Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Quan hệ kinh tế Việt Nam- Singapore.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.57 KB, 63 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. 3
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................... 4
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NỀN KINH TẾ SINGAPORE VÀ
QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT NAM- SINGAPORE ................................ 8
1.1. Tổng quan về nền kinh tế Singapore .................................................. 8
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Singapore ............................... 8
1.1.2. Các điều kiện để phát triển kinh tế của Singapore ......................... 11
1.1.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................. 11
1.1.2.2. Điều kiện xã hội .................................................................... 13
1.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của Singapore thời gian 2000 đến nay
.................................................................................................................... 14
1.2. Tổng quan về quan hệ kinh tế Việt Nam- Singapore ...................... 26
1.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiển của việc hình thành và phát triển các
quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế ................................................................. 26
1.2.2. Cơ sở pháp lý cho việc thiết lập quan hệ kinh tế Việt Nam –
Singapore ................................................................................................... 27
1.2.3. Những sự kiện quan trọng trong quan hệ song phương Việt Nam-
Singapore trong thời gian gần đây ............................................................ 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ KINH TẾ GIỮA
VIỆT NAM-SINGAPORE ................................................................... 30
2.1. Thực trạng quan hệ thương mại ....................................................... 30
2.1.1. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore ...................... 30
2.1.2. Tình hình nhập khẩu của Việt Nam từ Singapore .......................... 33
2.2. Thực trạng quan hệ hợp tác đầu tư .................................................. 38
SV: Lê Thị Ngọc Thùy Kinh tế Quốc tế 47
1
2.3. Đánh giá chung về sự phát triển quan hệ hợp tác kinh tế Việt
Nam- Singapore ......................................................................................... 46


CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY
QUAN HỆ HỢP TÁC KINH TẾ
VIỆT NAM- SINGAPORE ................................................................. 51
3.1. Định hướng phát triển quan hệ kinh tế Việt Nam- Singapore ....... 51
3.2. Giải pháp thúc đẩy quan hệ quan hệ kinh tế Việt Nam- Singapore
..................................................................................................................... 52
3.2.1 Về phía nhà nước .............................................................................. 52
3.2.2 Về phía doanh nghiệp ....................................................................... 57
KẾT LUẬN .......................................................................................... 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 63
SV: Lê Thị Ngọc Thùy Kinh tế Quốc tế 47
2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt tiếng Anh
APEC Asia Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế khu vực
Châu Á- Thái Bình Dương
ASEAN Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
ASEM Asia- Europe Meeting Hội nghị Á- Âu
BOT
CIF Cost, Insurance and
Freight
Giá hàng hóa đã tính cả phí bảo
hiểm và vận chuyển đến nước nhập
khẩu
EU European Union Liên minh Châu Âu
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP Gross Domestic Product Tổng thu nhập quốc nội
ICAO International Civil
Aviation Organization
Tổ chức hàng không quốc tế
IMF International Monetary
Fund
Quỹ tiền tệ thế giới
IT Internet Technology Công nghệ thông tin
MRT Mass Rapid Transit Tàu điện ngầm Singapore
SARS Severe acute respiratory
syndrome
Hội chứng hô hấp cấp tính nặng
SGD Singapore Dollar Đô la Singapore
USD United State Dollar Đô la Mỹ
VCCI Vietnam Chamber of
commerce and industry
Phòng thương mại và công nghiệp
Việt Nam
VSIP Vietnam Singapore
Industrial Park
Khu công nghiệp Việt Nam-
Singapore
WB World Bank Ngân hàng thế giới
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
Chữ viết tắt tiếng việt
CH Cộng hòa
KNNK Kim ngạch nhập khẩu
KNXK Kim ngạch xuất khẩu
NHTM Ngân hàng thương mại
TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
XNK Xuất nhập khẩu
SV: Lê Thị Ngọc Thùy Kinh tế Quốc tế 47
3
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Tổng sản phẩm quốc nội của Singapore giai đoạn 1995-
2007.......................................................................................................16
Hình 1.2 : GDP/ đầu người của Singapore giai đoạn 2001- 2007.......17
..............................................................................................................19
Hình 1.3 : Tốc độ tăng tăng trưởng kinh tế Singapore giai đoạn
2002-2007..............................................................................................19
Hình 1.4 : Cán cân thanh toán của Singapore giai đoạn 2004-2009
(Tác giả thu thập số liệu và tổng hợp).................................................21
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Tổng sản phẩm quốc nội trong giai đoạn 1995- 2007..........16
Bảng 1.2 GDP/ đầu người của Singapore giai đoạn 2001- 2007.........17
Bảng 1.3: Tỷ lệ đóng góp vào GDP của ngành công nghiệp và dịch vụ
Singapore..............................................................................................20
Bảng 1.4: Cán cân thanh toán của Singapore giai đoạn 2004-2009. .22
Bảng 1.5: Đầu tư ra nước ngoài của Singapore giai đoạn 2000 - 2006
...............................................................................................................22
Bảng 1.6: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Singapore giai đoạn 2000-
2006 ....................................................................................................25
Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore..........30
Bảng 2.2 Các sản phẩm chính Singapore nhập từ Việt Nam năm 2006
...............................................................................................................31
SV: Lê Thị Ngọc Thùy Kinh tế Quốc tế 47
4
Bảng 2.3: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Singapore trong
giai đoạn 2000-2007..............................................................................33

SV: Lê Thị Ngọc Thùy Kinh tế Quốc tế 47
5
Đề tài: Quan hệ kinh tế Việt Nam- Singapore
MỞ ĐẦU
Tính tất yếu của đề tài
Trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, việc tăng
cường quan hệ hợp tác, liên kết giữa các quốc gia, các khu vực ngày càng trở
nên cần thiết và có tính tất yếu. Các nền kinh tế ngày càng gắn bó với nhau,
phụ thuộc lẫn nhau, tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế. Các thể chế đa
phương và khu vực có vai trò ngày càng tăng cùng với sự phát triển của ý
thức tự lực, tực cường của các dân tộc. Trước tình hình đó, hòa bình, ổn định
và phát triển trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế để cùng nhau phát
triển ngày càng trở nên vô cùng cần thiết đối với mọi quốc gia trên thế giới.
Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, từng bước hội
nhập với nền kinh tế thế giới, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra quan điểm “ đa
phương hóa, đa dạng hóa các hoạt động kinh tế đối ngoại, Việt Nam sẵn sàng
là bạn, là đối tác tin cậy của cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập
và phát triển”. Việt Nam gia nhập ASEAN và đã thiết lập quan hệ ngoại giao
với các nước trong khối, trong đó có Singapore.
Việt Nam và Singapore bắt đầu thiết lập quan hệ ngoại giao từ 01/08/
1973 và năm 2008 là một năm có ý nghĩa lịch sử đánh dấu 35 năm quan hệ
Việt Nam- Singapore. Quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam và
Singapore được đánh giá là ngày càng phát triển trên nhiều lĩnh vực. Đến nay,
hai nước đã ký 9 Hiệp định về thương mại, hàng không, hàng hải, đầu tư,
quản lý và bảo vệ môi trường, du lịch, giáo dục đào tạo,... Ngoài ra còn có
một số thoả thuận hợp tác như thanh niên, báo chí, văn hoá thông tin, cung
cấp tín dụng, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao,...
Quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam- Singapore là một khâu trọng yếu
trong mối quan hệ hợp tác chiến lược phát triển giữa hai nước. Việc nghiên
cứu mối quan hệ này sẽ rất có ý nghĩa trong việc tìm ra những luận cứ cho sự

SV: Lê Thị Ngọc Thùy Kinh tế Quốc tế 47
6
phát triển quan hệ kinh tế Việt Nam- Singapore trong điều kiện mới, qua đó
thúc đẩy quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nước lên tầm cao mới.Vì thế em
chọn nghiên cứu đề tài này.
Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là phân tích và đánh giá thực trạng quan hệ
hợp tác kinh tế Việt Nam- Singapore, đặc biệt trên lĩnh vực thương mại và
đầu tư. Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh
tế giữa hai nước.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình phát triển quan hệ kinh tế
giữa hai nước. Phạm vi nghiên cứu là các hoạt động thương mại và đầu tư
giữa hai nước. Thời gian nghiên cứu là từ năm 2000 trở lại đây.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu đó là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử kết hợp với phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Những
phương pháp này được sử dụng xuyên suốt trong tiến trình làm đề án. Ngoài
ra còn có phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp và phương pháp so
sánh- được sử dụng nhiều nhất trong quá trình phân tích thực trạng quan hệ
kinh tế giữa hai nước.
Kết cấu của đề án
Ngoài lời mở đầu, phụ lục, tài liệu tham khảo, đề án gồm 3 chương chính
như sau:
Chương 1: Tổng quan về nền kinh tế Singapore và quan hệ
Việt Nam- Singapore.
Chương 2: Thực trạng quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Singapore.
Chương 3: Giải pháp cho Việt Nam nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác
kinh tế Việt Nam- Singapore.
SV: Lê Thị Ngọc Thùy Kinh tế Quốc tế 47

7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NỀN KINH TẾ SINGAPORE
VÀ QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT NAM- SINGAPORE
1.1. Tổng quan về nền kinh tế Singapore
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Singapore
Vị trí địa lý: Nằm ở khu vực Đông Nam Á, giữa Malaysia và Indonesia.
Diện tích: 692,7 km
2
Dân số: 4.553,009 người (ước tính đến tháng 7-2007), trong đó 76,8%
là người Hoa; 13,9% người Mã Lai; 7,9% người Ấn Độ; Pakistan và
SriLanka; 1,4% người gốc khác.
Ngôn ngữ: Tiếng Hoa (35%), tiếng Anh (23%), tiếng Malay (14.1%).
Đơn vị tiền tệ: Dollar Singapore (SGD)
Nhà lãnh đạo Kinh tế hiện nay: Thủ tướng Lý Hiển Long
Nguồn />Hơn 1.000 năm trước, Singapore còn là một vùng có nhiều đầm lầy rải
rác khắp nơi, rừng cây rậm rạp, hoang vu không có bóng người, thỉnh thoảng
có tàu thuyền đi ngang và ghé vào đây. Tương truyền, vào giữa thế kỷ 12,
SV: Lê Thị Ngọc Thùy Kinh tế Quốc tế 47
8
hoàng tử của vương quốc Sumatra đi ra ngoài săn bắn và đã phiêu bạt đến hòn
đảo không có người ở này. Bỗng có một con quái vật chạy ngang qua. Hoàng
tử hỏi người tùy tùng đó là con gì và nhận được câu trả lời là con sư tử.
Hoàng tử mừng rỡ, cho đây là vùng đất lành và lệnh cho xây thành tại đây,
đặt tên thành bằng tiếng Phạn là Zengabua, biến âm thành Singapore. Để nhớ
lại câu chuyện này, người đời sau đã tạc nên pho tượng nửa hình sư tử nửa
hình cá, ngày nay trở thành biểu tượng của đất nước Singapore.
Singapore là một hòn đảo nằm tại cuối phía nam eo biển Malacca, eo
biển này là con đường ngắn nhất nối liền Ấn Độ và Trung Hoa. Các thủy thủ
đã biết tới hòn đảo này từ thế kỷ thứ 3 sau Tây lịch. Vào giữa thế kỉ 1,
Singapore trở thành chư hầu của đế quốc Majapahit đặt tên là Sumatra rồi

sang thế kỉ 14 singapore lại có tên là Temasek và vẫn chỉ là một hòn đảo trơ
trọi, nơi thường bị bọn cướp biển quấy phá.
Sang thế kỉ 15, người Bồ Đào Nha đã tiến vào eo biến Malacca với các
khẩu đại bác để tranh giành độc quyền buôn bán của người Ả Rập về hương
liệu và tiếp xúc với thương nhân người Trung Hoa. Sau đó Bồ Đào Nha
chiếm được thành phố Malacca vào năm 1511 nên vua hồi giáo trị vì đã bỏ
chạy sang phần phía nam của bán đảo Mã Lai và một quốc gia Hồi giáo được
thiết lập ở đó, Singapore trở thành một căn cứ của vị quan cao cấp cho tới
cuối thế kỉ 16.
Vào đầu thế kỉ 17, người Anh và người Hà Lan đã gửi đi các đoàn thám
hiểm tới miền Đông Âu và người Hà lan đã thay thế người Bồ Đào Nha
chiếm được Malacca và là lực lượng áp đảo tại quần đảo Mã Lai. Do chính
sách bạo lực không đàn áp được người dân bản địa, lại làm ăn thua lỗ tại châu
Á ,gặp thất bại khi giao chiến với nước Pháp nên khi chạy trốn sang nước
Anh vua Hà Lan đã kí hiệp ước chấp nhận các lãnh thổ hải ngoại của Hà Lan
sẽ tạm thời dưới quyền kiểm soát của người Anh để tránh cho những nơi này
không rơi vào tay Pháp. Tuy nhiên đến năm 1814 do thất bại của Napoleon
Anh đã phải trao trả lại miền đất Java và Malacca cho Hà Lan.
SV: Lê Thị Ngọc Thùy Kinh tế Quốc tế 47
9
Do e ngại sự độc quyền thương mại của người Hà Lan nên Anh đã tăng
cường ảnh hưởng của mình tại eo biển Malacca, đến 1819 lợi dụng sự vắng
mặt của người Hà Lan, Anh đã đổ bộ lên khai hoang một miền đất tại bờ
Đông Bắc của con sông Singapore và kéo cờ Anh lên. Người đứng đầu đội
quân Anh đổ bộ vào Singapore – Raffles – đã nhận xét: “ Singapore là một
địa điểm quan trọng nhất của miền Viễn Đông và nếu xét về những lợi ích hải
quân và thương mại thì nơi đây có giá trị cao hơn các lục địa khác.
Ngày 17/3/1824, hiệp ước Anh- Hà Lan được kí kết tại London đã chia
đôi miền Đông Ấn ra làm hai vùng ảnh hưởng bằng một lằn ranh dọc theo eo
biển Malacca : nước Anh được quyền ở phía trên và Hà Lan có quyền kiểm

soát miền đất phía Nam của lằn ranh này. Như vậy chính quyền Hà Lan đã
công nhận rằng Singapore đã thuộc sở hữu của Anh, từ đây Singapore đã có
chủ quyền ổn định, dù vậy, cho đến tận thập niên 1860 Singapore vẫn không
được chính quyền Anh ở Calcutta giúp đỡ về các mặt xã hội, giáo dục, y tế…
Trong những năm đầu thuộc về chính quyền Anh thành phố Singapore
đã phát triển dần từ một nơi có vài ngàn dân thành một hải cảng 85000 người
và dần nâng cao vị thế của mình lên. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế vào thập
niên 1840, Singapore đã chứng tỏ đáng được coi là một thuộc địa trực tiếp của
Anh đồng thời việc phát minh ra tàu thủy chạy bằng hơi nước đã khiến cho
Singapore chịu ảnh hưởng trực tiếp về chính trị và kinh tế của London. Ngày
01/04/1867, Singapore chính thức trở thành một thuộc địa của Hoàng gia
Anh.
Việc khánh thành kênh đào Suez năm 1869 và việc đưa vào sử dụng tàu
hơi nước đã khẳng định thêm vị thế của Singapore, biến nó thành một trung
tâm cho cả khu vực thương mại giữa Ðông và Tây. Thương mại của
Singapore tăng một cách nhanh chóng: năm 1869 là 89 triệu USD thay vì 11
triệu USD vào năm 1824. Kết quả đạt được là nhờ các chính sách không thuế
và các hạn chế được giữ ở mức thấp nhất đối với các tàu thuyền từ các nước
như Ấn Độ, Thái Lan, Mã Lai, Trung Hoa, Nam Dương… của Singapore.
SV: Lê Thị Ngọc Thùy Kinh tế Quốc tế 47
10
Năm 1903, Singapore trở thành 1 trong 7 thương cảng lớn nhất trên thế
giới
Thế chiến thứ hai bùng nổ và thất bại của ban đầu của các nước đồng
minh trong đó có Anh, Singapore đã nằm dưới ách đô hộ của Nhật Bản trong
3 năm tới tận năm 1945 khi thế chiến kết thúc. Năm 1946, Anh định lập lại
chế độ thuộc địa nhưng gặp phải sự chống đối mạnh mẽ của Liên Bang Mã
Lai vì thế đến hội nghị London 1956 Anh quyết đinh trao trả độc lập cho
Malaysia, đến ngày 16/9/1963 Bang tự trị Singapore đã gia nhập Liên bang
Mã lai tuy nhiên đến 1965 quan hệ giữa chính phủ Liên bang và bang tự trị

Singapore ngày càng trở nên căng thẳng. Đến 9/8/1965 bang tự trị Singapore
đã trở thành một nước độc lập đặt tên là nước Cộng hòa Singapore và là
thành viên thứ 117 của Liên hiệp quốc.
Kể từ sau ngày độc lập vào năm 1965,đến nay Singapore trở thành một
thành phố thành công và hiển đạt nhất phía nam châu Á.
1.1.2. Các điều kiện để phát triển kinh tế của Singapore
1.1.2.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Singapore là một hòn đảo có hình dạng một viên kim cương được bao
quanh bởi nhiều đảo nhỏ, nằm ở cực nam bán đảo Mã Lai. Eo biển phía nam
Singapore nhìn sang quần đảo Indonesia. Eo biển phía bắc nối liền với
Malaysia, là con đường huyết mạch từ Thái Bình Dương thông sang Ấn Độ
dương, được coi là “Ngã tư phương Đông”. Vị trí đặc biệt này đã tạo điều
kiện cho Singapore phát triển kinh tế đặc biệt trên lĩnh vực hàng hải. Tuy
nhiên cũng đã gây tai họa cho “thành phố sư tử” vào thế kỷ 18
th
. (Năm 1819,
nước Anh tranh giành thuộc địa với Hà Lan, cho hạm đội lướt sóng hướng
tới Singapore, bỏ ra 8.000 bạc tiền Tây Ban Nha để lừa lấy tô giới ở đây, rồi
tuyên bố Singapore là cảng biển tự do đầu tiên ở châu Á, sớm hơn Hồng
Kông 23 năm. Từ đó, thương thuyền các nước tự do ra vào Singapore ăn
SV: Lê Thị Ngọc Thùy Kinh tế Quốc tế 47
11
hàng, dỡ hàng, tu sửa, chuyển tải… mà không phải chịu bất cứ khoản thuế
quan nào)
* Khí hậu
Singapore có khí hậu nhiệt đới ẩm với các mùa không phân biệt rõ rệt.
Đặc điểm của loại khí hậu này là nhiệt độ và áp suất ổn định, độ ẩm cao và
mưa nhiều. Nhiệt độ thay đổi trong khoảng 22°C đến 34°C (72°–93°F). Trung
bình, độ ẩm tương đối khoảng 90% vào buổi sáng và 60% vào buổi chiều.

Trong những trận mưa lớn kéo dài, độ ẩm tương đối thường đạt 100%. Nhiệt
độ cao nhất và thấp nhất đã từng xuất hiện là 18,4°C (65,1°F) và 37,8°C
(100,0°F).
* Địa hình và tài nguyên thiên nhiên
Singapore có địa hình thấp với cao nguyên nhấp nhô, trong đó có lưu
vực và những khu bảo tồn thiên nhiên đang được chính phủ hết sức bảo vệ.
Quá trình đô thị hóa đã làm biến mất nhiều cánh rừng mưa nhiệt đới một thời
nên hiện nay chỉ còn lại một trong số chúng là Khu bảo tồn thiên nhiên Bukit
Timah, và nhiều công viên đã được giữ gìn với sự can thiệp của con người
như Vườn Thực vật Quốc Gia. Kết hợp với khí hậu nhiệt đới ẩm thì các khu
bảo tồn này đã đem lại nguồn lợi lớn cho ngành du lịch Singapore.
Tuy nhiên, nguồn tài nguyên Singapore lại rất ít ỏi chỉ có cá và cảng
nước sâu; khoáng sản thì chỉ có một ít than, chì, nham thạch, đất sét; nguồn
nước ngọt thì đặc biệt khan hiếm. Vì vậy, hầu hết các nguồn nguyên nhiên
liệu đều phải nhập khẩu và không thế tự chủ trong quá trình sản xuất.
Bên cạnh đó, Singapore còn có một diện tích nhỏ hẹp chỉ với 692,7 km
2
gồm 64 đảo, 1 đảo lớn và 63 đảo nhỏ, trong đó có 20 đảo có người ở; 1,9%
diện tích đã được canh tác; 4,5% diện tích là rừng.. Diện tích đất đã được
canh tác chủ yếu là để trồng cao su, dừa, rau và cây ăn quả, không dành nhiều
cho trồng cây lương thực. Vì thế mà nền nông nghiệp phát triển không mạnh
khiến Singapore hàng năm đều phải nhập khẩu một lượng lớn lương thực thực
phẩm để đáp ứng nhu cầu trong nước.
SV: Lê Thị Ngọc Thùy Kinh tế Quốc tế 47
12
1.1.2.2. Điều kiện xã hội
* Dân số
Singapore là một quốc gia trẻ, đa dân tộc, nhiều sắc thái văn hóa được
hình thành trên nền tảng dân nhập cư từ Trung Quốc, Malaixia, Ấn Độ và
người Âu. Tính đến tháng 7/2008 có 78,6 % là người Hoa; 13,9 %, là người

Mã Lai; 7,9% là người Ấn Độ, Pakistan và Srilanca; 1,4 % là người gốc khác
trong tổng 4,6 triệu dân
( Nguồn .
Đại đa số người Hoa theo Phật Giáo và Đạo Giáo, nói tiếng Hoa địa
phương chủ yếu là tiếng Phúc Kiến. Người Malai theo Hồi giáo, nói tiếng mẹ
đẻ, mang phong tục tập quán và luật kệ của Hồi Giáo. Người Ấn Độ lại chủ
yếu theo đạo Hindu giáo và đạo Xích, nói tiếng Tamil (tiếng của miền Nam
Ấn Độ) và theo phong tục đẳng cấp cao (Caste). Dân số trẻ hứa hẹn sẽ cung
cấp lực lượng lao động khổng lồ cho Singapore nhưng vấn đề đa dân tộc, đa
sắc tộc lại gây khó khăn cho Chính phủ Singapore trong việc ổn định kinh tế,
chính trị.
* Ngôn ngữ
Singapore dùng tiếng Anh làm ngôn ngữ hành chính và một trong bốn
ngôn ngữ chính thức, bên cạnh tiếng Phổ Thông (Trung Quốc), tiếng Mã Lai,
và tiếng Tamil. Người dân Singapore thông thạo tiếng Anh đã giúp cho
Singapore có thể học hỏi nhanh chóng các kĩ thuật cũng như dễ dàng hơn
trong việc buôn bán thương mại. Nhưng có một điều ít ai đế ý đó là giới trẻ
ngày nay, họ biết tiếng Anh nhưng khả năng tiếng Anh của họ không bằng
người Anh hoặc người Mỹ. Bên cạnh đó, tiếng mẹ đẻ cũng trở nên thui chột
và họ cũng không có được cảm giác ngôn ngữ như những người gốc bản xứ.
Điều này dẫn đến nền văn hóa , nghệ thuật của họ không thể tiến xa được.
Giữa họ giờ đây hình thành một ngôn ngữ giao tiếp mới, đó là Singlish.
* Giao thông
SV: Lê Thị Ngọc Thùy Kinh tế Quốc tế 47
13
Hệ thống giao thông công chính ở Singapore rất phát triển. Chất lượng
đường bộ của đảo quốc này được đánh giá là vào loại tốt nhất thế giới. Giao
thông tại Singapore được vận hành theo mô hình của Anh, trái với giao thông
tay phải của Châu Âu lục địa.
Singapore có nhiều loại phương tiện giao thông công cộng, trong đó hai

phương tiện phổ biến nhất là xe bus và tàu điện ngầm mà người Singapore
thường gọi là MRT (Mass Rapid Transit). Hệ thống tàu điện ngầm của
Singapore có 42 ga (hiện vẫn tiếp tục phát triển) và có giờ làm việc là từ
06:00 tới 24:00. Taxi cũng là một phương tiện giao thông khá phổ biến ở
Singapore và không quá đắt.
Singapore cũng có phương tiện giao thông đường thủy phổ biến là
thuyền máy nhỏ, tuy nhiên đa só chúng chỉ được dùng cho mục đích du lịch.
Các du khách tới Singapore có thể tham quan thành phố bằng đường thủy trên
sông Singapore trong những tour kéo dài khoảng 30 phút.
* Giáo dục
Với tống số dân gần 4,6 triệu người trong đó số người biết đọc, biết viết
đạt 91%; nam: 95,9%; nữ: 86,3%. Singapore áp dụng chính sách giáo dục bắt
buộc và miễn phí 10 năm (từ 6 đến 16 tuổi), sau khi học xong 6 năm tiểu học,
học sinh phải học 4 năm trung học, có tới 100% học sinh học qua tiểu học vào
khoảng 70% học lên trung học. Tất cả trẻ em học xong trung học có thể vào
học ở các trường dạy nghề hoặc đại học. Singapore được 123 nước trên thế
giới công nhận nền giáo dục.
( Nguồn />Đây là điều kiện thuận lợi nhằm thu hút nhân tài quốc tế tạo điều kiện
cho việc phát triển kinh tế quốc gia. Singapore được đánh giá là quốc gia có
chính sách thu hút nhân tài bài bản nhất thế giới.
1.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của Singapore thời gian 2000 đến nay
Singapore có nền kinh tế thị trường tự do, Chính phủ nắm vai trò chủ
đạo, đây là một trong những nền kinh tế thịnh vượng nhất thế giới, đồng thời
SV: Lê Thị Ngọc Thùy Kinh tế Quốc tế 47
14
Singapore cũng là một trung tâm công nghiệp, thương nghiệp, giao lưu hàng
hóa và tiền tệ, du lịch sôi động ở Đông Nam Á. Sau khi giành được độc lập,
Singapore ra sức tranh thủ thời cơ và sức mạnh, vận dụng vị trí địa lý thuận
lợi và sức lao động phong phú dồi dào, ra sức phát triển ngành công nghiệp
gia công về vận tải và mậu dịch.

Singapore có các khu chế xuất, đóng tàu, sửa chữa tàu, thăm dò dầu khí,
là trung tâm chế tạo giàn khoan đế bằng thăm dò dầu khí, chiếm 1/3 số lượng
giàn khoan loại này trên thế giới. Cả nước có 7 nhà máy lọc dầu, mỗi năm lọc
khoảng 50 triệu tấn dầu, đứng vào hàng thứ ba về trung tâm lọc dầu, sau Mỹ
và Hà Lan. Công nghiệp điện tử Singapore đi sau các ngành công nghiệp
khác, nhưng lại rất phát triển, các mặt hàng như máy tính, máy vi tính, các sản
phẩm điện tử của Singapore đều có bán ở khắp nơi trên thế giới, giá trị,sản
lượng và chất lượng đứng đầu các nước Đông Nam Á.
Singapore còn có cảng biển chuyển tải lớn nhất khu vực, đây là một
nguồn lợi lớn của Singapore. Cảng rộng và sâu, tàu có trọng tải 10.000 tấn
cập bến một cách dễ dàng. Hiện có hơn 250 luồng tàu của hơn 370 hải cảng
và hơn 150 công ty hàng hải của hơn 80 nước đặt trạm hàng hải tại đây.
Trung bình cứ 10 phút có một chuyến tàu ra vào. Việc vận chuyển container ở
Singapore phát triển rất nhanh, xuất và nhập hơn 100 triệu tấn, đứng đầu thế
giới.
Đây là trung tâm hàng không nối liền Châu Âu, Châu Á và Châu Đại
Dương, nối đường hàng không với 53 nước và 101 thành phố trên thế giới, là
một quốc gia có ngành hàng không dân dụng phát triển đứng thứ hai ở Châu
Á, chỉ sau Nhật Bản.
SV: Lê Thị Ngọc Thùy Kinh tế Quốc tế 47
15
* Tổng sản phẩm quốc nội
Trong giai đoạn từ 1995-2007, tổng sản phẩm quốc nội của Singapore
theo giá cả thị trường có xu hướng tăng, ước tính theo IMF(Quỹ tiền tệ thế
giới)
Tổng sản phẩm quốc nội
1995
2000
2005
2007

119470
159840
194360
224412
1
2
3
4
Năm
Triệu USD
Hình 1.1: Tổng sản phẩm quốc nội của Singapore giai đoạn 1995- 2007
Năm Tổng sản phẩm quốc nội ( triệu USD)
1995 119,470
2000 159,840
2005 194,360
2007 224,412
Bảng 1.1 Tổng sản phẩm quốc nội trong giai đoạn 1995- 2007
(Nguồn
Từ bảng 1.1 và đồ thị trên hình 1.1 trên đây chúng ta có thể thấy: từ
1995 đến 2000, tổng sản phẩm quốc nội của Singapore đã tăng xấp xỉ 33,8%;
5 năm sau đó tiếp tục tăng gần 21,6%. Năm 2007 so với năm 2005 đã tăng
15,5%, và so với năm 1995 tăng 87,8%. Như vậy, trong 13 năm( từ 1995-
2007) tổng sản phẩm quốc nội của Singapore liên tục tăng với các con số ấn
tượng. Tính đến hết năm 2007, sau 13 năm thì tổng sản phẩm quốc nội của
SV: Lê Thị Ngọc Thùy Kinh tế Quốc tế 47
16
Singapore đã tăng gấp gần 2 lần. Đây là kết quả của sự nỗ lực từ phía Chính
phủ cũng như người dân Singapore trong việc đẩy mạnh các hoạt động sản
xuất, kinh doanh góp phần tăng trưởng kinh tế Singapore.
*GDP/đầu người

Không chỉ có tổng sản phẩm quốc nội mà GDP/ đầu người cũng không
ngừng tăng lên
GDP / đầu người của Singapore qua các
năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
22680
22040
21230
27180
28100
31400
34152
1
2
3
4
5
6
7
USD
Năm
Hình 1.2 : GDP/ đầu người của Singapore giai đoạn 2001- 2007
(Nguồn Tư liệu kinh tế bảy nước thành viên ASEAN 2001-2007)
Theo biểu 1.2 và đồ thị trên hình 1.2 ta thấy GDP/đầu người của

Singapore có xu hướng giảm trong giai đoạn 2001- 2003: giảm gần 6,8 %.
SV: Lê Thị Ngọc Thùy Kinh tế Quốc tế 47
Năm GDP/người( USD)
2001 22,680
2002 22,040
2003 21,230
2004 27,180
2005 28,100
2006 31,400
2007 34,152
17
Nguyên nhân là do chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc suy thoái kinh tế toàn
cầu.
Sau thời kỳ chịu ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, với sự
nỗ lực từ phía Chính phủ Singapore trong việc điều chỉnh tỷ giá, cân bằng
cung cầu, cân bằng cán cân thương mại…..thì trong giai đoạn 2003- 2007
GDP/đầu người có xu hướng tăng liên tục. Năm 2007, GDP/đầu người đã
tăng thêm gần 50,6% GDP/đầu người so với năm 2001.
* Tăng trưởng GDP của Singapore
Vào những năm 1998, nền kinh tế Singapore có bước suy giảm đáng kể,
tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt -8,5% do ngành sản xuất điện tử và các linh
kiện điện tử gặp nhiều khó khăn bởi nhu cầu thế giới giảm mạnh. Nhưng nhờ
có những biện pháp tích cực nhằm tăng tính cạnh tranh như cắt giảm chi phí
kinh doanh, giảm tiền lương 5-8%, đầu tư thêm cho cơ sở hạ tầng, mở rộng
một số ngành công nghiệp mới để thu hút lao động… từ năm 2000 nền kinh tế
Singapore đã dần dần phục hồi với tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2000 đạt
gần 10%.
Từ năm 2002 đến 2007, nhìn chung tốc độ tăng GDP cũng tăng một cách
đáng kể tuy có sự sụt giảm vào năm 2003 và năm 2005 do ảnh hưởng của sự
kiện 11/9/2001 và dịch SARS, do sự chững lại của các nền kinh tế lớn trên thế

giới như Mỹ, EU và Nhật Bản.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế Singapore được minh họa bằng đồ thị trong
hình 1.3 dưới đây:
SV: Lê Thị Ngọc Thùy Kinh tế Quốc tế 47
18

3.0
1.1
8.4
5.7
7.7
7.5
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tốc độ
tăng
trưởng
2003 2005 2007
Năm
%
Hình 1.3 : Tốc độ tăng tăng trưởng kinh tế Singapore giai đoạn
2002-2007

(Nguồn: www.nationmaster.com/time.php?stat=eco_gdp-economy-
gdp&country=sn-singapore)
Theo số liệu mới nhất từ chính phủ Singapore thì lần đầu tiên kể từ năm
2001, chính phủ Singapore công bố kinh tế nước này rơi vào suy thoái và chỉ
có thể tăng trưởng ở mức 1% trong năm tới do ảnh hưởng từ khủng hoảng tài
chính toàn cầu.
SV: Lê Thị Ngọc Thùy Kinh tế Quốc tế 47
19
Trong quý 3/2008, kinh tế nước này suy giảm 6,8%, là mức cao hơn mức
dự kiến 6,3%. So với cùng kỳ năm ngoái, kinh tế nước này suy giảm 0,6%.
Quý 2/2008, tổng sản phẩm quốc nội của nước này đã giảm 5,3%. Hai quý
liên tiếp tăng trưởng âm đồng nghĩa với kinh tế rơi vào suy thoái.
Chính phủ Singapore dự tính kinh tế năm 2009 sẽ có mức tăng 1-2% và
hạ mục tiêu năm nay xuống mức 2,5% từ dự báo 3%. Tỷ lệ lạm phát cho năm
tới trong khoảng 1-2% thay vì mức 2,5-3,5% trước đó.
Hiện nay Singapore được coi là nước đi đầu trong việc chuyển đổi sang
nền kinh tế tri thức. Singapore đang thực hiện kế hoạch đến năm 2018 sẽ biến
thủ đô của nước này thành một thành phố hàng đầu thế giới, một đầu mối của
mạng lưới mới trong nền kinh tế toàn cầu và Châu Á .
*Cơ cấu GDP theo ngành:
Nông nghiệp không đóng góp vào GDP của Singapore do Singapore
không có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp bởi 4,5% diện tích đất tự
nhiên là rừng; diện tích đất được canh tác thì lại chủ yếu là trồng cao su, rau
và cây ăn quả chứ không được sử dụng để trồng cây lương thực. Vì thế,
Singapore đã coi công nghiệp và dịch vụ là hai ngành cơ bản nhất của nền
kinh tế quốc dân. Và sự phát triển kinh tế dựa vào ngành dịch vụ được coi là
đặc điểm kinh tế nổi bật nhất của Singapore.
Năm
Tỷ trọng
2003 2004 2006

Công nghiệp 30% 32,2% 34,8%
Dịch vụ 70% 67,8% 65,2%
Bảng 1.3: Tỷ lệ đóng góp vào GDP của ngành công nghiệp và dịch vụ
Singapore
(Nguồn Tư liệu kinh tế bảy nước thành viên ASEAN)
* Thương mại:
SV: Lê Thị Ngọc Thùy Kinh tế Quốc tế 47
20
Cả kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu từ 2000 đến nay đều có
xu hướng tăng lên do chính phủ Singapore thực hiện chiến lược tự do hóa
thương mại với việc biến thị trường Singapore thành một thị trường xuất nhập
khẩu hoàn toàn tự do( thuế suất= 0). Chính phủ Singapore không sử dụng các
rào cản như biện pháp hạn chế thương mại, cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ
cho hoạt động xuất nhập khẩu. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi rất lớn đối
với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Singapore nói riêng và các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu nước ngoài nói chung. Vì thế, kim ngạch thương mại
của Singapore liên tục tăng thể hiện ở biểu 1.4 sau đây:
0
50
100
150
200
250
300
350
Triệu
USD
2004 2006 2008
Năm
kim ngạch xuất khẩu kim ngạch nhập khẩu

Hình 1.4 : Cán cân thanh toán của Singapore giai đoạn 2004-2009
(Tác giả thu thập số liệu và tổng hợp)
Năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009
KNXK 201 232 275 301 322 333
KNNK 168 195 230 252 275 287
SV: Lê Thị Ngọc Thùy Kinh tế Quốc tế 47
21
Bảng 1.4: Cán cân thanh toán của Singapore giai đoạn 2004-2009
( 2008 , 2009 là giá trị dự đoán, đơn vị:triệu USD)
(Nguồn www.nationmaster.com/time.php?stat=eco_gdp-economy-
gdp&country=sn-singapore)
* Đầu tư
Bảng 1.5: Đầu tư ra nước ngoài của Singapore giai đoạn 2000 - 2006
(Đơn vị: triệu USD)
(Nguồn />SV: Lê Thị Ngọc Thùy Kinh tế Quốc tế 47
Tên nước 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng vốn 98,271.6 132,069.0 147,096.0 153,572.0 179,742.2 202,072.67 226,266.1
Châu Á 57,459.3 64,058.1 70,344.4 76,736.9 85,334.1 104,517.5 111,680.6
Bruney 98.1 56.8 56.9 61.4 63.6 63.4 70.0
Trung
Quốc
15,706.2 15,717.3 18,042.1 19,816.1 22,182.6 27,277.4 30,697.6
Hồng
Kông
8,508.0 11,372.5 11,841.1 11,058.6 11,768.4 15,331.3 14,109.6
Ấn Độ 884.7 489.1 -12,4 626.2 653.6 1,259.1 2,160.6
Indonesia 5,450.5 5,589.3 7,657.2 10,289.0 12,024.4 14,631.1 16,406.8
Nhật Bản 993.9 1,466.4 1.640.1 1,969.1 2,255.2 2,541.8 2,227.5
Hàn Quốc 2,403.3 2,754.0 2,477.5 2,554.2 2,830.5 3,386.8 3,119.4
Malaysia 9,749.9 11,237.9 12,323.9 13,591.5 14.432.8 17,885.4 17.513.3

Myanmar 1,028.0 1,045.2 1,061.7 1,132.3 701.8 1,464.9 1,311.7
Philippin 2,555.6 2,741.7 2,863.0 3,193.0 2,981.1 3,294.6 3,620.7
Đài Loan 3,571.4 3,586.3 3,344.3 3,687.6 3,814.9 4,710.3 4,979.7
Thái Lan 3,494.4 4,506.0 4,103.5 4,705.8 7,220.7 8,555.5 11,291.8
Việt Nam 1,069.7 1,067.0 1,386.5 1,461.5 1,525.5 1,718.2 1,687.0
ASEAN(1) 23,553.
4
26,472.4 30,762.1 34,744.2 39,457.1 47,838.1 52,142.4
Châu Âu 8,998.9 12,691.8 15,449.2 13,543.1 16,591.9 17,511.2 25,995.7
Pháp 103.5 163.7 248.9 411.4 238.0 263.5 237.8
Đức 120.9 156.3 113.2 107.2 393.4 607.8 644.0
Hà Lan 1,188.0 1,293.0 1,205.5 739.3 992.2 2,532.6 2,471.1
Thụy Sĩ 211.2 447.8 531.0 601.8 598.0 624.9 625.4
Anh 4,903.4 6,79.0 6,907.5 7,534.2 7,222.0 7,219.9 15,777.6
EU(2) 7,155.6 10,341.1 11,311.0 10,214.2 11,234.0 12,452.1 20,231.0
Mỹ 6,187.5 6,316.8 7,251.8 8,057.6 9,668.6 9,826.5 8,544.7
Canada 285.1 55.7 22.1 107.7 122.1 237.5 253.1
Úc 2,486.9 2,318.6 3,355.2 4,467.7 11,081.0 8.935.3 9,538.2
Newzeland 866.0 512.6 883.4 1.067.1 1,287.2 1,346.4 1,304.4
Nam và
Trung Mỹ
và Caribe
12,791.2 39,606.9 42,260.0 42,220.2 42,762.6 47,293.9 51,944.9
Các nước
khác
9.196.8 6,308.4 7,758.0 7,191.7 12,894.8 12,404.4 17.004.5
22
(1) ASEAN bao gồm: Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái
Lan, Việt Nam, Lào, Mianma. Cho đến năm 1999 có thêm Campuchia
EU bao gồm: Bỉ, Đan Mạch, Pháp, Đức, Hi Lạp. Ai len. Ý, Lucxembua,

Hà Lan, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Vương quốc Anh, Áo, Phần Lan, Thụy
Điển. Cho đến năm 2004 có thêm CH Séc, Estonvila, Latvia, Lithuania,
Malta, Slovakia, Slovenia,CH Cyprus.
(2) EU bao gồm Áo, Bỉ, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Hi lạp, Ai
Len, Ý, Lucxembua, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Anh (từ
1995 2003). Cùng với Cyprus, CH Séc, Estonia, Hungari, Latvia,
LithuaniaMalta, Ba Lan, Slovakia, Slovenia (từ 2004).
Từ bảng số liệu trên ta thấy trong giai đoạn 1996-2006 đầu tư của
Singapore ra nước ngoài có xu hướng tăng dần, trung bình mỗi năm tỷ lệ đầu
tư này tăng lên khoảng 12.6%. Giai đoạn này nhìn chung đầu tư ra nước ngoài
của Singapore không ổn định, đáng chú ý là năm 1997 tỷ lệ vốn đầu tư ra
nước ngoài giảm khoảng 0.24% ( do ảnh hưởng phần nào của cuộc khủng
hoảng tài chính năm 1997 khiến các quốc gia đang đầu tư tại Singapore gặp
khó khăn về nguồn vốn), nhưng đã tăng trở lại vào ngay sau đó với mức tăng
là 18.4% so với năm trước vì Singapore vẫn là một môi trường đầu tư hấp dẫn
vì quốc đảo này được đánh giá là ít chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ năm 1997.
Khu vực mà Singapore đầu tư vào nhiều nhất là Châu Á với tỷ lệ đầu tư
hàng năm luôn chiếm hơn 50%, trung bình là 53.1%/năm (lớn nhất là đầu tư
vào Malaysia và Indonesia). Tuy nhiên, đầu tư vào khu vực này lại đang có
xu hướng giảm đi do Singapore đang chuyển hướng đầu tư vào khu vực Châu
Âu. Sở dĩ như vậy vì đây là khu vực nhiều tiềm năng, đầu tư vào những
ngành công nghệ cao đòi hỏi trình độ và nguồn vốn lớn nhưng lại đem lại lợi
nhuận cao. Vì thế, Singapore trong những năm gần đây đã rút dần vốn đầu tư
vào khu vực Châu Á để chuyển dần sang khu vực Châu Âu. Tuy nhiên, lượng
SV: Lê Thị Ngọc Thùy Kinh tế Quốc tế 47
23
giảm này không đáng kể cho nên hiện nay Châu Á vẫn là khu vực mà
Singapore đầu tư vốn vào nhiều nhất.
SV: Lê Thị Ngọc Thùy Kinh tế Quốc tế 47

24
Bảng 1.6: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Singapore giai đoạn 2000-2006
(Đơn vị: triệu USD)
Tên
nước/Khu
vực
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng 187,001.7 216,45.5 230,149.1 246,185.4 276,819.2 323,821.1 363,935.0
Châu Á 49,403.8 51,171.3 54,783.7 57,755.3 62,252.9 78,253.9 81,475.2
Brunei 312.6 351.1 362.9 341.2 357.9 380.7 308.8
TQuốc 890.9 876.8 960.6 856.8 359.7 910.0 1,474.8
HongKong 6,170.9 5,587.5 4,777.9 3,905.8 3,196.8 4,701.5 6,079.7
Ấn Độ 264.4 349.7 405.5 353.5 481.0 1,303.1 1,612.8
Indonesia 1,646.3 1,611.5 1,765.4 1,662.9 1,091.2 683.7 568.1
Nhật Bản 29,154.7 29,910.9 33,055.2 33,959.2 37,502.0 44,812.5 45,017.4
Hàn Quốc 295.7 33.6 1,147.8 1,681.7 846.7 1,267.5 1,645.6
Malaysia 5,371.4 5,910.4 5,249.0 4,445.3 5,032.7 8,159.4 8,430.3
Myanma 35.3 6.8 7.2 7.2 7.6 14.8 17.6
Philippin 685.8 681.5 621.5 516.4 707.6 739.8 857.0
Đài Loan 3,378.6 4,751.9 5,054.6 5,906.3 5,730.8 7,211.2 7,496.5
Thái Lan 675.6 601.2 737.6 985.1 1,035.1 1,369.4 1,467.9
Việt Nam 8.2 10.8 28.3 24.0 32.7 21.1 11.6
ASEAN 8,735.5 9,174.0 8,772.5 7,982.5 8,265.7 11,369.9 11,661.7
Châu Âu 71,302.6 84,498.9 92,452.6 103,936.1 120,505.7 139,987.4 171,860.2
Pháp 4,749.5 4,430.6 4,899.1 5,161.7 6,349.7 7,003.7 8,061.5
Hà Lan 28,223.0 34,704.7 24,560.6 26,901.9 31,560.8 32,142.1 48,272.4
Đức 4,187.8 6,320.3 7,338.2 6,136.5 7,278.5 8,189.2 8,035.2
Nauy 3,532.8 3,903.2 2,826.0 4,467.8 6,217.2 8,565.6 14,782.2
Thụy Sĩ 16,073.5 15,527.9 15,153.7 16,836.1 14,444.3 22,273.1 27,018.2
Anh 8,701.8 13,629.7 31,509.0 38.092.2 43,924.4 49,593.0 54,781.7

EU(1) 51.326.4 64,272.6 74,106.7 82,093.9 97,711.9 108,947.3 129.774.4
Mỹ 31.356.6 36,782.6 34,482.0 37,162.6 41,019.5 40.574.4 37,111.6
Canada 3,068.6 3,180.0 2,768.1 2,576.7 2,836.1 2,588.7 2,648.1
Úc 3,227.1 2,629.3 2,503.3 2,069.9 2,674.3 2,846.9 2,827.9
Newzeland 208.3 196.8 204.6 139.6 132.7 1,482.0 1,664.7
Trung-
Nam Mỹ
và Caribe
25.995.0 34,723.7 39,125.9 38,086.7 41,672.7 50,141.6 59,472.5
Các nước
khác
2,439.6 3,272.0 3,828.9 4,458.5 5,725.2 7,946.2 6,874.7
(Nguồn: />investment.pdf)
Theo bảng số liệu trên ta thấy đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Singapore
giai đoạn 2000-2006 tăng trung bình khoảng 12% một năm. Khu vực Châu
Âu có số vốn đầu tư nhiều nhất, trung bình 36,4%/năm, số vốn đầu tư từ khu
vực này vào Singapore mỗi năm tăng 2%, năm có số vốn đầu tư lớn nhất là
SV: Lê Thị Ngọc Thùy Kinh tế Quốc tế 47
25

×