Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

.Những quan điểm cơ bản về bảo hiểm xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.52 KB, 29 trang )

Mở đầu
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng nh trong hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày dù luôn chú ý ngăn ngừa và để ý phòng ngừa nhng con ngời vẫn có
nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Có ngời có thể vuợt qua nhng có
những ngời không thể vợt qua khỏi,chính vì vậy bảo hiểm ra đời. Do nhu cầu của
con ngời của con ngời, hoạt động bảo hiểm ngày càng phát triển và không thể
thiếu đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và mỗi quốc gia. Ngày nay, sự giao lu
kinh tế, văn hoá giữa các quốc gia ngày phát triển thì bảo hiểm cũng ngày càng
mở rộng. Hình thức bảo hiểm xã hội cũng không ngoại lệ. Nó đợc khá sớm và
đến nay đã đợc thực hiện ở tất cả nớc trên thế giới. BHXH là sự đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngời lao động khi họ gặp phải những biến
cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và
sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho ngời và gia đình
họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Sau hơn 10 năm mở cửa thị trờng bảo hiểm, hoạt động kinh doanh bảo hiểm
tại Việt Nam đó đạt đợc tốc độ tăng trửởng rất cao, tổng doanh thu phí baỏ hiểm
to n thị tr ờng tăng bình quân 26,5% trong giai đoạn 1993 - 2005 cơ cấu tỷ trọng
doanh thu dịch vụ bảo hiểm trong GDP cũng tăng nhanh từ 0,37% GDP năm
1993 lên 2,03%/GDP năm 2005. Và góp phần vào quá trình tăng trởng của đất n-
ớc thì BHXH Việt Nam cũng không ngừng đợc phát triển.
Ngay sau khi bộ luật lao động có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 Chính phủ đã
ban hành Nghị định 12/ CP ngày 26/01/1995 về điều lệ BHXH đối với ngời lao
động trong các thành phần kinh tế.Nội dung của bản điều lệ này góp phần thực
hiện mục tiêu của Đảng và nhà nớc đề ra góp phần thực hiện công bằng và sự
tiến bộ xã hội, góp phần làm lạnh hoá thị trờng lao động và đồng thời đáp ứng đ-
ợc sự mong mỏi của đông đảo ngời lao động trong các thành phần kinh tế của cả
nớc. Và trong suốt 10 năm hoạt động BHXH đã thực hiện tốt vai trò của mình:
thay thế, bù đắp thu nhập cho ngời lao động khi gặp rủi ro, tiến hành phân phối
phấn phối lai thu nhập giữa những tham gia BHXH, góp phần kích thích ngời lao
1
động hăng hái lao động, gắn bó lợi ích giữa ngời lao động với ngời sử dụng lao


động, giữa ngời lao động với xã hội.
Trớc những biến động lớn của tình kinh tế Việt Nam đặc biệt là khi Việt
Nam gia nhập WTO nhận thấy luật BHXH cũ còn nhiều thiếu sót, tại kỳ họp thứ
9 Quốc hội khoá XI, ngày 29 tháng 6 năm 2006, Quốc hội thông qua một số
Luật quan trọng trong đó có luật BHXH số 71/2006/ QH11 và Chủ tịch nớc
Nguyễn Minh Triết đã ký lệnh số 13/2006/ L- CTN ban hành ngày 12/7/2006.
Với 11 chơng, 141 điều Luật BHXH quy định về chế độ chính sách BHXH :
quyền và trách nhiệm của ngời lao động, của cơ quan tổ chức , cá nhân tham gia
BHXH, tổ chức BHXH, quỹ BHXH , thủ tục thực hiện BHXH và quản lý nhà n-
ớc về BHXH có lợi cho ngời lao động.
\Nội dung
1.Bản chất của Bảo hiểm xã hội
1.1 Sự ra đời của bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là loại hình xã hội ra đời muộn hơn so với bảo hiểm thơng
mại tuy nhiên cho đến nay nó đã đợc triển khai ở tất cả các nớc trên thế giới. Sự
ra đời của bảo hiểm xã hội (BHXH) phù hợp với nhu cầu khách quan khi nền
hàng hoá ra đời và phát triển. Khi nền đại công nghiệp ra đời ở hầu hết các nớc
Châu Âu thì việc thuê mớc lao động làm thuê đã ra đời và ngày càng trở lên phổ
biến. Việc thuê mớn hình thành mối quan hệ chủ thợ một cách rất tự nhiên . Mối
quan hệ này lúc đầu tởng rất suôn sẻ nhng dần đã phát sinh một loạt các mâu
thuẫn trong đó mâu thuẫn lớn và chủ yếu nhất là vấn đề tiền công ,tiền lơng, vấn
đề thời gian làm việc và đặc biệt là vấn đề khi ngời lao động không may bị tai
nạn ốm đau , khi ngời lao động nữ sinh đẻ chủ có trả tiền hay không. Lúc đầu
giới chủ tuyên bố không trả lơng cho nên ngời lao động phải tự lo.Và ngời lao
2
động tự giải quyết bằng cách hình thành những hội tơng hỗ để giúp đỡ lẫn nhau
trong lúc khó khăn . Nhng cách thức này hoàn toàn mang tính chất tự phát .
Tuy nhiên giới chủ ngày càng bóc lột công nhân thậm tệ hơn bằng cách kéo
dài thời gian làm việc ,tăng cờng độ làm việc . Từ đó làm cho ng ời lao động bị
tai nạn , ốm đau ngày càng nhiều , từ đó làm bùng phát những cuộc đấu tranh

biểu tình đòi giới chủ phải trả tiền công tiền lơng cho họ trong những ngày ốm,
nghỉ thai sản. Cuộc đấu tranh ngày càng lan rộng buộc chính phủ các nớc phải
can thiệp . Chính phủ yêu cầu phải thực hiện theo đúng yêu cầu của ngời lao
động nhng giới chủ vẫn không nghe . Chính vì vậy cuộc đấu tranh đã trở nên cao
trào và lan rộng khắp thế giới buộc chính phủ phải can thiệp bằng cách:
+ Yêu cầu thợ phải trích từ tiền lơng của mình hàng tháng một số tiền nhất
định để đóng góp vào quỹ chung.
+ Yêu cầu chủ cũng phải đóng góp vào quỹ này.
+ Nhà nớc là ngời đứng ra boả trợ và quản lý quỹ và ding quỹ đó trợ cấp
cho ngời lao động trong những trờng hợp nói trên .
Toàn bộ những mối quan hệ nói trên đợc thế giới lúc đó gọi là BHXH cho
ngời lao động.
Sự xuất hiện của BHXH là một tất yếu khách quan khi mà mọi thành viên
trong xã hội đều cảm thấy sự cần thiết phải tham gia hệ thống BHXH và sự cần
thiết phải tiến hành bảo hiểm cho ngời lao động .Vì vậy , BHXH đã trở thành
nhu cầu và quyền lợi của ngời lao động và đợc thừa nhận là một nhu cầu tất yếu
khách quan, một trong những quyền lợi của con ngời nh trong Tuyên ngôn nhân
quyền của Đại hội đồng Liên hợp quốc họp thông qua ngày 10-12-1948; đã nêu:
Tất cả mọi ngời với t cách là thành viên của xã hội có quyền hởng Bảo
hiểm xã hội
1.2 Bản chất của BHXH
Có nhiều định nghĩa khác nhau về BHXH nhng nhìn trung có thể hiểu
BHXH là sự bù đắp một phần thu nhập bị mất khi gặp phải những rủi ro xã hội
nh ốm đau tai nạn lao động, bệnh nghê nghiệp dẫn đến bị giảm hoặc mất sức lao
động , mất việc làm thông qua một quỹ tài chính tập trung từ sự đóng góp của
3
ngời lao động và ngời sử dụng lao động đồng thời có thêm sự hỗ trợ một phần
của nhà nớc .Từ đó ngời lao động và gia đình họ ổn định đợc cuộc sống . Từ
định nghiã trên bản chất của bảo hiểm đựơc thể hiện ở những nội dung cơ bản
sau:

+ BHXH là sự phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong xã hội sự
phân phối lại thu nhập này đợc thực hiện theo cả chiều dọc và chiều ngang( theo
thời gian và không gian) . Ngời sử dụng lao động và nhà nớc không đợc trực tiếp
hởng mà chỉ có ngời lao động mới đợc hởng .Ngời lao động mặc dù là ngời trực
tiếp đợc hởng nhng phần lớn số tiền đóng góp chủ yếu là của ngời sử dụng lao
động và một phần của nhà nớc ngời lao động phải đóng rất ít.
+ Các rủi ro xã hội đợc bảo hiểm trong chính sách xã hội thờng là những
rủi ro liên quan đến quá trình lao động nh tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp
hoặc là những rủi ro biến cố hoặc sự kiện có tính chất tất yếu cơ bản trong cuộc
sống con ngời nh ốm đau , thai sản.
+Mục đích của BHXH là góp phần ổn định cuộc sống của ngời lao động và
gia đình họ khi gặp phải những rủi ro xã hội, góp phần vào sự an toàn chung và
sự ổn định kinh tế chính trị xã hội của đất nớc
+BHXH là tất yếu khách quan đợc hình thành và phát triển gắn liền với nền
kinh tế thị trờng khi sức lao động trở thành hàng hoá đặc biệt.
1.3 Đối tợng của BHXH
Đối tợng của BHXH chính là thu nhập của ngời lao động bị biến động giảm
hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động , mất việc làm của những
ngời lao động tham gia BHXH.
Đối tợng tham gia BHXH là những ngời lao động và ngời sử dụng lao động.
1.4 Tác dụng của BHXH
+ Ngời lao động : thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao
động tham gia bảo hiểm khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao
động hoặc mất việc làm. Đồng thời kích thích ngời lao động hăng hái lao động
sản xuất nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
4
+Xã hội : tiến hành phân phối va phân phối lại thu nhập giữa những ngời
tham gia BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có ngời lao động mà cả những ngời
sử dụng sử dụng lao động, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội. Gắn bó
lợi ích giữa ngời lao động ngời sử dụng lao động , giữa ngòi lao động xã

hội. Đối với nhà nớc chi cho BHXH là cách thức chi ít nhất và có hiệu quả nhất
nhng vẫn giải quyết đợc khó khăn về đời sống cho ngời lao động và gia đình họ
góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế chính trị đợc phát triển và an toàn
hơn. Giúp giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nớc đồng thời quỹ bảo hiểm còn
là nguồn đầu t đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
+ Ngời sử dụng lao động : khi ngời lao động đợc đóng bảo hiểm thì sẽ kích
thích ngời lao động hăng hái lao động hơn từ đó làm năng suất lao động tăng và
lợi nhuận của ngời sử dụng lao động tăng. Sự tham gia đóng góp BHXH không
chỉ ngời sử dụng lao động mà còn ngời lao động và nhà nớc. Có sự san xẻ bớt
gánh nặng cho ngời sử dụng lao động.
1.5 Tính chất của BHXH
Tính bảo hiểm
Ngời tham gia bảo hiểm không chỉ là ngời đóng góp duy nhất mà còn cả ng-
ời sử dụng lao động và nhà nớc
+Nhằm giúp các thành viên trong xã hội ổn định thu nhập khi gặp rủi ro.
+ Thể hiện sự san xẻ rủi ro.
+ Hoạt động trên cơ sở số đông bù số ít.
Bảo đảm nguyên tắc có đóng mới có hởng
Tính xã hội
Mang đầy đủ tính chất xã hội nói chung. Ngời lao động đóng vai trò quan
trọng và đông đảo nhất trong xã hội, có ảnh hởng lớn nhất đến sự phát triển của
đất nớc.Mọi ngời trong xã hội đều có quyền bình đẳng tham gia bảo hiểm xã hội
và BHXH phải có trách nhiệm bảo hiểm cho mọi ngời lao động và gia đình họ kể
cả khi họ còn đang trong độ tuổi lao động.
2.Những quan điểm cơ bản về bảo hiểm xã hội
5
2.1. Chính sách Bảo hiểm xã hội là một bộ phận cấu thành và là bộ phận
quan trọng nhất trong chính sách xã hội
Mục đích chủ yếu của chính sách này nhằm đảm bảo đời sống cho mọi ngời
lao động và gia đình họ, khi ngời lao động bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm

hoặc mất khả năng lao động , mất việc làm. Thực chất , đây là một trong những
chính đối với con ngời, nhằm đáp ứng một trong những quyền và nhu cầu hiển
nhiên của con ngời . Chính sách BHXH còn thể hiện trình độ văn minh, tiềm lực
và sức mạnh kinh tế , khả năng tổ chức và quản lý của mỗi quốc gia.
2.2. Ngời sử dụng lao động phải có nghĩa vụ và trách nhiệm BHXH cho ng-
ời lao động.
Ngời sử dụng lao động thực chất là các tổ chức, các doanh nghiệp và các cá
nhân có thuê mớn lao động. Họ phải có nghĩa vụ đóng góp vào quỹ BHXH và có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH đối với ngời lao động mà mình
sử dụng theo đúng luật pháp quy định. Ngời lao động làm việc bình thờng thì
phải trả lơng thoả đáng cho họ .Khi họ gặp rủi ro , bị ốm đau , tai nạn lao động
các doanh nghiệp phải có trách nhiệm BHXH cho họ.
2.3. Ngời lao động đợc bình đẳng về nghiã vụ và quyền lợi đối vối BHXH.
Mọi ngời lao động trong xã hội đều đợc hỏng BHXH nh tuyên ngôn nhân
quyền đã nêu, đồng thời bình đẳng về nghĩa vụ đóng góp và quyền lợi trợ cấp
BHXH . Ngời lao động khi gặp rủi ro nếu muốn đợc bảo hiểm thì bản thân ngời
lao động phải có trách nhiệm tham gia BHXH để tự bảo vệ mình.
2.4. Mức trợ cấp BHXH phụ thuộc vào các yếu tố
- Tình trạng mất khả năng lao động
- Tiền lơng lúc đang đi làm
- Ngành nghề công tác và thời gian công tác
- Tuổi thọ bình quân của ngời lao động
- Điều kiện kinh tế xã hội của đất nớc trong từng thời kỳ
Về nguyên tắc mức trợ cấp BHXH phảI thấp hơn mức lơng lúc đang đi làm,
nhng vẫn phải đảm bảo mức sống tối thiểu. Quan điểm này vừa phản ánh tính
cộn động xã hội, vừa phản ánh nguyên tắc phân phối lại quỹ BHXH cho những
6
ngời tham gia BHXH. Trợ cấp BHXH là loại trợ cấp thay thế tiền lơng. Mà tiền
lơng là khoản tiền mà ngời lao động trả cho ngời lao động khi họ thực hiện đợc
những công việc hoặc định mức công việc nào đó. Nếu mức trợ cấp trợ cấp bằng

hoặc cao hơn tiền lơng thì không một ngời lao động nào phải cố gắng tìm kiếm
việc làm và tích cực làm việc để có lơng , mà ngợc lại sẽ lợi dụng BHXH để đợc
nhận trợ cấp. Hơn nữa , cách lập quỹ BHXH theo phơng thức dàn trảI rủi ro cũng
không cho phép trả trợ cấp BHXH bằng tiền lơng lúc đang đi làm.
2.5. Nhà nớc quản lý thống nhất chính sách BHXH , tổ chức bộ máy thực
hịên chính sách BHXH
Thực tế cho thấy nếu không có sự can thiệp của nhà nớc , nếu không có sự
quản lý vĩ mô của nhà nớc thì mối quan hệ giữa ngời lao động và ngời sử dụng
lao động sẽ không đợc duy trì bền vững. Nhà nớc phải quản lý toàn bộ quy trình
quản lý một cách chặt chẽ và thông nhất.Trớc hết phải khẳng định rằng việc
hoạch định chính sách BHXH là khâu đầu tiên và quan trọng nhất. Sự quản lý
này của nhà nớc về vấn đề này thể hiện ở việc xây dung các dự án luật, các văn
bản pháp quy về BHXH và ban hành thực hiện . Sau đó là hớng dẫn , kiểm tra,
thanh tra các tổ chức , cá nhân thực hiện chính sách. Để quản lý BHXH, nhà nớc
sử dụng các công cụ chủ yếu nh luật pháp và bộ máy tổ chức. Nhìn chung ,hầu
hết các nớc trên thế giới , việc quản lý vĩ mô BHXH đều đợc nhà nớc giao cho bộ
lao động hoặc bộ xã hội trực tiếp điều hành
3. Quỹ BHXH
3.1. Khái niệm và đặc điểm
BHXH là một chính sách xã hội tuy nhiên khác với các chính sách ở chỗ chi
tiêu thờng đợc lấy tù ngân sách nhà nớc còn đối với BHXH lấy từ quỹ BHXH.
BHXH là một quỹ tập trung độc lập nằm ngoài ngân sách , chỉ đảm bảo cho việc
chi trả trong nội bộ của hệ thống để cân bằng thu chi ,có chi có hởng.
Quỹ bảo hiểm có những đặc điểm sau:
+ Quỹ ra đời, tồn tại và phát triển gắn với mục đích đảm bảo ổn định cuộc
sống cho ngời lao động và gia đình họ khi gặp phải các biến cố, rủi ro làm giảm
hoặc mất thu nhập từ lao động.
7
+Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính chất hoàn trả vừa mang tính chất
không hoàn trả. Tính chất hoàn trả : ngời lao động là đối tợng tham gia và đóng

góp BHXH đồng thời họ cũng là đối tợng đợc nhận trợ cấp . Tính không hoàn trả
: cùng tham gia đóng BHXH nhng có ngời đợc hởng trợ cấp nhiều lần và nhiều
chế độ khác nhau , nhng cũng có những ngời đợc nhận ít lần hơn, thậm chí
không đợc nhận . Mức trợ cấp thờng lớn hơn so với mức đóng góp của họ.
+ Quá trình tích luỹ để bảo tồn giá trị và bảo đảm an toàn về tài chính đối
với quỹ BHXH là một vấn đề mang tính nguyên tắc. Đặc điểm này xuất phát từ
chức năng cơ bản nhất của BHXH là đảm bảo an toàn về thu nhập cho ngời lao
động.Vì vậy đến lợt mình, BHXH phải tự bảo vệ mình trớc nguy cơ mất an toàn
về tài chính.
+ Quỹ BHXH là hạt nhân , là nội dung vật chất của tài chính BHXH. Nó là
khâu tài chính trung gian cùng với ngân sách nhà nớc và tài chính doanh nghiệp
hình thành nên hệ thống tài chính quốc gia.
+ Sự ra đời , và tồn tại phát triển quỹ BHXH phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế xã hội của từng quốc gia và điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ
nhất định của đất nớc.
3.2. Nguồn hình thành
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành từ những nguồn cơ bản sau:
+Về phía ngời lao động : sự đóng góp một phần để BHXH cho mình vừa
biểu hiện sự tự gánh chịu trực tiếp rủi ro của mình , vừa có thể hiện ý nghĩa ràng
buộc nghĩa vụ và quyền lợi một cách chặt chẽ.
+Về phía ngời sử dụng lao động: sự đóng góp một phần BHXH cho ngời lao
động sẽ tránh đợc thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro
xảy ra đối với ngời lao động mà mình thuê mớn. Đồng thời nó còn góp phần
giảm bớt tình trạng tranh chấp , kiến tạo đợc mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ và
thợ.
+Về phía nhà nớc: BHXH không thể thiếu đợc sự đóng góp của nhà nớc.Tr-
ớc hết các luật lệ của nhà nớc về BHXH là những chuẩn mực pháp lý mà cả ngời
lao động và ngời sủ dụng lao động đều phải tuân theo, những tranh chấp chủ thợ
8
trong lĩnh vực BHXH có cơ sở để giải quyết. Ngoài ra bằng nhiều hình thức ,

biện pháp và mức độ can thiệp khác nhau đã làm chỗ dựa cho hoạt động BHXH
chắc chắn và ổn định.
Về mức đóng góp BHXH một số nứơc quy định ngời sử dụng lao động phải
chụi toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động. Chính phủ trả chi phí y tế và trợ
cấp gia đình,các chế độ còn lại cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động cung
đóng góp mỗi bên bằng nhau. Đối với nớc ta:
+ Ngời sử dụng lao động đóng bằng tổng quỹ tiền lơngcủa những ngời tham
gia BHXH trong đơn vị .Trong đó , 10% chi trả các chế độ hu trí, rử tuất và 5%
để chi các chế độ thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghê nghiệp.
+ Ngời lao động đóng bằng 5% tiền lơng tháng để chi các chế độ hu trí và
tử tuất.
+Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ bảo hiểm
đối với ngời lao động
+ Các nguồn khác
Mức đóng BHXH thực chất là phí BHXH. Phí BHXH là yếu tố quyết định
sự cân đối thu chi quỹ BHXH. Khi xác định phí BHXH vẫn phải đảm bảo
nguyên tắc : Cân bằng thu chi, lấy số đông bù số ít và có dự phòng. Mức phí xác
định phải đợc cân đối với mức hởng, với nhu cầu BHXH và điều chỉnh sao cho
tối u nhất.
Phí BHXH đợc xác định theo công thức:
P = f1 + f1 + f3
Trong đó:
P: Phí BHXH
f1: Phí thuần tuý trợ cấp BHXH
f2 : Phí dự phòng
f3 : Phí quản lý
3.3. Mục đích sử dụng
Quỹ BHXH trớc hết đợc sử dụng để chi trả trợ cấp cho ngời lao động khi
gặp phải các rủi ro xã hội.
9

Chi trả cho các chi phí quản lý của bộ máy hành chính công đứng ra tổ chức
thực hiện BHXH.
Chi đầu t tăng trởng quỹ BHXH.
Tuy nhiên quá trình sử dụng quỹ BHXH mà phần sử dụng nhiều nhất là để
chi trả các chế độ còn phụ thuộc vào việc thành lập quỹ BHXH theo phơng thức
nào:
+ Nếu chỉ thành lập một quỹ BHXH tập trung thống nhất thì việc chi trả
cũng phải đảm bảo tính thống nhất theocác nội dung chi trả.
+ Nếu quỹ BHXH đợc hình thành 2 loại : Quỹ BHXH ngắn và quỹ BHXH
dài hạn thì việc chi trả và và quản lý sẽ cụ thể hơn. Phơng thức này đảm bảo cho
công tác chi trả sát thực tế và đúng mục đích hơn.
+ Nếu quỹ BHXH đợc thành lập theo từng chế độ thì việc chi trả sẽ càng trở
nên đơn giản và đảm bảo đúng mục đích.
Theo công ứơc quốc tế Giơnevơ số 102/1952 của tổ chức lao động ILO rủi
ro xã hội đã khuyến nghị các nớc thực hiện theo 9 chê độ. Đây còn đợc gọi là hệ
thống các chế độ BHXH bao gồm:
+Chăm sóc y tế: Hiện nay phát triển lên một bậc cao hơn đó chính là bảo
hiểm y tế, nó trả cho phí khám chữa bệnh.
Sự cần thiết của bảo hiểm y tế:
Bù đắp chi phí khám chữa bệnh phát sinh khi ngời lao động bị ốm đau
bệnh tật
Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm y tế đợc thực hiện trên cơ sỏ đảm
bảo công bằng xã hội trong việc khám chữa bệnh đối với tất cả các thành viên
trong xã hội thuộc các tầng lớp dân c khác nhau đặc biệt đảm bảo cho ngời
nghèo khám chữa bệnh đầy đủ
Khi nền kinh tế phát triển, đời sống con ngời đợc nâng cao và nhu cầu
khám chữa bệnh đợc nâng cao, và chi phi khám chữa bệnh cũng tăng lên, các
trang thiết bị y tế ngày một hiện đại vốn đầu t lớn và để bù đắp chi phi tăng lên.
Ngoài ra sự xuất hiện của các bệnh nan y đòi hỏi các chi phí biệt dợc tăng va chi
phí tiền công cho thầy thuốc cũng tăng lên.

10
Vấn đề chăm sóc sức khoẻ cho ngời dân luôn đựơc coi là một chơng trình
quan trọng ở các nứơc trên thế giới. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào từng điều kiện của
từng nớc mà mỗi nớc sử dụng những phơng thức khác nhau :
Nhà nớc trợ giúp một phần.
Nhà nớc trợ cấp hoàn toàn chi phí khám chữa bệnh.
Nhà nớc chi trả toàn bộ chi phí khám chữa bệnh.
Đối tợng tham gia bảo hiểm: là toàn bộ ngời dân có nhu cầu bảo hiểm y tế
cho sức khoẻ của mình hoặc cũng có thể là một ngời đại diện cho một tập thể
đứng ra ký kết hợp đồng bảo hiểm y tế.
Hoạt động y tế bao gồm: phòng bệnh, chữa bệnh, và phục hồi chức năng.
Nguồn hình thành: do ngời sử dụng lao động, ngời lao động và nhà nớc.
Thông thờng ngời lao động đóng 34 50% va ngời sử dụng lao động 50
66%. Phí bảo hiểm thờng đợc tính trên cơ sở các dữ liệu thống kê:
P = f + d
P phí bảo hiểm y tế/ngời /năm
f - phí thuần
d phụ phí
Mục đích:
Chi thanh toán chi phí y tế, đây là khoản chi thờng xuyên và lớn nhất.
Chi dự trữ, dự phòng dao động lớn.
Chi để phòng hạn chế tổn thất.
Chi quản lý
Tỷ lệ và quy mô các khoản chi này thờng đợc quy định trớc bởi cơ quan bảo
hiểm y tế và có thể thay đổi theo từng điều kiện cụ thể.
Trong thực tế khi cha thực hiện đợc bảo hiểm y tế toàn dân ở các nớc còn có
thể thực hiện thêm các loại hình bảo hiểm tự nguyện cho ngời dân lao động tự do
và bảo hiểm y tế bảo hiểm y tế trong các chơng trình bảo hiểm con ngời của các
công ty bảo hiểm thơng mại hoàn toàn chỉ có ngời tham gia bảo hiểm đóng góp.
11

+ Chế độ trợ cấp ốm đau: đợc chi trả khi ngời đợc bảo hiểm bị ngừng thu
nhập do ốm đau hay tai nạn không liên quan đến nghề nghiệp đã đợc giám định.
Thời gian định lợng: thời gian này có thể là 4 tháng tham gia đóng bảo hiểm
trong số 6 tháng đi làm
Tỷ lệ hởng : tiêu chuẩn của ILO quy định tỷ lệ này là 45% (1952) và 60%
(1969)
Thời gian hởng chế độ: khoảng thời gian chờ đợi tối đa là 3 ngày đối với
mỗi thời kỳ bị ốm, thời gian tối thiểu là 26 tuần hoặc 13 tuần nếu có ngoại lệ.
Ngừng bảo hiểm: khi cố tình lừa dối không tuân thủ thực thi lời khuyên về y
tế
+Chế độ trợ cấp về thất nghiệp: hay chính là bảo hiểm thất nghiệp
Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế ILO: Thất nghiệp là tình trạng tồn tại
khi một số ngời trong độ tuổi lao động, muốn làm việc nhng không thể tìm đợc
việc làm ở mức lơng thịnh hành. Dù quan niệm nh thế nào đi chăng nữa thì một
ngời lao động đợc coi là thất nghiệp phải thể hiện đầy đủ các đặc trng sau:
Là ngời lao động, có khả năng làm lao động.
Đang không có việc làm.
Đang đ tìm việc làm.
Thất nghiệp xảy ra ở tất cả các quốc gia trên thế giới không phân biệt giầu
hay nghèo. Có rất nhiều lý do xảy ra thất nghiệp và kèm theo là những tác động
xấu đến sự phát triển kinh tế xã hội. Nhng chủ yếu là do nhng nguyên nhân
chính sau:
Chu kỳ kinh doanh có thể mở rộng hay thu hẹp do sự điều tiết của thị tr-
ờng của thị trờng. Do cung cầu của thị trờng sức lao động co giãn thay đổi phát
sinh hiện tợng thất nghiệp.
Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật nên trong một trừng mực nào đó
máy móc đã thay thế con ngời . Số công nhân bị máy móc thay thế đã bổ sung
vào đội quan thất nghiệp.
12
Sự gia tăng dân số và nguồn lao động cùng với qua trình quốc tế hoá và

toàn cầu hoá nền kinh tế làm một bộ phận ngời lao động bị thất nghiệp.
Do ngời lao động không a thích công việc đang làm hoặc địa điểm làm
việc , họ phải đi tìm công việc mới và địa điểm mới.
Hậu quả của thất nghiệp ảnh hởng hầu hết các mặt của đời sống xã hội
cung nh đến
Ngời lao động cũng nh gia đình họ:
Đối với nền kinh tế: là một sự lãng phí nguồn lực xã hội, là một trong
những nguyên nhân cơ bản làm cho nền kinh tế bị đình đốn, chậm phát triển,
làm thu nhập quốc gia (GHI)thực tế nhỏ hơn tiềm năng( GNI)
Đối với xã hội: thất nghiệp làm ngời lao động hoang mang buồn chán và
thất vọng, ngoài ra nó còn gây ra những hiện tợng tiêu cực trong xã hội nh : trộm
cắp, cờ bạc, mại dâm
Thất nghiệp gia tăng còn làm cho tình hình chính trị xã hội bất ổn hiện t-
ợng bãi công, biểu tình có thể xảy ra, làm ngời lao động không tin vào khả năng
lãnh đạo của đảng.
Vì hậu quả của thất nghiệp là rất nghiêm trọng và ảnh hởng rất lớn đến xã
hội chính phủ các nớc đã có những chính sách và những biện pháp giảI quyết nh:
Chính sách dân số.
Ngăn cản di c từ nông thôn ra thành thị.
áp dụng các công nghệ thích hợp.
Giảm độ tuổi nghỉ hu.
Chính phủ tăng cờng đầu t cho nền kinh tế.
Trợ cấp thôi việc, mất việc làm.
Trợ cấp thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp.
Đối tợng đợc bảo hiểm: là những ngời lao động trong độ tuổi lao động, có
khả năng lao động bao gồm:
13
Những ngời làm công ăn lơng trong các doanh nghiệp có sử dụng một số
lợng lao động nhất định.

Những ngời làm việc theo hợp đồng lao động với mức thời gian nhất định
(thờng là 1 năm trở nên) trong các cơ quan đoàn thể, doanh nghiệp.
Những công chức, viên chức nhà nứơc, những ngời lao động độc lập không
có chủ, những ngời làm thuê theo mùa thời vụ không thuộc đối tợng tham gia
bảo hiểm thất nghiệp.
Rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm : là rủi ro nghề nghiệp, và điều kiện để hởng
trợ cấp :
Ngời tham gia bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm trong một thời gian nhất
định
Thất nghiệp không phải do lỗi của ngời lao động.
Phải đăng kí thất nghiệp.
Phải sẵn sàng làm việc.
Có sổ bảo hiểm thất nghiệp để chứng nhận có tham gia đóng bảo hiểm
thất nghiệp đủ thời hạn quy định.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp: là một quỹ tài chính độc lập tập trung nằm ngoài
ngân sách nhà nớc. Quỹ đợc hình thành từ 3 nguồn chủ yếu: ngời tham gia bảo
hiểm thất nghiệp đóng, nhà sử dụng lao động đóng góp, nhà nớc bù thêm. Quỹ
bảo hiểm thất nghiệp ít hay nhiều phụ thuộc vào tỷ lệ đóng góp của các bên tham
gia và số ngời tham gia.Tỷ lệ đóng góp cũng tuỳ thuộc vào tỷ lệ thất nghiệp, mức
hởngvà thời gian hởng ví dụ: ở Bỉ là 0,87 đối với ngời lao động, 1,23 đối với ngời
sử dụng lao động và nhà nớc bù thiếu còn ở pháp là: 2,97; 2.
Mức trợ cấp : về nguyên tắc mức trợ cấp phảI thấp hơn thu nhập của ngời
lao động khi đang làm việc. Mức trợ cấp phải dựa trên cơ sở đảm bảo cho ngời
thất nghiệp đủ sống ở mức tối thiểu trong thời gian không có việc làm, đồng thời
sao cho họ không thể lạm dụng để muốn hởng trợ cấp hơn là đi làm.Hầu hết các
nớc đã dựa trên các cở sở sau:
Mức lơng tối thiểu.
14
Mức lơng bình quân.
Mức lơng tháng cuối cùng trứơc khi thất nghiệp.

Thời gian hởng trợ cấp: Phụ thuộc vào yếu tố tài chính , vào quỹ bảo hiểm
và thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp, ngoài ra còn phụ thuộc vào điều kiện
kinh tế xã hội. Cụ thể ngời thất nghiệp đợc hởng trợ cấp thất nghiệp trong một
thời gian ngắn, sau đó có việc làm sẽ ngừng hởng trợ cấp vì họ đã có lơng. Nhìn
chung, các nớc thờng quy định thời hạn trợ cấp tối đa từ 12 đến 52 tuần, thời hạn
tạm chờ từ 3 đến 7 ngày đầu thất nghiệp không đợc hởng trợ cấp.
Quản lý: chính sách, luật pháp tuỳ theo mô hình tổ chức của từng nớc mà cơ
chế quản lý có thể khác nhau.Thông thờng hoạch định thuộc các cơ quan chính
phủ và việc quản lý đối tợng, tài chính là nhiệm cụ , trách nhiệm của BHXH.
+ Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp: tai nạn lao động là một
trong những vấn đề của BHXH đợc thực hiện rộng rãi nhất có hiệu lực ở các nớc
công nghiệp hoá Châu Âu. Tai nạn lao động gồm những tai nạn và bệnh nghề
nghiệp, gồm sự mất khả năng lao động trong thời gian ngắn, tàn tật và các chế
độ tử tuất. Bệnh nghề nghiệp có thể đợc xác định :
Về thuật ngữ chung , từng trờng hợp tự cá nhân đánh giá.
Có thể đợc xác định bằng danh mục bệnh nghề nghiệp.
Có thề đợc xác định bằng sự kết hợp giữa hai phơng pháp này.
Chế độ bảo hiểm xã hội cho tai nạn lao động thờng chi trả định kì theo mức
độ tai nạn lao động:
Theo chế độ mất sức lao động tạm thời có thể cao hơn chế độ ốm đau và
đợc chi trong thời gian lao động bị mất sức lao động tạm thời hoặc trả trong một
năm tuỳ theo
Mất sức lao động vĩnh viễn: mức độ mất sức lao động đợc xác định do hội
đồng giám định y khoa. Những ngời đợc hởng chế độ dài hạn cần sự chăm sóc
của ngời khác cho các nhu cầu hàng ngày có thể đợc khoản trợ cấp này.
15
Đối với ngời chế do tai nạn lao động, thân nhân của họ có quyền đựơc h-
ởng chế độ định kỳ bằng một phần trong thu nhập gần nhất của ngời chết hoặc
theo tỷ lệ phần trăm lơng hu.
+ Trợ cấp thai sản: là sự bảo vệ sức khoẻ của những bà mẹ đang lao động và

con cái của họ bằng cách cung cấp.Chăm sóc về y tế trớc khi sinh, trong và sau
khi sinh. Nghỉ phép hởng lơng thời gian tối thiểu là 4 tháng. Chế độ thai sản phụ
thuộc chặt chẽ vào thời gian tham gia bảo hiểm .Thờng thì đựơc hởng 100% mà
không giới hạn số lần sinh.
+Trợ cấp gia đình: là phơng pháp cải thiện việc nuôi dỡng con trẻ nằm
ngoài hệ thống lơng. Chỉ có 81 nớc có chế độ này ở tất cả các nớc công nghiệp
phát triển trù Mỹ. Chế độ trợ cấp gia đình có thể gồm chăm sóc gia đình có thể
gồm chăm sóc y tế ở các cơ sở chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, và các khoản
trợ cấp cho giáo dục.
+ Trợ cấp khi tàn phế: toàn bộ chi phí do bảo hiểm xã hội trả.
+ Trợ cấp tuổi già
+ Trợ cấp mất ngời nuôi dỡng: bố mẹ mất thì BHXH sẽ trợ cấp cho con cái
khi đến tuổi trởng thành. Hiện nay có trên hơn 140 nớc tham gia kí kết công ứơc
này, tuy nhiên việc thực hiện bao nhiêu chế độ trong 9 chế độ này tuỳ thuộc vào
điều kiện của mỗi nớc. Nhìn chung chỉ có các nứơc phát triển mới thực hiện đợc
đầy đủ 9 chế độ còn lại đại đa số cha thực hiện đợc chế độ gia đình.
3.4. Cân đối quỹ BHXH
Do BHXH là một chính sách xã hội nên hoạt động trên cơ chế cân bằng thu
chi không có lãi. Hiện nay tuỳ thuộc vào từng nớc mà có những phơng pháp cân
đối quỹ bảo hiểm xã hội khác nhau. Tuy nhiên nhìn chung có thể phân thành 2
phơng pháp chính là :
+ Phơng pháp tài khoản ( capitalization) là hình thức cân đối quỹ bảo hiểm
dài hạn đóng bây giờ về sau mới đợc hởng nh chế độ hu trí. Mỗi ngời lao động
lập 1 tài khoản lơng hu, mỗi năm chuyển 10% vào tài khoản đến năm 60 tuổi thì
toàn bộ số tiền tài khoản là lơng hu. Bất kỳ thời điểm nào trớc thời hạn mà gặp
rủi ro đều đợc nhận
16
Ưu điểm :
Tỉ lệ đóng góp là xác định
Giảm phần bù chi của ngân sách nhà nớc

Quản lý tốt , tránh thâm hụt quỹ, khó trong việc tính phí
Nhợc điểm :
Bảo hiểm là san xẻ có tính chất cộng đồng nhng phơng pháp naỳ mang
tính chất cá nhân, không có sự san xẻ giũa ngời có thu nhập cao và ngời có thu
nhập thấp
Không thể hiện tính xã hội
Không làm giảm công bằng xã hội
Khó có thể chuyển sang hình thức khác vì khó xác định thời gian bảo
hiểm của những ngời đã đóng trớc đó mà cha đợc nhận BHXH.
+Phơng pháp thu đến đâu chi đến đấy (Paygo) có nhiều ngời tham gia đóng
bảo hiểm vào một quỹ va ding quỹ này để chi trả
Ưu điểm:
Không cần dự trữ ban đầu để chi trả cho thế hệ thứ nhất
Thể hiện tính cộng đồng san xẻ rủi ro cho mọi ngời trong xã hội
Phù hợp với những nớc có dân số trẻ
Nhợc điểm:
Khó khăn đối với các nớc có dân số già, số ngời lao động ít do đó có ít
ngời đóng BHXH. Còn nếu tăng phí bảo hiểm sẽ ảnh hởng đến đời sống của ngời
lao động.
Khó khăn trong việc tính phí bảo hiểm
4. Chính sách BHXH và chế độ BHXH
- Chính sách BHXH.
Là những quy định chung, rất khái quát của nhà nớc về những mục tiêu,
phạm vi đối tợng, nội dung chính, các mối quan hệ và những giải pháp lớn về
BHXH để đạt mục tiêu chung đã đề ra. Chính sách BHXH đợc đề ra trên cơ sở
cơ cấu kinh tế xã hội, các điều kiện kinh tế xã hội và xu hớng vận động khách
17
quan của chúng. Chính sách BHXH đợc biểu hiện dới dạng : các văn bản chung
của đất nớc, hiến pháp, bộ luật, đạo luật
- Chế độ BHXH là sự cụ thể hoá chính sách BHXH, là hệ thống các quy

định cụ thể và chi tiết, là sự bố trí, sắp xếp các phơng tiện để thực hiện BHXH
đối với ngời lao động. Chế độ BHXH còn đợc biểu hiện đơí dạng các văn bản
luật và dới luật
Nh vậy BHXH là trực tiếp thực hiện các chế độ và qua đó, chính sách
BHXH mới đợc thực hiện. Tuy nhiên, thực tế cuộc sống hết sức phong phú nên
các thiết chế về BHXH dù chi tiết đến đâu cũng khó có thể bao hàm đợc đầy đủ
mọi chi tiết cụ thể. Vì vậy, trong qua trình thực hiện các chế độ BHXH thờng
phải nắm vững những vấn đề cốt lõi của chính sách BHXH thì mới có thể vận
dụng thực hiện các chế độ một cách đúng đắn và nhất quán
5. BHXH ở Việt Nam
Sau khi nớc ta tiến hành mở cửa và cải cách nền kinh tế chuyển từ nền kinh
tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng đòi hỏi chúng ta phải có chính
sách BXHX toàn diện và đồng bộ đảm bảo khắc phục đợc những nhuợc điểm của
nền kinh tế thị trờng đảm bảo tạo ra sự công bằng xã hội. Vào tháng 6 : 2006
Quỗc hội nớc Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam đã thông qua luật BHXH.
Hiện nay do luật mới đợc thông qua và cha có các văn bản đới luật nh nghị định,
thông t, để hớng dẫn thi hành vì vậy việc thực hiện chính sách BHXH vẫn đợc
dựa trên cơ sở các nghị định, thông t đợc ban hành trớc đó và chủ yếu dựa trên
nghị định NĐ 12/CP và NĐ 45/CP đợc ban hành năm 1995 và nghị định sửa đổi
bổ sung số NĐ 01/2003/NĐ - CP.
Hiệu lực chung của lực chung của luật này thi hành từ ngày 1/1/2007,
BHXH tự nguyện có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2008 , BHXH thất nghiệp có
hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2009. Luật BHXH này không áp dụng đối với bảo
hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi và các loại bảo hiểm mang tính kinh doanh.
Luật BHXH có những nội dung mơí cơ bản nh sau:
-Thứ nhất : phạm vi điều chỉnh của luật BHXH gồm BHXH bắt buộc với
các chế độ hiện hành , BHXH thất nghiệp và BHXH tự nguyện, trong đó BHXH
18
tự nguyện có các chế độ hu trí và tử tuất đợc quy định tơng tự nh BHXH bắt
buộc và có sự liên thông giữa BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện và ngợc lại ,

tạo điều kiện thuận lợi cho ngời lao động hởng chế độ hu trí khi vừa có thời gian
đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện.
- Thứ hai : luật BHXH đã xác định rõ vai trò củ nhà nớc đối với BHXH , đó
là nhà nớc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về BHXH ; thống nhất tổ chức
thực hiện BHXH ; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH, có
chính sách u tiên đầu t quỹ BHXH và các biện pháp để bảo toàn và tăng trởng
quỹ BHXH, quỹ BHXH đợc nhà nớc bảo hộ , không bị phá sản.
- Thứ ba: luật BHXH quy định về quyền, trách nhiệm của ngời lao động,
ngời sử dụng lao động, tổ chức BHXH để đảm bảo việc thực hiện đầy đủ, kịp
thời các chế độ BHXH đối với ngời lao động
- Thứ t : đó là ngời lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có
thời gian đóng BHXH tự nguyện đợc hởng các chế độ hu trí và chế độ tử tuất
trên cở sở tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc và tự nguyện
- Thứ năm: quỹ BHXH bắt buộc hạch toán theo các quỹ thành phần : quỹ
ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp, quỹ hu trí và tử
tuất, quỹ BHXH tự nguyện và quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Để đảm bảo quỹ hu trí
và tử tuất cân đối lâu dài , luật BHXH xác định lộ trình tăng mức đóng của ngời
lao động và ngời sử dụng lao động.Từ năm 2010 trở đi tăng dần để đến năm
2014 mức đóng là 22% tổng quỹ tiền lơng và tiền công ( hiện nay là 16%).
- luật BHXH quy định trách nhiệm của ngời sử dụng lao động trả kịp thời
chế độ ốm đau, thai sản cho ngời lao động, hàng tháng, ngời sử dụng lao động
đóng 3% tổng quỹ tiền lơng, tiền công vào quỹ ốm đau và thai sản, trong đó ngời
sử dụng lao động giữ lai 2% để trả cho ngời lao động đủ điều kiện hởng chế độ
ốm đau, thai sản và thực hiện quyết toán hàng quỹ với tổ chức BHXH
- Luật BHXH quy định tiền lơng, tiền công tháng đóng BHXH thấp nhất
bằng mức lơng tố thiểu chung và cao nhất bằng 20 tháng lơng tối thiểu chung
- Thứ sáu : luật quy định rõ cáchành vi nghiêm cấm, hành vi vi phạm pháp luật
19
BHXH và các hình thức xử lý các vo phạm . Bên cạnh đó, luật cũng quy định về
thủ tục để tham gia và hởng các chế độ BHXH

Nội dung của BHXH:
5.1. Đối tợng tham gia:
+ Ngời lao đông: Ngời làm việc theo hợp đồng lao động không xác định rõ
thời hạn, hợp đồng lao động đủ 3 tháng trở lên. Cán bộ, công chức nhà nớc, công
nhân quốc phòng, công an nhân dân, ngời làm việc trong các đoàn thể, tổ chức
đảng, cán bộ công tác tại các cơ quan chính quyền địa phơng. Ngời lao động làm
việc trong các văn phòng đại diện của các công ty nớc ngoài hoặc các tổ chức
chình phủ hoạt động tại Việt Nam.
+ Ngời sử dụng lao động: các cơ quan nhà nớc, đơn vị hành chính các hợp
tác xã, cá nhân có thuê muớn lao động từ 10 ngời trơ lên
5.2. Các chế độ BHXH
Bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Chế độ ốm đau:
-Làm việc trong điều kiện bình thờng : trên 30 năm đóng BHXH đợc nghỉ
tối đa 60 ngày ( hiện nay là 50 ngày ). Làm viêc trong điều kiện nặng nhọc , độc
hại : trên 30 năm đóng BHXH đợc nghỉ tối đa 70 ngày ( hiện nay là 60 ngày)
- Con dới 7 tuổi bị ốm đau, trờng hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH,
nếu một ngời đã hết thời hạn hởng chế độ mà con vẫn ốm đau thì ngời kia đợc h-
ởng chế độ theo quy định ( hiện nay không có)
- Không khống chế số lợng con dới 7 tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để
chăm sóc ( hiện nay chỉ hởng trợ cấo đối với con thứ nhât và thứ hai)
-Mức hởng chế độ đau dài ngày, quy định nếu số tiền hởng theo tỷ lệ quy
định thấp hơn mức lơng tối thiểu chung thì tính bằng mức lơng tối thiểu
chung( hiện nay không có)
Việc nghỉ dỡng sức- phục hồi sức khỏe đợc thực hiện khi ngời lao động
sau thời gian hởng chế độ ốm đau theo quy định tối đa trong năm mà sức khoẻ
còn yếu( hiện nay không có quy định này)
Chế độ thai sản
20
- Trong thời gian mang thai, lao động nữ đợc nghỉ việc để đi khám thai 5

lần ( hiện nay là 3 lần ). Sau khi sinh , con bị chết : nếu con dới 60 ngày tuổi thì
mẹ đợc nghỉ việc 90 ngày tính từ ngày sinh con ( hiện nay là 75 ngày), nếu tính
từ 60 ngày trở lên thì mẹ đợc nghỉ 30 ngày thì ngời mẹ đợc nghỉ 30 ngày ( hiện
nay là 15 ngày)
- Ngời chồng tham gia BHXH, ngời vợ không tham gia BHXH hoặc ngời vợ
tham gia BHXH, ngời chồng không tham gia BHXH hoặc cả 2 ngời đều tham gia
BHXH nếu sau khi sinh con ngời mẹ chết, thì ngời cha hoặc ngời trực tiếp nuôi
dỡng đợc hởng chế độ thai sản đến khi con đủ 4 tháng tuổi. Lao động nữ sinh
con hoặc ngời lao động nhận nuôi con dới 4 tháng tuổi đợc trợ cấp một lần bằng
2 tháng lơng tối thiểu chung cho mỗi con ( hiện nay quy định trợ cấp một lần
bằng 1 tháng tiền lơng đóng BHXH)
- Bỏ đối tợng lao động nữ làm các công việc nặng nhọc, độc hai khi sinh con đợc
nghỉ việc 6 tháng ( vì theo quy định tại điều 113 bộ luật lao động quy định
không đợc sử dụng lao động nữ làm công tác nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp
xúc vơí các chất độc hại ảnh hởng trực tiếp tới chức năng sinh đẻ và nuôi con
- Quy định ngời lao động nữ sinh con và ngời lao động nhận nuôi con dới 4
tháng tuổi phải đóng BHXH đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trớc khi
nghỉ sinh con hoặc nhận nuôi con, mức hởng chế độ thai sản bằng 100% mức
bình quân tiền lơng, tiền công tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trớc khi
thai sản , quy định mức tối đa tiền lơng, tiền công đóng BHXH bằng 20 tháng l-
ơng tối thiểu chung.
- Trợ cấp nghỉ dỡng sức , phục hồi sức khoẻ : mức hởng tăng so với hiện
nay ( hiện nay mức hởng tính theo mức tuyệt đối là 50.000 đồng/ ngày nghỉ tại
nhà và 80.000 / ngày nghỉ tập trung), quy định của luật tính theo mức lơng tối
thiểu chung ( bằng 0,25 hoặc 0.4 lơng tối thiểu chung)
Chế độ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp: ( TNLD- BNN)
-Mức hởng trợ cấp tai nạn lao động _ bệnh nghề nghiệp một lần, hàng tháng
hiện nay đợc tính toàn bộ theo lơng tối thiểu chung tơng ứng với từng khoảng
mức suy giảm khả năng lao động ( 10% cho mỗi khoảng)
21

- Luật BHXH quy định mức hởng trợ cấp một lần hoặc hàng tháng chế độ
TNLD BNN với tỷ lệ suy giảm khả năng lao động đợc tính theo lơng tối thiêủ
chung. Ngoài ra, còn đợc hởng thêm tính theo số năm đã đóng BHXH và tiền l-
ơng, tiền công đóng BHXH tháng liền kề trớc khi nghỉ việc để điều trị.
- Quy định mức trợ cấp chết do tai nạn lao động ngoài hởng theo chế độ tử tuất
còn đợc trợ cấp bằng 36 tháng lơng tối thiểu chung ( hiện nay là 24 tháng).
- Trợ cấp phục vụ: tỷ lệ thơng tật 81 % trỏ lên trong một số trờng hợp (liệt
cột sống hoặc mù hai mắt, cụt ,liệt hai chi, bệnh tâm thần) thì đợc hởng trợ cấp
phục vụ hàng tháng bằng mức lơng tối thiểu chung ( hiện nay bằng 0,8 mức lơng
tối thiểu chung)
Chế độ tử tuất:
- Quy định trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lơng tối thiểu chung ( hiện nay
bằng 8 tháng)
- Quy định mức trợ cấp tuất một lần : đối với ngời tham gia BHXH , bảo lu
thời gian đóng BHXH mà chết tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm
tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lơng , tiền công đóng BHXH ( hiện nay
quy định cứ mỗi năm tính bằng 0,5 tháng và khống chế tối đa bằng 12 tháng
- Đối với ngời hởng lơng hu chết, quy định nếu chết trong 2 tháng đầu hởng
lơng hu thì tính bằng 48 tháng lơng hu đang hởng, nếu chết vào những tháng sau
đó thì cứ hởng thêm một tháng lơng hu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lơng hu
, mức trợ cấp thấp nhất bằng 3 tháng lơng hu hiện có ( hiện nay chết ở năm thứ
nhất : hởng 12 tháng lơng hu , sau đó từ năm thứ 2 trở đI cứ thêm một năm hởng
trừ đI một tháng, tối thiểu mức hởng là 3 tháng) .Nh vậy đối với ngời có ít thời
gian đã hởng lơng hu mà bị chết thì mỗi thân nhân bằng 0,5 mức lơng tối thiểu
chung (hiện nay bằng 0,4 mức lơng tối thiểu chung ).
- Quy đinh số thân nhân đợc hởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 4 ngời,
một thân nhân có từ 2 ngời chết trở lên thì đợc hởng 2 lần mức trợ cấp hàng
tháng ( hiện nay không có quy định này)
-Quy định thân nhân là bố, mẹ, vợ hoặc chồng cha đủ 55 đối với nữ và 60
đối với nam không có thu nhập hoặc thu nhập thấp hơn mức lơng tối thiểu chung

22
và con trên 15 tuổi hoặc trên 18 tuổi mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81%
trở lên đợc hởng trợ cấp tuất hàng tháng ( hiện nay không có)
-Quy định trợ cấp tuất hàng tháng đối với thân nhân ngời đang hởng trợ cấp
TNLD BNN hàng tháng chết với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở
lên ( hiện nay mức suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên)
Chế độ hu trí:
-Quy định đủ 20 năm đóng BHXH trở lên đợc hởng chế độ hu trí khi đủ
điều kiện về tuổi đời ( hiện nay đủ 15 năm trở lên)
-Mức hởng trợ cấp một lần khi nghỉ hu : Quy định mức trợ cấp một lần đợc
tính theo số năm đóng BHXH kể từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và năm thứ 26
trở đi đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng BHXH thì đợc tính bằng 0.5 tháng mức bình
quân tiền lơng ,tiền công tháng đóng BHXH ( hiện nay cứ mỗi năm đóng BHXH
thì đợc tính bằng 0.5 tháng, nhng khống chế tối đa bằng 5 tháng lơng bình quân)
-Quy định mức hởng BHXH một lần đợc tính theo số năm đã đóng BHXH,
cứ mỗi năm tính bằng 1.5 tháng mức bình quân tiền lơng, tiền công tháng đóng
BHXH ( hiện nay cứ mỗi năm tính bằng 1 tháng)
-Quy định tiền lơng, tiền công đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình
quân tiền lơng tiền công tháng đóng BHXH đối với ngời lao động thuộc đối tợng
không thực hiện chế độ tiền lơng do nhà nớc quy định đợc điều chỉnh trên cơ sở
chỉ số giá sin hoạt của từng thời kỳ theo quy định của chính phủ (hiện nay không
co quy định này)
-Quy định điều chỉnh lơng hu trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá sinh hoạt
và tăng trởng kinh tế
- Quy định tiền lơng, tiền công tháng đóng BHXH thấp nhất bằng mức lơng
tối thiểu chung và cao nhất bằng 20 tháng lơng tối thiểu chung, do vậy mức lơng
h cũng đợc khống chế tơng tự.
-Không quy định thu BHXH đối với phụ cấp khu vực;
Mức bình quân tiền lơng tháng đóng BHXH để tính lơng hu, trợ cấo BHXH
một lần đối với ngời lao động thuộc đối tợng thực hiện chế độ tiền lơng do nhà

nớc quy định theo thời điểm tham gia BHXH: trớc ngày 01/01/1995 bình quân 5
23
năm cuối trớc khi nghỉ hu : từ 01/01/1995 đến 31/12/2000 bình quân 6 năm cuối;
từ 01/01/2001 đến 31/12/2006 bình quân 8 năm cuối ; từ 01/01/2007 trở đi bình
quân 10 năm cuối
Bảo hiểm xã hội tự nguyện: cũng bao gồm hai chế độ là hu trí và tử tuất.
Bảo hiểm thất nghiệp:
Đây là một hình thức bảo hiểm mới đợc đa vào bộ luật cùng với bảo hiểm
xã hội tự nguyện.
Điều kiện đợc hởng: đã đóng bảo hiểm thât nghiệp đủ 12 tháng trở lên và đã
đăng kí thất nghiệp với tổ chức BHXH, cha tìm đựơc việc làm.Mức trợ cấp thất
nghiệp hàng tháng bằng 60%mức bình quân tiền lơng tiền công đóng bảo hiểm
thất nghiệp của 6 tháng liền kề trớc khi thất nghiệp.
Thời gian đợc hởng là: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng 12 tháng tuỳ theo số tháng
đóng bảo hiểm thât nghiệp.Ngoài ra ngời đang hởng trợ cấp đợc hỗ trợ học nghề
với thời gian không quá 6 tháng, ngoài ra họ còn đợc t vấn giới thiệu việc
làm.Nếu bảo hiểm đi vào hoạt động sẽ gặp rất nhiều khó khăn do dân con nghèo
và mức độ am hiểu về bảo hiểm còn thấp, nhng nếu thành công sẽ tạo đợc công
ăn việc làm cho nhiều ngời hạn chế nạn nông dân ra thành phố kiếm thêm.
5.3. Nguyên tắc BHXH
+ Mức hởng BHXH đợc tính trên cơ sở mức đóng , thời gian đóng BHXH và
có chia sẻ giữa những ngời tham gia BHXH
+ Mức đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp đợc tính trên cơ sở tiền
lơng, tiền công của ngời lao động. Mức đóng BHXH tự nguyện đợc tính trên cơ
sở mức thu nhập do ngời lao động lựa chọn nhng mức thu nhập này không thấp
hơn mức lơng tối thiểu chung
+ Ngời lao động vừa có thời gian đóng BHXH vừa có thời gian đóng BHXH
tự nguyện đợc hởng chế độ hu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng
BHXH
+ Quỹ BHXH đợc quản lý thống nhất dân chủ , công khai ,minh bạch, đợc

sử dụng đúng mục đích , đợc hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần của
BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và Bảo hiểm thất nghiệp
24
+ Việc thực hiện BHXH phải đơn giản , dễ dàng , thuận tiện đảm bảo kịp
thời và đầy đủ quyền lợi của ngời tham gia BHXH
5.4. Quỹ BHXH
Quỹ BHXH bắt buộc;
Nguồn hình thành; ngời lao động, ngời sử dụng lao động, tiền sinh lời của
hoạt động đầu t quỹ, hỗ trợ của nhà nớc và từ các nguồn khác.
Sử dụng quỹ: trả các chế độ BHXH, đóng BHXH cho ngời đang đợc hởng l-
ơng hu, chi phí quản lý,đầu t bảo toàn và tăng trởng quỹ.
Mức đóng góp: hàng tháng đóng 5% mức tiền lơng, tiền công, từ năm 2010
cứ 2 năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8% đối với nguời
lao động.Còn đối với ngời sử dụng lao động thì mức này cao hơn: 3% vào quỹ
ốm đau và thai sản, 1% vào quỹ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,11% vào
quỹ hu trí va tử tuất
Các hình thức đầu t:mua trái phiếu, cho ngân hàng thơng mại của nhà nớc
vay,đầu t vào các công trình kinh tế.
Quỹ BHXH tự nguyện:
Nguồn hình thành: do ngời lao động lao đóng, tiền sinh lời của hoạt động
đầu t,hỗ trợ của nhà nớc và từ các nguồn khác.
Sử dụng quỹ : trả các chế độ BHXH cho ngời lao động, đóng bảo hiểm y tế
cho ngời tham gia, chi phí quản lý, đầu t để bảo toàn và tăng trởng quỹ
Mức đóng góp:mức đóng hàng tháng là 16% mức thu nhập và từ năm 2010
trở đi hai năm một lần đóng thêm 2% cho đến khi đạt mức 22%
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp :
Nguồn hình thành:ngời lao động đóng 1% tiền lơng, ngời sử dụng lao động
đóng 1% vào quỹ tiền lơng,hàng tháng nhà nớc hỗ trợ thêm 1% vào quỹ tiền l-
ơng, tiền sinh lời của hoạt động đầu t va từ các nguồn khác.
Sử dụng quỹ; trả trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, đóng bảo hiểm y

tế,chi phí quản lý, đầu t để bảo toàn và tăng trởng quỹ
5.5 . Tổ chức BHXH và quản lý BHXH
25

×