Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Nhà nước độc quyền quản lý ngoại thơng và các quan hệ kinh tế khác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.48 KB, 22 trang )

Phần I
Vai trò của hợp đồng ngoại thơng đối với
hợp đồng ngoại thơng
I. Vai trò của ngoại thơng đối với nền kinh tế nớc ta.
1. Ngoại thơng Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
Công cuộc đổi mới của nớc ta đã đạt đợc những thành tựu to lớn và rất
quan trọng về kinh tế - xã hội. Chặng đờng đổi mới tiếp theo đòi hỏi chúng ta
phải tìm tòi, nghiên cứu, tiếp cận và giải quyết nhiều vấn đề mới mẻ và phức
tạp của nền kinh tế thị trờng và hội nhập quốc tế. Trong đó hợp đồng ngoại th-
ơng là khâu trọng yếu luôn đợc Đảng, Nhà nớc quan tâm nhiều nhất.
Giai đoạn 1975 - 1985 đất nớc thống nhất, chúng ta có điều kiện và khả
năng khai thác có hiệu quả các tiềm năng của đất nớc để đẩy mạnh ngoại th-
ơng phát triển mở rộng hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật với nớc ngoài thu
hút vốn và kỹ thuật tiên tiến của thế giới.
Bên cạnh đó chúng ta cũng còn gặp nhiều khó khăn bắt nguồn từ chế độ
kinh tế của nớc nhà, cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu kinh tế hàng hoá
cha phát triển, cha có tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế và còn bị lệ thuộc nhiều
vào bên ngoài. Mặt khác do chiến tránh kéo dài đã gây ra những vết thơng về
kinh tế - xã hội mà hàng thế hệ mới hàn gắn đợc.
Giai đoạn này chúng ta đã thực hiện chế độ độc quyền về ngoại thơng-
điều này đợc ghi nhận trong hiến pháp 1980 tại điều 21:"Nhà nớc độc quyền
quản lý ngoại thơng và các quan hệ kinh tế khác".
Việc ghi nhận nguyên tắc độc quyền về ngoại thơng trong hiến pháp là
nền tảng vững chắc cho toàn bộ pháp luật về ngoại thơng Việt Nam trong giai
đoạn này điểm nổi bật của chế độ này là chỉ các tổ chức ngoại thơng của nhà
nớc mới đợc quyền kinh doanh xuất nhập khẩu, mọi hoạt động về kinh tế đối
ngoại đều do nhà nớc quyết định theo chỉ tiêu pháp lệnh do Bộ ngoại thơng
trực tiếp quản lý điều hành. Bộ ngoại thơng đã can thiệp sâu vào các công
việc cụ thể của các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu, chính vì vậy đã làm
1
mất đi khả năng sáng tạo tính linh hoạt trong kinh doanh, kết quả là hợp đồng


ngoại thơng kém hiệu quả.
Cuối 1986 thực hiện đờng lối đổi mới do Đại hội Đảng lần thứ VI đề ra,
kinh tế đối ngoại đã đợc coi là mũi nhọn của sự nghiệp đổi mới, xuất khẩu đ-
ợc còn là một trong 3 chơng trình kinh tế trọng điểm.
Chế độ Nhà nớc độc quyền về ngoại thơng đã bị bãi bỏ, các hoạt động về
kinh tế đối ngoại đã điều chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết cuả
nhà nớc.
Từ năm 1987 chính phủ đã cho phép các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế tham gia vào sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tuy nhiên
doanh nghiệp nhà nớc vẫn chiếm u thế hơn.
Ngày 7/4/1992 HĐBT (nay là chính phủ) đã ban hành nghị định số
114/HĐBT qui định về quản lý nhà nớc đối với xuất nhập khẩu. Theo nghị
định 114 các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải đáp ứng đợc
những điều kiện:
Đợc thành lập theo đúng pháp luật, hoạt động theo đúng ngnàh hàng đã
đăng ký, phải có vốn lu động bằng tiền Việt Nam tơng đơng với 200.000 USD
tại thời điểm đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu, số vốn này phải đợc xác
định về mặt pháp lý.
Có thể thấy những yêu cầu để đợc cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập
khẩu đã trở thành một cản trở không nhỏ đối với các doanh nghiệp trong nớc.
Yêu cầu về số vốn không dới 200.000USD là một sự thách đố đối với các
doanh nghiệp, và các nhà doanh nghiệp đợc cấp giấy phép cũng chỉ đợc phép
XNK mặt hàng đã đăng ký. Do đó đã làm thu hẹp rất nhiều phạm vi hoạt
động của các doanh nghiệp cản trở việc đa dạng hoá các sản phẩm xuất khẩu
giảm hiệu quả kinh tế trong hợp đồng ngoại thơng.
Đầu năm 1997, luật thơng mại đã đợc Quốc hội thông qua đặt nền tảng
cho những thay đổi căn bản trong hệ thống quản lý ngoại thơng của Việt
Nam.
Năm 1998 chúng ta đã chứng kiến những thay đổi căn bản về quyền
kinh doanh ngoại thơng đó là việc Thủ tớng chính phủ đã ký quyết định cho

2
phép tất cả các doanh nghiệp Việt Nam đợc tham gia trực tiếp vào hoạt động
XNK mà không phải đáp ứng bất cứ điều kiện gì ngoài việc phải tự đăng ký
mã số hàng hoá của mình tại cơ quan hải quan.
Ngày 31/7/98 Chính phủ ban hành nghị định 57/1998/NĐ - CP quy định
chi tiết luật thơng mại về hoạt động XNK gia công và đại lý mua bán hàng
hoá với nớc ngoài, theo khoản 1 điều 8 thì thơng nhân là doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế đợc thành lập theo quyết định của pháp luật đợc phép
XNK hàng hoá theo ngành nghề đã đăng ký, giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
Cũng theo khoản 3 điều 8 nghị định 57 thì các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế khi (tham gia) hoạt động kinh doanh XNK không phải xin
giấy phép kinh doanh XNK của bộ thơng mại nữa mà trớc khi kinh doanh
XNK doanh nghiệp phải đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh XNK tại
cục Hải quan tỉnh, thành phố. Bên cạnh đa dạng hoá và đa phơng hoá các mối
quan hệ kinh tế với nớc ngoài là một trong những thành tựu nổi bật của chính
sách đổi mới do Đảng ta khởi xớng.
Cho tới nay Việt Nam đã có quan hệ kinh tế với 104 nớc và vùng lãnh
thổ trên thế giới trong đó đã ký hiệp định thơng mại với 60 nớc, ký hiệp định
khung và hiệp định hàng dệt may với liên minh châu âu (theo tạp chí kinh tế
và dự báo số 4/1999).
Ngày 13/07/2000 (14/7 theo giờ Việt Nam) tại Oasinton, thay mặt chính
phủ Việt Nam, bộ trởng Bộ thơng mại Vũ khoan đã ký hiệp định thơng mại
với Hoa kỳ, đây chính là mối quan trọng đánh dấu sự bình thờng hoá hoàn
toàn giữa Việt Nam và Hoa kỳ.
Hiện nay Việt Nam đã trở thành thành viên của ASEAN năm 1995, và
APEC năm 1998. Việt nam cũng tham gia tích cực vào các hoạt động trong
khuôn khổ hợp tác á - Âu và đang trong qúa trình chuẩn bị những bớc cơ bản
để gia nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO.
Đó là những điều kiện thuận lợi để chúng ta có thể đẩy nhanh tốc độ

phát triển kinh tế mở rộng buôn bán và hợp tác kinh tế với các nớc và các tổ
chức kinh tế trong khu vực cũng nh trên toàn thế giới.
3
2. Vai trò của xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế nớc nhà.
2.1. Vai trò của xuất khẩu.
Xuất khẩu là một trong những hoạt động cơ bản của kinh tế đối ngoại, là
phơng tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Việc mở rộng các hoạt động xuất khẩu làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho
tài chính. Đáp ứng nhu cầu nhập khẩu cũng nh tạo cơ sở cho sự phát triển cơ
sở hạ tầng.
Thứ nhất: Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
Công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc theo những bớc đi thích hợp là
con đờng tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo nạn lạc hậu của nớc ta. Công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc đòi hỏi phải có một số ngoại tệ lớn để nhập
khẩu các máy móc thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến nhanh tốc độ xuất
khẩu để đáp ứng đợc nhu cầu nhập khẩu phục vụ cho sự nghiệp phát triển
kinh tế nớc nhà.
Thứ hai: Xuất khẩu góp phần vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với xu hớng
phát triển của nền kinh tế thế giới là một đòi hỏi tất yếu đối với nền kinh tế n-
ớc ta.
Thứ ba: xuất khẩu không những thúc đẩy sự phát triển của chính ngành
nghề xuất khẩu mà còn tạo điều kiện cho các ngành nghề khác phát triển
thuận lợi.
Chẳng hạn khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu sẽ tạo điều kiện cho
các ngành sản xuất nguyên liệu nh trồng bông, tơ tằm phát triển
Thứ t: Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và
nâng cao năng lực sản xuất trong nớc, nói cách khác xuất khẩu tạo ra vốn, kỹ
thuật công nghệ từ bên ngoài vào Việt Nam, hiện đại hoá nền sản xuất trong

nớc tạo ra năng lực sản xuất mới.
Xuất khẩu còn là cơ sở đề mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại, xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại tạo điều kiện thúc đẩy
các quan hệ kinh tế đối ngoại khác phát triển.
4
Chẳng hạn xuất khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu sẽ thúc
đẩy quan hệ tín dụng, đầu t, vận tải quốc tế ngợc lại chính các quan hệ kinh
tế đối ngoại này sẽ tạo điều kiện cho việc mở rộng các hoạt động xuất khẩu.
2.2. Vai trò của nhập khẩu.
Nhập khẩu là hoạt động quan trọng có tác dụng (trực tiếp) tới hoạt động
sản xuất và đời sống trong nớc nhập khẩu nhằm bổ sung những hàng hoá mà
trong nớc không sản xuất đợc hoặc sản xuất cha đủ để đáp ứng nhu cầu trong
nớc. Cụ thể nh sau:
Thứ nhất: Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Thứ hai: Nhập khẩu bổ sung kịp thời các mặt mất cân đối của nền kinh
tế đảm bảo phát triển kinh tế cân đối ổn định.
Thứ ba: Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của nhân
dân. Thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của ngời tiêu dùng, đảm bảo đầu vào cho sản
xuất tạo việc làm cho ngời lao động.
Thứ t: Nhập khẩu có vai trò tích cực đến việc thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu thể hiện: nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu tạo môi tr-
ờng thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng Việt Nam ra nớc ngoài.
ở Việt Nam do việc mở rộng hợp đồng ngoại thơng nên nguồn thu từ
thuế XNK cũng tăng lên qua các năm và đóng góp phần đáng kể vào nguồn
thu của ngân sách nhà nớc.
II. Hợp đồng mua bán ngoại thơng đối với hoạt động kinh
doanh XNK.
1. Khái niệm về hợp đồng mua bán ngoại thơng
Với sự phát triển nhanh chóng của lực lợng sản xuất và phân công lao

động trên quy mô toàn thế giới đang diễn ra ngày càng sâu sắc xuất hiện ngày
càng nhiều các hình thức hợp tác. Tuy vậy trao đổi hàng hoá vốn là một hình
thức mang tính chất cổ điển của quan hệ kinh tế nói chung và quan hệ kinh tế
quốc tế nói riêng và có vị trí quan trọng bậc nhất trong các hoạt động kinh tế
đối ngoại.
5
Để các hoạt động trao đổi hàng hoá đợc diễn ra thuận lợi đòi hỏi phải có
cơ sở pháp lý nhất định cho các bên thông qua một hình thức pháp lý nhất
định. Hợp đồng mua bán ngoại thơng là hình thức pháp lý cơ bản của trao đổi
hàng hoá quốc tế.
Có rất nhiều các quan điểm khác nhau về khái niệm hợp đồng mua bán
ngoại thơng. Tuy nhiên trong mọi hợp đồng mua bán bao giờ cũng có ít nhất
hai bên chủ thể là bên bán và bên mua các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đều
chủ yếu liên quan đến việc giao hàng và trả tiền hàng. Để xác định một hợp
đồng mua bán là hợp đồng mua bán quốc tế, các luật gia thờng dựa trên một
số tiêu chí nh sau:
Thứ nhất: Hợp đồng mua bán có tính quốc tế nếu trụ sở kinh doanh của
bên mua và bên bán đợc đăng ký tại hai quốc gia khác nhau.
Thứ hai: Hợp đồng mua bán có tính chất quốc tế nếu đối tợng của hợp
đồng là hàng hoá phải đợc giao tại một nớc khác với nớc mà hàng hoá đó đợc
tồn trữ hoặc sản xuất ra khi hợp đồng đợc ký kết.
Thứ ba: Đợc coi là hợp đồng mua bán quốc tế khi:
+ Có sự vận chuyển hàng hoá là đối tợng của hợp đồng từ lãnh thổ của
quốc gia này sang lãnh thổ của quốc gia khác.
+ Tất cả các hành vi cấu thành sự chào hàng và sự ng thuận không đợc
thực hiện trên lãnh thổ của cùng một quốc gia.
+ Sự giao hàng đợc thực hiện trên lãnh thổ của một quốc gia khác với
quốc gia mà ở đó các hành vi cấu thành sự chào hàng và sự ng thuận đã đợc
hoàn thành. Quan điểm trên đã đợc đề nghị trong dự thảo luật ROMA 1956.
Công ớc Vienne ngày 11/04/1980 đã không chấp nhận quan điểm trong

dự thảo luật Roma và chấp thuận tiêu chuẩn thứ nhất: Hợp đồng mua bán có
tính chất quốc tế khi hai bên có trụ sở tại hai quốc gia khác nhau. Dấu hiệu
quốc tịch của các bên không phải là yếu tố để phân biệt.
2. Vai trò của hợp đồng mua bán ngoại thơng trong hoạt động kinh
doanh XNK.
Do đặc điểm về tự nhiên mỗi quốc gia có lợi thế riêng về sản xuất. Chính
những lợi thế riêng biệt khác nhau này giữa các quốc gia là tiền đề dẫn tới
6
phân công lao động quốc tế và dẫn đến nhu cầu trao đổi hàng hoá giữa các
quốc gia nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng.
Thực tiễn đã chứng minh trong thời đại ngày nay khi trình độ quốc tế
hoá đời sống kinh tế ngày càng cao, nhu cầu hội nhập quốc tế là nhu cầu
không thể thiếu và ngày càng phải đợc mở rộng. Các quốc gia sẽ không thể
phát triển, không thể theo kịp sự phát triển của thế giới và sẽ bị tụt hậu nếu
thực hiện chính sách cô lập. Các quốc gia đều có ý thức đợc giá trị to lớn của
việc hội nhập kinh tế toàn cầu đặc biệt là các quan hệ trao đổi hàng hoá quốc
tế đang ngày càng đợc phát triển sâu rộng hơn.
Để quan hệ trao đổi mua bán hàng hoá đợc diễn ra bình thờng ổn định và
bảo vệ đợc quyền lợi của các bên đòi hỏi phải có một cơ sở pháp lý nhất định,
trong đó có các bên xác lập các quyền và nghĩa vụ đối với nhau đồng thời
cũng là cơ sở để các nớc hữu quan thực hiện (nhiệm vụ) quyền quản lý nhà n-
ớc đối với hoạt động XNK hàng hoá.
Hợp đồng ngoại thơng có vai trò vô cùng to lớn đối với hoạt động trao
đổi hàng hoá. Cụ thể nh sau:
- Hợp đồng ngoại thơng là cơ sở pháp lý quy định quyền và nhiệm vụ
của các bên trong quan hệ trao đổi hàng hoá.
- Hợp đồng ngoại thơng là căn cứ để bảo vệ các nguồn và lợi ích hợp
pháp của các bên khi có tranh chấp xảy ra.
- Hợp đồng ngoại thơng là công cụ pháp lý trung tâm của hoạt động kinh
doanh XNK đồng thời là co sở để các bên ký kết các hợp đồng khác. Hợp

đồng vận chuyển, hợp đồng Bảo hiểm, hợp đồng bảo lãnh
- Hợp đồng ngoại thơng là cơ sở quan trọng của cơ quan nhà nớc: Hải
quan, cơ quan thuế thực hiện các chức năng quản lý nhà nớc trong các lĩnh
vực liên quan.
7
Phần Hai
Hợp đồng ngoại thơng -
những vấn đề pháp lý cơ bản
I. Sự hình thành quy chế pháp lý về hợp đồng mua bán
quốc tế.
Mua bán quốc tế là hoạt động kinh tế đã có từ lâu đời. Tới đầu thế kỷ
XIX các hợp đồng mua bán quốc tế vẫn đợc thiết lập theo các quy tắc
pháp lý đợc quy định trong các bộ luật dân sự của các quốc gia do vậy khi
quy chiếu vào đó các thơng gia thờng lo sợ rằng hợp đồng của họ sẽ bị các toà
án coi rằng trái với trật tự xã hội.
Năm 1817 trên thế giới đã có sự xuất hiện những dấu hiệu của cuộc
khủng hoảng kinh tế, hàng hoá sản xuất ra d tha. Sự cạnh tranh về thị trờng
ngày càng gay gắt.
Để khắc phục tình trạng này các thơng gia đã có sự quy tụ theo ngành
nghề dới dạng các hiệp hội với mục đích:
- Thiết lập một quy chế pháp lý chi phối các hoạt động mua bán quốc tế
nhằm thống nhất các điều kiện mua bán thiết lập môi trờng cạnh tranh công
bằng, hợp lý.
- Tớc bỏ thẩm quyền giải quyết các vụ tranh chấp của các toà án quốc
gia và chuyên quyền này vào tổ chức trọng tài quốc tế.
Trong giai đoạn đầu các hiệp hội, các nhà kinh doanh tại mỗi quốc đã
soạn ra những hợp đồng mẫu cho từng loại hàng hoá tuy nhiên các hợp đồng
này vẫn mang tính chất riêng biệt do vậy hợp đồng mẫu của từng quốc gia
vẫn có sự khác biệt về chi tiết nhng cũng là nguyên nhân dẫn đến các vụ tranh
chấp. Do đó những hiệp hội của các quốc gia đã tìm cách xích lại gần nhau

hơn và ký kết với nhau những thoả hiệp, trong đó quyền lợi của các bên đợc
giải quyết thoả đáng. Các nỗ lực quốc tế nhằm đem lại một chế độ pháp lý
thuần nhất phải kể đến các công trình.
8
1. Uỷ ban kinh tế Châu âu thuộc tổ chức của Liên hợp quốc đã soạn thảo
đợc những điều kiện chung cho các hợp đồng XNK một số mặt hàng trọng
điểm: các trang thiết bị, ngũ cốc, chất đốt.
2. Hội đồng tơng trợ kinh tế - tổ chức thuộc khối các nớc XHCN với
mục đích phát triển nền ngoại thơng giữa các nớc đó trên tinh thần tơng trợ đã
soạn ra các văn bản.
- Các điều kiện chung về quan hệ thơng mại.
- Các quy tắc pháp lý áp dụng cho hợp đồng mua bán.
- Cách giải quyết các vụ tranh chấp.
Tổ chức này đã ngừng hoạt động từ tháng 6/1999.
3. Phòng Thơng mại quốc tế với công trình về "những điều kiện thơng
mại quốc tế giải thích các từ ngữ thơng mại năm 1930 và đợc sửa đổi vào các
năm 1953, 1967, 1976, 1980, 1990 và năm 2000.
4. Công ớc của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế -
công ớc Vienne năm 1980 và có hiệu lực từ tháng 1/1988.
II. Khái niệm - đặc điểm của hợp đồng ngoại thơng.
1. Khái niệm:
Quan hệ trao đổi hàng hoá quốc tế ngày càng đợc phát triển cả về chiều
sâu và chiều rộng. Hoạt động mua bán hàng hoá nói chung và hoạt động mua
bán quốc tế nói riêng là một lĩnh vực vô cùng phức tạp đòi hỏi phải có cơ sở
pháp lý nhất định thể hiện dới một hình thức nhất định - đó là hợp đồng.
Hợp đồng mua bán ngoại thơng trớc hết là một hợp đồng mua bán hàng
hoá do đó nó có đầy đủ các yếu tố của một hợp đồng mua bán thông thờng.
Điểm khác biệt của hợp đồng mua bán ngoại thơng là yếu tố nớc ngoài có
trong hợp đồng bao gồm:
- Chủ thể của hợp đồng

- Đối tợng của hợp đồng
- Đồng tiền thanh toán.
9
Theo luật thơng mại Việt Nam 1997 tại điều 8 đa ra khái niệm khái quát
về hợp đồng ngoại thơng nh sau: "Hợp đồng mua bán ngoại thơng là hợp
đồng mua bán đợc ký kết giữa một bên là thơng nhân Việt Nam với một bên
là thơng nhân nớc ngoài.
Theo công đốc LaHay 1964 về mua bán quốc tế, đối với các động sản
hữu hình thì một hợp đồng đợc coi là hợp đồng mua bán ngoại thơng. Nếu các
bên chủ thể của hợp đồng mua bán có trụ sở Thơng mại tại các nớc khác
nhau, hàng hoá trong hợp đồng đợc chuyển qua biên giới và đợc xác lập ở các
nớc khác nhau.
Công ớc Vienne 1980 của Liên hợp quốc thì yếu tố nớc ngoài của hợp
đồng là yếu tố về chủ thể.
Nh vậy về mặt bản chất thì khái niệm hợp đồng ngoại thơng trong công
ớc của Liên hợp quốc 1980 với khái niệm trong luật thơng mại Việt Nam
1997 có sự tơng đồng.
Theo quy định tại nghị định 36CP 24/04/97 các hợp đồng trao đổi hàng
hoá giữa các doanh nghiệp thuộc khi chế xuất, các cơ sở kinh doanh hàng
miễn thuế với các doanh nghiệp trong nớc tuy không đợc gọi là hợp đồng mua
bán ngoại thơng nhng đợc coi là hợp đồng XNK và chịu sự chi phối của các
quy định pháp luật liên quan.
Ngoài ra, thực tiễn cho thấy các hình thức kinh doanh khác nh chuyển
khẩu, tạm nhập tái xuất các hợp đồng các hình thức này cũng phải chịu sự
điều chỉnh của các quy định páp luật về hợp đồng ngoại thơng.
2. Đặc điểm hợp đồng ngoại thơng.
- Về chủ thể:
Chủ thể tham gia hợp đồng là những thơng nhân mang quốc tịch khác
nhau, quy chế thơng nhân đợc xác định theo luật của nớc mà thơng nhân đó
mang quốc tịch.

Thơng nhân là tổ chức thì quốc tịch của thơng nhân đợc xác định là
quốc tịch của nớc nơi:
+ Đặt trung tâm quản lý (Pháp - Đức)
10
+ Đặt trung tâm hoạt động của tổ chức (Ai Cập, Xê ri)
Khoản 1 điều 832 Bộ luật dân sự nớc cộng hoà XHCN Việt Nam ghi
nhận nguyên tắc quốc tịch của pháp nhân đợc xác định tuỳ thuộc vào nơi
thành lập pháp nhân.
- Về đối tợng của hợp đồng:
Là hàng hoá tồn tại thực tế, có thể di rời đợc, xác định đợc phải đợc phép
giao dịch lu thông trên thị trờng.
- Về đồng tiền thanh toán
Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng ngoại thơng là ngoại tệ đối với ít
nhất là một bên tham gia hợp đồng. Các bên có thể thoả thuận đồng tiền
thanh toán là đồng tiền của bên bán hoặc bên mua hoặc của một nớc thứ ba
bất kỳ.
- Về pháp luật áp dụng
Nguồn luật áp dụng điều chỉnh các quan hệ hợp đồng mua bán ngoại th-
ơng phức tạp hơn rất nhiều so với các hợp đồng mua bán trong nớc bao gồm
điều ớc quốc tế, luật quốc gia và tập quán Thơng mại quốc tế.
III. Sự điều tiết của nhà nớc trong hợp đồng mua bán ngoại
thơng.
Các quan hệ trao đổi hàng hoá quốc tế chịu ảnh hởng trực tiếp của các
quan hệ chính trị giữa các quốc gia.
Các nhà nớc thờng sử dụng những công cụ nhằm điều tiết các quan hệ
thơng mại phù hợp với mục tiêu chính trị kinh tế của nớc mình, do vậy đằng
sau các giao dịch thơng mại quốc tế thờng tiềm ẩn những mục đích chính trị.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật các tập đoàn công
nghiệp tài chính từ các nớc phát triển đã tạo ra một sức ép mạnh mẽ đối với
việc phát triển thị trờng của các nớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam.

Trớc tình hình đó thì các nớc này buộc phải xây dựng cho mình những
chiến lợc kinh tế tạo điều kiện cho các thơng gia trong nớc có cơ hội gia nhập
thị trờng quốc tế. Các chính sách kinh tế đợc các nớc áp dụng nh chính sách
11
về thuế, chính sách về tài chính tín dụng (hỗ trợ về tài chính tín dụng) giảm
gọn các thủ tục về hải quan
IV. Các điều kiện để hợp đồng mua bán ngoại thơng có hiệu
lực.
1. Xung đột về tính hợp pháp của hợp đồng mua bán ngoại thơng.
ở các nớc khác nhau có những quy định khác nhau về tính hợp đồng nói
chung và hợp đồng ngoại thơng nói riêng.
- Về hình thức của hợp đồng
Các nớc Đông Âu khi xác định tính hợp pháp của hợp đồng thờng căn cứ
vào luật mới ký kết hợp đồng hoặc luật mới thực hiện hợp đồng
Đa số các nớc Bắc Âu, Tây Âu và Châu Mỹ đều áp dụng luật mới ký kết
hợp đồng. Trong trờng hợp hình thức của hợp đồng bị coi là bất hợp pháp tại
nơi ký kết nhng theo luật nhân thân của các bên hoặc luật nơi có toà án xét
xử tranh chấp là hợp pháp thì hợp đồng vẫn có giá trị về mặt hình thức.
Theo khoản 1 điều 34 Bộ luật dân sự nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thì hình thức của hợp đồng đợc xác định theo pháp luật của nớc nơi
giao kết hợp đồng.
- Về nội dung hợp đồng.
Đa số các nớc nên áp dụng nguyên tắc thoả thuận để xác định tính hợp
pháp của nội dung hợp đồng.
Ngoài ra các nớc còn áp dụng luật nơi ký kết hợp đồng.
Theo điều 394 và điều 834 Bộ luật dân sự Việt Nam việc giải quyết xung
đột về nội dung hợp đồng sẽ áp dụng nguyên tắc thoả thuận hoặc áp dụng luật
nơi ký kết hợp đồng hoặc luật nơi thực hiện hợp đồng.
- Về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
+ Về thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng hầu hết các nớc áp dụng

luật nơi ký kết hợp đồng hoặc luật nơi thực hiện hợp đồng.
12
Khoản 3 điều 4040 Bộ luật dân sự Việt Nam ghi nhận thời điểm phát
sinh hiệu lực của hợp đồng là thời điểm giao kết trừ có thoả thuận hoặc pháp
luật có quy định khác.
+ Về năng lực chu thể
Các nớc thờng áp dụng luật nhân thân của chủ thể.
Theo pháp luật Việt Nam năng lực chủ thể của ngời nớc ngoài đợc xác
định nh công dân Việt Nam, năng lực hành vi đợc xác định theo luật của nớc
ngời đó mang quốc tịch.
2. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng ngoại thơng theo pháp luật
Việt Nam.
- Chủ thể của hợp đồng mua bán ngoại thơng
Theo khoản 1 điều 81 Luật Thơng mại Việt Nam, chỉ những thơng nhân
Việt Nam có những điều kiện nhất định mới đợc phép hoạt động thơng mại
trực tiếp với nớc ngoài.
Điều kiện này đã đợc hàng loạt các văn bản dới luật quy định cụ thể: Tại
điều 2 quyết định số 55/1998/QĐ.TTg ngày 3/3/98 của Thủ tớng chính phủ và
điều 8 Nghị định số 57/1998/NĐ- CP ngày 31/7/98 quy định mọi doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều đợc phép XNK hàng hoá theo ngành
nghề đã đăng ký kinh doanh nhng doanh nghiệp phải đăng ký mã số doanh
nghiệp tại Cục hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng nơi doanh
nghiệp có trụ sở.
Bên nớc ngoài tham gia hợp đồng cũng phải là thơng nhân, có t cách
pháp lý xác định theo luật của nớc mà thơng nhân đó mang quốc tịch.
- Về đối tợng của hợp đồng mua bán ngoại thơng
Đối tợng của hợp đồng mua bán ngoại thơng là hàng hoá đợc phép lu
thông, đợc phép xuất nhập khẩu. Tại điều 4, điều 5 Nghị định 57/NĐ- CP và
phụ lục số 2 ban hành kèm theo nghị định đã quy định rất rõ về vấn đề này.
- Nội dung của hợp đồng

13
Theo quy định của pháp luật Việt Nam những nội dung chủ yếu của hợp
đồng ngoại thơng bao gồm những nội dung chủ yếu quy định tại điều 50,
khoản 3 điều 81 luật thơng mại bao gồm:
1. Tên hàng
2. Số lợng
3. Quy cách - chất lợng
4. Giá cả
5. Phơng thức thanh toán
6. Địa điểm thời hạn giao hàng
- Về hình thức của hợp đồng mua bán ngoại thơng
Hình thức của hợp đồng mua bán ngoại thơng đợc quy định theo pháp
luật Việt Nam là phải lập thành văn bản.
Với sự phát triển của công nghệ thông tin trên các hình thức giao dịch
bằng điện báo, telex, fax, th điện tử cũng đợc coi là hình thức văn bản.
(Theo khoản 3 điều 49 Bộ luật thơng mại Việt Nam).
Để hợp đồng có hiệu lực pháp lý theo quyết định số 91/TTg ngày
13/11/92 của Thủ tớng chính phủ một số hợp đồng phải đợc cơ quan nhà nớc
có thẩm quyền xem xét thì mới có hiệu lực thi hành. Đó là những hợp đồng sử
dụng vốn từ nguồn ngân sách nhà nớc.
V. Ký kết hợp đồng mua bán ngoại thơng.
1. Ký trực tiếp.
Là việc các bên chủ thể của hợp đồng trực tiếp gặp nhau đàm phán thoả
thuận xây dựng và ký kết hợp đồng.
2. Ký gián tiếp.
Ký hợp đồng ngoại thơng dới hình thức trực tiếp thờng tốn kém kinh phí.
Để khắc phục tình trạng này khi các phơng tiện thông tin liên lạc hiện đại cho
phép việc ký hợp đồng bằng cách gửi th từ điện tín, fax gồm hai giai đoạn là
14
đề nghị ký kết hợp đồng và chấp nhận đề nghị ký kết hợp đồng hay nói cách

khác là chào hàng và chấp nhận chào hàng.
Theo điều 51 Bộ luật thơng mại Việt Nam: chào hàng là một đề nghị
giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá trong một thời hạn nhất định đợc
chuyển cho một hay nhiều ngời đã xác định và phải có nội dung chủ yếu của
hợp đồng mua bán hàng hoá.
Chấp nhận chào hàng là thông báo của bên đợc chào hàng về việc chấp
thuận toàn bộ các nội dung đã nêu trong chào hàng.
Theo điều 52 luật thơng mại Việt Nam thì trong trờng hợp bên đợc chào
hàng có sửa đổi bổ sung một trong những nội dung chủ yếu của chào hàng thì
hành vi đó đợc coi là từ chối chào hàng và hình thành chào hàng mới.
Trờng hợp sửa đổi bổ sung nội dung chào hàng nhng không làm thay đổi
một trong những nội dùng chủ yếu của chào hàng thì hành vi đó đợc coi là
chấp nhận chào hàng trừ trờng hợp ngời chào hàng từ chối ngay những sửa
đổi bổ xung đó.
VI. Hợp đồng ngoại thơng có một bên chủ thể là nhà nớc.
1. Quyền miễn trừ t pháp t pháp của nhà nớc.
Có hai quan điểm về quyền miễn trừ t pháp đối với chủ thể của hợp đồng
là nhà nớc.
- Quan điểm về quyền miễn trừ tuyệt đối dựa trên quan niệm cộng đồng
quốc tế gồm các quốc gia có chủ quyền do vậy quốc gia này không thể bị
đem ra xét xử trớc toà án của quốc gia khác.
Tuy nhiên quyền miễn trừ t pháp tuyệt đối có ngoại lệ, đó là quốc gia có
thể khớc từ miễn trừ t pháp của mình và chấp nhận ra tranh luận trớc cơ quan
tài phán của quốc gia khác.
Quan điểm này đã đợc các nhà nớc chấp nhận trong suốt thế kỷ XIX và
đợc áp dụng cho mọi hoạt động cho nhà nớc.
Đến thế kỷ XX những biến động lớn về kinh tế đã dẫn đến những quan
điểm mới về vấn đề này, nhà nớc ngày càng tham gia trực tiếp vào các hoạt
động thơng mại quốc tế và trong các hoạt động đó khó có thể phân biệt đợc
15

đâu là vì lợi nhuận, đâu là vì lợi ích công cộng, do đó quyền miễn trừ t pháp
của nhà nớc đợc đặt dới một cách nhìn mới đó là quyền miễn trừ t pháp theo
chức năng.
- Quan điểm về quyền miễn trừ t pháp theo chức năng.
Xuất phát từ trên cơ sở sự phân tích bản chất các hoạt động của nhà nớc.
Trong các hoạt động của mình nhà nớc chỉ đợc hởng quyền miễn trừ t pháp
trong một số hoạt động mang tính chất chính trị.
Quan điểm này trên thực tế áp dụng gặp phải khá nhiều trở ngại vì việc
tìm ra đợc một tiêu chuẩn hợp lý để phân biệt các loại hoạt động của nhà nớc
là vô cùng khó khăn có ý kiến cho rằng nên căn cứ vào hành vi nhng có
những ý kiến lại cho rằng phải căn cứ vào mục đích của hành vi do vậy việc
đặt ra một chuẩn mực chung là vô cùng khó khăn cần phải có một quá trình
lâu dài trên cơ sở sự tiến bộ chung của thế giới.
2. Giải quyết tranh chấp về hợp đồng ngoại thơng có chủ thể là nhà
nớc.
Hiện nay cha có một giải pháp dứt khoát cho vấn đề quyền miễn trừ t
pháp của nhà nớc. Thực tế khi có tranh chấp xảy ra thì sự việc sẽ đợc giải
quyết tại trọng tài quốc tế nhng nếu chấp nhận giải quyết tại trọng tài quốc tế
nhng nếu chấp nhận giải quyết tại trọng tài quốc tế sản xuất đi đến kết quả là
nhà nớc chịu sự quyết định của một hoặc một nhóm cá nhân và quyết định
này về bản chất giống nh một bản án vấn đề đặt ra là quyền miễn trừ về t
pháp ở đây có đợc đề ra không, chủ quyền quốc gia có bị xâm phạm hay
không.
Cần phải thấy rằng chủ quyền quốc gia chỉ ngăn cản một toà án nớc
ngoài không đợc xét xử quốc gia này nếu quốc gia không đồng ý còn trọng tài
là hành vi hoàn toàn do sự thoả thuận của các bên. Nếu trong hợp đồng
không có điều khoản nào thoả thuận về vấn đề trọng tài hoặc trong vụ tranh
chấp hai bên không đi đến thoả thuận là trọng tài giải quyết thì trọng tài
không thể xét xử đợc.
Hầu hết các nớc đều ghi nhận trong pháp luật của mình là cho phép các

doanh nghiệp nhà nớc đợc thoả thuận điều khoản vì trọng tài trong hợp đồng
mua bán ngoại thơng. Vấn đề này đợc nhà nớc Việt Nam ghi nhận tại khoản 3
16
điều 239 Bộ luật thơng mại và tại điều 2 quy tắc tố tụng của trung tâm trọng
tài quốc tế Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 204/TTg ngày
28/04/93.
VII. Nội dung cơ bản của hợp đồng ngoại thơng.
Nội dung của hợp đồng mua bán ngoại thơng bao gồm rất nhiều những
điều khoản khác nhau, trong đó có những điều khoản mà nếu thiếu một trong
số đó thì hợp đồng sẽ không có giá trị pháp lý, những nội dung chủ yếu đó
gồm:
1. Tên hàng:
Tên hàng là đối tợng của hợp đồng cần đợc thể hiện chính xác nhằm
tránh những hiểu lầm do bất đồng về mặt ngôn ngữ, tập quán của các bên có
nhiều cách để ghi tên hàng hoá.
- Ghi tên thơng mại của hàng hoá kèm theo tên thông thờng và tên khoa
học.
- Ghi tên hàng hoá kèm theo xuất xứ của hàng hoá.
- Ghi tên hàng hoá kèm theo tên nhà sản xuất, nhãn hiệu hàng hoá.
2. Số lợng hàng hoá.
Bao gồm các thoả thuận về định lợng đơn vị tính, phơng pháp xác định
trọng lợng, độ dung sai cho phù hợp với đặc trng của hàng hoá và tập quán
buôn bán quốc tế.
3. Chất lợng hàng hoá.
Đó là thoả thuận của các bên liên quan đến việc xác định chất lợng hàng
hoá kiểm tra chất lợng, bảo hành, quyền và nghĩa vụ của các bên khi hàng
hoá không đảm bảo chất lợng đã thoả thuận tuy nhiên sự thoả thuận phải phù
hợp với pháp luật của các bên và tập quán quốc tế.
4. Giá cả hàng hoá.
Đó là các thoả thuận có liên quan đến đồng tiền thanh toán, cách quy

định phơng pháp tính và đơn vị tính giá về đồng tiền thanh toán : đồng tiền
17
thanh toán là đồng tiền của nớc bên mua, bên bán hoặc của một nớc thứ ba do
các bên thoả thuận.
Về cách định giá, các bên có thể thoả thuận một giá cố định hoặc thoả
thuận một giá di động theo từng đợt hàng.
5. Điều khoản về phơng thức thanh toán
Các phơng thức thanh toán trong thực tiễn rất đa dạng, các bên có thể
thoả thuận thanh toán bằng trao đổi hàng hoá, bằng tiền mặt, thông qua tín
dụng, chuyển khoản trong đó thông qua tín dụng (L/c) đợc áp dụng rộng rãi
nhất trong mua bán quốc tế.
6. Địa điểm thời hạn giao hàng.
Đây là điều khoản quan trọng trong mua bán quốc tế, có ảnh hởng trực
tiếp tới giá cả, về việc xác định quyền sở hữu và trách nhiệm gánh chịu những
rủi ro khi thực hiện hợp đồng.
Địa điểm giao hàng có thể là nơi sản xuất, cảng biển, ga hoặc tại bất
kỳ nơi nào do các bên thoả thuận. Còn thời điểm giao hàng có thể là một thời
gian nhất định hoặc một khoảng thời gian mà các bên phải hoàn tất việc giao
nhận hàng.
VIII. Các trờng hợp miễn trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
hợp đồng.
Về nguyên tắc, khi một bên không thực hiện, thực hiện không đúng,
không đầy đủ nghĩa vụ của mình đã đợc xác lập trong hợp đồng mà gây thiệt
hại thì bên vi phạm sẽ phải chịu áp dụng các chế tài và phải bồi thờng thiệt
hại. Tuy nhiên trong một số trờng hợp, tuy có sự vi phạm nhng bên vi phạm
vẫn đợc miễn trách nhiệm bồi thờng hoặc thực hiện hợp đồng. Cụ thể nh sau:
1. Việc vi phạm hợp đồng là do gặp phải tình thế cấp thiết (bất khả
kháng).
18
Đó là những tình thế nằm ngoài khả năng kiểm soát của bên vi phạm

hợp đồng tuy nhiên bên vi phạm cần phải chứng minh đợc rằng mình đã gặp
phải tình thế bất khả kháng đó và thực tế xảy ra.
2. Do lỗi của ngời thứ ba gây ra.
Điều 77 luật thơng mại nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
quyết định số 299/TMDL - XNK ngày 09/04/92, các trờng hợp đợc miễn
trách nhiệm bao gồm:
- Do bất khả kháng
- Lỗi của bên kia hoặc bên thứ ba thuộc trờng hợp trên
- Do các bên thoả thuận trớc
19
Phần III
Giải quyết tranh chấp phát sinh từ
hợp đồng ngoại thơng
I. Tranh chấp hợp đồng mua bán ngoại thơng
1. Khái niệm.
Theo điều 238 Bộ luật thơng mại Việt Nam thì tranh chấp thơng mại là
tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
không đầy đủ những cam kết đã xác lập trong hợp đôngf.
Tranh chấp trong hợp đồng mua bán quốc tế là tranh chấp về hợp đồng
thơng mại và có những đặc điểm nh sau:
2. Đặc điểm về tranh chấp hợp đồng mua bán quốc tế.
- Tranh chấp hợp đồng mua bán nói chung và hợp đồng mua bán ngoại
thơng nói riêng chủ yếu phát sinh trong giai đoạn thực hiện hợp đồng, bởi các
chủ thể tham gia ký kết hợp đồng có trụ sở trên lãnh thổ của các quốc gia
khác nhau.
- Về mục đích tranh chấp: Nhằm bảo vệ quyền lợi của bản thân mỗi bên
đã đợc xác lập trong hợp đồng, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh thu đợc
hiệu quả cao hơn cũng nh bảo vệ uy tín trên thơng trờng quốc tế.
- Các tranh chấp xảy ra luôn luôn gắn liền với yếu tố tài sản.
- Các tranh chấp xảy ra luôn có nhiều hệ thống pháp luật điều chỉnh do

vậy việc giải quyết tranh chấp cũng nh việc chọn hệ thống pháp luật để giải
quyết tranh chấp thờng gặp nhiều khó khăn.
II. Giải quyết tranh chấp về hợp đồng ngoại thơng.
Thông thờng, các quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ kinh
tế là luôn đối lập nhau vì vậy tranh chấp giữa các bên phát sinh là điều không
thể tránh đợc. Để đảm bảo đợc sự công bằng cho các bên đòi hỏi phải có một
tổ chức có đầy đủ phẩm chất cũng nh về trình độ chuyên môn để dung hoà
mối bất hoà giữa các bên tạo ra một thơng trờng ổn định phát triển.
20
Hầu hết pháp luật của các nớc đều ghi nhận các nguyên tắc giải quyết
tranh chấp phát sinh từ các hợp đồng mua bán nói chung và từ các hợp đồng
ngoại thơng nói riêng.
Các hình thức giải quyết tranh chấp chủ yếu đợc các quốc gia ghi nhận
bao gồm các biện pháp:
- Thơng lợng
- Hòa giải
- Thông qua trọng tài.
- Giải quyết tại toà án.
Điều 239 và điều 240 luật thơng mại Việt Nam ghi nhận nguyên tắc giải
quyết theo các hình thức giải quyết vì tranh chấp hợp đồng kinh tế bao gồm
các hình thức giải quyết nêu trên. Trừ trờng hợp điều ớc quốc tế mà Việt Nam
ký kết có quy định khác.
1. Thơng lợng trực tiếp giữa các bên
Là việc các bên cùng nhau trao đổi đấu tranh, nhân nhợng và thảo luận
giải quyết tranh chấp.
Thơng lợng là hình thức giải quyết hạch tranh chấp không cần đến vai
trò của chủ thể thứ ba. Kết quả thơng lợng thờng là những cam kết thoả thuận
về những giải pháp nhằm tháo gỡ những bế tắc hoặc bất đồng phát sinh mà
các bên không ý thức đợc trớc. Phơng pháp giải quyết này có một số u điểm
nh sau:

- Khi gặp nhau, các bên có thể bộc lộ đợc ý định của mình.
- Tiết kiệm đợc thời gian ít tốt kém có thể giải quyết đợc linh hoạt gọn
nhẹ, giải toả đợc tâm lý các bên.
- Giữ đợc bí mật trong kinh doanh, uy tín trên thơng trờng quốc tế. Tuy
nhiên sự thành công hay thất bại phụ thuộc vào thiện chí của các bên.
2. Hoà giải
Là hình thức giải quyết tranh chấp giữa các bên trong đó có sự tham gia
của bên thứ ba độc lập do các bên cùng chấp nhận chỉ định làm trung gian
21
hoà giải hỗ trợ các bên tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc giải quyết
tranh chấp.
3. Giải quyết theo thủ tục t pháp tại toà án.
Giải quyết tranh chấp thông qua thoả thuận giữa các bên và hoà giải đòi
hỏi phải có sự tự nguyện và thiện chí của tất cả các bên và không mang tính
cỡng chế. Các hình thức trên không mang lại kết quả gì khi đó buộc các bên
phải đa sự việc ra giải quyết tại toà án hoặc tổ chức trọng tài.
Việc đa sự việc ra toà án của nớc nào giải quyết do các bên thoả thuận
trớc trong hợp đồng hoặc thoả thuận khi xảy ra tranh chấp.
Việc giải quyết thông qua toà án thể hiện sự can thiệp sâu rộng của nhà
nớc vào quan hệ tranh chấp và phán quyết của toà án có giá trị buộc các bên
phải tuân theo. Hoạt động xét xử của toà án góp phần nâng cao ý thức trách
nhiệm cho các thơng nhân tuy nhiên việc giải quyết tại toà án thờng làm mất
rất nhiều thời gian của các thơng gia làm ảnh hởng tới tiến độ kinh doanh
đồng thời không đảm bảo đợc tính bí mật trong kinh doanh do vậy các bên th-
ờng chỉ chọn việc giải quyết thông qua toà án khi các biện pháp khác không
đạt đợc kết quả gì.
4. Giải quyết theo thủ tục trọng tài.
Đây là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài viên với t
cách là bên thứ ba độc lập nhằm dung hoà các mâu thuẫn bằng các quyết
định, các phán quyết buộc các bên phải thực hiện.

Đặc điểm nổi bật của phơng pháp này là sự kết hợp giữa yếu tố thoả
thuận và tài phán, thoả thuận là tiền đề cho việc đa ra các phán quyết và
không thể có phán quyết tách rời yếu tố thoả thuận.
Hình thức giải quyết này thể hiện quyền tự quyết, quyền tự định đoạt của
các bên, đồng thời thủ tục gọn nhẹ đơn giản, chi phí về thời gian ít tạo điều
kiện cho các bên đảm bảo đợc hoạt động kinh doanh ít bị gián đoạn và các
phán quyết của trọng tài mang tính chung thông thờng đợc các bên chấp nhận
nhiều hơn.
ở Việt Nam hiện nay có trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam bên cạnh
phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các
tranh chấp phát sinh từ các quan hệ kinh tế trong đó có tranh chấp về hợp
đồng mua bán ngoại thơng.
22

×