Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng số 5 – tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.63 KB, 78 trang )

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể Quý thầy
cô Trường Đại học Thương Mại, quý thầy cô khoa Kế toán – Kiểm toán đã dạy dỗ,
truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập và rèn
luyện tại trường.Em xin cảm ơn cô giáo TH.S Chu Thị Huyến, người đã nhiệt tình
hướng dẫn em thực hiện khoá luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong Doanh
nghiệp tư nhân xây dựng số 5 – Tỉnh Điện Biên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
được thực tập tại doanh nghiệp, được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em
có thêm hiểu biết về công việc kế toán trong suốt quá trình thực tập.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại doanh nghiệp có hạn
nên em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp, phê bình của quý thầy cô và anh chị trong doanh nghiệp tư nhân xây
dựng số 5 – Tỉnh Điện Biên.Đó chính là hành trang quý giá giúp em hoàn thiên kiến
thức của mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên:
Nguyễn Thị Vân Khánh
SV: Nguyễn Thị Vân Khánh Lớp: K8CK6B
i
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG BIỂU
S
TT
Tên biểu
1 Biểu 3.1 : Hoá đơn giá trị gia tăng
2 Biểu 3.5 : Biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu


3 Biểu 3.6 : Phiếu nhập kho
4 Biểu 3.7 : Phiếu xuất kho
5 Biểu 3.8 : Thẻ kho
6 Biểu 3.9 : Thẻ kho
7 Biểu 3.10 : Sổ chi tiết nguyên vật liệu
8 Biểu 3.11 : Sổ chi tiết nguyên vật liệu
9 Biểu 3.12 : Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
1
0
Biểu 3.13 : Sổ chi tiết thanh toán với người bán
1
1
Biểu 3.14 : Sổ nhật ký chung
1
2
Biểu 3.15 : Sổ cái 152
1
3
Biểu 3.16 : Sổ cái 621
1
4
Biểu 3.17 : Biên bản kiểm kê vật tư
SV: Nguyễn Thị Vân Khánh Lớp: K8CK6B
ii
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý tại Doanh nghiệp tư nhân xây dựng số 5
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng số 5
SV: Nguyễn Thị Vân Khánh Lớp: K8CK6B
iii

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
S
TT
Ký hiệu Nội dung
1 BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
2 BCKQKD : Báo cáo kết quả kinh doanh
3 BTC : Bộ tài chính
4 BCTC : Báo cáo tài chính
5 NVL : Nguyên vật liệu
6 SXKD : Sản xuất kinh doanh
7 XDCT : Xây dựng công trình
8 DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
9 DNSX : Doanh nghiệp sản xuất
1
0
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
1
1
GTGT : Giá trị gia tăng
1
2
HTK : Hàng tồn kho
1
3
KT : Kế toán
1
4
QĐ : Quyết định
1

5
SCL : Số chênh lệch
1
6
SL : Số lượng
1
7
TK : Tài khoản
1
8
TSCĐ : Tài sản cố định
1
9
TT : Thành tiền
2
0
XK : Xuất kho
SV: Nguyễn Thị Vân Khánh Lớp: K8CK6B
iv
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
a) Xuất phát từ lý luận
Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ, trong các giai đoạn
phát triển tuy gặp không ít khó khăn xong chúng ta cũng đã vượt qua và đạt được
nhiều thành công rực rỡ. Chúng ta đã xóa bỏ được nền kinh tế tự cung tự cấp
chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần được khuyến khích phát triển, tạo nên tính hiệu quả trong việc
huy động các nguồn lực xã hội phục vụ cho tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế

thị trường, hiện nay có nhiều biến động và cạnh tranh ngày càng gay gắt đã và đang
mang lại những cơ hội và thách thức lớn cho các doanh nghiệp, sản phẩm hàng hóa
ngày càng đa dạng và phong phú. Chính vì vậy để đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng các doanh nghiệp sản xuất đang ra sức cạnh tranh tìm chỗ đứng của mình trên
thị trường bằng các sản phẩm hàng hóa có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, mẫu mã
đẹp, có nhiều tính năng….
Để có được ưu thế trên, ngoài yếu tố khoa học kỹ thuật, công nghệ và trình độ
quản lý kinh doanh thì điều kiện tối cần thiết để doanh nghiệp đứng vững và có uy
tín trên thị trường chính là việc quản lý NVL hiệu quả. Quản lý NVL cho sản xuất
là một yêu cầu khách quan, thường xuyên của các đơn vị sản xuất và nó có tác động
rất lớn tới hiệu quả hoạt động SXKD của DN. Việc quản lý NVL từ khâu thu mua,
dự trữ và sử dụng vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong DN. NVL được đảm bảo đầy đủ, đồng bộ, đúng chất lượng là điều kiện quyết
định khả năng tái sản xuất mở rộng và góp phần đảm bảo tiến độ sản xuất trong DN.
Đối với các doanh nghiệp SXKD thì lợi nhuận luôn là mục đích cuối cùng,
mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận ngày càng được quan tâm. Yếu tố NVL
thường chiếm tỷ trọng chi phí rất lớn trong tổng chi phí sản xuất. Do vậy, những
biến động về chi phí NVL có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm, đến kết
quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Vì thế các DN đều ra sức tìm các biện
pháp để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Nếu DN biết sử dụng NVL
SV: Nguyễn Thị Vân Khánh Lớp: K8CK6B
1
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành
lại hạ tạo ra lợi thế cạnh tranh hơn cho DN trên thị trường.
Để đáp ứng được yêu cầu cho SXKD bất cứ DNSX nào cũng cần quan tâm
đến việc quản lý NVL, họ phải nghiên cứu những vấn đề như: Tìm đâu được nguồn
nguyên liệu rẻ nhất, chất lượng tốt nhất? Lượng nguyên liệu tồn kho bao nhiêu là
hợp lý? Bảo quản chúng như thế nào? Làm thế nào để phân phối số NVL ấy một
cách có hiệu quả nhất cho các bộ phận sản xuất? Đây là những câu hỏi luôn được

đặt ra đối với các nhà quản lý trong từng giai đoạn SXKD của DN. Tất cả những
vấn đề đó đã đặt ra cho công tác quản lý một yêu cầu rất cấp thiết đó là: Phải tổ
chức hạch toán kế toán NVL như thế nào để đạt được hiệu quả tốt nhất.
b) Xuất phát từ thực tiễn
Qua quá trình khảo sát tại doanh nghiệp, em thấy rằng kế toán NVL của
doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, đó là: Các danh điểm NVL ở doanh nghiệp nhiều,
giá cả biến động liên tục nhưng doanh nghiệp chưa trích lập dự phòng giảm giá
NVL tồn kho, hạch toán kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song chưa phù
hợp,…
Trong thời gian thực tập tại Doanh nghiệp tư nhân xây dựng số 5 – Tỉnh
Điện Biên, nắm bắt tình hình thực tế kết hợp với kiến thức đã được học trên giảng
đường đại học, em đã nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán NVL tại doanh
nghiệp. Dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.S Chu Thị Huyến và các anh chị trong
phòng kế toán của doanh nghiệp, em đã lựa chọn đề tài “Kế toán NVL tại doanh
nghiệp tư nhân xây dựng số 5 – Tỉnh Điện Biên” làm đề tài cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.
1.2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài được đưa ra nghiên cứu trong khóa luận này có ý nghĩa rất thiết thực đối
với không chỉ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp nhìn nhận ra những
vấn đề còn hạn chế trong công tác kế toán NVL của doanh nghiệp để từ đó có
những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Vân Khánh Lớp: K8CK6B
2
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
* Về mặt lý luận:
Nghiên cứu hệ thống hoá những lý luận cơ bản về kế toán NVL trong DN theo
quy định các chuẩn mực kế toán và trong chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
* Về mặt thực tiễn:
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán NVL tại doanh nghiệp tư nhân

xây dựng số 5 – Tỉnh Điện Biên từ việc lập chứng từ, TK sử dụng, vận dụng TK kế
toán cho đến việc ghi sổ. Chỉ rõ ra những mặt tích cực và hạn chế để từ đó phát huy
mặt tích cực và đưa ra những đề xuất, kiến nghị để khắc phục những hạn chế nhằm
hoàn thiện kế toán NVL tại doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu: Kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp tư nhân
xây dựng số 5 – Tỉnh Điện Biên.
* Về phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tại Doanh nghiệp tư nhân xây dựng số 5 – Tỉnh Điện Biên
Địa chỉ doanh nghiệp: SN 340 – Tổ 15- phường Mường Thanh- Thành phố
Điện Biên
-Thời gian nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu tại doanh nghiệp từ 17/03/2014 đến 17/06/2014 và số
liệu minh hoạ cho kế toán NVL được sử dụng trong đề tài là số liệu tháng 12 năm
2013.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
• Phương pháp thu thập d_ liệu.
* Phương pháp điều tra trắc nghiệm.
- Mục đích:
Nhằm tiến hành lấy thông tin một cách đơn giản từ kế toán trưởng, thủ kho và
các nhân viên ở phòng kế toán trong doanh nghiệp để phục vụ cho việc nghiên cứu
đề tài.
- Danh sách đối tượng được điều tra.
SV: Nguyễn Thị Vân Khánh Lớp: K8CK6B
3
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
+ Kế toán trưởng : Bà Lê Thị Vui
+ Thủ kho : Bà Nguyễn Thị Lan
+ Nhân viên phòng kế toán : Ông Hà Tấn Minh- kế toán thanh toán

Bà Trương Mai Loan- kế toán nguyên vật liệu
Bà Trần Tú Vi- Kế toán CPSX và tính giá thành
- Bước 1: Thiết kế phiếu điều tra
Cách thức tiến hành ở dạng các câu hỏi trắc nghiệm với nội dung cụ thể, chi tiết
và ngắn gọn để tìm hiểu về nguồn thông tin trong công tác kế toán nói chung và kế
toán NVL nói riêng tại doanh nghiệp.
Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm ( Phụ lục số 01 )
- Bước 2: Phát phiếu điều tra cho các đối tương được điều tra.
Sau khi thiết kế mẫu điều tra, tiến hành phát phiếu điều tra cho các đối tượng
cần điều tra và hẹn thời gian nhận lại phiếu.
+ Bước 3: Xử lý kết quả điều tra.
Khi đã thu lại phiếu, tiến hành tổng hợp và phân tích kết quả thu được để làm
tài liệu cho bài khoá luận.
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm ( Phụ lục số 02 )
* Phương pháp quan sát trực tiếp.
Đây là phương pháp dùng thị giác để quan sát trực tiếp đối tượng cần nghiên cứu.
Dựa trên nguyên tắc quan sát toàn cảnh rồi tiến hành quan sát chi tiết.
- Mục đích của phương pháp:
Phương pháp này nhằm bổ sung và chính xác hóa các thông tin đã thu thập
được để có thể đưa ra giải pháp tối ưu cho đề tài em nghiên cứu.
- Đối tượng quan sát.
Kế toán trưởng, thủ kho và các nhân viên trong phòng kế toán của doanh
nghiệp.
- Nội dung tìm hiểu.
Phương pháp này để quan sát công việc kế toán nói chung và kế toán NVL nói
riêng được thực hiện như thế nào trong doanh nghiệp tư nhân xây dựng số 5 – Tỉnh
Điện Biên: Lập chứng từ (do ai lập, lập bao nhiêu liên), lưu chuyển chứng từ, cập
SV: Nguyễn Thị Vân Khánh Lớp: K8CK6B
4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Chu Thị Huyến

nhật chứng từ, xem xét phương pháp kế toán, trình tự hạch toán, cách xử lý các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh,…
- Trình tự thực hiện.
+ Xác định đối tượng và đặt ra những vấn đề cần quan sát.
+ Quan sát các đối tượng làm việc thực tế phần hành kế toán của mình.
+ Ghi chép lại những thông tin cần thiết cho quá trình nghiên cứu.
- Kết quả thu được.
Qua phương pháp này em đã thu thập được các số liệu cần thiết về đề tài và
hiểu được quy trình kế toán NVL nói chung và kế toán NVL nói riêng một cách cặn
kẽ hơn.
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Đây là phương pháp sử dụng tài liệu có sẵn trong nghiên cứu, để thu thập thông
tin mong muốn, từ đó có cái nhìn tổng quan về kế toán NVL theo quy định của nhà
nước, có cơ sở để so sánh giữa lý luận và thực tiễn.Sử dụng phương pháp này đòi
hỏi phải nghiên cứu nhiều tài liệu, phải có khả năng đánh giá chất lượng của tài liệu
và phân loại tài liệu thông tin mang lại hiệu quả.
Các tài liệu nghiên cứu sử dụng trong đề tài (Tài liệu tham khảo)
+ Chuẩn mực kế toán ( Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung, Chuẩn
mực kế toán 02 – Hàng tồn kho)
+ Chuẩn mực kế toán được ban hành theo quyết định QĐ 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính
• Phương pháp phân tích d_ liệu.
Để phân tích các dữ liệu đã thu thập được, em sử dụng phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh để có thể đánh giá về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
So sánh các tài liệu thu thập được với những lý thuyết mình học về kế toán, so
sánh các kết quả doanh nghiệp đạt được giữa các kỳ, các năm… để tìm ra những ưu
điểm cũng như hạn chế còn tồn tại của doanh nghiệp.
5. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp.
Ngoài tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,

khoá luận được chia làm 3 chương:
SV: Nguyễn Thị Vân Khánh Lớp: K8CK6B
5
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán NVL trong doanh nghiệp
Ở chương này, em nêu ra một số định nghĩa, khái niệm liên quan đến đề tài, nêu
các cách phân loại NVL. Trình bày những nội dung về NVL trong doanh nghiệp sản
xuất quy định trong chuẩn mực kế toán (VAS) và quy định của chế độ kế toán
doanh nghiệp hiện hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
Chương II: Thực trạng kế toán NVL tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng số 5 –
Tỉnh Điện Biên.
Ở chương này, em trình bày tổng quan về doanh nghiệp, phân tích các nhân
tố bên trong, bên ngoài có ảnh hưởng đến đề tài nghiên cứu trong doanh nghiệp,
phân tích thực trạng kế toán NVL tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng số 5 – Tỉnh
Điện Biên.
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng số 5 – Tỉnh Điện Biên
Ở chương này, qua quá trình nghiên cứu, em đưa ra ý kiến nhận xét của mình
về những mặt thành công cũng như hạn chế và những phát hiện trong công tác kế
toán NVL tại doanh nghiệp. Từ những hạn chế đó em đưa ra những đề xuất, kiến
nghị của mình nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán NVL tai doanh nghiệp tư
nhân xây dựng số 5 – Tỉnh Điện Biên.
SV: Nguyễn Thị Vân Khánh Lớp: K8CK6B
6
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán NVL trong DN
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Hàng tồn kho: Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản

xuất, kinh doanh bình thường; đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
hoặc nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.( Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 –
Hàng tồn kho)
Nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu là thành phần chủ yếu kết tạo ra sản phẩm, là
đối tượng có thể mua ngoài hoặc tự chế biến, mà doanh nghiệp dùng vào việc chế
biến ra sản phẩm.
Nguyên vật liệu chính: chính là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm, toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển
vào giá trị sản phẩm mới.
- Nguyên vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để tăng
chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản
xuất, bao gói sản phẩm… Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản
phẩm.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác
quản lý… Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho công
việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp
và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công
trình xây dựng cơ bản.
SV: Nguyễn Thị Vân Khánh Lớp: K8CK6B
7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các loại
vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật liệu thu hồi do
thanh lý TSCĐ…
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu

• Đặc điểm nguyên vật liệu:
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng
lao động.Theo Mác, tất cả mọi vật thể thiên nhiên xung quanh con người mà lao
động có ích có thể tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, phục vụ con
người đều là đối tượng lao động.Nguyên vật liệu như sắt thép trong cơ khí chế tạo,
bong trong doanh nghiệp dệt, vải trong doanh nghiệp may mặc… là những đối
tượng lao động.Song không phải bất cứ đối tượng nào cũng là nguyên vật liệu.Ví
dụ: Quả bong tự bản than nó không phải là nguyên vật liệu.Nhưng nếu những quả
bông ấy được lao động của con người tác động trở thành các sản phẩm chế biến
nhằm cung cấp cho công nghiệp dệt thì lại là nguyên vật liệu.
Như vậy, nguyên vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới
dạng vật hoá.Xét về mặt hiện vật, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất nhất định.Và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động
chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình
thái vật chất của sản phẩm.Xét về mặt giá trị, khi tham gia vào sản xuất, vật liệu
chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
Từ đặc điểm trên cho thấy nguyên vật liệu giữ vai trò quan trọng trong
quá trình sản xuất.Kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng lớn nếu việc cung
cấp nguyên vật liệu không đầy đủ, kịp thời.Mặt khác, chất lượng của sản phẩm có
đảm bảo hay không phụ thuộc rất lớn vào chất lượng vật liệu.Do vậy cả số lượng và
chất lượng sản phẩm đều được quyết định bởi số vật liệu tạo ra nó nên yêu cầu vật
liệu phải có chất lượng cao, đúng quy cách chủng loại, chi phí vật liệu được hạ thấp,
giảm mức tiêu hao vật liệu để sản phẩm sản xuất ra có thể cạnh tranh trên thị
trường.Do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn( 50- 70%) trong giá thành sản
phẩm nên việc tập trung quản lý vật liệu một cách chặt chẽ ở tất cả các khâu từ thu
SV: Nguyễn Thị Vân Khánh Lớp: K8CK6B
8
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng nhằm hạ thấp chi phí vật liệu, giảm mức tiêu hao vật

liệu trong quá trình sản xuất.
• Phân loại NVL:
Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các vật liệu cùng loại với nhau theo một
đặc trưng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho việc quản lý và hạch
toán.Nhìn chung, nguyên vật liệu thường được phân loại theo công dụng kinh
tế.Nghĩa là xem xét vai trò và tác dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh.Theo cách phân loại này, nguyên vật liệu bao gồm:
+Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua vào): Nguyên vật
liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm
như sắt thép trong doanh nghiệp chế tạo máy.Đối với nửa thành phẩm mua ngoài
với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá như sợi mua ngoài
trong các doanh nghiệp dệt cũng được coi là nguyên vật liệu chính.
+ Nguyên vật liệu phụ: nguyên vật liệu phụ là những vật liệu có tác dụng phụ
trong quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng với nguyên vật liệu chính để
hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc sử dụng để đảm
bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc sử dụng cho nhu cầu kỹ
thuật, nhu cầu quản lý.
+ Nhiên liệu: Nhiên liệu là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng như than đá,
than bùn, củi (nhiên liệu rắn), xăng, dầu (nhiên liệu lỏng).Nhiên liệu trong các
doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ, tuy nhiên nó được tách ra thành
một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.Nhiên liệu cũng có yêu cầu và
kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các vật liệu phụ thông thường.
+ Phụ tùng thay thế: Phụ tùng thay thế là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa
chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị( cần lắp,
không cần lắp, vật liệu kết cấu, công cụ, khí cụ…) mà doanh nghiệp mua vào nhằm
mục đích đầu tư cho XDCB
+Phế liệu: phế liệu là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay
thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài như phôi bào, vải vụn, gạch, sắt…

SV: Nguyễn Thị Vân Khánh Lớp: K8CK6B
9
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
+ Vật liệu khác:Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ kể trên như bao
bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng…
Cách phân loại như trên giúp cho doanh nghiệp tổ chức các tài khoản
chi tiết, quản lý và hạch toán vật liệu dễ dàng hơn.Ngoài ra còn giúp cho doanh
nghiệp nhận biết rõ ràng nội dung kinh tế và vai trò chức năng của từng loại vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó đề ra các biện pháp thích hợp trong tổ
chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu.
Ngoài cách phân loại trên, còn có những cách phân loại sau:
* Phân loại NVL theo nguồn hình thành: NVL được phân ra thành các loại
sau:
- NVL mua ngoài: Là loại vật liệu DN không tự sản xuất mà do mua ngoài từ
thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
- NVL tự chế biến: Là những NVL do DN tự chế biến để phục vụ cho nhu cầu
sản xuất.
- NVL Thuê ngoài GCCB: Là NVL mà DN không tự sản xuất, cũng không phải
mua ngoài mà thuê các cơ sở gia công.
- NVL từ các nguồn khác: Là những NVL doanh nghiệp nhận cấp phát, góp vốn
liên doanh, được biếu tặng hay từ phế liệu thu hồi.
* Phân loại NVL theo mục đích sử dụng:
- NVL dùng cho sản xuất sản phẩm: Là các loại NVL tiêu hao trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
- NVL dùng cho các nhu cầu khác: Bao gồm các NVL sử dụng cho sản xuất
chung, cho nhu cầu bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
Tuy nhiên, hai cách phân loại này không thuận tiện cho việc tổ chức
tài khoản, hạch toán và theo dõi chi tiết nguyên vật liệu, gây khó khăn cho công tác
tính giá thành.Chính vì vậy, cách phân loại vật liệu theo công dụng kinh tế là ưu
việt hơn cả.

 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu:
Tính giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu
theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu trung thực, thống nhất.Trong
công tác hạch toán vật liệu ở các doanh nghiệp công nghiệp, vật liệu được tính theo
SV: Nguyễn Thị Vân Khánh Lớp: K8CK6B
10
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
giá thực tế( giá gốc).Tuỳ theo doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực
tiếp hay phương pháp khấu trừ mà trong giá thực tế có thể có thuế VAT( nấu tính
thuế theo phương pháp trực tiếp) hay không có thuế VAT( nếu tính thuế VAT theo
phương pháp khấu trừ)
• 
Nguyên vật liệu nhập kho phải được xác định theo nguyên tắc giá gốc quy định
trong Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”. Nội dung trị giá gốc của nguyên liệu, vật
liệu được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
- Giá gốc của NVL mua ngoài, bao gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn, thuế
nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có), chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,. . . NVL từ nơi mua về đến
kho của DN, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập,
các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua NVL và số hao hụt tự nhiên
trong định mức (nếu có):
+ Trường hợp DN mua NVL dùng vào SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá trị của NVL mua vào được phản ánh
theo giá mua chưa có thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào khi mua NVL và thuế
GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí gia công,. . .
được khấu trừ và hạch toán vào Tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” (1331).
+ Trường hợp DN mua NVL dùng vào SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị của NVL mua
vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không

được khấu trừ (nếu có).
+ Đối với NVL mua bằng ngoại tệ thì phải được quy ra Đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ để ghi tăng giá trị NVL nhập kho.
- Giá gốc của NVL tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của NVL xuất chế biến và
chi phí chế biến.
SV: Nguyễn Thị Vân Khánh Lớp: K8CK6B
11
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
- Giá gốc của NVL thuê ngoài GCCB, bao gồm: Giá thực tế của NVL xuất thuê
ngoài GCCB, chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về đơn
vị, tiền thuê ngoài GCCB.
- Giá gốc của NVL nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá thực tế được các
bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
- Giá gốc của NVL được cấp là giá thực tế theo biên bản giao nhận.
- Giá gốc của NVL được biếu tặng, viện trợ là giá thực tế của thị trường tại thời
điểm giao nhận.
- Giá gốc của phế liệu thu hồi từ sản xuất là giá có thể sử dụng lại hoặc giá có
thể bán.
• 
Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng vào hoạt động sản xuất kế toán
phải xác định giá xuất kho của nguyên vật liệu theo phương pháp chủ yếu sau:
 !"#!"$% Theo
phương pháp này, vật liệu nào nhập kho trước thi khi xuất dùng được xuất ra trước.
Giá của vật liệu xuất kho được tính theo giá nhập kho lần trước và lần lượt xuất
theo giá nhập kho các lô nguyên vật liệu kế tiếp.
"& '&"#!"$% Theo
phương pháp này, vật liệu nào nhập kho sau thì khi xuất dùng được xuất ra trước.
Giá của vật liệu xuất dùng được tính theo giá nhập kho lần sau cùng và cứ tiếp tục

theo thứ tự ngược lên.
()*+,-&,. Theo phương pháp này thì vào
lúc cuối kỳ sẽ tính theo đơn giá bình quân căn cứ vào số tồn kho đầu kỳ và tất cả
các lần nhập kho trong kỳ theo công thức:
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Tổng trị giá NVL
tồn đầu kỳ
+
Tổng trị giá NVL
nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn
đầu kỳ
+
Số lượng NVL nhập
trong kỳ
Sau đó tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính theo công
thức:
Trị giá thực tế của = Số lượng x Đơn giá bình quân
SV: Nguyễn Thị Vân Khánh Lớp: K8CK6B
12
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
NVL xuất kho NVL xuất kho cuối kỳ dự trữ
()*+,-"&/01: Theo phương pháp này
thì cứ mỗi lần mua nguyên vật liệu có giá mới, nếu còn tồn kho giá cũ thì ta phải
tính lại đơn giá bình quân theo công thức:
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
=

Giá trị tồn đầu kỳ + Giá trị nhập
Số lượng tồn đầu
kỳ
+ Số lượng nhập
Sau đó tính trị giá vật liệu xuất kho tại thời điểm xuất như sau:
Trị giá thực tế
của NVL xuất kho
=
Số lượng NVL
xuất kho
X
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
(2& Theo phương pháp này thì khi xuất
hàng ở lô nào thì lấy đúng giá của lô đó để tính trị giá vật tư, hàng hóa xuất dùng
cho đối tượng sử dụng.
)3 Theo phương pháp này giá của
vật liệu xuất kho được tính theo đơn giá hạch toán (đơn giá hạch toán là giá kế
hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ điều chỉnh từ giá
hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
Giá trị thực tế của vật tư
xuất kho (tồn kho) trong kỳ
=
Giá hạch toán của
vật tư xuất kho (tồn kho)
x
Hệ số giá
vật tư
(4
Hệ số giá =

Trị giá thực tế vât
tư tồn kho
+
Trị giá thực tế vật tư
nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán vật
tư tồn kho trong kỳ
+
Giá hạch toán của
vật tư nhập kho trong kỳ
b. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của NVL trong sản xuất kinh doanh, đã đặt ra
nhu cầu phải quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử
dụng.
- Ở khâu thu mua, phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, chất lượng, quy
cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như cũng như việc thực hiện kế
hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Vân Khánh Lớp: K8CK6B
13
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
- Ở khâu bảo quản dự trữ, nguyên liệu doanh nghiệp phải xác định được định
mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại nguyên liệu, vật liệu, đáp ứng cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh được bình thường không bị ngưng trệ, gián đoạn do việc cung
ứng hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn dự trữ quá nhiều.
- Việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân
đong, đo, đếm thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu, tránh hư
hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối với
vật liệu.
- Trong khâu sử dụng, đòi hỏi phải thực hiện sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên

cơ sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí vật liệu trong giá thành
sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích lũy cho doanh nghiệp.
c. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là một trong số những tài sản
ngắn hạn dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải có kế
hoạch mua, dự trữ đầy đủ, kịp thời các loại nguyên vật liệu cả về số lượng, chất
lượng và kết cấu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
bình thường.
Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý vật liệu cũng như vai trò của kế toán
trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng thì kế toán vật
liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của
nguyên vật liệu về giá cả và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá
thành) thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp
thời chính xác phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về
hạch toán nguyên vật liệu. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận, các đơn vị trong
Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu,
phải hạch toán đúng chế độ, đúng phương pháp quy định để đảm bảo sự thống nhất
trong công tác kế toán nguyên vật liệu.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu
từ đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa,
SV: Nguyễn Thị Vân Khánh Lớp: K8CK6B
14
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hạch toán xác định chính xác số
lượng và giá trị nguyên vật liệu thực tế đưa vào sản xuất sản phẩm. Phân bố chính
xác nguyên vật liệu đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính
giá thành được chính xác.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp

thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển,
bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và quản lý nguyên vật liệu. Từ đó
đáp ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước cũng như yêu cầu quản lý
của Doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của NVL đã thu mua và nhập
kho đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về số lượng,
chủng loại, giá cả, thời hạn cung cấp nguyên vật liệu một cách đầy đủ, kịp thời.
4/3 Nếu hạch toán kế toán nói chung là công cụ đắc lực để quản lý tài
chính thì hạch toán kế toán vật liệu nói riêng là công cụ đắc lực của công tác vật
liệu. Kế toán vật liệu có chính xác kịp thời hay không nó ảnh hưởng đến tình hình
hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Vì vậy để tăng cường công tác quản lý vật liệu phải
không ngừng cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán vật liệu. Hạch toán kế toán vật
liệu giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thu mua,nhập xuất, dự
trữ vật liệu một cách chính xác để từ đó có biện pháp chỉ đạo hoạt động sản xuất
kinh doanh kịp thời tổ chức công tác hạch toán vật liệu chặt chẽ sẽ góp phần cung
ứng kịp thời và đồng bộ nguyên vật liệu cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng
nguyên vật liệu. Mặt khác do chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong
giá thành do đó chất lượng của công tác kế toán vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến
việc tập hợp chi phí giá thành sản phẩm.
1.2. Nội dung kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.2.1. Một số quy định về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)
Kế toán nguyên vật liệu phải đảm bảo được các nguyên tắc cơ bản trong chuẩn
mực kế toán Việt nam số 01 “ Chuẩn mực chung”. Nguyên vật liệu nhập kho phải
được xác định theo nguyên tắc giá gốc quy định và việc tính trị giá của NVL tồn
SV: Nguyễn Thị Vân Khánh Lớp: K8CK6B
15
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
kho được thực hiện theo một trong bốn phương pháp quy định trong Chuẩn mực số
02 “Hàng tồn kho”.

 Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung ( VAS 01)
* Các nguyên tắc kế toán cơ bản
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
-Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là
doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không
buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.
Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải
lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
-Giá gốc:Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo
giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
-Phù hợp:Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí
của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó.
-Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải
được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi
chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng
của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
-Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập
các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng
đòi hỏi:
SV: Nguyễn Thị Vân Khánh Lớp: K8CK6B

16
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
-Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông
tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài
chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.
Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót
được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem
xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
* Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán
-Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng,
bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
-Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
-Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán
phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
-Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp
thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
-Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải
rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có
hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin
về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần
thuyết minh.
-Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một

doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và
trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần
thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ
SV: Nguyễn Thị Vân Khánh Lớp: K8CK6B
17
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán,
kế hoạch.
Các yêu cầu kế toán quy định trên phải được thực hiện đồng thời. Ví dụ: Yêu
cầu trung thực đã bao hàm yêu cầu khách quan; yêu cầu kịp thời nhưng phải đầy đủ,
dễ hiểu và có thể so sánh được.
 Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho (VAS 02)
Một số nội dung của chuẩn mực kế toán số 02:
-Xác định giá trị hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được.
-Giá gốc hàng tồn kho: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí
chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở
địa điểm và trạng thái hiện tại.
-Chi phí mua: Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế
không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các
khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy
cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
-Chi phí chế biến: Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên
quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình
chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo

dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, và chi phí quản lý hành chính ở các phân
xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay
đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
-Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất
SV: Nguyễn Thị Vân Khánh Lớp: K8CK6B
18
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện
sản xuất bình thường.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi
phí thực tế phát sinh.
+Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung
không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
+ Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh
một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo
tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập
hợp chung cho sản phẩm chính.
-Chi phí liên quan trực tiếp khác: Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá
gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế

biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế
sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
-Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho
Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
+ Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06;
+ Chi phí bán hàng;
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Vân Khánh Lớp: K8CK6B
19
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
-Chi phí cung cấp dịch vụ: Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên
và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám
sát và các chi phí chung có liên quan.
Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp
không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
* Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
- Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp
sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh;
+ Phương pháp bình quân gia quyền;
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước;
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước.
- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có

thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
tồn kho.
SV: Nguyễn Thị Vân Khánh Lớp: K8CK6B
20
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
* Giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời,
giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi
giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù
hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính
từ việc bán hay sử dụng chúng.
- Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá
trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở
dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có
mức giá riêng biệt.

- Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa
trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải
tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện
diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các
điều kiện hiện có ở thời điểm ước tính.
- Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của
việc dự trữ hàng tồn kho. Ví dụ, giá trị thuần có thể thực hiện được của lượng hàng
tồn kho dự trữ để đảm bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không
thể hủy bỏ phải dựa vào giá trị trong hợp đồng. Nếu số hàng đang tồn kho lớn hơn
số hàng cần cho hợp đồng thì giá trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch
giữa hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở
giá bán ước tính.
- Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản
xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp
phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm.
Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản
xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu,
SV: Nguyễn Thị Vân Khánh Lớp: K8CK6B
21

×