Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thiệthại trong sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.26 KB, 23 trang )

Đề án môn học
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hiện nay, khi nền kinh tế đang có những bước chuyển
biến mạnh mẽ, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt không chỉ giữa các doanh
nghiệp trong nước với nhau mà còn giữa các doanh nghiệp trong nước với
nước ngoài thì một vấn đề quan trọng đang được đặt ra đối với sự tồn tại của
các doanh nghiệp sản xuất là phải tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
chủ yếu cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý. Vì vậy, nó là một
công cụ quản lý, có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản trị doanh nghịêp.
Tài liệu về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là căn cứ để phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình
hình sủ dụng lao động, vật tư tiền vốn cũng như tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, từ đó đề ra những quyết định quản lý
phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành , nâng cao sức cạnh tranh.
Bên cạnh đó, trong quá trình sản xuất kinh doanh các sản phẩm, các
doanh nghiệp không tránh khỏi những thiệt hại trong sản xuất như thiệt hại về
sản phẩm hỏng, thiệt hại về ngừng sản xuất, thiệt hại trong xây lắp. Quá trình
tập hợp các khoản thiệt hại này để tính vào chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm đòi hỏi phải chính xác, phù hợp với từng khoản mục, nội dung. Vì vậy
qua khảo sát thực tế em đã chọn đề tài: “Kế toán thiệt hại trong sản xuất”.
Mục đích của đề án này là nhằm học hỏi thực tế công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm về các khoản thiệt hại trong sản xuất.
Đồng thời qua việc nghiên cứu đề tài em xin được đưa ra một số ý kiến, đề
xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán các khoản thiệt hại
trong sản xuất.
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
1
Đề án môn học
Vì khả năng và thời gian có hạn nên đề án không tránh khỏi những
thiếu sót. Để đề án được hoàn thiện hơn em rất mong nhận được sự giúp đỡ,


góp ý của các thầy cô giáo và các bạn.
Nội dung đề án gồm:
Lời mở đầu
Phần I - Kế toán các khoản thiệt hại trong doanh nghiệp công nghiệp
Phần II - Kế toán các khoản thiệt hại trong xây lắp
Phần III – Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thiệt
hại trong sản xuất
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
2
Đề án môn học
PHẦN I
KẾ TOÁN THIỆT HẠI TRONG SẢN XUẤT
I/ Tài khoản sử dụng
Tài khoản 138-Phải thu khác
TK 138 dùng để phản ánh các khoản nợ và tình hình thanh toán về các khoản
phải thu ngoài phạm vi đã phản ánh ở TK 131-Phải thu của khách hàng và TK
136-Phải thu nội bộ.
*Nội dung và phạm vi phản ánh của tài khoàn này gồm các nghiệp vụ
sau:
1.Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên
nhân, còn chờ xử lý.
2.Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể ( trong và
ngoài đơn vị) gây ra như mất mát, hư hỏng vật tư, hàng hoá, tiền vốn… đã
được xử lý bắt bồi thường.
3.Các khoản cho vay, cho mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời không
lấy lãi.
4.Các khoản phải thu về cho thuê TSCĐ (đối với doanh nghiệp không chuyên
kinh doanh về hoạt động cho thuê tài sản) vốn và lãi đầu tư tài chính( góp vốn
liên kết kinh tê, đầu tư chứng khoán) và các khoản phải thu khác.

5.Các khoản đã chi cho hoạt động sự nghiệp, chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi
phí sản xuất, kinh doanh nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt
phải thu hồi hoặc chờ xử lý.
6.Các khoản tiền chuyển cho đơn vị nhân uỷ thác, nhập khẩu nộp hộ để mua
hàng hộ hoặc nộp hộ các loại thuế.
7.Khi lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành, doanh nghiệp phải phân
loại tuổi nợ của các đối tượng phản ánh ở TK138-phải thu khác ở thời điểm
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
3
Đề án môn học
lập báo cáo tài chính có thời hạn phải thu hoặc ứng trước trên một năm để
trình bày tại các khoản mục “Phải thu dài hạn khác”( Mã số 213) của mục
“Các khoản phải thu dài hạn”( Mã số 210) (nếu có số dư Nợ) hoặc tại khoản
mục “Phải thu dài hạn khác” ( Mã số 323) của mục “Nợ dài hạn” (Mã số 320)
(nếu có số dư Có) của bảng cân đối kế toán.
*Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 138-phải thu khác
Bên Nợ: - Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết
- Phải thu của cá nhân tập thể ( trong và ngoài đơn vị) đối với tài sản thiếu đã
xác định rõ nguyên nhân và có biên bản xử lý ngay.
- Các khoản nợ và tiền lãi phải thu khác
Bên có: - Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo
quyết định ghi trong biên bản xử lý.
Số tiền đã thu được về lãi đầu tư các khoản nợ phải thu khác.
Số dư bên Nợ: Các khoản nợ khác còn phải thu
Tài khoản này có thể có số dư bên có.Số dư bên có phản ánh số đã thu nhiều
hơn số phải thu( Trường hợp cá biệt và trong chi tiết của từng đối tượng cụ
thể).
*Tài khoản 138 có hai tài khoản cấp hai:
- TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý: phản ánh giá trị tài sản thiếu chưa xác
định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý.

Về nguyên tắc trong mọi trường hợp phát hiện thiếu tài sản, phải truy tìm
nguyên nhân và người phạm lỗi.
Chỉ hạch toán vào TK1381 trường hợp chưa xác định được nguyên nhân về
thiếu, mất mát hư hỏng tài khoản của doanh nghiệp phải chờ xử lý.
Trường hợp tài sản thiếu đã xác định được nguyên nhân và đã có biên bản xử
lý thì ghi ngay vào các tài khoản liên quan, không hạch toán qua TK 1381
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
4
Đề án môn học
- TK 1388 - Phải thu khác: phản ánh các tài khoản phải thu của đơn vị ngoài
phạm vi các khoản phải thu phản ánh ở các tài khoản 131, 136 và tài khoản
1381.
II/ Kế toán thiệt hại trong sản xuất.
1.Kế toán sản phẩm hỏng
1.1 Định nghĩa
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất hoặc đã sản
xuất xong nhưng có những sai phạm về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan chất
lượng, mẫu mã quy cách. Những sai phạm này có thể do những nguyên nhânb
liên quan trình độ lành nghề, chất lượng vật liệu, tình hình trang bị kỹ thuật,
việc chấp hành kỷ luật lao động, sự tác động của điều kiện tự nhiên…
Tạo ra sản phẩm hư hỏng là gây ra những tổn thất nhất định đối với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và nếu không có biện pháp kiểm tra
chặt chẽ để sản phẩm hỏng đưa ra thị trường thì tổn thất này có thể hết sức
lớn lao liên quan đến uy tín sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi nói
đến sản phẩm hỏng cần phân biệt làm hai trường hợp: Sản phẩm hỏng trong
định mức cho phép và sản phẩm hỏng ngoài định mức ( hoặc vượt định mức
quy định.
a.Sản phẩm hỏng trong định mức: bao gồm những sản phẩm hỏng
nằm trong giới hạn cho phép xảy ra do đặc điểm và điều kiện sản xuất cũng
như đặc điểm của bản thân sản phẩm được sản xuất. Các khoản thiệt hại liên

quan đến sản phẩm hỏng trong định mức như chi phí sửa chữa, trị giá của sản
phẩm hỏng không sửa chữa được sau khi trừ phần phế liệu thu hồi … được
tính vào giá thành của sản phẩm hoàn thành.
b.Sản phẩm hỏng ngoài định mức: bao gồm những sản phẩm hỏng
vượt qua giới hạn cho phép do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan
gây ra. Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức thì các khoản thiệt hại về mặt
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
5
Đề án môn học
chi phí liên quan đến nó không được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành
mà xử lý tương ứng với những nguyên nhân gây ra.
1.2 Hạch toán
a. Đối với sản phẩm hỏng sửa chữa được:
Tuỳ sản phẩm hỏng nằm trong định mức hoặc ngoài định mức mà chi
phí sửa chữa được hạch toán vào những khoản mục chi phí sản xuất phù hợp
với nội dung của từng khoản chi sửa chữa để cuối kỳ kết chuyển vào giá
thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ, hoặc theo dõi chi tiết chi phí sửa
chữa để tổng hợp toàn bộ chi phí sửa chữa phát sinh, sau đó kết chuyển vào
các đối tượng có liên quan.
*Nội dung và trình tự hạch toán
1) Tập hợp chi phí sửa chữa phát sinh:
Nợ TK 621. 622
Có TK liên quan
2) Kết chuyển để tổng hợp chi phí sửa chữa thực tế phát sinh:
Nợ TK 154(sản phẩm hỏng)
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627 >nếu có phân bổ chi phí sản xuất chung
3) Căn cứ vào kết quả xử lý để phản ánh:
Nợ TK 154 (sản phẩm đang chế tạo)tính vào giá thành

Nợ TK 1388 bắt bồi thường
Nợ TK 811 Tính vào chi phí khác
Có TK 154 (sản phẩm hỏng) chi phí sửa chữa được
b. Đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa được:
1) Căn cứ vào giá của sản phẩm hỏng không sửa chữa được ghi:
Nợ TK 154 (sản phẩm hỏng)
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
6
Đề án môn học
Có TK 154 (sản phẩm đang chế tạo)  phát hiện trong
quá trình sàn xuất.
Có TK 155 phát hiện trong kho thành phẩm
Có TK 157 hàng gửi bán bị trả lại
Có TK 632 hàng đã bán bị trả lại
2) Căn cứ vào giá trị phế liệu thu hồi được để ghi:
Nợ TK 152 (phế liệu)
Có TK 154 (sản phẩm hỏng)
3) Căn cứ vào kết quả xử lý khoản thiệt hại để ghi:
Nợ TK 154 (sản phẩm đang chế tạo) tính vào giá thành sản
phẩm
Nợ TK 1388 bắt bồi thường
Nợ TK 811 tính vào chi phí khác
Có TK 154 (sản phẩm hỏng) khoản thiệt hại về sản
phẩm hỏng
Nhận xét: Việc sử dụng chi tiết của tài khoản 154 để theo dõi chi phí
về sản phẩm hỏng là phù hợp với hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay bởi chi
phí về sản phẩm hỏng có thể được tính vào giá thành hoặc phải xử lý vào các
tài khoản khác nhưng điều này không thể xác định ngay lúc phát sinh, nói
cách khác việc xử lý chi phí về sản phẩm hỏng lại có sự gián đoạn về mặt thời
gian kể từ lúc phát sinh chi phí đến lúc được xử lý để kết chuyển. Suy cho

cùng chi phí về sản phẩm hỏng trong thời gian chưa xử lý là một phần trong
chi phí sản xuất của doanh nghiệp mặc dù những chi phí ngoài dự kiến.
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
7
Đề án môn học
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức:
2.Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp có thể xảy ra những
khoảng thời gian phải ngừng sản xuất do các nguyên nhân chủ quan hoặc
khách quan gây ra: thiết bị sản xuất bị hư hỏng, thiếu nguyên vật liệu, thiếu
năng lượng, thiên tai hoả hoạn… Thời gian ngừng sản xuất là thời gian không
tạo ra sản phẩm nhưng vẫn phát sinh nhiều loại chi phí để bảo vệ tài sản, bảo
đảm đời sống cho người lao động, duy trì các hoạt động quản lý như tiền công
lao động, khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng. Những khoản chi ra
trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất. Với những khoản
chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán đã theo dõi ở tài
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
TK 1388,152…
TK152,153,334,338,241

Giá trị phế liệu thu hồi
Và các khoản bồi
thường
Giá trị sản phẩm hỏng
Không sửa chữa được
TK 632, 415 TK 1381( SPHNĐM)
hỏng có thể sửa chữa được
Chi phí sửa chữa sản phẩm Giá trị thiệt hại thực
về sản phẩm hỏng
ngoài ĐM

TK 154,155,157,632
8
Đề án môn học
khoản 335- Chi phí phải trả. Trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi
phí bỏ ra trong thời gian này do không được chấp nhận nên phải theo dõi
riêng trên tài khoản 1381 ( chi tiết thiệt hại về ngừng sản xuất) tương tự như
hạch toán sản phẩm hỏng ngoài định mức nói trên.Cuối kỳ sau khi trừ phần
thu hồi (nếu có do bồi thường) giá trị thiệt hại thực tế sẽ được tính vào giá
vốn hàng bán, vào chi phí khác hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính. Các
khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất không tham gia vào
quá trình tạo ra sản phẩm nên về nguyên tắc không thể tính vào trong giá
thành sản phẩm mà đó là chi phí thời kỳ phải xử lý ngay trong kỳ kế toán.
Tuy nhiên trường hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch có tính chất tạm
thời ( do tính thời vụ, do để bảo dưỡng, sửa chữa máy móc…) và doanh
nghiệp có lập dự toán chi phí của thời gian ngừng sản xuất thì kế toán căn cứ
vào dự toán để trích trước tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Thật vậy, việc
sửa chữa tài sản cố định là việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa những hư hỏng
phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động
theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu của TSCĐ. Tồn tại hai dạng sửa
chữa tài sản cố định trong doanh nghiệp: sửa chữa thường xuyên ( sửa chữa
nhỏ) và sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Sửa chữa nhỏ là sửa chữa các tài sản cố định có mức độ hư hỏng nhẹ
nên kỹ thuật sửa chữa đơn giản, thời gian sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa
thấp nên chi phí phát sinh được coi như khoản phí tổn và được hạch toán trực
tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Sửa chữa lớn là sửa chữa các tài sản cố định có mức độ hư hỏng
nặng nên kỹ thuật sửa chữa phức tạp, thời gian sửa chữa kéo dài và tài sản cố
định phải ngưng hoạt động trong thời gian sửa chữa, chi phí sửa chữa phát
sinh lớn nên không thể hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1

9
Đề án môn học
trong kỳ mà phải phân bổ dần nhưng tối đa không quá 3 năm theo quy định
hiện hành.
Khi doanh nghiệp thực hiện việc sửa chữa lớn tài sản cố định, lưu ý
một số vấn đề sau:
- Đối với một số ngành có chi phí sửa chữa tài sản cố định lớn và phát sinh
không đều giữa các kỳ, các năm, doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa
chữa tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ với điều kiện
sau khi trích trước doanh nghiệp vẫn đảm bảo kinh doanh có lãi. Doanh
nghiệp phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định và thông
báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
- Doanh nghiệp phải quyết toán chi phí sửa chữa tài sản cố định thực tế phát
sinh với chi phí sửa chữa đã trích trước. Nếu chi phí sửa chữa tài sản cố định
thực tế phát sinh lớn hơn chi phí đã trích trước thì phần chênh lệch được hạch
toán toàn bộ hoặc được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh các kỳ
nhưng tối đa không quá 3 năm. Nếu chi phí sửa chữa tài sản cố định thực tế
phát sinh nhỏ hơn chi phí đã trích trước thì phần chênh lệch được hạch toán
giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nâng cấp tài sản cố định: là hoạt động cải tạo, xây lắp, trang bị bổ
sung thêm cho tài sản cố định nhằm nâng cao công suất, chât lượng sản phẩm,
tính năng tác dụng của tài sản cố định so với mức ban đầu hoặc kéo dài thời
gian sử dụng của tài sản cố định, đưa vào áp dụng quy trình công nghệ sản
xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản cố định so với trước. Các chi
phí doanh nghiệp chi ra để nâng cấp tài sản cố định được phản ánh tăng
nguyên giá của tài sản cố định đó, không được hạch toán các chi phí này vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
10
Đề án môn học

a.Phương pháp hạch toán:
*Trường hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch có tính chất tạm thời ( do
tính thời vụ, do để bảo dưỡng, sửa chữa máy móc) và doanh nghiệp có lập dự
toán chi phí của thời gian ngừng sản xuất thì kế toán căn cứ vào dự toán để
trích trước tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 622, 627
Có TK 335
Khi phát sinh chi phí thực tế ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334, 338, 152…
Cuối niên độ phải điều chỉnh số trích trước theo số thực tế phát sinh:
- Nếu số trích trước > số thực tế thì kết chuyển chênh lệch ghi:
Nợ TK 335
Có TK 622, 627
- Nếu số trích trước < số thực tế thì khoản chênh lệch được tính vào chi phí:
Nợ TK 622, 627
Có TK 335
*Trường hợp ngừng sản xuất phát sinh bất thường ngoài dự kiến
Các khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất ghi:
Nợ TK 811
Có TK 334, 338, 152…
Các khoản thu được do bắt bồi thường thiệt hại ghi:
Nợ TK 111, 112, 1388
Có TK 711
b.Sơ đồ hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch:
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
11
Đề án môn học
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
sản xuất ngoài kế hoạch

trong thời gian ngừng
Cá nhân gây ra ngừng sx
Giá trị bồi thường của tập
thể
TK 1388, 111…
TK334,338,152,214 TK 632, 415
Tập hợp chi phí chi ra
sản xuất
Thiệt hại về ngừng
TK1381( THNSX)
12
Đề án môn học
PHẦN II
KẾ TOÁN THIỆT HẠI TRONG XÂY LẮP
Thiệt hại trong xây lắp bao gồm thiệt hại phá đi làm lại và thiệt hại
ngừng sản xuất. Việc hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất giống như trong
doanh nghiệp công nghiệp công nghiệp. Đối với thiệt hại về phá đi, làm lại kế
toán cần mở sổ theo dõi riêng.
Trong quá trình thi công xây lắp có thể có phát sinh khoản thiệt hại
phá đi làm lại do bên A, bên doanh nghiệp xây lắp gây ra hoặc do nguyên
nhân khách quan.
*Do bên A gây ra:
Chủ đầu tư thay đổi thiết kế, kết cấu công trình
Nếu khối lượng phá đi làm lại lớn, có dự toán riêng xem như tiêu thụ khối
lượng xây lắp đó.
Nếu khối lượng phá đi làm lại nhỏ: bên A phải bồi thường thiệt hại
*Do doanh nghiệp xây lắp gây ra:
- Nếu xác định được người chịu trách nhiệm bồi thường phải theo dõi khoản
thu hồi.
- Nếu không xác định được người chịu trách nhiệm bồi thường phải theo dõi

chờ xử lý.
Và khi xác định được nguyên nhân thì phải kết chuyển vào các tài khoản có
liên quan.
*Do sự kiện khách quan:
Thiên tai, hoả hoạn…phải theo dõi chờ xử lý và sau đó căn cứ vào quyết định
xử lý để tính vào chi phí bất thường…
Như vậy, chi phí sản xuất xây lắp sau khi tập hợp theo từng khoản mục: chi
phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
13
Đề án môn học
chung, chi phí sử dụng máy thi công trên các tài khoản 621, 622, 623 sẽ được
kết chuyển vào tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tổng
hợp chi phí sản xuất phát sinh. Khi có khối lượng công tác xây lắp hoàn thành
bàn giao thì doanh nghiệp tiến hành tính giá thành thực tế sản phẩm xây lắp
hoàn thành bàn giao.
1.Tổng hợp chi phí
Nợ TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang( chi tiết xây lắp)
Có TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 622: chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 627: chi phí sản xuất chung
2. Thiệt hại trong sản xuất, ghi giảm chi phí:
Nợ TK 138 : phải thu khác( số thiệt hại phải thu)
Nợ TK 334 : trừ vào lương của công nhân viên
Nợ TK 811 : chi phí khác
Nợ TK 131 : khoản phải thu ( số thiệt hại phải thu của chủ đầu tư)
Có TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
3. Phế liệu thu hồi nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 : nguyên vật liệu theo giá có thể thu hồi
Có TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

4. Trường hợp vật liệu thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà tiêu
thụ ngay, kế toán phản ánh khoản thu bán vật liệu thừa và phế liệu, ghi giảm
chi phí:
Nợ TK 111 : Tổng giá thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK 112 : Tổng giá thanh toán bằng TGNH
Nợ TK 131 : Tổng giá thanh toán phải thu của khách hàng
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
14
Đề án môn học
5. Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bàn giao hay chờ tiêu thụ hay
đã bàn giao, kế toán ghi:
Nợ TK 155 : thành phẩm(1551- sản phẩm xây lắp)
Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán
Có TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Hạch toán chi phí bảo hành công trình, theo quy định, nhà thầu thi công xây
dựng công trình có trách nhiệm bào hành công trình. Nội dung bảo hành công
trình bao gồm: khắc phục, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết
hoặc khi công trình vận hành, sử dụng không bình thường do lỗi của nhà thầu
gây ra. Thời gian bảo hành công trình được xác định theo loại và cấp công
trình.
6. Khi trích trước chi phí sửa chữa và bảo hành công trình ghi:
Nợ TK 627 : chi phí sản xuất chung
Có TK 335: chi phí phải trả
7. Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công trình, như chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung, kế toán phản ánh vào các tài khoản chi phí có liên
quan.
Nợ TK 621 : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Nợ TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 : chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 : chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 152, 153, 214, 334, 338…
8. Cuối kỳ kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt
động sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp để tập hợp chi phí sửa chữa và
bảo hành và tính giá công trình bảo hành:
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
15
Đề án môn học
Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang( chi tiết xây lắp)
Có TK 621 : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 623 : chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 627 : chi phí sản xuất chung
9. Khi công việc sửa chữa và bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho
khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 335 : chi phí phải trả
Có TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
10. Hết thời hạn bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt nếu công trình không
phải bảo hành hoặc số trích trước chi phí bảo hành công trình lớn hơn chi phí
thực tế phát sinh phải hoàn nhập số trích trước về chi phí bảo hành còn lại.
Nợ TK 335 : chi phí phải trả
Có TK 711 : thu nhập khác
Kế toán bàn giao công trình, đặc điểm của tiêu thụ sản phẩm xây lắp trong
xây dựng cơ bản: quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp là quá trình bàn giao
công trình sản phẩm tiêu thụ trong xây dựng cơ bản có thể là công trình hoàn
thành hay hoàn thành theo giai đoạn quy ước ( tuỳ theo phương pháp lập dự
toán, phương thức giao nhận thầu giữa bên A và bên B mà bên A có thể thanh

toán cho bên B khi công trình hoàn thành hay hoàn thành giữa đơn vị nhận
thầu và chủ đầu tư được thực hiện qua chứng từ là hoá đơn GTGT.
Đặc điểm kế toán doanh thu tiêu thụ trong doanh nghiệp xây lắp:
doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm doanh thu ban đầu được ghi trong
hợp đồng, các khoản tăng giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền
thưởng và các khoản thanh toán khác. Việc ghi nhận doanh thu, chi phí của
hợp đồng xây dựng được xác định tuỳ thuộc vào việc thanh toán của hợp
đồng: hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
16
Đề án môn học
hoạch, hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị
khối lượng thực hiện.
*Trường hợp thanh toán theo tiến độ kế hoạch, doanh thu và chi phí
của hợp đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn
thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ
thuộc vào hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền
ghi trên hoá đơn là bao nhiêu.
Phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành.
a.Tỷ lệ phần trăm(%) giữa chi phí thực tế dã phát sinh của phần công việc đã
hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng.
b. Đánh giá phần công việc đã hoàn thành.
c. Tỷ lệ phần trăm(%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối
lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng. Nhà thầu phải lựa chọn phương
pháp xác định phần công việc đã hoàn thành và giao trách nhiệm cho các bộ
phận liên quan xác định giá trị phần công việc đã hoàn thành và lập chứng từ
phản ánh doanh thu hợp đồng xây dựng trong kỳ
Nếu áp dụng phương pháp (a)  giao cho bộ phận kế toán phối hợp với các
bộ phận khác thực hiện.
Nếu áp dụng phương pháp (b),(c)  giao cho bộ phận kỹ thuật thi công phối

hợp với các bộ phận khác thực hiện.
Kế toán căn cứ vào chứng từ xác định doanh thu trên cơ sở phần công
việc đã hoàn thành trong kỳ( không phải hoá đơn) làm căn cứ ghi nhận doanh
thu trong kỳ kế toán.
Đồng thời nhà thầu phải căn cứ vào hợp đồng xây dựng để lập hoá đơn thanh
toán theo tiến độ kế hoạch gửi cho khách hàng đòi tiền. Kế toán căn cứ vào
hoá đơn để ghi sổ kế toán số tiền khách hàng thanh toán theo tiến độ kế
hoạch.
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
17
Đề án môn học
*Trường hợp thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện: doanh thu
và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công
việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ phản ánh trên hoá đơn
đã lập. Nhà thầu phải căn cư vào phương pháp tính toán thích hợp để xác định
khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ. Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây
dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, kế
toán lập hoá đơn gửi khách hàng đòi tiền và phản ánh doanh thu, nợ phải thu
trong kỳ tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác
nhận.
*Trường hợp thanh toán theo tiến độ kế hoạch:
11.Căn cứ chứng từ xác định doanh thu tương ứng với phần công việc đã
hoàn thành do nhà thầu tự xác định:
Nợ TK 337 : thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
12. Căn cứ hoá đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền khách
hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng.
Nợ TK 131 : Tổng số tiền phải thu của khách hàng
Có TK 337 : thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng
Có TK 3331 : thuế GTGT phải nộp

13. Khi nhận được tiền do khách hàng trả hoặc nhận tiền ứng trước
Nợ TK 111 : thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK 112 : thanh toán bằng TGNH
Có TK 131 : phải thu khách hàng
*Trường hợp thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện:
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
18
Đề án môn học
14. Căn cứ hoá đơn được lập trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành do
khách hàng xác nhận:
Nợ TK 111: thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK 112 : thanh toán bằng TGNH
Nợ TK 131 : phải thu khách hàng
Có TK 511 : doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
Kế toán thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện đầu tư xây dựng là thực
hiện chỉ tiêu về mua sắm máy móc, thiết bị, và xây lắp các công trình theo
đúng kế hoạch, theo đúng giá dự toán được duyệt, đúng với thiết kế kỹ thuật
đảm bảo chất lượng của công trình xây lắp hoặc tài sản cố định mua sắm sau
khi đã làm đầy đủ các thủ tục nghiệm thu bàn giao. Vốn đầu tư gồm: chi phí
xây lắp, chi phí thiết bị, và các chi phí khác.
- Chi phí xây lắp bao gồm: chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ, chi phí
san lấp mặt bằng xây dựng, chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ
trợ phục vụ thi công, chi phí xây dựng các hạng mục công trình, chi phí lắp
đặt các thiết bị (đối với thiết bị cần lắp) , chi phí di chuyển lớn thiết bị thi
công và lực lượng xây dựng.
- Chi phí thiết bị gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (thiết bị cần lắp và
không cần lắp), chi phí vận chuyển từ cảng hoặc từ nơi mua đến công trình,
chi phí lưu kho lưu bãi, chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện
trường.

- Thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình
- Chi phí khác bao gồm: các chi phí được phân theo các giai đoạn của quá
trình đầu tư và xây dựng.
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
19
Đề án môn học
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
- Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi dự án
- Chi phí tuyên truyền, quảng cáo
- Chi phí nghiên cứu khoa học liên quan đến dự án (nếu được phép)
- Chi phí và lệ phí thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án
Trong giai đoạn thực hiện đầu tư:
- Chi phí khởi công công trình (nếu có)
- Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng
- Chi phí khảo sát xây dựng thiết kế công trình
- Chi phí lập hồ sơ mời thầu, chi phí cho việc phân tích đánh giá kết quả đấu
thầu xây lắp, mua sắm thiết bị.
- Chi phí ban quản lý dự án
- Chi phí bảo hiểm công trình
- Chi phí và lệ phí thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công,
tổng dự toán công trình.
Trong giai đoạn kết thúc đưa dự án vào khai thác sử dụng:
- Chi phí thực hiện quy đổi vốn, thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
công trình.
- Chi phí thu dọn vệ sinh, tổ chức nghiệm thu, khánh thành và bàn giao công
trình.
- Chi phí tháo dỡ công trình phụ, công trình phụ trợ.
- Chi phí đào tạo công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý sản xuất (nếu có)
- Chi phí thuê chuyên gia vận hành và sản xuất trong thời gian chạy thử (nếu
có)

- Chi phí nguyên liệu, năng lượng và nhân lực cho quá trình chạy thử không
tải và có tải (trừ giá trị sản phẩm phụ thu hồi được)
- Chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng công trình.
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
20
Đề án môn học
PHẦN III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN THIỆT HẠI TRONG SẢN XUẤT
Việc sử dụng chi tiết của tài khoản 154 để theo dõi chi phí về sản
phẩm hỏng là phù hợp với hệ thống kế toán tại Việt Nam hiện nay, bởi chi phí
về sản phẩm hỏng có thể được tính vào giá thành hoặc phải xử lý vào các tài
khoản khác nhưng điều này không thể xác định ngay trong lúc phát sinh, nói
cách khác việc xử lý chi phí về sản phẩm hỏng lại có sự gián đoạn về mặt thời
gian kể từ lúc phát sinh chi phí đến lúc được xử lý để kết chuyển. Suy cho
cùng chi phí về sản phẩm hỏng trong thời gian chưa xử lý là một phần trong
chi phí sản xuất của doanh nghiệp mặc dù những chi phí ngoài dự kiến.
Hiện nay một số doanh nghiệp thường tính ngay phần chi phí về sản
phẩm hỏng vào trong kỳ sản xuất. Như vậy là không chính xác, và cũng làm
cho việc tính giá thành của sản phẩm không đúng. Hoặc tại một số doanh
nghiệp nhỏ họ không tính phần chi phí thiệt hại trong sản xuất vào trong phần
chi phí và giá thành sản phẩm làm cho việc định giá sản phẩm sẽ bị sai lệch,
không đúng giá.
Việc hạch toán chi phí về thiệt hại trong các doanh nghiệp xây lắp là
rất khó khăn. Vì hầu hết các doanh nghiệp xây lắp co thời gian xây dựng rất
dài, khối lượng công việc là rất lớn nên đòi hỏi công tác tập hợp chi phí các
khoản thiệt hại trong xây lắp phải chính xác thì mới xác định được giá thành
công trình hoàn thành.
Hiện nay, trình độ khoa học công nghệ tin học đã phát triển, các
doanh nghiệp cần nhanh chóng thuê các công ty thiết kế và xây dựng chương

trình phần mềm kế toán trên máy vi tính để hỗ trợ cho công tác kế toán của
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
21
Đề án môn học
doanh nghiệp. Một chương trình phần mềm kế toán phù hợp sẽ giúp cho cán
bộ nhân viên kế toán giảm thiểu công việc ghi chép bằng tay, tránh được tối
đa các sai phạm, nhầm lẫn, trùng lắp. Mặt khác, một thế mạnh rất lớn của
phần mềm kế toán đó là các báo cáo quản trị tiện ích mà nếu làm bằng tay sẽ
không thể có được. Khi thiết kế xây dựng phần mềm kế toán, doanh nghiệp
cần nghiên cứu chi tiết yêu cầu của từng phần hành để đưa ra được một
chương trình vừa phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, vừa làm tốt công
tác hạch toán kế toán, mẫu biểu sổ sách kế toán trình bày đẹp, đúng theo mẫu
biểu do bộ tài chính ban hành và đáp ứng được yêu cầu quản trị cao.
Phần mềm kế toán nhất thiết phải là phần mềm động, tức là loại phần
mềm có khả năng phát triển mở rộng, thêm hoặc thay đổi theo yêu cầu của
người sử dụng, từ bản thân người sử dụng có thể tạo báo cáo, thay đổi giao
diện, thêm bớt các yếu tố đầu vào, đầu ra… như vậy, sẽ đáp ứng được cho
mình ngay mà không cần phải nhờ đến sự hỗ trợ của các nhân viên lập trình.
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn cần phải nâng cao trình độ của các
nhân viên kê toán, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Đội ngũ
nhân viên kế toán phải có tay nghề vững và cao, thành thạo các nghiệp vụ.
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
22
Đề án môn học
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Kế toán doanh nghiệp
Nhà xuất bản tài chính – 2005
2.Kế toán chi phí giá thành
Nhà xuất bản thống kê – 2006
3.Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của bộ tài chính về việc

ban hành 4 chuẩn mực kế toán.
4. Luật kế toán
Nhà xuất bản tài chính-2005
5.Tạp chí kế toán.com
6. Webkếtoán.com
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
23

×