trong đó: S

d
= S
d
* % sản phẩm hoàn thành
C: Tính theo từng khoản mục phát sinh trong kỳ
Ưu điểm: phương pháp này có độ chính xác cao và khoa học.
Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ chế biến
hoàn thành của sản phẩm dở dang khá phức tạp và mang tính chủ quan.
Điều kiện áp dụng: Phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp chiểm tỷ trọng không cao trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản
xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ biến động lớn.
11
 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang ,
mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức
từng khoản mục chi phí ở từng công đpạn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở
dang theo chi phí định mức.
Ưu điểm: Tính toán nhanh chóng, thuận tiện, đáp ứng yêu cầu thông tin cao.
Nhược điểm: Khó áp dụng vì thông thường khó xác định được định mức
chuẩn xác.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được
định mức chi phí hợp lý hoặc sử dụng phương pháp tính giá thành theo định mức.

1.2.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
- Phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn)
Điều kiện áp dụng: Đối với những doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
giản đơn, có số lượng mặt hàng ít, sản xuất với số lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn.
Theo phương pháp này, đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành phù hợp nhau. Kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp kết quả hạch toán
nghiệp vụ về khối lượng sản phẩm hoàn thành và để đánh giá sản phẩm dở dang.
ZTT = DĐK + C – DCK
Trong đó: Dđk : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
C : Tổng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Ztt : Tổng giá thành
ztt : Giá thành đơn vị sản phẩm
Sh : Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Phương pháp này có ưu điểm tính toán nhanh, đơn giản nhưng phạm vi áp
dụng lại rất hẹp.
2 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Theo phương pháp này, mỗi đơn đặt hàng được mở một Phiếu tính giá thành
công việc. Phiếu tính giá thành được lập cho từng đơn đặt hàng khi phòng kế toán
nhận được thông báo về lệnh sản xuất. Tất cả các phiếu này đều được giữ khi sản
12
phẩm đang sản xuất dở dang khi sản phẩm hoàn thành và bàn giao cho khách hàng, các
phiếu tính giá thành công việc được cung cấp từ khâu sản xuất ra khâu thành phẩm.
3 Phương pháp hệ số
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng khi đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất ứng với nhiều đối tượng tính giá thành và doanh nghiệp xác định
được hệ số của từng loại sản phẩm . Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm
và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ.

Việc tính giá thành thực tế của từng đối tượng là phải căn cứ vào hệ số chi phí của
từng sản phẩm. Dựa vào hệ số chi phí, kế toán quy đổi tất cả các loại sản phẩm khác

nhau về một sản phẩm, sau đó tính giá thành thực tế của sản phẩm và xác định giá
thành thực tế của từng loại sản phẩm
4 Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này áp dụng cho loại hình doanh nghiệp có quy trình sản xuất
công nghệ ổn định, định mức chi phí hợp lý, trình độ tổ chức kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm cao, công tác hạch toán ban đầu chặt chẽ.
Trình tự thực hiện:
5 Xác định tổng giá thành định mức của sản phẩm
6 Xác định số chênh lêch do thay đổi định mức
7 Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức
8 Tính giá thành thực tế của sản phẩm dựa trên công thức sau
9 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp
có quy trình sản xuất ngoài việc sản phẩm chính còn có sản phẩm phụ.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, nhưng
đối tượng tính giá thành lại là sản phẩm chính. Do vậy, phải loại trừ sản phẩm phụ
khi tính giá thành.
13
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu
kỳ
Tổng giá
thành các
loại sản
phẩm
= -
Chi phí
sản xuất
thực tế

phát sinh
trong kỳ
-
Các phát
sinh giảm
chi phí sản
xuất
-
Giá trị
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
Tổng giá
thành thực
tế
=
Tổng giá
thành định
mức
Chênh
lệch do
thay đổi
định mức
±
-
Chênh
lệch do
thoát ly
định mức
Tổng giá

thành sản
phẩm
chính
Tổng chi
phí sản
xuất thực
tế phát
sinh
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu
kỳ
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ
Giá trị
sản
phẩm
phụ
= + -
Giá trị sản phẩm phụ tính theo giá bán của nó trên thị trường hoặc theo giá
kế hoạch của doanh nghiệp.
10 Phương pháp khác
Ngoài những phương pháp tính giá thành ở trên còn có nhiều phương pháp
tính giá thành khác như phương pháp tính giá thành phân bước, phương pháp tính
giá thành nửa thành phẩm, phương pháp liên hợp, Mỗi phương pháp đều có ưu và
nhược điểm khác nhau. Tùy theo đặc điểm và quy trình sản xuất của hoạt động sản
xuất kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn cho phù hợp.
d. sổ kế toán

 Hình thức kế toán nhật ký chung
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ
Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
14
-
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng
từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt
liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát
sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù
hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng
thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.

 Hình thức nhật ký sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh
tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ
Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán
hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký - Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái (Biểu số 02)
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số
liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi
trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu
nhập,…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi
Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
15
(2) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng
số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản
ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh
các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến
cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng
kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ
Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:

Tổng số tiền "Phát sinh" ở phần Nhật Ký = Tổng số tiền phát sinh Nợ của tất cả
các Tài khoản = Tổng số tiền phát sinh Có của các tài khoản
Tổng số dư Nợ các tài khoản = Tổng số dư Có các tài khoản
(4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ,
số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu
khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu
trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có
và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được
kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
 Hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp
bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số
thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải
được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
16
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
(1)- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng

từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập
Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi
sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ
lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2)- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát
sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào
Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phỏt sinh.
(3)- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau và
bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và
Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau, và
số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng số dư của từng
tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
 Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ (NKCT)
► Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các
tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối
ứng Nợ.
► Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài
khoản).
17
► Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một
sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
► Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:

• Nhật ký chứng từ;
• Bảng kê;
• Sổ Cái;
• Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ (Biểu số 04)
(1). Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính
chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng
phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật
ký - Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì
căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào
Nhật ký - Chứng từ.
(2). Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi
trực tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi
trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi
tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo
từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ,
Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính .
18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
VÀNH XE MÁY TẠI CÔNG TY TNHH ENKEI VIỆT NAM
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán
tính giá thành tại các doanh nghiệp sản xuất
2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán giá thành sản phẩm tại các

doanh nghiệp sản xuất
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì công tác tính giá thành là vô cùng quan
trọng do đó hoạt động phân tích và tìm giải pháp hoàn thiện công tác xác định giá
thành sản phẩm là một nhiệm vụ hàng đầu và cấp thiết mà doanh nghiệp sản xuất
nói chung và công ty TNHH nói riêng hoàn thiện vì thế hiện nay có rất nhiều các
nhà nghiên cứu, cũng như các sinh viên đã thực hiện các báo cáo, nghiên cứu khoa
học về chi phí và giá thành. Nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất và kinh doanh của công ty.
Thực tế có các luận văn về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành như “
Kế toán tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp phân bón An Lạc của S.V Trương Mỹ
Thanh _ Học viện Tài Chính Ngân hàng cùng sự hướng dẫn của T.s Trần Thị Minh
khôi. Luận văn đã làm nổi bật lên thực trạng của công tác tính giá thành sản tại xí
nghiệp. Từ những khó khăn và thuận lợi đó luận văn đã đưa ra được những biện
pháp nhằm khắc phục nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty bên cạnh đó thì vẫn
còn tồn tại những điểm như việc chưa chỉ ra được những ảnh hưởng của các nhân tố
môi trường tới công tác kế toán của đề tài nghiên cứu.
Còn phải kể tới như luận văn của Nguyễn Thị Hải Yến sinh viên K40D7 ĐH
Thương Mại với đề tài” Hoàn Thiện phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm Đúc tại công ty cổ phần cơ khí xây lắp số 7” do cử nhân
Nguyễn Thị Thanh Phương hướng dẫn. luận văn cũng đã làm rõ được quy trình kế
toán tại công ty và đề xuất được các biện pháp giúp giảm chi phí sản xuất tăng
cường sự giám sát của công tác kế toán tại công ty. Tuy nhiên vẫn còn một số điểm
như chưa nhấn mạnh được các điểm khác biệt đặc thù của ngành nghề sản xuất và
19
ảnh hưởng của công tác kế toán các doanh nghiệp trong ngành tới công tác kế toán
doanh nghiệp.
Ngoài ra còn các luận văn của sinh viên Dương Thu Hà K42D2 viết về đề tài
Kế toán chi phí do PGS.TS Trần Thị Hồng Mai hướng dẫn, luân văn của sinh viên
Trương Thị Ngọt KTAK11 trường đại học Kinh Tế Quốc Dân do Th.S Dương Anh
Khôi hướng dẫn về đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tính giá thành sản phẩm tại

công ty TNHH sản xuất phụ tùng ôtô xe máy”……
“Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học” lần thứ 7 tại Đại học Đà Nẵng
năm 2010 với đề tài nghiên cứu thực tế kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại xí nghiệp xây lắp 33 của sinh viên Nguyễn Thị Hà đã phản ánh được tổng quan
hoạt động của công ty và có những biện pháp kịp thời nâng cao hoạt động sản xuất.
Từ những phân tích trên, ta nhận thấy công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm luôn là vấn đề cấp thiết tại mỗi doanh nghiệp ở mọi thời kỳ.
Trong mỗi đề tài, mỗi nghiên cứu luôn tìm và phát hiện đưa ra các giải pháp
hoàn thiện nhất nhằm tiết kiệm và hạ giá thành sản phẩm tới mức tối ưu cho
doanh nghiệp
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán giá thành sản phẩm tại
các doanh nghiệp sản xuất
2.1.2.1 Môi trường bên ngoài doanh nghiệp.
 Các chuẩn mực và chế độ kế toán
Các văn bản pháp luật về kế toán của nhà nước như luật kế toán, chế độ kế toán,
chuẩn mực kế toán… Những văn bản này mang tính pháp lý của nhà nước tác động
trực tiếp đến tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp cần nắm
bắt thường xuyên và kịp thời những thông tư quyết định của nhà nước để có những
điều chỉnh phù hợp và tránh những sai sót trong công tác kế toán của mình.
Hiện nay Công ty TNHH Enkei Việt Nam đang áp dụng chế độ kế toán theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. Trong chế độ đã
hướng dẫn rất rõ ràng cụ thể, tạo sự thuận lợi, nhanh chóng cho kế toán của Công ty
khi vào số liệu các chứng từ, sổ sách giúp công việc kế toán gọn nhẹ và nhanh
chóng hơn.
 Tình hình kinh tế chính trị.
20
Trong giai đoạn hiện nay khi mà kinh tế khó khăn và sự biến động giá cả
thường xuyên diễn ra vì thế tình hình chi phí nguyên vật liệu và các chi phí khác
trong quá trình sản xuất cũng có sự biến động rất nhiều. Công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng rất nhiều bởi mọi

doanh nghiệp đều chịu sự chi phối và tác động chung của nền kinh tế đất nước và
khu vực cũng như trên thế giới.
 Chính sách pháp luật của nhà nước
Các DN hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật. Có như vậy mới tạo được
sự ổn định và công bằng trong nền kinh tế. Nhà nước ta đã ban hành một hệ thống
các bộ luật nhằm giám sát tốt hơn hoạt động của các DN cũng như định hướng cho
các DN trong vấn đề điều tiết cạnh tranh, cách ứng xử trong kinh doanh, qua đó tạo
nên một moi trường kinh tế lành mạnh.
 Khoa học công nghệ
Để thực hiện công tác kế toán được nhanh, gọn và khoa học thì các DN ứng
dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào hệ thống kế toán của DN mình. Hiện
nay, các DN đã áp dụng các phần mềm kế toán như phần mềm kế toán máy, phần
mềm hỗ trợ kê khai quyết toán thuế nhằm nâng cao hiệu quả công việc kế toán
đồng thời tiết kiệm thời gian và giảm nhẹ côn việc của kế toán. Do vậy, sự phát
triển của khoa học – công nghệ có ảnh hưởng đáng kể đến tổ chức kế toán tại các
DN hiện nay. Lãnh đạo DN cần quan tâm đến sự thay đổi trong lĩnh vực công nghệ
để thích ứng kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho DN
2.1.2.2 Môi trường bên trong doanh nghiệp.
 Quy trình công nghệ sản xuất và đặc điểm của chi phí sản xuất sản phẩm
của Công ty: Đây là yếu tố quyết định tới việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất sản phẩm. Bộ phận kế toán của Công ty phải căn cứ vào quy trình sản xuất
và đặc điểm chi phí sản xuất để có được đối tượng tập hợp chi phí cho phù hợp.
 Cơ sở vật chất: Công ty trang bị máy tính, máy in, máy fax cho bộ phận
kế toán để hoàn thành tốt nhất các công việc. Đầu năm 2011, Công ty đã mua phần
mềm kế toán Misa để tiện cho công việc ghi chép, theo dõi tình hình chi phí sản xuất.
 Vật tư, nguyên vật liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo NVL của Doanh
nghiệp: là bộ phận quan trọng quyết định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, có nó
21
thì hoạt động sản xuất kinh doanh mói được tiến hành. Kế hoạch sản xuất có thành
công hay không phần lớn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu có đảm bảo hay không.

 Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty: Cơ cấu tổ chức của Công ty được
phân ra thành các phòng ban rõ ràng tạo điều kiện cho công tác quản lý và kế toán
được dễ dàng, nhất quán. Công tác chi phí sản xuất đòi hỏi phải tập hợp chính xác
chi phí liên quan, trong đó có chi phí nhân công. Do vậy, cơ cấu tổ chức của Công
ty gọn nhẹ, khoa học sẽ giúp công tác kế toán chi phí hiệu quả và chính xác hơn.
 Bộ máy kế toán, các chính sách áp dụng tại Công ty có ảnh hưởng lớn đến
công tác kế toán của đợn vị. Nếu bộ máy kế toán và các chính sách kế toán áp dụng
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, với yêu cầu quản lý và phù hợp với chế
độ kế toán hiện hành thì đảm bảo công tác kế toán tại doanh nghiệp sẽ hoạt động
hiệu quả hơn.
Khoa học công nghệ: Việc đầu tư trang thiết bị hiện đại vào sản xuất và ứng dụng
phần mềm vào công tác quản lý kế toán sẽ giảm bớt đáng kể khối lượng công việc, tiết
kiệm thời gian, nhân lực và hạn chế sai sót trong việc hạch toán kế toán.
2.2. Thực trạng kế toán giá thành sản phẩm vành xe máy.tại công ty TNHH
Enkei Việt Nam
2.2.1. Đặc điểm tình hình kinh doanh và công tác kế toán tại công ty.
2.2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh doanh của công ty.
• Sản phẩm kinh doanh
Được sự cho phép của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội, Công ty Enkei
Việt Nam hoạt động trong những lĩnh vực sau:
- Sản xuất linh kiện phụ tùng vành lốp xe hơi và xe gắn máy
- Cung cấp các sản phẩm gia công, xử lý bề mặt
- Sửa chữa và lắp ráp ô tô, xe gắn máy;
- Sản xuất các sản phẩm nhôm công nghệ cao;
- Mua bán ô tô, xe máy các loại;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp phương tiện, thiết bị, vật tư, phụ tùng
thuộc lĩnh vực cơ khí, giao thông, vận tải;
- Thay thế máy và cải tạo lại vỏ xe ô tô;
- Kinh doanh dịch vụ thương mại: các dịch vụ liên quan đến xây dựng
Các loại linh kiện, máy móc, thiết bị nói trên do Công ty Enkei Việt Nam

trực tiếp sản xuất và đều là những sản phẩm có chất lượng quốc tế, giá cả hợp lý,
22
đặc biệt là dịch vụ chăm sóc, bảo hành sau bán hàng rất tốt như : tổ chức lắp đặt,
hướng dẫn vận hành, sử dụng , sửa chữa và cung cấp linh kiện, phụ tùng thay thế,
có chất lượng, nhanh chóng và thuận lợi.
Enkei Vietnam có đội ngũ cán bộ, chuyên gia thông thạo chuyên môn,
nghiệp vụ và ngoại ngữ để sử dụng trong quan hệ quốc tế và kinh doanh, xuất nhập
khẩu. Enkei luôn mong muốn đựơc tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết với tất
cả các doanh nghiệp trong và ngoài nước để mở rộng và cùng phát triển.
• Thị trường hoạt động
Là một công ty con của Tập đoàn Enkei, công ty TNHH Enkei Việt Nam chịu trách
nhiệm sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu phụ tùng linh kiện ô tô, xe máy cho 5
đối tác chính là Honda, Yamaha, Suzuki, Toyota và Nissan. Ngoài ra, công ty còn
trực tiếp hợp tác với công ty Enkei Thái Lan và công ty Enkei Indonesia nhằm mở
rộng mạng lưới phân phối, đẩy mạnh sản xuất và nâng cao lợi nhuận. Enkei Việt
Nam cũng đã có những bước phát triển đáng mừng trong việc hợp tác với các đối
tác này
2.2.1.2. Đặc điểm về công tác kế toán của công ty.
- Đặc điểm bộ máy kế toán.
• Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
Công tác kế toán tại Công ty hiện nay được tổ chức theo hình thức bộ máy
kế toán tập trung. Tại phòng kế toán của Công ty thực hiện mọi công tác kế toán, từ
việc thu thập xử lý chứng từ, luân chuyển ghi chép, tổng hợp báo cáo tình chính
phân tích kinh tế, thông báo số liệu kế toán cần thiết cho các cơ quan quản lý Nhà
nước khi có yêu cầu.
23
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Enkei
Phòng kế toán của công ty gồm có: 1 trưởng phòng tài chính tổng hợp (Người
Nhật), 1 trưởng bộ phận kế toán (Người Việt Nam) và 4 kế toán viên. Trong quá
trình hạch toán của công ty mỗi kế toán viên chịu trách nhiệm về phần hành kế toán

của mình. Tạo thành các mắt xích quan trọng trong dây chuyền hạch toán. Nhằm
đảm bảo thu nhận và cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính của công
ty một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Để phòng tài chính kế toán hoàn thành trách nhiệm được giao, trưởng phòng tài
chính kế toán thực hiện phân công nhiệm vụ các phần hành, bộ phận kế toán như
sau:
• Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Trưởng bộ phận :
+ Chỉ đạo, tổ chức sắp xếp điều hành phòng TCKT thực hiện nhiệm vụ theo quy
định của nhà nước, tổng công ty và công ty.
+ Chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính – kế toán – thống kê của phòng phù hợp với
hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và theo chế độ hiện hành của nhà
nước và pháp luật.
24
Trưởng phòng
tài chính tổng
hợp
Trưởng phòng
kế toán
Kế toán
tổng hợp
kiêm thủ
quỹ
Kế toán
tập hợp
chi phí
và tính
giá thành
sản phẩm
Kế toán

vật tư &
TSCĐ
Kế toán
thanh
toán và
kế toán
thuế
+ Chỉ đạo toàn bộ công tác lập kế hoặch tài chính, báo cáo tài chính, quản
trị, trong toàn Doanh nghiệp.
+ Chỉ đạo công tác lập, báo cáo, điều chỉnh kế hoạch tài chính hàng năm.
+ Chỉ đạo thường xuyên tình hình biến động, dự trữ (tài sản, vật tư, thành phẩm,
hàng hoá), biến động giá thành và định mức tiêu hao chi phí. Chỉ đạo các cuộc kiểm
kê đột xuất, định kỳ phục vụ công tác quản trị và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán tổng hợp kiêm thủ quỹ (Số lượng 1):
+ Kiểm tra kết nối và tổng hợp số liệu từ các phần hành kế toán.
+ Lập sổ sách, báo cáo kế toán và báo cáo quản trị.
+ Tham mưu cho giám đốc, kế toán trưởng có quyết định xử lý tài chính kịp thời
thông qua báo cáo phân tích tình hình tài chính định kỳ.
+ Theo dõi, quản lý kiểm soát các khoản tiền vay và tiền gửi ngân hàng nhằm đảm
bảo nguồn vốn trả nợ và SXKD.
+ Theo dõi tình hình biến động tiền ngân hàng, kiểm soát chứng từ thanh toán qua
ngân hàng đúng đối tượng và chế độ quy định.
+ Tổng hợp phân tích chi phí tài chính, biến động tỷ giá ảnh hưởng đến kết quả sản
xuất kinh doanh.
+ Theo dõi, quản lý kiểm soát các khoản thu, chi tiền mặt phát sinh thường xuyên
của công ty theo đúng chế độ tài chính và đúng quy định của Tổng công ty và công
ty đề ra.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành (số lượng 1):
+Theo dõi kiểm soát và tập hợp toàn bộ chi phí trực tiếp cấu thành nên sản phẩm
sản xuất, tính giá thành sản phẩm dịch vụ.

+ Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến gía thành, ảnh hưởng giá thành đến kết
quả SXKD, so sánh Z thực hiện và Z kế hoặch, có ý kiến tham mưu đề xuất kế toán
trưởng, giám đốc công ty để tiết kiệm chi phí giảm giá thành sản phẩm.
Theo dõi, thực hiện thu chi quỹ tiền mặt, chứng chỉ có giá, hoá đơn GTGT đầu ra
và các tài liệu quan trọng theo yêu cầu của kế toán trưởng.
- Kế toán vật tư kiêm kế toán TSCĐ (số lượng 1):
+Thực hiện theo dõi, quản lý chặt chẽ tình hình nhập – xuất – tồn vật tư hàng
hoá và CCDC tại các kho vật tư, kho hàng hoá, kho CCDC trong toàn công ty.
25

×