Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Biến động kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Trung Quốc từ 2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 63 trang )

Bảng từ viết tắt
Tiếng Anh Tiếng Việt
asean
The Association of South East
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
á
asean4
Campuchia, Lào, Việt Nam,
Myanma
asean6
Thái Lan, Singapore, Indonexia,
Malaysia, Bruney, Philipin
acfta
asean-china Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-
Trung Quốc
afta
Asean free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
cept
common Effective
Preeferential Tariff
Hiệp định u đãi thuế quan có hiệu
lực chung
faaccec
Frame agreement of ASEAN-
China Comprehensive
Economic Cooperation
Hiệp định khung về hợp tác kinh
tế toàn diện ASEAN-Trung Quốc
wto
World Trade Organnization Tổ chức thơng mại thế giơí


mfn
Most Favored Nation Đối xử tối huệ quốc
gdp
Gross Dometic Product Tổng sản phẩm quốc nội
usd
The United dollar Đô la Mỹ
ehp
Early Harvest Program Chơng trình thu hoạch sớm
GAP
Good Agricultural Practise Quy trình canh tác nông nghiệp
bảo đảm
HACCP
Hệ thống phân tích nguy cơ rủi ro
có thể gặp phải
TW
Trung ơng
RMB
Nhân dân tệ
Danh mục bảng biểu
Bảng 1: Lịch trình cắt giảm thuế quan của CAFTA
Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trờng Trung Quốc từ
2000-2005
Bảng 3: Các mặt hàng nông sản chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang thị
trờng Trung Quốc từ 2000-2003
Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu rau quả vào thị trờng Trung Quốc từ 2000-
2003
Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu hạt điều vào thị trờng Trung Quốc từ 2000-
2003
Bảng 6: Kim ngạch xuất khẩu cao su vào thị trờng Trung Quốc từ 2000-
2003

1
Bảng 7: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc năm 2004
Bảng 8: Cơ cấu hàng nông sản chủ yếu Việt Nam xuất khẩu sang Trung
Quốc năm 2004
Bảng 9: Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Trung
Quốc năm 2005 (Tr giỏ>5 triu USD)
Bảng 10: Cơ cấu hàng nông sản chủ yếu của Việt Nam xuất sang thị tr-
ờng Trung Quốc thời kì 2004-2005
Bảng 11: Cơ cấu thị trờng xuất khẩu của Việt Nam năm 2005 và 2006
Bảng 12: Số liệu xuất nhập khẩu 2005 và dự báo năm 2010 của Việt Nam
và Trung Quốc
danh mục đồ thị
Bảng 2.1: Biến động kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Trung Quốc từ
2000-2005
Bẳng 3.1: Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Việt Nam sang
Trung Quốc từ 2000-2003
Bảng 4.1: Tỷ trọng giá trị kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam vào
Trung Quốc từ 2000-2003
Bảng 5.1: Tỷ trọng giá trị kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam vào
Trung Quốc từ 2000-2003
Bảng 6.1: Tỷ trọng giá trị kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam vào
Trung Quốc từ 2000-2003
Bảng 8.1: Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản chủ yếu của Việt
Nam sang Trung Quốc 2003-2004
Bảng 10.1: Các mặt hàng nông sản chủ yếu xuất sang Trung Quốc thời kì
2004-2005
2
Lời mở đầu
Việt Nam là một nớc nông nghiệp có lợi thế rất lớn về sản xuất và xuất khẩu
nông sản. Hàng năm xuất khẩu nông sản đã đa về cho Việt Nam một lợng ngoại

tệ lớn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nớc.
Trung Quốc là một thị trờng rộng lớn đầy tiềm năng với dân số trên một tỷ
ngời.Trong những thập niên gần đây Trung Quốc đã lớn mạnh không ngừng với
tốc độ nhanh chóng mặt. Trung Quốc lại là ngời bạn láng giềng thân thiết có
chung đờng biên giới với Việt Nam, cùng thuộc vòng cung châu á-Thái Bình
Dơng năng động nhất trên thế giới về phát triển kinh tế. Quan hệ thơng mại
Việt-Trung đã trở lại bình thờng và phát triển nhanh chóng kể từ khi hai nớc kí
Hiệp định thơng mại Việt-Trung vào năm 1991. Đặc biệt khi Trung Quốc và
ASEAN kí Hiệp định khung về hợp tác toàn diện ASEAN-Trung Quốc(2002),
trong đó Trung Quốc dành những u đãi cho các nớc ASEAN mới trong chơng
trình thu hoạch sớm, quan hệ giữa hai nớc đã có những tiến triển mới. Bộ thơng
mại Việt Nam cũng đã xác định Trung Quốc là quốc gia xuất khẩu trọng điểm
của Việt Nam trong 5 năm tới(2006-2010) nhất là đối với hàng nông sản xuất
khẩu của Việt Nam-đối tợng u tiên trong chơng trình thu hoạch sớm.
Thấy đợc tầm quan trọng của vấn đề này nên tôi đã quyết định chọn đề tài
Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trờng Trung Quốc trong bối
cảnh ASEAN +Trung Quốc làm đề tài thực tập chuyên ngành. Bài viết của
tôi sẽ đi sâu phân tích đánh giá tác động của Hiệp định khung ASEAN -Trung
Quốc tới xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Việt Nam đợc gì, phải làm gì để
tận dụng hết những lợi thế và hạn chế tối đa những khó khăn có thể xảy ra trong
quá trình thực hiện Hiệp định tới xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị tr-
ờng Trung Quốc.
Kết cấu bài viết gồm ba chơng
3
Chơng I: Tổng quan về xuất khẩu và Hiệp định khung ASEAN + Trung
Quốc
Chơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang
Trung Quốc trong bối cảnh ASEAN + 1
Chơng III: Các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản sang Trung

Quốc trong bối cảnh ASEAN+Trung Quốc

Chơng I. Tổng quan về xuất khẩu và Hiệp định khung
ASEAN + Trung Quốc
1.1. Khái niệm về xuất khẩu và các nhân tố ảnh hởng tới xuất khẩu
Khái niệm
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về xuất khẩu
Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động ngoại thơng, trong đó hàng hóa,
dịch vụ đợc đa đa ra khỏi phạm vi biên giới một quốc gia
Xuất khẩu hàng hóa là một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền
thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm bán sản phẩm, hàng hóa
4
sản xuất trong nớc ra ngoài nớc để thu ngoại tệ, qua đó có thể đẩy mạnh sản
xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bớc nâng
cao đời sống nhân dân.
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho nớc ngoài trên
cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán.
Hoạt động xuất khẩu ban đầu là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá cả
hàng hoá vô hình và hàng hoá hữu hình trong nớc. Nhng do sản xuất phát triển,
các nhà sản xuất vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, việc trao đổi giữa các nớc có
lợi do lợi thế trong cạnh tranh nên hoạt động này mở rộng ra ngoài phạm vi
biên giới quốc gia, hoặc giữa thị trờng nội địa và khu chế xuất ở trong nớc.
Xuất khẩu là hoạt động cơ bản của ngoại thơng, lịch sử phát triển của nó
đã có từ rất lâu đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu. Ban đầu, hình thức cơ bản của nó chỉ đơn thuần là hoạt động trao đổi hàng
hoá giữa các quốc gia. Ngày nay nó đã phát triển rất mạnh và đợc biểu hiện dới
nhiều hình thức. Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay hoạt động xuất khẩu diễn
ra trên phạm vi rộng khắp trong hầu hết tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền
kinh tế quốc dân, đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế
với tỉ trọng ngày càng cao.

Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hởng của rất nhiều nhân tố khác nhau
thuộc cả về quốc gia xuất khẩu và quốc gia nhập khẩu hay chính là chiụ ảnh h-
ỏng của cả môi trờng kinh doanh quốc gia và môi trờng kinh doanh quốc tế.
Các nhân tố trong hai môi trờng này gồm
Các yếu tố về chính trị và luật pháp
Đó là vấn đề liên quan đến chính trị và luật pháp của chính phủ tới hoạt
động xuất khẩu của các doanh nghiệp. Nó bao gồm sự ổn định của Chính phủ,
mức độ tham nhũng trong hệ thống chính trị và tiến trình chính trị có ảnh hởng
đến chính sách kinh tế. Điều dễ hiểu là không một ai muốn bán hàng hoá sang
một nớc đang có sự tranh chấp về mặt chính trị, có sự đấu tranh giành giật giữa
các Đảng phái hay có chiến tranh loạn lạc nh irac vừa rồi. Tất cả sẽ thay đổi khi
ngời đứng đầu thay đổi và những thoả thuận đã đợc đảm bảo bằng luật pháp tr-
ớc khi có sự thay đổi này đều có thể bị vô hiệu với những điều luật mới ra đời
cùng với chính phủ mới.
Các yếu tố luật pháp bao gồm các đạo luật điều chỉnh việc trả lơng tối
thiểu, an toàn lao động cho công nhân, bảo vệ môi trờng và ngời tiêu dùngvà
những gì đợc quy định là hành vi cạnh tranh hợp pháp hay bất hợp pháp. Mỗi n-
5
ớc lựa chọn đi theo con đờng chính trị riêng của mình tuỳ thuộc vào hoàn cảnh
tình hình và sự lựa chọn của mỗi nớc. Nhng dù có theo chế độ chính trị nào đi
nữa thì sự ổn định hay không của hệ thống chính trị và luật pháp vẫn tác động
rất lớn tới hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp, nó thúc đẩy hay kìm hãm
hoạt động xuất khẩu
Chính sách thơng mại quốc tế của Chính phủ
Là một hệ thống các nguyên tắc, công cụ và biện pháp mà Nhà nớc áp
dụng để thực hiện, điều chỉnh hoạt động thơng mại quốc tế của một quốc gia
trong một thời kì nhất định nhằm đạt đợc các mục đích đã định trong chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đó
Nó bao gồm: Chính sách thị trờng; Chính sách mặt hàng; Chính sách hỗ

trợ có liên quan mật thiết với nhau
Nó đợc thực hiện thông qua hai công cụ chủ yếu là các biện pháp thuế
quan và các biện pháp phi thuế quan
Các biện pháp thuế quan: gồm có thuế quan nhập khẩu và thuế quan xuất
khẩu trong đó đợc áp dụng chủ yếu là thuế quan nhập khẩu. Thuế quan nhập
khẩu ngày nay đợc áp dụng chủ yếu là hạn ngạch thuế quan là sự kết hợp của
thuế quan nhập khẩu và hạn chế về số lợng nhập khẩu. Trong lợng đợc phép
nhập sẽ đợc hởng mức thuế u đãi riêng có thể đợc miễn giảm thuế (thuế từ 0-
5%), ngoài hạn ngạch thì phải chịu mức thuế suất cao
Các công cụ phi thuế quan: Gồm có các biện pháp hành chính (nh hạn
ngạch, hạn chế xuất khẩu tự nguyện), các biện pháp tiêu chuẩn kĩ thuật (tiêu
chuẩn vệ sinh thực phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh phòng dịch, bảo vệ môi trờng, tiêu
chuẩn đo lờng, đóng gói, an toàn lao động, kí mã hiệu, nguồn gốc xuất xứ),
các đòn bẩy kinh tế (các biện pháp hỗ trợ tín dụng, trợ cấp trợ giá)
Ngày nay trong xu hớng tự do hoá thơng mại, các biện pháp thuế quan đ-
ợc tháo bỏ dần trong các tổ chức nh WTO, các khu vực mậu dịch tự do, các liên
minh kinh tếCác biện pháp phi thuế cũng đợc giảm dần nh các biện pháp về
hạn ngạch, các đòn bẩy kinh tếvà đợc sử dụng tăng cờng nh các biện pháp về
tiêu chuẩn kĩ thuật (đặc biệt sử dụng các biện pháp tiêu chuẩn liên quan tới môi
trờng sinh thái, vệ sinh dịch tễ và các tiêu chuẩn liên quan tới đạo đức xã hội).
Hầu hết các biện pháp này đều có tác dụng làm giảm nhập khẩu các sản phẩm
từ nớc ngoài vào quốc gia đó, khuyến khích tiêu thụ hàng hoá đợc sản xuất
trong nớc, nâng cao năng lực sản xuất quốc gia, cản trở hoạt động xuất khẩu
hàng hoá.
Các yếu tố văn hoá.
6
Nó phản ánh thẩm mỹ và giá trị, phong tục tập quán, cấu trúc xã hội, tôn
giáo, giao tiếp cá nhân, giáo dục và các môi trờng vật chất và môi trờng tự
nhiên của con ngời. Mỗi nớc có một nền văn hoá mang đậm bản sắc riêng của
mình. Do đó hiểu biết về nền văn hoá sẽ giúp cho các quốc gia xuất khẩu có thể

hoạch định chính xác chiến lợc đối với từng nớc nhập khẩu riêng biệt, khả năng
thành công cao tránh trờng hợp thất bại do không hiểu biết gì về văn hoá của họ
mà áp dụng những chiến thuật cho các nớc khác nhau vẫn giống nhau dù nền
văn hoá của họ hoàn toàn khác nhau. Chúng ta chỉ có thể thất bại khi sản phẩm
của ta không đủ sức cạnh tranh trên thị trờng do chất lợng và thơng hiệu của ta
cha đủ mạnh chứ không thể thất bại do thiếu hiểu biết vì đó là một cái chết ngu
ngốc. Nh trờng hợp của công ty Cocacola, khi quảng cáo sản phẩm ở một nớc
đạo Hồi đã không chú ý đến văn hoá tín ngỡng của họ nên sản phẩm của công
ty lập tức đã bị tẩy chay mặc dù công ty là một trong số những thơng hiệu hàng
đầu trên thế giới và chất lợng sản phẩm thì khỏi bàn. Việc tìm hiêu văn hoá của
mỗi quốc gia để ta có cách đàm phán sao cho có lợi nhất cho ta trong những
hợp đồng kinh doanh xuất khẩu, xuất khẩu với giá lời nhất, điều kiện u đãi
nhấtcho ta, đem lại lợi nhuận cao nhất, đó chính là mục đích cuối cùng các
doanh nghiệp xuất khẩu hớng tới
Các yếu tố kinh tế.
Bao gồm các biến số về kinh tế và tài chính nh lãi suất, thuế suất, cơ cấu
tiêu dùng, năng suất và mức sản lợng. Nó còn bao gồm những chỉ số về hạ tầng
cơ sở nh truyền thông, mạng lới phân phối , đờng cao ốc, sân bay,mức độ sẵn
có và phí tổn về năng lợng. Nó tác động tới hoạt động xuất khẩu cả ở tầm vi mô
và vĩ mô. Xét tổng thể chúng tác động đến đặc điểm và sự phân bố các cơ hội
kinh doanh quốc tế cũng nh quy mô thị trờng. Còn ở tầm vi mô, các yếu tố kinh
tế ảnh hởng tới cơ cấu tổ chức và hiệu quả của doanh nghiệp. Các yếu tố giá cả
và sự phân bố tài nguyên ở các thị trờng khác nhau cũng ảnh hởng tới quá trình
sản xuất, phân bố nguyên vật liệu, vốn, lao động của và do đó ảnh hởng tới giá
cả, chất lợng hàng hoá xuất khẩu. Bên cạnh đó, còn có công cụ thuế quan và phi
thuế quan mà mỗi quốc gia sử dụng để quản lý hoạt động xuất nhập khẩu. Trên
thế giới hiện nay, với xu hớng tự do hoá thơng mại, các hàng rào thuế quan và
phi thuế quan từng bớc đợc loại bỏ. Thay vào đó nhiều liên minh thuế quan đợc
hình thành trên cơ sở loại bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan giữa các
thành viên trong liên minh thuế quan.

Các yếu tố cạnh tranh.
Các yếu tố cạnh tranh bao gồm số lợng các đối thủ cạnh tranh và chiến l-
ợc của chúng. Các đối thủ cạnh tranh bao gồm các đối thủ cạnh tranh hiện tại và
7
các đối thủ cạnh tranh tiềm năng. Hiện tại là các nớc đã thâm nhập đợc vào thị
trờng đó và tạo dựng đợc uy tín thơng hiệu trên đất nớc đó giống nh nhắc đến
đồ điện tử ở nớc ta ngời ta nghĩ ngay tới nớc Nhật với chất lợng tốt, độ bền cao,
tính năng vợt trộihàng Thái Lan nổi tiếng ở nớc ta là các sản phẩm rau quả tơi,
gạo, hàng tiêu dùngvới chất lợng tốt, giá cả phải chăng hơn so với các loại
hàng hoá cùng loại nhng đợc sản xuất ở nớc ta. Nhng ta còn xem xét trong đoạn
thị trờng mà ta đợc phân có các đối thủ cạnh tranh nào. Xem xét trên thị trờng
đồ điện tử thì ta không thể coi Nhật là đối thủ cạnh tranh bởi đoạn thị tròng mà
Nhật chiếm lĩnh là đoạn thị trờng cao cấp. Khách hàng cần là những tính năng
vợt trội, mới đợc phát minh, kiểu dáng thời trang và họ sãn sàng bỏ tiền ra để
có đợc nó. Còn ta phải nói đến là đoạn thị trờng với những khách hàng trung
bình cấp thấp nên trong đoạn thị trờng đó ta có đối thủ đáng gờm nhất là Trung
Quốc và các nớc ASEAN
Với các đối thủ tiềm năng là những đối thủ hiện tại cha có động tĩnh gì
nhng đang có triển vọng rất lớn trong lĩnh vực đó thì ta phải đề phòng nhiều
hơn. Ta ngay từ bây giờ phải làm thế nào để ngày càng mạnh và có chỗ đứng
vững chắc trên đoạn thị trờng mà ta đang chiếm lĩnh đồng thời có kế hoạch phát
triển sang đoạn thị trờng khác
Các yếu tố cạnh tranh còn phụ thuộc vào sức ép ngời cung cấp các yếu tố
là nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất. Hầu hết các sản phẩm phục vụ cho
hoạt động xuất khẩu đều đợc sản xuất bằng nguồn nguyên liệu ngoại nhập. Với
các nớc phát triển thì nguồn nguyên liệu này chủ yếu là các nguồn tài nguyên
thiên nhiên đợc nhập từ các nớc đang và kém phát triển về để chế biến thành
những sản phẩm tinh chế và bán lại cho các nớc khác với giá cao. Ví nh dầu thô
đợc các nớc phát triển nhập về chế biến và bán lại dầu đã tinh chế thành các sản
phẩm nh xăng, nhớtcho các nớc đang phát triển với mức giá cao hơn rất nhiều.

Còn các nớc đang phát triển nhập nguồn nguyên liệu do yêu cầu của phía đối
tác là nớc nhập khẩu đòi hỏi sản phẩm phải đợc sản xuất bằng nguyên liệu đó.
Bên cạnh ngời cung cấp hoạt động xuất khẩu còn chịu sức ép ngời tiêu
dùng là những ngời trực tiếp quyết định sự sống còn của sản phẩm trên thị trờng
đó bằng quyết định có mua hay không. Ngời tiêu dùng nhạy cảm với thơng hiệu
sản phẩm, chất lợng sản phẩm và giá cả sản phẩm phù hợp với từng loại khách
hàng. Sản phẩm xuất khẩu chịu sự đe doạ của các sản phẩm thay thế và các yếu
tố cạnh tranh trong nội bộ ngành. Các sản phẩm thay thế ngày nay xuất hiện
ngày càng nhiều cùng với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật do sự cạn kiệt của tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trờng sinh tháivì thế để tăng cờng hoạt động
8
xuất khẩu thì việc không ngừng cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lợng, tăng cờng
tính năng cho sản phẩm là điều cần thiết để sản phẩm không bị xoá sổ.
Các yếu tố tỷ giá hối đoái.
Trong buôn bán quốc tế, vấn đề thanh toán phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố
tỷ giá hối đoái do đồng tiền trong thanh toán quốc tế thờng là ngoại tệ với một
trong hai bên hoặc cả hai bên. Tỷ giá hối đoái tác động làm tới giá cả hàng hoá
xuất nhập khẩu làm cho hàng hoá trở lên đắt hay rẻ hơn một cách tơng đối làm
tăng hoặc giảm sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng quốc tế. Sức ảnh h-
ỏng của nó càng mạnh khi quốc gia xuất khẩu kí kết các hợp đồng xuất khẩu
hàng hoá kì hạn chứ không phải hợp đồng giao ngay. Sau một thời hạn nhất
định bên bán sẽ đa hàng và bên mua nhận tiền theo thoả thuận trong hợp đồng
đã kí, theo một mức tỷ giá thoả thuận trong hợp đồng mà không đợc thay đổi dù
lúc đó tỷ giá có tăng hoặc giảm, bên bán hay bên mua sẽ chịu thiệt trong độ co
dãn phần trăm nào đó. Nó trực tiếp tác động tới lợng hàng hóa đợc trao đổi trên
thị trờng quốc tế của một quốc gia, tăng hoặc thu hẹp hoạt động xuất khẩu của
quốc gia đó. Khi tỷ giá tăng, đồng nội tệ mạnh lên, có giá trị cao hơn trớc sẽ
khuyến khích các quốc gia nhập khẩu hàng hoá và khi tỷ giá giảm thì các quốc
gia sẽ tăng cờng xuất khẩu do lúc này hàng hoá chợt trở lên rẻ hơn một cách t-
ơng đối so với trớc kia, sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng tăng

Các yếu tố về công nghệ
Ngày nay với sự phát triển ngày càng cao của khoa học công nghệ, làm
thay đổi cục diện của toàn bộ hoạt động xuất khẩu. Đời sống của con ngời cũng
đợc nâng cao làm cho nhu cầu của họ cũng thay đổi. Con ngời ngày nay cần
những loại hàng hoá và dịch vụ chất lợng cao, đảm bảo các yêu cầu về tiêu
chuẩn hàng hoá, giá cả cạnh tranhSự phát triển của công nghệ đã đáp ứng đợc
những yêu cầu ngày càng cao của con ngời. Các sản phẩm đợc tạo ra có chất l-
ợng cao, giá thành phải chăngcông nghệ càng tiên tiến sản phẩm càng có sức
cạnh tranh cao. Do vậy hoạt động nghiên cứu và triển khai đang đợc khuyến
khích phát triển và đã phát triển rất mạnh ở các nớc nh Mỹ, Nhật Bản, các nớc
có công nghệ nguồn. Công nghệ tác động tới hoạt động xuất khẩu còn thông
qua tác động vào các lĩnh vực nh bu chính viễn thông, vận tải giao nhận hàng
hóa, ngân hàng
1.2. Khu vực mậu dịch tự do và tác động đối với xuất khẩu
Khái niệm
Liên kết kinh tế quốc tế là một hình thức trong đó diễn ra quá trình xã hội
hoá sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng mang tính chất quốc tế với sự tham
9
gia của các chủ thể kinh tế quốc tế dựa trên các Hiệp định đã thoả thuận và kí
kết để hình thành nên các tổ chức kinh tế với những cấp độ nhất định
Khu vực mậu dịch tự do là một hình thức liên kết kinh tế mà các thành viên
cùng nhau thoả thuận thống nhất một số vấn đề nhằm mục đích tự do hoá trong
buôn bán về một hoặc một số nhóm mặt hàng nào đó. Các thoả thuận đó là
Giảm hoặc xoá bỏ hàng rào thuế quan và các biện pháp hạn chế số l-
ợng đối với một phần các loại sản phẩm và dịch vụ khi buôn bán với nhau
Tiến tới tạo lập một thị trờng thống nhất về hàng hoá và dịch vụ
Mỗi thành viên trong khối vẫn có quyền độc lập tự chủ trong quan hệ
buôn bán với các quốc gia ngoài khối
Khu vực mậu dịch tự do là hình thức liên kết đầu tiên của Liên kết kinh
tế. Trớc xu hớng tự do hoá kinh tế ngày nay, hai cấp độ của tự do hoá kinh tế là

toàn cầu hoá và khu vực hoá tác động tới tất cả các quốc gia và ngày càng có
nhiều quốc gia tham gia vào, một loạt các liên kết kinh tế đợc hình thành và
phát triển với nhiều cấp độ khác nhau trong đó khu vực mậu dịch tự do là cấp
độ liên kết kinh tế đầu tiên, từ đó sẽ phát triển và mở rộng thành các liên kết
kinh tế ngày càng chặt chẽ hơn và có thể dẫn tới một liên minh chính trị-kinh tế
toàn diện, hợp nhất giữa các quốc gia trong khối liên kết đó
Khu vực mậu dịch tự do có thể đợc thành lập dựa trên cơ sở các nớc có sự
gần gũi về mặt địa lý nhng cũng có thể là các FTA song phơng giữa một khu
vực, Hiệp hội với một nớc nào đó. Song song với trào lu toàn cầu hoá, chủ nghĩa
khu vực cũng phát triển mạnh với hình thái ngày càng phong phú là các FTA
song hoặc đa phơng có phạm vi hợp tác rộng, không giới hạn trong việc thực
hiện tự do hoá mậu dịch mà còn trong lĩnh vực dịch vụ, đầu t, thủ tục hành
chính Hải quan
Tác động của khu vực mậu dịch tự do tới hoạt động xuất khẩu
Việc thành lập khu vực mậu dịch tự do có nghĩa là các hàng rào thuế
quan và các biện pháp phi thuế sẽ dần dần đợc tháo bỏ tạo ra một sân chơi bình
đẳng cho tất cả các thành viên trong khu vực hay chính là sự tự do hoá thơng
mại trong khu vực. Tự do hóa thơng mại chính là mục đích mà tất cả các nớc
đều hớng tới, là một trong hai xu hớng cơ bản trong chính sách thơng mại quốc
tế. Trong chính sách thơng mại quốc tế của mỗi quốc gia, công cụ để thực hiện
gồm hai loại: thuế quan và phi thuế quan. Khu vực mậu dịch tự do tiến tới giảm
dần hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế ở một mức độ nhất định, với các
mặt hàng cụ thể với các nớc thành viên, còn các nớc khác thì không có sự thay
đổi trừ khi hai nớc có kí hiệp định thơng mại song phơng với những điều khoản
10
tơng tự. Tiến tới một mức độ cao hơn khu vực mậu dịch tự do sẽ chuyển thành
liên minh thuế quan, liên kết kinh tế hợp tác trên tất cả các lĩnh vực về thơng
mại dịch vụ, hàng hoá hữu hình
Khu vực mậu dịch tự do có tác dụng tạo lập mậu dịch tức là việc thành
lập khu vực mậu dịch tự do có tác dụng mở rộng hơn nữa khả năng xuất nhập

khẩu hàng hoá giữa các nớc trong khu vực với nhau do hàng hoá và dịch vụ của
các nớc trong khu vực giờ đây đợc tự do di chuyển trong nội bộ mà không phải
chịu các hạn chế do các rào cản thuế quan hay các rào cản phi thuế quan mang
lại. Hàng hóa chỉ cần có giấy chứng nhận xuất xứ từ khu vực đó là có thể di
chuyển tự do trong nội bộ khu vực đó mà không chịu bất kì rào cản gì. Hàng
hoá của nớc khác ngoài khối xuất sang đợc một nớc thuộc khu vực đó là có thể
xuất sang các nớc khác thuộc khu vực mà không cần qua các thủ tục rắc rối để
kiểm tra về tiêu chuẩn hàng hoá
Tuy nhiên bên cạnh việc tạo lập mậu dịch việc thành lập khu vực
mậudịch tự do cũng có tác động tiêu cực là tạo ra sự chuyển hớng mậu dịch. Do
nó gần nh xoá bỏ hàng rào thuế quan về hàng hoá và dịch vụ của các nớc thuộc
khu vực nên các nớc này sẽ chuyển hớng sang mua hàng hoá và dịch vụ của các
nớc thuộc khu vực mà bỏ qua hàng hoá và dịch vụ của các nớc ngoài khu vực
dù cho hàng hoá của các nớc đó có tốt hơn hay rẻ hơn một cách tơng đối. Nh đã
nói ở trên, chính sách thơng mại của Chính phủ mà cụ thể là bằng các công cụ
thuế quan và phi thuế quan tác động tới xuất khẩu qua việc làm cho hàng hoá
sản xuất trong các nớc thuộc khu vực mậu dịch tự do tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trờng nớc cùng khối so với các sản phẩm khác cùng loại nhng đợc sản
xuất ở nớc ngoài khối. Điều này tạo điều kiện cho các nớc thuộc khu vực phát
triển các ngành sản xuất để xuất khẩu những sản phẩm mà trớc kia họ ít lợi thế
tại thị trờng các nớc trong khu vực so với các nớc khác ngoài khối. Việc chuyển
dịch mậu dịch này ép các nớc ngoài khối buộc phải giảm giá bán, nâng cao chất
lợng sản phẩm, tăng tính năng công dụng cho sản phẩm mới có thể giữ vững thị
phần tại khu vực này. Nhng cũng chính nó đã thúc đẩy cho đầu t trực tiếp nớc
ngoài phát triển. Các nớc ngoài khối lựa chọn một nớc có điều kiện đầu t tốt
nhất so với yêu cầu của họ để đầu t sản xuất ngay tại nớc bản địa và sau đó thì
xuất khẩu sang các nớc khác cùng khối và nghiễm nhiên họ đợc hởng lợi từ hợp
tác khu vực này
1.3. Vai trò của xuất khẩu nông sản với nền kinh tế Việt Nam
1.3.1. Tiềm năng sản xuất và xuất khẩu nông sản của Việt Nam

Việt Nam là một nớc có tiềm năng rất lớn trong sản xuát và xuất khẩu
nông sản.
11
Theo báo cáo của Tổng cục địa chính, diện tích đất nông nghiệp đang sử
dụng vào khoảng 9,345 triệu ha và khoảng 9,277 triệu ha đất cha đợc sử dụng
( trong đó 83% là đất đồi núi có thể sử dụng cho mục đích lâm nghiệp; 1,6%
tổng diện tích có thể sử dụng mặt nớc để nuôi trồng thủy sản; còn lại là đất
bằng ). Địa hình của nớc ta cũng rất đa dạng về chủng loại thích hợp cho việc
trồng nhiều loại nông sản
Việt Nam có rất nhièu vùng khí hậu thuận lợi cho việc trồng các loại nông
sản có giá trị cao
Các loại cây ôn đới có thể trồng tại các vùng cao có nhiệt độ thấp nh Sa Pa,
Đà Lạt; Vùng đồng bằngg sông Hồng có thể phát triển các lọai rau chịu lạnh
nh bắp cải, cà rốt, su hàocòn vùng đồng bằng sông Cửu Long là miệt vuờn trái
cây nhiệt đới của cả nớc và cũng rất thích hợp để sản xuất các loại cây công
nghiệp nh cà phê, chè, cacao, điều, cao su, tiêuđặc biệt vùng đồng bằng sông
Cửu Long là vựa lúa, chuyên cung cấp lúa gạo cho cả nớc để tiêu dùng và xuất
khẩu
Việt Nam là một nớc có nguồn lao động dồi dào. Với dân số gần 80 triệu ng-
ời trong đó có gần 50 triệu lao động, lao động nông thôn chiếm khoảng 60%
dân số và vẫn đợc bổ sung thờng xuyên, số lao động này mới sử dụng hơn 70%
quỹ thời gian cho sản xuất nông nghiệp còn lại là thời gian nhàn rỗi. Lao động
Việt Nam đợc đánh giá là trẻ, chăm chỉ, cần cù. Đây là một lợi thế rất lớn của
Việt Nam trong sản xuất nông nghiệp
So với các nớc khác trong khu vực tỷ lệ đóng góp hàng năm cho tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam của khu vực nông nghiệp khá cao tới gần 30%,
trong khi của Thái Lan chỉ là gần 15%, Trung Quốc là 7%. Nó phản ánh vai trò
của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam còn quá cao và một cơ cấu
kinh tế bất hợp lý
Tuy năng suất cây trồng của ta còn thấp so với các nớc trên thế giới nhng

trong những năm qua ta đã vơn lên và đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu
gạo, thứ hai về xuất khẩu cà phê, thứ t về nhân điều và đứng đầu về xuất khẩu
hồ tiêu. Việt Nam là một nớc nông nghiệp đang phát triển nhng tận dụng lợi thế
của một nớc đi sau ta đã từng bớc áp dụng những thành tựu công nghệ tiên tiến
mà thế giới đã nghiên cứu và thử nghiệm thành công nh các giống mới (lúa lai,
gà siêu thịt, siêu trứng, lợn nạc)
1.3.2. Vai trò của xuất khẩu nông sản tới nền kinh tế Việt Nam
Hiện nay nông sản Việt Nam hiện đang có mặt ở trên 80 quốc gia và
vùng lãnh thổ, ngày càng có nhiều mặt hàng có khả năng cạnh tranh khá có thể
xâm nhập vào những thị truờng khó tính nh Mỹ, EU, Nhật Bản
12
Xuất khẩu đã đợc thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế
đối ngoại, là phơng tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng hoạt
động xuất khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính và cho nhu cầu nhập
khẩu cũng nh tạo cơ sở cho phát triển các hạ tầng là mục tiêu quan trọng nhất
của chính sách thơng mại của từng quốc gia.
Nền kinh tế Việt Nam đã từng bớc chuyển sang nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc.
Trong những năm thực hiện đờng lối đổi mới, nền kinh tế đã đạt đợc những
thành tựu to lớn, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu đã góp phần quan trọng trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đất nớc. Xuất khẩu góp
phần tạo ra nguồn vốn cho hoạt động nhập khẩu, thu hút hoạt động đầu t nớc
ngoài và phát triển đầu t trong nớc vì sự nghiệp phát triển kinh tế. Đặc biệt với
lợi thế về sản xuất nông sản của mình hoạt động xuất khẩu nông sản là một hoạt
động tất yếu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và có vai trò to lớn với nền
kinh tế Việt Nam.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận
lợi. Xuất khẩu không chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vợt
quá nhu cầu nội địa mà còn làm chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Liên quan tới
nông nghiệp là sự phát triển của công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu

đồng thời kéo theo sự phát triển của công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho nó
hoặc các ngành dịch vụ khác liên quan đến nó. Do đó có thể nói xuất khẩu hàng
nông sản Việt Nam đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế thúc đẩy
sản xuất phát triển.
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm góp phần
cho sản xuất phát triển ổn định.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản xuất trong nớc.
Thông qua xuất khẩu, hàng hóa sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị
trờng thế giới về giá cả, chất lợng.
Xuất khẩu hàng nông sản giải quyết tới công ăn việc làm cải thiện đời
sống nhân dân trớc hết là ngời dân ở vùng nông thôn và ngời dân ở miền núi
góp phần xoá đói giảm nghèo.
Xuất khẩu tạo ra một nguồn vốn quan trọng để phát huy nội lực đất nớc
góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nớc đa đất nớc đi lên
trở thành một trong những con rồng châu á. Chỉ bằng con đờng xuất khẩu
chúng ta có thể mở rộng đợc quy mô sản xuất tránh đợc sự bão hòa của thị tr-
ờng nội địa, khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên trong nớc. Vậy có thể nói hoạt
13
động xuất khẩu góp phần không nhỏ vào việc tạo tiền đề vững chắc phát huy
nội lực để có đợc sự tăng trởng kinh tế lành mạnh vững chắc.
Phát huy các lợi thế so sánh, khai thác tiềm năng đất nớc. Đối với nớc ta
có u điểm về khí hậu nhiệt đới gió mùa nên rất thuận lợi cho phát triển sản
phẩm nhiệt đới, nhân công nhiều cụ thể là 60% dân số sống bằng nghề nông
thêm vào đó giá nhân công thấp nên đã tạo điều kiện cạnh tranh ở thị trờng nớc
ngoài. Hơn thế sản xuất hàng nông sản còn đem lại một lợng ngoại tệ lớn cho
quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của nớc ta do xuất khẩu nông sản chúng
ta không cần dùng nhiều ngoại tệ để nhập khẩu nguyên liệu đầu vào nh các
ngành khác mà laị thu về một lợng ngoại tệ đáng kể
Xuất khẩu nông sản còn góp phần giải quyết vấn đề lơng thực thực phẩm

cho ngời dân. Xuất khẩu nông sản góp phần thúc đẩy các ngành công nghiệp
đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản phát triển. Hiện nay nớc ta chủ yếu là
xuất khẩu nông sản thô, hàm lợng chế biến thấp nhng để tăng thu ngoại tệ, phát
triển và mở rộng sản xuất, xuất khẩu nông sản thì ta phải tăng hàm lợng chế
biến của nông sản lên bằng việc phát triển và mở rộng các nhà máy chế biến
nông sản
1.4. Hiệp định khung giữa ASEAN với Trung Quốc về việc thành lập
khu vực mậu dịch tự do
1.4.1. Bối cảnh ra đời
Qua các hội nghị thợng đỉnh giữa Trung Quốc và các nớc ASEAN đã dần
dần đạt đợc các thoả thuận để đi tới quyết định thành lập khu vực mậu dịch tự
do ASEAN-Trung Quốc. Điều đáng nói ở đây là việc thành lập khu vực mậu
dịch tự do giã ASEAN và Trung Quốc là do đề xuất của phía Trung Quốc. Nó
đã đánh dấu một bớc phát triển mới trong quan hệ giữa Trung Quốc với các nớc
Đông Nam á. Theo đánh giá của các chuyên gia đây là một động thái rất thông
minh của Trung Quốc và các nớc ASEAN đã hành động đúng khi chấp nhận đề
nghị này. Nó đã góp phần cải thiện mối quan hệ của Trung Quốc với các nớc
ASEAN, từ đây ASEAN sẽ là một ngời bạn của Trung Quốc. Đứng tại vị trí cuả
Việt Nam đánh giá ta thấy Việt Nam cũng nh nhiều nớc ASEAN khác đều có
lợi về kinh tế khi hiệp định này đợc kí kết. Hơn thế nữa Việt Nam lại là cầu nối
cho hoạt động thông thơng giữa Trung Quốc với các nớc ASEAN nên nguồn lợi
thu đợc từ Hiệp định này của Việt Nam là rất đáng kể
Tại hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ 5 tại Brunây (6/11/2001) Trung
Quốc và ASEAN đã nhất trí thành lập khu mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc.
Tới ngày 4/11/2002, tại PhnomPenh, các nhà lãnh đạo ASEAN và Trung Quốc
đã chính thức thông qua Hiệp định khung hợp tác kinh tế toàn diện giữa Trung
14
Quốc và ASEAN, dự tính đến 2010 sẽ xây dựng khu mậu dịch tự do Trung
Quốc-ASEAN (CAFTA) và xác nhận 5 lĩnh vực u tiên hợp tác, trong đó có nông
nghiệp, thông tin, khai thác nguồn tài nguyên nhân lực, đầu t vào nhau và khai

thác nguồn lợi từ lu vực sông Mekong
Tới 29/11/2004, tại hội nghị thợng đỉnh ASEAN-Trung Quốc ở Viêng
Chăn (Lào), các Bộ trởng kinh tế ASEAN và Trung Quốc đã kí kết Hiệp định về
thơng mại hàng hóa, nó tạo ra bớc tiến mới trong quan hệ kinh tế ASEAN
Trung Quốc. bớc đầu hiện thực hóa Hiệp định khung về hợp tác toàn diện
ASEAN Trung Quốc. Hiệp định có hiệu lực từ 1/7/2005
1.4.2. Nội dung chính của Hiệp định
Khu mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc là một khu mậu dịch tự do
với thị trờng tiêu thụ gần 2 tỷ dân, chiếm 40% nguồn dự trữ ngoại tệ toàn cầu và
tổng GDP lên tới trên 2000 tỷ USD (chiếm 10% GDP thế giới). Đây cũng là khu
vực kinh tế năng động nhất thế giới, nó nằm trên vòng cung châu á-Thái Bình
Dơng. Việc thành lập khu mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc cũng thúc đẩy
sự thành lập khu mậu dịch tơng tự giữa ASEAN và Nhật Bản, Hàn Quốc.Và
chúng ta có thể hi vọng trong tơng lai về sự hợp nhất thị trờng châu á, một thị
trờng mậu dịch phi thuế quan hay tiến xa hơn là nó có thể đi theo con đờng của
liên minh Châu âu.
Hiệp định gồm 3 phần (không kể phần mở đầu). Phần I gồm 4 điều về
ACFTA bao gồm các lĩnh vực hợp tác trong thơng mại hàng hóa, thơng mại
dịch vụ, đầu t và điểm mấu chốt của nó là chơng trình thu hoạch sớm (Early
Havert Program): Trung Quốc sẽ tiến hành giảm thuế ngay từ đầu năm 2004
những mặt hàng nông phẩm mà đa số các nớc ASEAN quan tâm, và đặc biệt
chiếu cố những nớc thành viên mới (Việt Nam , Lào, Myanmar, Campuchia)
:Trung quốc dành những u đãi cho cả những nớc cha gia nhập WTO cho các n-
ớc này đợc hởng quy chế tối huệ quốc, trì hoãn thực hiện nghĩa vụ với các thành
viên mới trong khi họ vẫn đợc hởng quyền lợi
Trung Quốc tiến hành cắt giảm thuế phân chia theo loại mặt hàng.
Loại thông thờng (normal track): Trung Quốc và các nớc thành viên cũ bắt
đầu giảm thuế từ tháng 1/2005 và bãi bỏ hoàn toàn thuế quan vào năm 2010. Các
nớc thành viên mới thì mục tiêu bỏ hoàn toàn thuế quan vào năm 2015
Loại nhạy cảm cha đợc bàn bạc

Nhng theo chơng trình thu hoạch sớm Trung Quốc sẽ tiến hành cắt giảm
thuế đối với các thành viên cũ của ASEAN bắt đầu từ 2004-2006 và từ 2004-
2008 với Việt Nam( Lào, Myanmar là hết 2009, Campuchia là hết 2010)
Căn cứ vào mức thuế 1/7/2003, các mặt hàng nông phẩm thuộc chơng
trình thu hoạch sớm đợc chia làm 3 loại (từ chơng I đến chơng VIII của biểu
thuế HS)
15
Loại I: có mức thuế hiện hành trên 15%và đợc giảm xuống 10% vào năm
2004, 5% vào năm 2005 và 0% vào năm 2006
Loại II: Mức thuế hiện hành là dới 15% giảm còn 5% vào 2004 và bãI bỏ
hoàn toàn vào 2005
Loại III: Mức thuế hiện hành là dới 5% đợc bãi bỏ hoàn toàn vào năm 2004
Đối với Việt Nam là một trong những thành viên mới sẽ đợc hởng u đãi
hơn so với các nớc thành viên cũ nhằm giảm tình trạng phát triển không đồng
đều trong nội bộ ASEAN
Loại I: có mức thuế quan trên 30% sẽ đợc giảm xuống còn 20% năm
2004 và giảm dần đến 0% vào 2008
Loại II: mức thuế hiện hành từ 15%-30% giảm còn 10% vào năm 2004
và giảm dần đến 0% vào năm 2008
Loại III: có mức thuế suất hiện hành dới 15% đợc giảm xuống còn 5%
vào 2004 và 0% vào 2008
Cụ thể, Trung Quốc sẽ tiến hành cắt giảm dần 206 dòng thuế nhập khẩu
từ Việt Nam xuống thuế suất 0% vào năm 2006, bắt đầu thực hiện vào 2004. Về
phía Việt Nam cũng sẽ cắt giảm dần 88 dòng thuế nhập khẩu từ Trung Quốc
xuống còn 0% vào 2008
Bảng 1: Lịch trình cắt giảm thuế quan của CAFTA
Năm Tỷ lệ thuế quan Danh mục thuế Các nớc tham gia
1/7/2003 Tỷ lệ thuế quan tối
huệ quốc WTO
Toàn bộ Trung Quốc và 10

nớc ASEAN
1/10/2003 Thuế quan hàng rau
quả của Trung Quốc
và Thái Lan giảm
xuống 0%
Rau quả của Trung
Quốc và Thái Lan
Trung Quốc, Thái
Lan
2004 Thuế quan hàng nông
sản bắt đầu giảm
Hàng nông sản Trung Quốc và 10
nớc ASEAN
1/2005 Bắt đầu giảm bớt thuế
quan với tất cả các nớc
thành viên
Toàn bộ Trung Quốc và 10
nớc ASEAN
2006 Thuế quan hàng nông
sản là 0%
Hàng nông sản Trung Quốc và 10
nớc ASEAN
2010 Thuế quan giảm
xuống 0%
Toàn bộ trừ những sản
phẩm nhạy cảm
Trung Quốc và 10
nớc ASEAN
2015 Thuế quan giảm
xuống 0%

Toàn bộ trừ những sản
phẩm nhạy cảm
ASEAN 4
Nguồn: Trang wed của ban th kí ASEAN, 2003
Tuy nhiên trong nội bộ khối ASEAN cũng có nhiều bất hòa xung quanh
thực hiện lộ trình cắt giảm thuế với các mặt hàng từ Trung Quốc. Một số nớc đã
16
dành những u đãi riêng cho Trung Quốc hơn cả đối với các nớc ASEAN. Phía
Việt Nam cũng đã thành lập tổ công tác liên bộ về Khu vực thơng mại dịch vụ
tự do ASEAN-Trung Quốc nhằm đáp ứng yêu cầu làm đầu mối điều phối và tổ
chức đàm phán với các bên đối tác về nội dung hợp tác kinh tế trong khuôn khổ
hiệp định. Chính phủ cũng đã ban hành nghị định 99/2004/NĐ-CP ngày
25/2/2004 về việc ban hành danh mục hàng hóa và thuế suất xuất nhập khẩu
của Việt Nam cho các năm 2004-2008 để thực hiện theo chơng trình thu hoạch
sớm
Sau khi hiệp định khung đợc kí kết các nớc ASEAN và Trung Quốc sẽ
tiếp tục đàm phán những vấn đề liên quan đến
+Lộ trình cắt giảm thuế với các mặt hàng thuộc danh mục SEL và NT
+Thời gian hoàn thành đàm phán về quy tắc xuất xứ hàng hóa
+Xử lý thuế ngoài hạn ngạch
+Sửa đổi cam kết
+Các biện pháp phi thuế quan về hạn chế nhập khẩu
+Các biện pháp tự vệ da trên nguyên tắc của WTO
+Nguyên tắc trợ cấp xuất khẩu, các biên pháp đối kháng và các biện pháp
chống bán phá giá
+Các biện pháp bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Nhìn chung các nguyên tắc thỏa thuận đàm phán đều phù hợp với những
quy định chung của WTO và ASEAN về thơng mại dịch vụ, đầu t
Căn cứ chính để thực hiện những u đãi thuế quan về hàng hóa trong
CAFTA là quy tắc xuất xứ hàng hóa. ASEAN và Trung Quốc đã nhất trí xây

dựng quy tắc xuất xứ hàng hóa và việc này đã đợc kết thúc vào cuối năm 2003
Ngoài chơng trình thu hoạch sớm trong hiệp định còn đề cập đến những
vấn đề
Thúc đẩy tự do hóa dịch vụ: Mở rộng phạm vi tự do hóa theo GATTS và
tăng cờng hợp tác trên kĩnh vực dịch vụ( trên 7 lĩnh vực chính mà ASEAN đang
thực hiện)
Thỏa thuận hiệp định khung về đầu t nhằm tự do hóa và tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động đầu t giữa hai bên
Quy định các lĩnh vực và biện pháp hợp tác khác: Hợp tác công nghiệp,
công nghệ thông tin, phát triển nguồn nhân lực và thúc đẩy hợp tác Tiểu vùng
sông Mekong mở rộng
17
Chơng II . Thực trạng xuất khẩu nông sản của
Việt Nam sang Trung Quốc trong bối cảnh
ASEAN + Trung Quốc
2.1. Thực trạng xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trờng
Trung Quốc
Việt Nam và Trung Quốc bắt đầu thiết lập quan hệ ngoại giao từ năm
1950, kí Hiệp định thơng mại từ 1991. Từ đó đến nay quan hệ của hai nớc đã có
nhiều bớc phát triển mới trên mọi lĩnh vực đặc biệt trong lĩnh vực thong mại.
Trớc hết ta sẽ xem xét đánh giá một cách tổng thể về tình hình xuất nhập khẩu
giữa Việt Nam và Trung Quốc từ năm 2000-2005
Bảng 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam vào thị trờng
Trung Quốc từ 2000-2005
Đơn vị: Triệu USD
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Kim ngạch XK
929 1418 1703.4 1747.6 2735 2961
Kim ngạch NK
1537

1606 2158.8 3119
4456 5778
CCTM
-608 -188 -455.4 -
1371.4
-1721 -2817
Nguồn: Hải quan Trung Quốc
18
Theo thống kê của Hải quan Trung Quốc, kim ngạch xuất khẩu giữa Việt
Nam và Trung Quốc liên tục tăng qua các năm, nó đợc đánh dấu bắt đầu từ khi
Việt Nam và Trung Quốc kí Hiệp định thơng mại song phơng (1991). Tuy vậy,
cán cân thơng mại của Việt Nam với Trung Quốc luôn ở trong tình trạng thâm
hụt, Việt Nam luôn nhập siêu các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ từ phía Trung
Quốc. Các sản phẩm việt Nam xuất sang Trung Quốc phần lớn là các sản phẩm
nông sản, khoáng sản,cha qua chế biến và nhập khẩu từ Trung Quốc các sản
phẩm có hàm lợng công nghệ cao giá trị lớn nh các sản phẩm máy chế tạo, xăng
dầu các loại, ô tô, xe máy nguyên chiếc các loại, linh kiện phụ tùng ô tô, xe
máy, phân bón, thuốc trừ sâuvới giá trị lớn hơn rất nhiều lần trị giá xuất khẩu
của ta sang Trung Quốc
19
Nhìn vào đồ thị trên ta thấy đợc giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam sang Trung Quốc liên tục tăng qua các năm và đặc biệt tăng mạnh trong
những năm gần đây (2004-2005), là những năm EHP bắt đầu có hiệu lực. Nhng
theo đó cán cân thơng mại cũng thâm hụt nhiều hơn, ta nhập nhiều sản phẩm
giá rẻ của Trung Quốc do phía ta cũng bắt đầu giảm thuế theo lộ trình của Hiệp
định. Chỉ có năm 2001 là kim ngạch xuất khẩu vẫn tăng so với 2000 nhng
CCTM thâm hụt lại ít hơn so với các năm trớc và thấp nhất trong thời kì 2000-
2005. Điều này có đợc là do trong năm 2001, năm Trung Quốc gia nhập WTO,
kim ngạch xuất khẩu rau quả và một số sản phẩm khác của Việt Nam vào thị tr-
ờng Trung Quốc tăng đột biến do nhu cầu của Trung Quốc tăng và cũng do

Trung Quốc đã nới lỏng rào cản thơng mại đối với hàng hoá nhập khẩu vào theo
quy định của WTO
2.1.1. Trớc khi Hiệp định có hiệu lực
Hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trờng Trung Quốc
trớc năm 2004 diễn ra khá sôi động, Trung Quốc là một trong những thị trờng
nhập khẩu nông sản chủ yếu của Việt Nam.
Bảng 3: Các mặt hàng nông sản của Việt Nam xuất khẩu sang thị tr-
ờng Trung Quốc từ 2000-2003
Đơn vị: triệu USD
Năm
Mặt hàng
2000 2001 2002 2003
Hạt điều 53,3 58,6 62,4 65,1
Cao su 66,4 62,2 82 147
Rau quả 120,351 142,8 121,529 67,068
20
Lúa gạo 0,5 0,54 1,68 0,297
Cà phê 3,061 2,243 3,92 7
Hạt tiêu 11,56 8,4 3,24 0,7
Chè 0,3 0,84 0,6 0,77
Nguồn: Thống kê Hải quan
Các mặt hàng nông sản chủ yếu Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc
vẫn là các mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh nh rau quả, hạt điều, cao su
(chiếm tới 90% tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản sang Trung Quốc )
Trong các mặt hàng trên mặt hàng rau quả là mặt hàng luôn có kim
ngạch ổn định, lớn. Đặc biệt năm 2001, do nhu cầu mặt hàng này tăng mạnh ở
Trung Quốc, giá trị kim ngạch xuất khẩu rau quả cuả Việt Nam sang Trung
Quốc tăng mạnh, giảm dần trong những năm tiếp theo nhng vẫn có kim ngạch
khá. Tới 2003, mặt hàng này xuất khẩu vào Trung Quốc chững lại, kim ngạch
giảm đột ngột xuống gần 68 triệu USD do Hiệp định về rau quả của Thái Lan và

Trung Quốc có hiệu lực vào 1/7/2003
Mặt hàng rau quả xuất khẩu sang Trung Quốc phát triển mạnh là do Vit
Nam chủ yếu xuất theo con đờng biên mậu qua các của khẩu lợi dụng đờng
biên giơí liền nhau vào các tỉnh nh Vân Nam, Quảng Tâychứ không thông qua
con đờng chính ngạch để xuất khẩu vào sâu trong thị trờng Trung Quốc do xuất
khẩu qua con đờng tiểu ngạch Việt Nam sẽ đợc hởng những u đãi về thuế mà
21
Trung Quốc dành cho hàng hoá theo con đờng biên mậu, và cũng để giảm đợc
phí bảo quản hàng hóa với một loại hàng hoá dễ hỏng nh rau quả tơi
Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu rau quả vào thị trờng Trung Quốc
Đơn vị: Triệu USD
Năm 2000 2001 2002 2003
Tổng KNXK rau quả của Việt Nam 213,1 329,97 201,156 152,47
Vào Trung Quốc 120,351 142,8 121,529 67,068
Tỷ trọng (%) 56,47 43,28 60,42 44
Nguồn: Bộ Thơng mại
Xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc có sự ổn định về giá trị kim ngạch,
luôn đạt ngỡng cao, chiếm tỷ trọng gần 50% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu
rau quả của Việt Nam. Tới 2001, năm đỉnh cao của xuất khẩu rau qủa và rau
qủa xuất khẩu sang Trung Quốc cũng tăng đột biến cả về lợng lần giá trị kim
ngạch do thị trờng Trung Quốc dành cho Việt Nam những u đãi biên mậu. Tuy
nhiên, theo tỷ trọng xuất khẩu rau quả thì năm 2001 tỷ trọng xuất khẩu rau qủa
của Việt Nam vào thị trờng Trung Quốc lại kém nhất trong những năm 2000-
2003. Điều đó có thể lý giải bằng việc Trung Quốc nhập khẩu lợng lớn rau quả
của Việt Nam qua biên mậu với giá thấp nên kim ngạch không tăng nhiều và ta
bắt đầu chú trọng đi tìm thị trờng khác trả giá cao hơn
Về hạt điều: Việt Nam là nớc xuất khẩu hạt điều lớn thứ hai trên thế giới
chỉ sau ấn Độ. Trung Quốc là một trong những thị trờng chính tiêu thụ các sản
22
phẩm hạt điều của Việt Nam (thứ hai sau Mỹ), luôn chiếm tỷ trọng cao trong

tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam
Bảng 5: Tỷ trọng xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc trong tổng
KNXK hạt điều của Việt Nam giai đoạn 2000-2003
Đơn vị: Triệu USD
Năm 2000 2001 2002 2003
Tổng KNXK hạt điều của Việt Nam 167.3 105.7 171 276.6
Vào Trung Quốc 53.3 58.6 62.4 65.1
Tỷ trọng(%) 32 55.4 36.5 23.5
Nguồn: Bộ Thơng mại
Bảng 5.1: Tỷ trọng xuất khẩu hạt điều vào
Trung Quốc giai đoạn 2000-2003
0
10
20
30
40
50
60
2000 2001 2002 2003
Xuất khẩu hạt điều vào Trung Quốc có sự gia tăng liên tục về kim ngạch
xuất khẩu. Ngay cả trong năm 2001 khi tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của
cả nớc giảm thì kim ngạch xuất khẩu hạt điều vào Trung Quốc vẫn tăng, điều
trờngVề cao su: Cao su luôn là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu đạt giá trị cao
của Việt Nam. Do có tiềm năng rất lớn về loại hàng này và do nhu cầu của thị
trờng Trung Quốc với mặt hàng này nên những năm qua kim ngạch xuất khẩu
23
Xuất khẩu hạt điều vào Trung Quốc có sự gia tăng liên tục về kim ngạch
xuất khẩu. Ngay cả trong năm 2001 khi tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả
nớc giảm thì kim ngạch xuất khẩu hạt điều vào Trung Quốc vẫn tăng, điều đó
chứng tỏ sự ổn định của thị trờng Trung Quốc và hạt điều Việt Nam đã có uy tín

tại Trung Quốc
cao su của Việt Nam sang Trung Quốc luôn cao, luôn chiếm tỷ trọng gần 40%
trong tổng kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam
Bảng 6: Tỷ trọng xuất khẩu cao su sang Trung Quốc trong tổng
KNXK cao su của Việt Nam giai đoạn 2000-2003
Đơn vị: Triệu USD
Năm 2000 2001 2002 2003
Tổng KNXK cao su của Việt Nam 166 166.2 271.76 378.77
Vào Trung Quốc 66.4 62.2 82 147
Tỷ trọng (%) 40 37.4 30.2 38.8
Nguồn: Bộ Thơng mại
Xuất khẩu sang Trung Quốc chủ yếu vẫn là cao su thiên nhiên phục vụ
cho nhu cầu của các ngành công nghiệp của Trung Quốc, xuất khẩu ở dạng mủ
cha qua sơ chế hoặc mới sơ chế qua loa, giá trị thấp.
24
Bảng 6.1: Tỷ trọng xuất khẩu cao su của Việt
Nam sang Trung quốc giai đoạn 2000-2003
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
2000 2001 2002 2003
Kim ngạch xuất khẩu cao su sang Trung Quốc liên tục tăng, duy chỉ có
năm 2001 là giảm về kim ngạch xuất khẩu do phía Trung Quốc tạm ngng không

cấp quota nhập khẩu cao su Việt Nam làm cho hàng ngàn tấn cao su bị ứ đọng
tại cửa khẩu.
Tuy nhiên xét về tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt
Nam thì năm 2002 tỷ trọng xuất khẩu cao su Việt Nam sang Trung Quốc thấp
nhất. Năm 2002 lợng cao su nớc ta xuất khẩu qua cửa khẩu Móng Cái cha bằng
50% của năm 2001. Nguyên nhân do phía Trung Quốc tăng lệ phí xin hạn
ngạch nhập khẩu cao su của Việt Nam, thuế nhập khẩu cao su cũng rất cao tới
40%(cả VAT). Với nhập khẩu qua đờng biên mậu còn cao hơn, tới 166% so với
nhập khẩu chính ngạch. Nhng phí nhập khẩu cao su từ các nớc Thái Lan,
Indonexia, Malaysia thấp hơn rất nhiều, chỉ bằng 65% lệ phí hạn ngạch nhập
khẩu cao su của Việt Nam khiến các doanh nghiệp Trung Quốc quay ra mua
bán với các nớc khác và ép giá cao su Việt Nam
Dựa vào lợi thế của mình về sản xuất nông sản, Việt Nam luôn là nớc
đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu gạo (sau Thái Lan), cà phê (sau Brazil) nhng
hiện những mặt hàng này vẫn cha chiếm lĩnh đựoc thị trờng Trung Quốc mặc dù
Trung Quốc là một thị trờng phong phú và đa dạng về thị hiếu tiêu dùng. Trong
khi đó ta có thể thấy Thái Lan, ngời bạn ASEAN của ta từ lâu đã thâm nhập thị
trờng Trung Quốc và chiếm thị phần không nhỏ của những mặt hàng này tại
25

×