Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp tại CÔNG TY cổ PHẦN DU LỊCH KIM LIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.63 KB, 15 trang )

PHẦN 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHÁCH SẠN KIM LIÊN
THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH KIM LIÊN, HÀ NỘI
1.1Quá trình hình thành và phát triển của Khách sạn Kim Liên thuộc Công ty
Cổ phần Du lịch Kim Liên, Hà Nội
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Du lịch Kim Liên
Tên giao dịch: Khách sạn Kim Liên
Tên tiếng Anh: Kimlien Hotel
Lĩnh vực kinh doanh: Khách sạn – Nhà hàng
Trụ sở: Số 5-7 Đào Duy Anh - Đống Đa - Hà Nội.
Điện thoại: 84.43.8.522.522 | 84.43.8.524.920
Email:
Website:
Khách sạn Kim Liên là khách sạn thuộc Công ty Cổ phần du lịch Kim Liên – một
công ty kinh doanh đa ngành nghề. Với việc kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác
nhau Công ty Cổ phần Du lịch Kim Liên đã góp phần tạo ra việc làm và đời sống ổn
định cho nhiều lao động, đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước
Toạ lạc trên diện tích 3,5ha tại số 5 + 7 phố Đào Duy Anh, phường Phương Mai,
quận Đống Đa, Hà Nội ngay giữa Trung tâm thành phố, với tổng số 9 toà nhà gồm 436
phòng và 7 Nhà hàng. Khách sạn Kim Liên có thể phục vụ hàng nghìn lượt khách ăn,
ở cùng lúc. Khách sạn Kim Liên từ khi mới được thành lập luôn được xem là đơn vị
trụ cột của Cục Chuyên gia thời ấy và đến nay cái tên Kim Liên đã trở thành địa chỉ
quen thuộc đối với đông đảo người dân thủ đô.
Công ty cổ phần Du lịch Kim Liên ngày nay được thành lập năm 1961, là khách
sạn Bạch Mai rồi là khách sạn Chuyên gia Kim Liên thuộc cục Chuyên gia, văn phòng
chính phủ làm nhiệm vụ phục vụ hàng ngàn chuyên gia các nước và là cơ sở phục vụ
đào tạo lớn nhất của cục Chuyên gia.
Năm 1971, sau 10 năm hoạt động, khách sạn chính thức mang tên Khách sạn
Chuyên gia Kim Liên.
Năm 1992, cấp trên ra quyết định đổi tên Khách sạn Chuyên gia Kim Liên thành
Khách sạn Chuyên gia Du lịch Kim Liên. Với tên gọi mới, ngoài việc phục vụ chuyên
gia, Khách sạn Kim Liên còn đảm nhận nhiệm vụ kinh doanh du lịch nội địa.


1
Tháng 3/1993, Khách sạn Chuyên gia Du lịch Kim Liên trở thành đơn vị trực thuộc
Tổng cục Du lịch với số vốn kinh doanh là 9.447 triệu đồng, trong đó vốn ngân sách là
gần 7 tỷ đồng. Khi đó, có đến 50% tài sản cố định không phù hợp với yêu cầu kinh
doanh du lịch.
Năm 1994 Tổng cục Du lịch ra quyết định đổi tên khách sạn thành Công ty Khách
sạn Bông Sen Vàng, thực hiện chức năng kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn.
Năm 1996, được phép của tổng cục du lịch được phép của Tổng cục Du lịch, Công
ty đổi tên thành Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên với chức năng kinh doanh đa
ngành nghề. Thực hiện chủ trương của Đảng và Chính phủ về cổ phần hóa các doanh
nghiệp Nhà nước, ngày 26/12/2007, Công ty tổ chức Đại hội cổ đông lần I thông qua
Điều lệ và ban hành Nghị quyết thành lập Công ty cổ phần Du lịch Kim Liên
Được Tổng cục Du lịch xếp hạng năm 1999, Khách sạn Kim Liên đạt tiêu chuẩn
quốc tế 3 sao đã và đang cố gắng hoàn thiện để đứng vững và phát triển hơn nữa trên
thị trường du lịch nói riêng và thị trương kinh doanh nói chung.
Từng ấy thời gian, trải qua nhiều thế hệ, khách sạn Kim Liên đã không ngừng đổi
mới và đổi mới thành công. Trong sự thành công hôm nay, không thể không nhắc tới
những khó khăn, thách thức mà đơn vị đã phải trải qua những ngày đầu đổi mới. Và
hôm nay đây, tiếp bước truyền thống của đơn vị - những lớp người đi trước luôn nêu
cao tinh thần đoàn kết, chung lòng, tận tuỵ, sáng tạo tập thể lãnh đạo, cán bộ, CNVC
đang công tác tại Khách sạn Kim Liên hôm nay nguyện sẽ không ngừng nỗ lực phấn
đấu để “Kim Liên" xứng đáng là Bông sen Vàng, thơm xa, thơm mãi” như lời Bác dặn
năm xưa
1.2 Bộ máy tổ chức, quản lý của Khách sạn Kim Liên thuộc Công ty Cổ phần Du
lịch Kim Liên, Hà Nội
1.2.1 Mô hình bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty Cổ phần Du lịch Kim Liên, Hà
Nội
Bộ máy tổ chức, quản lý của Khách sạn Kim Liên thuộc Công ty Cổ phần Du lịch
Kim Liên, Hà Nội có cấu trúc theo mô hình trực tuyến-chức năng
2

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính, Khách sạn Kim Liên)
Hình 1.1 Mô hình bộ máy tổ chức, quản lý của Khách sạn Kim Liên
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của bộ phận quản lý
- Giám đốc khách sạn: là người lãnh đạo, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của
khách sạn trước pháp luật, toàn quyền quyết định phương hướng, kế hoạch sản xuất
kinh doanh trong phạm vi khách sạn.
- Phó giám đốc: là người giúp giám đốc trong công tác quản lý và điều hành
hoạt động của khách sạn, được giám đốc ủy quyền trực tiếp điều hành một số lĩnh
vực chuyên môn, chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc về phần công việc. Có hai
phó giám đốc, một chuyên phụ trách các bộ phận chức năng, một chuyên phụ trách
các bộ phận tác nghiệp.
3
Bộ phận lễ tân
Bộ phận buồng
Bộ phận ăn uống
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế toán
Phòng thị trường
Phòng kế hoạch
Bộ phận massage
Giám đốc
Phó
giám
đốc
1
Phó
giám
đốc
2

Bàn, bar
Bếp
Giặt là
Phục vụ
buồng
Bộ phận an ninh
- Bộ phận lễ tân: có nhiệm vụ tiếp nhận các yêu cầu của khách và tổ chức phục
vụ tốt các nhu cầu của khách, chịu trách nhiệm chủ yếu về thanh toán của khách, tham
mưu cho các bộ phận có liên quan và cho ban giám đốc, chịu trách nhiệm đảm nhận về
an ninh trật tự bảo quản tài sản cho khách.
- Bộ phận buồng: Gồm bộ phận giặt là đảm bảo đồ vải cho khách sạn và giặt là
theo yêu cầu của khách và bộ phận phục vụ buồng chịu trách nhiệm làm vệ sinh hàng
ngày hoặc theo định kỳ buồng của khách lưu trú, chuẩn bị phòng trống để đón khách
và tạo cho khách sảm giác thoải mái khi lưu trú tại khách sạn. Ngoài ra, bộ phận buồng
còn làm vệ sinh tại các khu vực công cộng như: hành lang, tiền sảnh….
- Bộ phận ăn uống: Bao gồm các bộ phận nhỏ là bàn, bar, bếp. Bộ phận ăn uống
trong khách sạn góp một vai trò rất lớn, thực hiện các công việc liên quan đến công tác
từ chuẩn bị nguyên liệu đến chế biến các món ăn,đồ uống cho khách. Bên cạnh đó là
nhận tổ chức các bữa tiệc, hội nghị, hội thảo khi khách có nhu cầu với khách sạn.
Ngoài ra còn có bộ phận bar có chức năng kinh doanh phục vụ nhằm thỏa mãn yêu cầu
về đồ uống cho khách trong thời gian ngắn nhất ở mọi lúc, mọi nơi trong khách sạn.
- Bộ phận massage: có chức năng cung cấp dịch vụ massage cho khách hàng lưu
trú tại khách sạn và khách hàng bên ngoài.
- Bộ phận an ninh: có chức năng bảo vệ tài sản và tính mạng của khách hàng, tài
sản và tính mạng của nhân viên, tài sản chung của khách sạn.
- Phòng thị trường: chức năng chính là tham mưu cho giám đốc về thị trường du
lịch, chính sách khuyến khích kinh doanh và các biện pháp thu hút, tổ chức các
chuyến du lịch cho khách, tổ chức ký kết các hợp đồng đưa đón hướng dẫn tham quan
các tuyến du lịch.
- Phòng kế hoạch: có chức năng lập kế hoạch kinh doanh cho giám đốc Công

ty và giao nhiệm vụ cho các bộ phận thực hiện theo dõi tình hình thực hiện kế
hoạch đề ra.
- Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác
nhân sự, làm công tác lao động, tiền lương, quản lý sử dụng cán bộ công nhân viên,
quản lý hồ sơ, đánh giá khen thưởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên, thực hiện chính
sách tuyển dụng lao động theo yêu cầu của các phòng ban, bộ phận trong công ty.
4
- Phòng kế toán: ghi chép lại các giao dịch về tài chính, chuẩn bị và diễn giải các
bản báo cáo định kỳ về các kết quả hoạt động đạt được. Nhiệm vụ thường xuyên bao
gồm việc chuẩn bảng lương, kế toán thu và kế toán chi.
1.2.3 Nhận xét về bộ máy tổ chức quản lý của Khách sạn Kim Liên thuộc
Công ty Cổ phần du lịch Kim Liên, Hà Nội
- Ưu điểm:
+ Đảm bảo nguyên tắc một thủ trưởng. Giám đốc doanh nghiệp nắm toàn quyền
quyết định và chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Giám đốc doanh nghiệp thường xuyên nhận được sự trợ giúp của các phòng
ban chức năng trong việc ra quyết định, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quyết
định.
+ Mọi mệnh lệnh được truyền đi theo hướng quy định.
+ Tập trung năng lực trong các lĩnh vực chuyên sâu: các bộ phận riêng biệt như
bộ phần buồng phòng, bộ phận nhà hàng được quản lý bở các cá nhân khác nhau nên
tính chuyên môn hóa cao, đảm bảo hoạt động một cách chuyên nghiệp.
- Hạn chế:
+ Chi phí nhân sự lớn: vì ngoài Ban giám đốc chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ
hoạt động của khách sạn thì mỗi bộ phận khác nhau lại có một cá nhân riêng biệt quản
lý dẫn đến việc bộ máy nhấn sự trong Khách sạn Kim Liên khá cồng kềnh, chi phí
nhân sự khá lớn, gây lãng phí không cần thiết, họp hành nhiều.
+ Có thể gây ra mâu thuẫn trong quyền hạn và trách nhiệm hoặc thiếu sự phối
hợp ăn ý giữa các cá nhân, bộ phận. Việc cung ứng dịch vụ cho khách hàng yêu cầu có

sự phối hợp ăn ý giữa nhiều bộ phận khác nhau trong khách sạn. Do tính độc lập tương
đối của các bộ phận chức năng trong khách sạn nên có nhiều trường hợp xảy ra mâu
thuẫn hoặc thiếu sự phố hợp ăn ý giữa các cá nhân, các bộ phận với nhau như bộ phận
lễ tân và bộ phận buồng trong việc cung ứng dịch vụ lưu trú, giữa bộ phận bếp với bộ
phận nhà hàng trong việc cung ứng dịch vụ ăn uống
5
1.3 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Khách sạn Kim Liên thuộc Công ty Cổ
phần Du lịch Kim Liên, Hà Nội
1.3.1 Kinh doanh lưu trú
Đây là hoạt động cơ bản nhất của khách sạn chi phối đến các lĩnh vực hoạt động
khác, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của khách sạn. Với vai trò then
chốt như vậy cơ sở vật chất kỹ thuật của bộ phận lưu trú của khách sạn Kim Liên luôn
được quan tâm hàng đầu. Khách sạn Kim Liên có khả năng cung cấp một số lượng
phòng lớn, với 436 phòng tại cùng một thời điểm. Chủng loại phòng phong phú, các
phòng được trang bị tiện nghi hiện đại, cách bài trí hợp lý, ấn tượng tạo không khí ấm
cúng, thoải mái cho Quý khách.
1.3.2 Kinh doanh ăn uống
Khách sạn Kim Liên có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ăn uống tương
đối đầy đủ, đáp ứng được mọi nhu cầu của du khách. Toàn bộ hệ thống này gồm 7 nhà
hàng sang trọng phục vụ khách hàng với các món ăn đặc sản Âu, Á, phục vụ các bữa
tiệc lớn nhỏ. Tổ chức phục vụ hội thảo, vui chơi giải trí từ 50 tới 1000 khách với chất
lượng tốt nhất, giá hợp lý nhất bao gồm nhà hàng Hoa Sen số 1,2,3,5,6,7,9. Mỗi nhà
hàng đều có hệ thống bếp, bàn riêng biệt. Hệ thống âm thanh và ánh sáng cũng hiện
đại, ti vi 42 inch được lắp đặt ở gần sân khấu, điều hòa, tranh treo tường, hoa, chậu
cảnh được đặt ở góc phòng một cách hợp lý. Hệ thống đèn chùm đẹp, sang trọng, bàn
ghế lịch sự.
1.3.3 Kinh doanh dịch vụ khác
Ngoài hai lĩnh vực kinh doanh nói trên thì khách sạn còn tiến hành hoạt động
kinh doanh trong một số lĩnh vực khác: dịch vụ massage, bể bơi, sân tenis
Có thể thấy hiện nay Khách sạn Kim Liên đang tiến hành kinh doanh trong khá

nhiều dịch vụ khác nhau. Tất cả tạo nên một sản phẩm dịch vụ đa dạng và phong
phú, đảm bảo việc thỏa mãn tối đa các nhu cầu của cả khách lưu trú trong khách sạn
và khách hàng bên ngoài
6
PHẦN 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN
KIM LIÊN THUỘC CÔNG TY CỔ PHÀN DU LỊCH KIM LIÊN, HÀ NỘI
2.1 Các sản phẩm, các thị trường của Khách sạn Kim Liên thuộc Công ty Cổ
phần Du lịch Kim Liên, Hà Nội
2.1.1 Các sản phẩm của Khách sạn Kim Liên thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Kim
Liên, Hà Nội
2.1.1.1 Các sản phẩm của dịch vụ lưu trú
Bảng 2.1 Thông tin phòng nghỉ của Khách sạn Kim Liên
Loại phòng Giá thuê phòng
Phòng Superior B
3 giường đơn hoặc 1 giường đôi + 1 giường đơn
880.000đ
Phòng Superior A
2 giường đơn 1 giường đôi
720.000đ
Phòng Standard B
4 giường đơn
800.000đ
Phòng Standard B
3 giường đơn hoặc 1 giường đôi + 1 giường đơn
660.000đ
Phòng Standard B
1 giường đôi hoặc 2 giường đơn
525.000đ
Phòng Standard A
3 giường đơn hoặc 1 giường đôi + 1 giường đơn

720.000đ
Kimlien Suite A 1.400.000đ
Phòng Deluxe 940.000
Phòng Suite B 1.110.000đ
Loại phòng Giá thuê
Phòng Standard A
2 giường đơn hoặc 1 giường đơn
580.000đ
Phòng Superior A
3 giường đơn hoặc 1 giường đôi + 1 giường đơn
880.000đ
Phòng Superior B
1giường đôi hoặc 2 giường đơn
680.000đ
(Nguồn: Bộ phận buồng, khách sạn Kim Liên)
7
2.1.1.2 Các sản phẩm của dịch vụ ăn uống
Bảng 2.2. Thông tin về các nhà hàng của Khách sạn Kim Liên
STT Tên nhà
hàng
Giới thiệu Sức chứa
1
Nhà hàng
Hoa Sen 1
Có 2 tầng mới xây dựng theo kiến trúc Pháp
hiện đại với trang thiết bị hiện đại,các sảnh
xung quanh rộng được trang trí nhã nhặn.
1500
2
Nhà hàng

Hoa Sen 2
Cách nhà hàng số 1 khoảng 50m, có một
tầng song trang thiết bị hiện đại, có sảnh
xung quanh được trang trí nhã nhặn.
450
3 Nhà hàng
Hoa Sen 3
Có 2 tầng phòng ăn nhỏ chuyên phục vụ
khách ăn ở trong cũng như ngoài công ty.
240
4 Nhà hàng
Hoa Sen 5
Phục vụ khách ăn ở trong cũng như ngoài
công ty.
200
5
Nhà hàng
Hoa Sen 6
Có ba tầng trang thiết bị hiện đại (tầng 1, 2
làm phòng ăn ; tầng 3 là Hội trường).
Tầng 1: 220
Tầng 2: 350
Tầng 3: 350
6
Nhà hàng
Hoa Sen 7
Có hai tầng trang thiết bị hiện đại, các gian
phòng đều bài trí hợp lý, nơi đây thường
xuyên có những cuộc hội nghị, hội thảo lớn
nhỏ, tiệc cưới, tiệc trà

700
STT Tên nhà
hàng
Giới thiệu Sức chứa
7 Nhà hàng
Hoa Sen 9
Trang thiết bị hiện đại, mang phong cách
Châu Âu có bar và thư giãn chuyên phục vụ
cho khách tiêu dùng cao và phục vụ hội nghị
lớn, tiệc cưới, hội thảo.
350
(nguồn: Bộ phận ăn uống, Khách sạn Kim Liên)
2.1.1.3 Các sản phẩm của dịch vụ bổ sung
- Dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hằng ngày như dịch vụ: tắm hơi, massage,
vật lý trị liệu với các trang thiết bị hiện đại nhằm phục hồi sức khỏe.
- Bể bơi thông minh: được xây dựng theo công nghệ Pháp với kích thước 12m x
25m được trang bị máy tạo sóng và hệ thống lọc nước tuần hoàn 24h trong ngày.
- Sân tennis, nhà thi đấu bóng bàn, sân cầu lông.
8
- Dịch vụ giặt là, cửa hàng bán tạp phẩm, hàng lưu niệm với chủng loại phong phú
và đa dạng, chất lượng có thể đáp ứng được đầy đủ nhu cầu mua sắm của khách du
lịch.
- Dịch vụ cho thuê xe taxi, trông xe có thể đáp ứng nhu cầu thuê xe của khách từ 4
đến 30 chỗ.
- Dịch vụ thông tin liên lạc, đổi tiền.
2.1.2 Thị trường khách của Khách sạn Kim Liên thuộc Công ty Cổ phần Du lịch
Kim Liên, Hà Nội
- Khách nội địa:
Khách nội địa đến nghỉ tại khách sạn Kim Liên chủ yếu là khách công vụ. Họ chủ
yếu là từ các tỉnh đến Hà Nội công tác hoặc tham gia các hội nghị, hội thảo. Trong

nhiều năm qua Khách sạn Kim Liên khá có uy tín trên thị trường khách này. Sở dĩ có
được tín nhiệm như vậy là do khách sạn đã chú trọng tới việc thiết lập mối quan hệ với
các cơ quan, ban ngành tỉnh, thành phố trên khắp đất nước. Bên cạnh đó, do khách sạn
có giá thấp hơn so với nhiều khách sạn cùng loại.
Khách đi với động cơ khác như du lịch, thăm hỏi, buôn bán chiếm tỉ trọng nhỏ chỉ
khoảng 10% tổng số khách
- Khách quốc tế:
Khách quốc tế đến với khách sạn không nhiều và và đa số là khách trong khu
vực Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản
Bảng 2.3. Thị trường khách của khách sạn Kim Liên
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 So sánh năm 2013/2012
+/- %
Khách nội địa (lượt khách) 111971 121355 9384 108,38
Tỷ trọng (%) 96,2 93,8 -2,4
Khách quốc tế (lượt khách) 4372 7946 3574 181,75
Tỷ trọng(%) 3,8 6,2 2,4
Tổng (lượt khách) 116343 129301 12958 111,14
(Nguồn: Phòng kế hoạch, khách sạn Kim Liên)
2.2 Tình hình nhân lực của Khách sạn Kim Liên thuộc Công ty Cổ phần Du
lịch Kim Liên, Hà Nội
2.2.1 Tình hình nhân lực của Khách sạn Kim Liên thuộc Công ty Cổ phần Du
lịch Kim Liên, Hà Nội
Bảng 2.4. Bảng cơ cấu lao động của Khách sạn Kim Liên
9
Bộ phận
Số
lượng
Độ tuổi
trung bình
Giới tính

Trình độ
chuyên môn
Trình độ
ngoại ngữ
Nam Nữ Nam
N

ĐH CĐ
T
C
A B C
Ban lãnh đạo 3 40 2 0 2 0 0 0 0 2
Lễ tân 34 30 26 11 23 17 15 2 0
1
2
22
Buồng 136 35 42 28 108 33 58
4
5
41
5
6
39
Kinh doanh ăn
uống
168 36 33 79 89 60 72
3
6
34
7

5
59
Hành
chính
11 28 32 6 5 8 3 0 2 3 6
Kế Toán 12 33 36 3 9 7 3 2 4 3 5
Thị trường 26 35 34 8 18 15 6 5 6 8 12
An ninh và kĩ
thuật
33 41 34 27 6 11 14 8 7
1
1
15
Tổng 422 164 258 153 171 98 94
1
6
8
16
0
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính, Khách sạn Kim Liên)
2.2.2 Nhận xét tình hình nhân lực của Khách sạn Kim Liên thuộc Công ty Cổ phần
Du lịch Kim Liên, Hà Nội
Từ bảng cơ cấu lao đông của khách sạn ta thấy được lượng lao động trong khách
sạn tương đối ổn định cả về chất lượng và số lượng đảm bảo thực hiện được tất cả các
chiến lược và nhiệm vụ của công ty.
Tỉ lệ giới tính nhân viên trong khách sạn không đồng đều, lực lượng lao động nữ
chiếm khoảng 60% và chủ yếu làm việc tại các bộ phận : lễ tân, buồng, ăn uống Mặc
dù thế, nhưng với đặc thù của ngành yêu cầu các nhân viên có sự cẩn thận, khéo léo và
10
chịu khó trong công việc. Nhân viên nam chủ yếu tập trung tại các bộ phận an ninh, kỹ

thuật
Về trình độ chuyên môn: Với tiêu chuẩn quốc tế 3 sao Khách sạn Kim Liên có đội
ngũ nhân sự đảm bảo về trình độ chuyên môn với 159 người có trình độ đại học,180
người trình độ cao đẳng còn lại là trung cấp nghề. Tất cả các nhân viên đều được đào
tạo và làm việc đúng môi trường chính vì thế có thể nói chất lượng luôn được đảm
bảo.
2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Khách sạn Kim Liên thuộc Công ty Cổ
phần Du lịch Kim Liên, Hà Nội
2.2.1 Kết quả kinh doanh trong hai năm gần nhất (2012 và 2013) của Công ty Cổ
phần Du lịch Kim Liên, Hà Nội
Bảng 2.5 Kết quả kinh doanh của Khách sạn Kim Liên
thuộc Công ty Cổ phần du lịch Kim Liên Hà Nội trong 2 năm 2012 và 2013
STT Các chỉ tiêu ĐVT
Năm
2012
Năm
2013
So sánh 2013 / 2012
+/- %
I
Tổng doanh thu Trđ 137.428 145.154 7.726 105,62
Trong đó:
1.Doanh thu lưu trú Trđ 51.390 54.680 3.290 106,40
- Tỷ trọng % 37,39 37,67 0,28
2.Doanh thu ăn uống Trđ 60.124 63.860 3.736 106,21
- Tỷ trọng % 43,75 43,99 0,24
3.Doanh thu DV khác Trđ 25.914 26.614 700 102,70
- Tỷ trọng % 18,86 18,34 (0,52)
II
Tổng chi phí Trđ 95.157 99.241 4.084 104,29

- Tỷ suất chi phí % 69,24 68,37 (0,87)
1.Chi phí lưu trú 32.462 35.187 2.725 108,39
- Tỷ trọng % 34,11 35,46 1,35
2.Chi phí ăn uống Trđ 41.431 45.671 4.240 110,23
- Tỷ trọng % 43,54 46,02 2,48
3.Chi phí dịch vụ khác Trđ 21.264 18.383 (2.881) 86,46
- Tỷ trọng % 22,35 18.53 (3.82
III
Tổng số lao động BQ Người 439 422 (17) 96,13
1.Số LĐ BQ TT Người 414 397 (17) 95,89
- Tỷ trọng LĐBQTT % 94,31 94,08 (0,23)
IV
1. Năng suất LĐBQ
Trđ/ng
/năm
313,05 343,97 30,92 109,88
2.Năng suất LĐ BQ Trđ/ng 331,95 365,63 33,68 110,15
11
STT Các chỉ tiêu ĐVT
Năm
2012
Năm
2013
So sánh 2013 / 2012
+/- %
TT /năm
V
Tổng quỹ lương Trđ 31.817 33.272 1.455 104,57
Tiền lương BQ (năm)
Trđ/

người 72,48 78,84 6,36 108,77
Tiền lương BQ
(tháng)
Trđ/
người 6,04 6,57 0,53 108,77
Tỷ suất tiền lương % 23,15 22,92 (0.23)
VI
Nguồn vốn Trđ 119.316 137.694 18.378 115,40
Trong đó:
1.Vốn cố định Trđ 87.315 96.716 9.401 110,77
- Tỷ trọng % 73.18 70,24 (2,94)
2.Vốn lưu động Trđ 32.001 40.978 8.977 128,05
- Tỷ trọng % 26,82 29,76 2,94
7
VII
Tổng thuế GTGT Trđ 10.927 11.789 862 107,89
Tỷ suất thuế GTGT % 9,31 9,87 0,56
VIII
Lợi nhuận trước thuế Trđ
31.344 34.124 2.780 108,87
Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế
%
22,81 23,51 0,70
IX Thuế TNDN (25%) Trđ 7.836 8.531 695 108,87
X Lợi nhuận sau thuế Trđ 23.508 25.593 2.085 108,87
Tỷ suất LN sau thuế % 17,11 17,63 0,52
(Nguồn: Phòng kế toán, Khách sạn Kim Liên)
2.1.1 Phân tích và nhận xét kết quả hoạt động kinh doanh của Khách sạn Kim Liên
thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Kim Liên Hà Nội

2.1.1.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Khách sạn Kim Liên thuộc Công
ty Cổ phần Du lịch Kim Liên Hà Nội
- Doanh thu: Nhìn chung tổng doanh thu của công ty năm 2013 so với năm 2012
tăng nên hiệu quả kinh doanh của công ty là tương đối tốt. Cụ thể là tổng doanh thu
của khách sạn năm 2013 so với năm 2012 đã tăng 7726 triệu đồng, tương ứng tăng
5.62%. Nguyên nhân là do doanh thu lưu trú, doanh thu ăn uống và của dịch vụ khác
của Công ty lần lượt tăng 3290 triệu đồng tương ứng với tăng 6,40%, 3736 tương ứng
với tăng 6,25% và 700 triệu đồng tương ứng với tăng 2.70%.
12
- Chi phí: Tổng chi phí năm 2013 so với năm 2012 tăng 4,29% tương ứng với tăng
4084 triệu đồng, nguyên nhân là do:
+ Chi phí lưu trú trăng 8.39% tương ứng với tăng 2725 triệu đồng
+ Chi phí ăn uống tăng 10.23% tương ứng với tăng 4240 triêu đồng
+ Chi phí dịch vụ khác giảm 13.55% tương ứng với giảm 2881 triệu đồng
Mặc dù chi phí dịch vụ khác giảm nhưng do chiếm tỷ trọng nhỏ nên không bù đắp
được, do đó tổng chi phí vẫn tăng.
So sánh giữa tốc độ tăng của tổng chi phí với tốc độ tăng của tổng doanh thu thì
thấy tốc độ tăng của tổng doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng chi phí nên tỷ
suất chi phí giảm 0.87%, điều này chứng tỏ khách sạn đã sử dụng hiệu quả chi phí của
mình bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. Ta xác định được mức tiết kiệm của
khách sạn như sau:
F = ( F`
1
– F`
0
) x D
1
= (-0.87%) x 137428 = 1951,6236 triệu đồng )
- Lao động:
Lao động bình quân: Tổng số lao động bình quân chung của công ty năm 2013 so

với năm 2012 giảm 17 người (tương ứng với giảm 3,87%. Trong đó số lao động bình
quân trực tiếp của công ty cũng giảm 17 người tương ứng với giảm 4,11%. Tỷ trọng
lao động bình quân trực tiếp của công ty năm 2013 là 94,07% và năm 2012 là 94,30%,
vậy năm 2013 so với năm 2012 giảm 0,23%. Điều này thể hiện việc bố trí cơ cấu lao
động trong công ty là khá hợp lý
- Năng suất lao động:
Tổng doanh thu tăng còn số lao động bình quân chung giảm dẫn tới năng suất lao
động bình quân tăng, cụ thể là tăng 9,88% (tương ứng với 30,92 triệu)
Tổng doanh thu tăng và số lao động bình quân trực tiếp giảm dẫn tới năng suất
lao động bình quân trực tiếp tăng, cụ thể là tăng 10,15% (tương ứng với 33,68 triệu)
Tiền lương: năm 2013 so với năm 2012 thì tổng quỹ lương tăng còn số lao động bình
quân chung và số lao động bình quân trực tiếp đều giảm, điều này làm cho tiền lương
bình quân theo năm tăng 8,77% (tương ứng với tăng 6,36 triệu đồng)
Tỷ suất tiền lương: so sánh tốc độ tăng của tổng quỹ lương và tốc độ tăng của tổng
doanh thu thì thấy tốc độ tăng của doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng của quỹ
lương, vì vậy mà tỷ suất tiền lương giảm 0,23%. Điều này là tốt cho khách sạn.
- Về nguồn vốn kinh doanh
Nguồn vốn kinh doanh của khách sạn năm 2013 tăng 15,40% (tương ứng với tăng
18.378 triệu đồng so với năm 2012. Trong đó vốn cố định tăng 10,77% (9.410 triệu
đồng) và tỷ trọng vốn cố định năm 2013 giảm 2,94% so với năm 2012. Vốn lưu động
13
tăng 28,05% (8.977 triệu đồng) và tỷ trọng vốn lưu động năm 2013 tăng 2,94% so với
năm 2012
- Thuế: Tổng thuế năm 2013 so với năm 2012 tăng 7.89% tương ứng với tăng 862
triệu đồng. So sánh giữa tốc độ tăng của thuế và tốc độ tăng của tổng doanh thu thì
thấy tốc độ tăng của thuế tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu nên tỷ suất thuế
tăng, cụ thể là tăng 0,56%
- Lợi nhuận trước thuế tăng 8,87% tương ứng với tăng 2780 triệu đồng
- Thuế thu nhập của công ty tăng 8,87% tương ứng với tăng 695 triệu đồng
- Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 8,87% tương ứng với tăng 2085 triệu đồng

2.1.1.2 Nhận xét kết quả kinh doanh của Khách sạn Kim Liên thuộc Công ty Cổ phần
Du lịch Kim Liên
- Từ sự phân tích ở trên ta có thể kết luận về tình hình hoạt động kinh doanh của
Khách sạn Kim Liên như sau:
+ Kinh doanh dịch vụ ăn uống trong khách sạn đóng một vai trò rất quan trọng
trong các loại hình kinh doanh của khách sạn.
+ Khách sạn đã sử dụng hiệu quả chi phí của mình bỏ ra trong quá trình hoạt động
kinh doanh.
+ Khách sạn đã sử dụng lao động sống một cách có hiệu quả, tiết kiệm lao động
sống, bố trí và sử dụng lao động trực tiếp tại khách sạn hợp lý
14
PHẦN 3: PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ TỪ THỰC TẾ
VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU
3.1 Phát hiện vấn đề từ thực tế kinh doanh của khách sạn Kim Liên thuộc Công
ty Cổ phần Du lịch Kim Liên, Hà Nội
3.1.1 Ưu điểm
- Lợi thế về địa lý: khách sạn có diện tích rộng, nằm ở đầu mối giao thông, gần
siêu thị và các trung tâm văn hóa tạo điều kiện cho khách sạn dễ tiếp cận được với thị
trường.
- Lợi thế về quy mô: khách sạn có nhiều hội trường lớn nhỏ có thể tổ chức hội
nghị, hội thảo, đám cưới, sinh nhật.
3.1.2 Nhược điểm
- Nhân viên lễ tân còn chưa chuyên nghiệp, thái độ chưa nhiệt tình với khách.
- Trình độ ngoại ngữ, trình độ chuyên môn của nhân viên chưa cao, chưa đồng
loạt.
- Việc tuyển chọn nhân lực còn mang tính chất quan liêu, vẫn còn tình trạng sử
dụng các mối quan hệ, con ông cháu cha trong quá trình tuyển dụng dẫn đến năng lực
của một số nhân viên không phù hợp, chính xác.
- Công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị của khách sạn thực hiện còn chưa đạt
hiệu quả cao.

- Cơ sở vật chất tuy đã được cải tạo và nâng cấp nhưng vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu của thị trường và khả năng cạnh tranh chưa cao, chưa thu hút được đối tượng
khách hàng tiềm năng, khách hàng có thu nhập cao
3.2Đề xuất hướng nghiên cứu
Hướng đề xuất 1: Quản trị chất lượng dịch vụ tại bộ phận lễ tân của Khách sạn Kim
Liên thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Kim Liên, Hà Nội
Hướng đề xuất 2: Hoàn thiện nội dung đào tạo bồi dưỡng nhân lực của Khách sạn
Kim Liên thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Kim Liên, Hà Nội.
Hướng đề xuất 3: Hoàn thiện chính sách xúc tiến thương mại tại Khách sạn Kim
Liên thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Kim Liên, Hà Nội.
15

×