Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

giao an gdcd 12 tron bo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.11 KB, 115 trang )

Tiết 1 - Ngày soạn:
Bài 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG
( 3 tiết )
I. Mục tiêu bài học: Học sinh cần đạt được.
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm pháp luật,các đặc trưng của pháp luật. Hiểu được vai trò
của pháp luật đối với đời sống của mỗi cá nhân, nhà nước và XH.
2.Về kiõ năng:
- Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung quanh theo
các chuẩn mực của pháp luật.
3.Về thái độ:
- Có ý thức tôn trọng pháp luật ; tự giác sống, học tập theo quy đònh của pháp
luật.
II. Chuẩn bò :
- Phương pháp:Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống.
- Phương tiện - tài liệu:
+ Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
+ Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
III. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
Ngày Tiết Lớp Só số Ghi chú
2. Kiểm tra bài cu:õ(kiểm tra SGK, vở viết của học sinh)
3. Giảng bài mới:
GV(có thể) cho HS xem một đoạn phim về tình hình trật tự, an toàn giao thông
ở nước ta hiện nay rất phức tạp. Từ đó giúp HS thấy được sự cần thiết của pháp
luật trong đời sống. Giới thiệu bài học.
Hoạt động của GV và học sinh Nội dung chính của bài học
- Khái niệm pháp luật
1 Pháp luật là gì?
GV hỏi:
Em hãy kể tên một số luật mà em đã


được biết ? Những luật đó do cơ quan
nào ban hành ?Việc ban hành luật đó
1. Khái niệm pháp luật:
a. Pháp luật là gì ?

Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử
1
nhằm mục đích gì? Nếu không thực
hiện PL có sao không?
HS trả lời.
GV giảng:
Hiện nay, nhiều người vẫn thường
nghó rằng pháp luật chỉ là những điều
cấm đoán………….
Pháp luật không phải chỉ là những
điều cấm đoán, mà pháp luật bao gồm
các quy đònh về : - Những việc được làm.
- Những việc phải làm - Những việc
không được làm.
VD: Công dân có quyền tự do kinh
doanh theo quay đònh của pháp luật đồng
thời có nghóa vụ nộp thuế.
GV nhấn mạnh: Pháp luật là những quy
tắc xử sự chung áp dụng cho mọi đối
tượng và chỉ có nhà nước mới được phép
ban hành.
b. Các đặc trưng của pháp luật
*. Tính quy phạm phổ biến
GV hỏi : Thế nào là tính quy phạm phổ
biến của pháp luật? Tìm ví dụ minh hoạ

HS trả lời.
GV giảng:
Nói đến pháp luật là nói đến những
quy phạm của nó, và những quy phạm
này có tính phổ biến.
Tính quy phạm : những nguyên
tắc, khuôn mẫu, quy tắc xử sự chung.
Tuy nhiên, trong xã hội không
phải chỉ pháp luật mới có tính quy phạm.
Ngoài quy phạm pháp luật, các quan hệ
xã hội còn được điều chỉnh bởi các quy
phạm xã hội khác như quy phạm đạo
đức, quy phạm tập quán, tín điều tôn
giáo. Nhưng khác với quy phạm xã hội,
quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự
chung có tính phổ biến.
GV hỏi: Tại sao nói, pháp luật có tính
sự chung do nhà nước ban hành và
được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực
nhà nước.
b. Các đặc trưng của pháp luật:
*.Tính quy phạm phổ biến :
Pháp luật được áp dụng nhiều lần, ở
nhiều nơi, đối với tất cả mọi người,
trong mọi lónh vực đời sống xã hội.
2
quy phạm phổ biến ?
HS trả lời.
GV giảng:
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự, là

những khuôn mẫu, được áp dụng ở mọi
nơi, đối với mọi tổ chức, cá nhân và
trong mọi mối quan hệ xã hội. Ví dụ :
Pháp luật giao thông đường bộ quy
đònh : Cấm xe ô tô, xe máy, xe đạp đi
ngược chiều của đường một chiều.
*Tính quyền lực, bắt buộc chung:
GV hỏi: Tại sao PL mang tính quyền
lực, bắt buộc chung? Ví dụ minh hoạ.
HS trả lời.
GV giảng:
Trong XH có phân chia thành giai cấp
và các tầng lớp XH khác nhau đều luôn
tồn tại những lợi ích khác nhau, thậm chí
đối kháng nhau. Nhà nước với tư cách là
tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trò
để thực hiện các chức năng quản lí nhằm
duy trì trật tự xã hội phù hợp với lợi ích
của giai cấp thống trò trong xã hội.
VD: LGT đường bộ quay đònh :
chấp hành hiệu lệnh của người điều
khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của đèn
tín hiệu, biển báo hiệu , vạch kẻ đường …
GV hỏi: Em có thể phân biệt sự khác
nhau giữa PL với quy phạm đạo đức?
HS trả lời.
GV giảng:
+ Việc tuân theo quy phạm đạo
đức chủ yếu dựa vào tính tự giác của mọi
người, ai vi phạm thì bò dư luận xã hội

phê phán.
*Tính chặt chẽ về mặt hình thức:
GV giảng:
Thứ nhất, hình thức thể hiện của
pháp luật là các văn bản quy phạm pháp
luật, được quy đònh rõ ràng, chặt chẽ
*Tính quyền lực , bắt buộc chung:
Pháp luật được đảm bảo thực hiện
bằng sức mạnh quyền lực nhà nước,
bắt buộc đối với tất cả mọi đối tượng
trong xã hội.
3
trong từng điều khoản để tránh sự hiểu
sai dẫn đến sự lạm dụng pháp luật.
Thứ hai, thẩm quyền ban hành
văn bản của các cơ quan nhà nước được
quy đònh trong Hiến pháp và Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ ba, các văn bản quy phạm
pháp luật nằm trong một hệ thống thống
nhất : Văn bản của cơ quan cấp dưới
phải phù hợp với văn bản của cơ quan
cấp trên.
VD: (Điều 64). Phù hợp với Hiến pháp ,
Luật hôn nhân gia đình năm 2000 khẳng
đònhh quay tắc chung “Cha mẹ không
được phân biệt đối xử giữa các con”
(Điều 34)
( GV có thể giới thiệu nhanh sơ đồ
“Hệ thống pháp luật Việt Nam” khi

giảng phần này)
GV có thể lấy ví dụ minh hoạ khi
phân tích các đặc trưng của pháp luật:
Luật Hôn nhân và Gia đình.
Thứ nhất, về mặt nội dung: Trong
lónh vựcHNGĐ, nam nữ tự nguyện kết
hôn trên cơ sở tình yêu hoặc sự phù hợp,
kết hôn giữa những người không có vợ,
không có chồng để đảm bảo gia đình một
vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn
trọng lẫn nhau đã trở thành các quy tắc
xử sự chung, có tính phổ biến trong toàn
xã hội VN.
Thứ hai, về tính hiệu lực
bắt buộc thi hành của pháp luật, các quy
tắc ứng xử trong quan hệ hôn nhân và
gia đình tưởng như rất riêng tư, nhưng khi
đã trở thành điều luật thì đều có hiệu lực
bắt buột đối với mọi công dân.
Thứ ba, về mặt hình thức thể hiện,
các quy tắc xử sự trong lónh vực hôn
nhân và gia đình nói chung, các quy tắc
*.Tính chặt chẽ về hình thức:
Các văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
Nội dung của văn bản do cơ quan cấp
dưới ban hành (có hiệu lực pháp lí thấp
hơn) không được trái với nội dung của
văn bản do cơ quan cấp trên ban hành

(có hiệu lực pháp lí cao hơn). Nội dung
của tất cả các văn bản đều phải phù
hợp không được trái Hiến pháp.
4
cụ thể như kết hôn tự nguyện, ( Hiến
pháp năm 1992; Luật Hôn nhân và Gia
đình; Bộ luật Dân sự; Bộ luật Hình sự).
4 Củng cố : GV treo sơ đồ 2 lên để nhắc lại kiến thức đã học.
5 Dặn dò : Làm bài tập 1 – 2 trong SGK trang 10 –11
GV : Phân công các nhóm chuẩn bò tìm hiểu về bản chất của PL (tổ 1 – 2)
2 nhóm tìm hiểu về mối quan hệ (tổ 3 – 4 )
Tiết 2 - Ngày soạn:
Bài 1 PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG
( tiết 2)
I. Mục tiêu bài học: Học sinh cần đạt được.
1.Về kiến thức:
- Bản chất giai cấp của PL; MQH giữa pháp luật với kinh tế, chính trò, đạo đức.
- Hiểu được vai trò của pháp luật đối với đời sống của mỗi cá nhân,NN& XH.
2.Về kiõ năng:
- Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung quanh theo
các chuẩn mực của pháp luật.
3.Về thái độ:
- Có ý thức tôn trọng pháp luật ; tự giác sống, học tập theo quy đònh của pháp
luật.
II. Chuẩn bò :
- Phương pháp:Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống.
- Phương tiện - tài liệu:
+ Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
+ Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
III. Tiến trình bài dạy:

1. Ổn đònh tổ chức lớp :
Ngày Tiết Lớp Só số Ghi chú
2. Kiểm tra bài cu:õ
3. Giảng bài mới:
5
6
Hoạt động của GV và học sinh Nội dung chính của bài học
2 Bản chất của pháp luật
a Về bản chất giai cấp của pháp luật
GV sử dụng các câu hỏi phát vấn để
yêu cầu HS tự phát hiện vấn đề dựa
trên việc tham khảo SGK:
Em đã học về nhà nước và bản chất của
nhà nước (GDCD11). Hãy cho biết, Nhà
nước ta mang bản chất của giai cấp nào?
Theo em, pháp luật do ai ban hành?
PL do Nhà nước ta ban hành thể hiện ý
chí, nguyện vọng, lợi ích của giai cấp ?
Nhà nước ta ban hành pháp luật nhằm
mục đích gì?
HS trả lời:
GV kết luận:
Phần GV giảng mở rộng:
Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại
trong xã hội có giai cấp và bao giờ cũng
thể hiện bản chất giai cấp.
Cũng như nhà nước, PL chỉ phát
sinh, tồn tại và phát triển trong xã hội có
giai cấp, bao giờ cũng thể hiện tính giai
cấp. Không có pháp luật phi giai cấp.

Bản chất giai cấp của pháp luật
thể hiện ở chỗ, pháp luật phản ánh ý chí
của giai cấp thống trò. Bản chất giai cấp
là biểu hiện chung của bất kỳ kiểu pháp
luật nào (pháp luật chủ nô, pháp luật
phong kiến, pháp luật tư sản, pháp luật
xã hội chủ nghóa), nhưng mỗi kiểu pháp
luật lại có những biểu hiện riêng của nó.
- Pháp luật xã hội chủ nghóa thể hiện
ý chí của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động, quy đònh quyền tự do, bình
đẳng, công bằng cho tất cả nhân dân.
b Về bản chất xã hội của pháp luật:
GV hỏi: Theo em, do đâu mà NN phải
đề ra PL? Em hãy lấy ví dụ chứng minh.
GV sử dụng ví dụ trong SGK (trang 8)
để giảng phần này.
Sau khi phân tích ví dụ, GV kết luận:
Một đạo luật chỉ phát huy được hiệu lực
và hiệu quả nếu kết hợp được hài hoà
bản chất xã hội và bản chất giai cấp.
2. Bản chất của pháp luật.
a. Bản chất giai cấp của pháp luật.
- Pháp luật mang bản chất giai cấp sâu
sắc vì PL do NN, đại diện cho giai cấp
cầm quyền ban hành và bảo đảm thực
hiện
- Các quy phạm pháp luật do NN ban
hành phù hợp với ý chí của giai cấp cầm
quyền mà NN là đại diện.

b.Bản chất xã hội của pháp luật:
Các quy phạm pháp luật bắt nguồn từ
thực tiễn đời sống xã hội.
Các quy phạm pháp luật được thực hiện
trong thực tiễn đời sống xã hội vì sự
phát triển của xã hội.
7
4. Củng cố: Trình bày thêm sơ đồ 3 mối quan hệ PL với Đạo đức.
5. Dặn dò : Làm bài tập 3,4,5 trong SGK trang 14.
Xem trước phần 4 : Vai trò của PL trong đời sống XH.
Tiết 3 - Ngày soạn:
Bài 1 PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG
( tiết 3)
I. Mục tiêu bài học: Học sinh cần đạt được.
1.Về kiến thức:
- Hiểu được vai trò của pháp luật đối với đời sống của mỗi cá nhân, NN& XH.
2.Về kiõ năng:
- Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung quanh theo
các chuẩn mực của pháp luật.
3.Về thái độ:
- Có ý thức tôn trọng pháp luật ; tự giác sống, học tập theo quy đònh của PL.
II. Chuẩn bò :
- Phương pháp:Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống.
- Phương tiện - tài liệu:
+Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
+ Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
III. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
Ngày Tiết Lớp Só số Ghi chú


8
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới(ĐVĐ)
Trong đời sống xã hội vai trò của pháp luật được xem xét từ hai góc độ.Nhà nước
và công dân.
Nhà nước quản lý xã hội tức là Nhà nước bằng các phương tiện của mình tác động
lên các quan hệ xã hội nhằm tổ chức,chỉ đạo các hoạt động phù hợp với lợi ích cá
nhân và Nhà nước.
Vậy cụ thể vai trò của pháp luật như thế nào thì chúng ta cung tìm hiểu trong phần
4 của bài hôm nay.
Hoạt động của GV và học sinh Nội dung chính của bài học
9
4. Vai trò của pháp luật trong đời
sống xã hội.
a. Pháp luật là phương tiện để nhà
nước quản lí xã hội.
GV hỏi: Vì sao Nhà nước phải quản lí
xã hội bằng pháp luật?
GV nêu câu hỏi tình huống:
Có quan cho rằng, chỉ cần phát triển
kinh tế thật mạnh là sẽ giải quyết được
mọi hiện tượng tiêu cực trong xã hội, vì
vậy, quản lí xã hội và giải quyết các
xung đột bằng các công cụ kinh tế là
thiết thực nhất, hiệu quả nhất !
GV tổng kết ý kiến tranh luận của HS,
phân tích những mặt hợp lí, chưa hợp lí
đối với việc sử dụng phương tiện quản lí
một chiều nếu không được sử dụng phối
hợp với các phương tiện khác.

GV giảng ( Kết hợp phát vấn HS):
? Vì sao nhà nước phải quản lí xã hội
bằng pháp luật ?
Nhờ có pháp luật, nhà nước phát huy
được quyền lực của mình và kiểm tra,
kiểm soát được các hoạt động của mọi
cá nhân, tổ chức, cơ quan trong phạm vi
lãnh thổ của mình.
?Quản lí bằng pháp luật là phương
pháp quản lí dân chủ và hiệu quả
nhất, vì sao?
Pháp luật là các khuôn mẫu có tính phổ
biến và bắt buộc chung nên quản lí
bằng pháp luật sẽ đảm bảo dân chủ,
công bằng, phù hợp với lợi ích chung
của các giai cấp và tầng lớp xã hội khác
nhau, tạo được sự đồng thuận trong xã
hội đối với việc thực hiện pháp luật.
?Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp
luật như thế nào ?
b Pháp luật là phương tiện để công
4. Vai trò của pháp luật trong đời sống
xã hội.
a.Pháp luật là phương tiện để nhà
nước quản lí xã hội.
Tất cả các nhà nước đều quản lí xã hội
chủ yếu bằng pháp luật bên cạnh những
phương tiện khác như chính sách, kế
hoạch, giáo dục tư tưởng, đạo đức,…Nhờ
có pháp luật, nhà nước phát huy được

quyền lực của mình và kiểm tra, kiểm
soát được các hoạt động của mọi cá nhân,
tổ chức, cơ quan trong phạm vi lãnh thổ
của mình .
Quản lí bằng pháp luật là phương pháp
quản lí dân chủ và hiệu quả nhất , vì:
+ Pháp luật là khuôn mẫu có tính phổ
biến và bắt buộc chung , phù hợp với lợi
ích chung của các giai cấp và tầng lớp xã
hội khác nhau , tạo được sự đồng thuận
trong xã hội đối với việc thực hiện pháp
luật.
+ Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội một cách thống nhất trong toàn quốc
và được bảo đảm bằng sức mạnh của
quyền lực nhà nước nên hiệu lực thi hành
cao.
Quản lí xã hội bằng pháp luật nghóa là
nhà nước ban hành pháp luật và tổ chức
thực hiện pháp luật trên quy mô toàn xã
10
dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của mình.
Pháp luật là phương tiện để công
dân thực hiện của mình
GV giảng:
Ở nước ta, các quyền con người
về chính trò, KT, dân sự, văn hoá và XH
được tôn trọng, được thể hiện ở các
quyền CD, được quy đònh trong HP và

luật.
GV yêu cầu HS tìm ví dụ minh
hoạ
GV cung cấp thêm ví dụ : Hiến pháp và
Luật Doanh nghiệp quy đònh quyền tự
do kinh doanh của công dân. Trên cơ sở
các quy đònh này, công dân có thể thực
hiện quyền kinh doanh phù hợp với khả
năng và điều kiện của mình.
Pháp luật là phương tiện để công
dân bảo vệ các quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
GV tổ chức cho HS thảo luận tình
huống
TH1:Chò Hiền, anh Thiện yêu nhau đã
được hai năm và hai người bàn chuyện
kết hôn với nhau. Thế nhưng, bố chò
Hiền thì lại muốn chò kết hôn với anh
Thanh là người cùng xóm nên đã kiên
quyết phản đối việc này. Không những
thế, bố còn tuyên bố sẽ cản trở đến
cùng nếu chò Hiền nhất đònh kết hôn với
anh Thiện. Trình bày mãi với bố
không được, cực chẳng đã, chò Hiền đã
nói : Nếu bố cứ cản trở con là bố vi
phạm pháp luật đấy !
Giật mình, bố hỏi chò Hiền : Tao
vi phạm thế nào ? Tao là bố thì tao có
quyền quyết đònh việc kết hôn của
chúng mày chứ !

hội
b. Pháp luật là phương tiện để công
dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của mình:
*. Pháp luật là phương tiện để công dân
thực hiện quyền của mình:
Hiến pháp quy đònh các quyền và nghóa
vụ cơ bản của công dân ; các luật về dân
sự , hôn nhân và gia đình , thương mại ,
thuế, đất đai , giáo dục ,…cụ thể hóa nội
dung, cách thức thực hiện các quyền của
công dân trong từng lónh vực cụ thể.
Trên cơ sở ấy, công dân thực hiện quyền
của mình.
Các luật về hành chính, hình sự, tố tụng,
… quy đònh thẩm quyền , nội dung, hình
thức, thủ tục giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại và xử lí các vi phạm pháp luật.
Nhờ thế, công dân sẽ bảo vệ được các
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
*.PL là phương tiện để công dân bảo vệ
các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Kết luận:
11
Khi ấy, chò Hiền trả lời : Bố ơi !
Khoản 3 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2000 quy đònh : Việc kết hôn
do nam nữ tự nguyện quyết đònh, không
bên nào được ép buộc, lừa dối bên
nào ;không ai được cưỡng ép hoặc cản

trở.
Câu hỏi : Hành vi cản trở của bố chò
Hiền có đúng PL không ? Tại sao chò
Hiền phải nêu ra LHNGĐ để thuyết
phục bố ? Trong trường hợp này, PL có
cần thiết đối với CD không ?
TH2:
Anh X là nhân viên của Công ti
H. Tháng trước, anh xin nghỉ phép vào
miền Nam để thăm người em ruột đang
bò ốm. Do trục trặc về vé tàu nên anh
không thể trở ra miền Bắc và đến cơ
quan làm việc ngay sau khi hết phép
được. Anh X đã gọi điện thoại đến
Công ti nêu rõ lí do và xin được nghỉ
thêm 3 ngày. Sau đó, Giám đốc Công ti
H đã ra quyết đònh sa thải anh X với lí
do : Tự ý nghỉ làm việc ở Công ti. Anh
X đã khiếu nại Quyết đònh của Giám
đốc vì cho rằng, căn cứ vào Điều 85 Bộ
luật Lao động (sửa đổi, bổ sung năm
2006), Quyết đònh sa thải anh là không
đúng pháp luật.

Như vậy, PL không những quy đònh quyền
của CD trong cuộc sống mà còn quy đònh
rõ cách thức để CD thực hiện các quyền
đó cũng như trình tự, thủ tục pháp lí để
công dân bảo vệ các quyền, lợi ích hợp
pháp của mình bò xâm phạm.

Vai trò của pháp luật trong đời sống xã
hội: Là phương tiện để Nhà nước quản lí
xã hội; Là phương tiện để công dân thực
hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của mình.
Câu hỏi: ? Qua tình huống trên, theo em
pháp luật có vai trò như thế nào đối với
công dân ?
? Tại sao anh X lại căn cứ vào Điều 85
Bộ luật Lao động để khiếu nại Quyết đònh
của Giám đốc Công ti H ?
? Nếu không dựa vào quy đònh tại Điều
85 Bộ luật Lao động, anh X có thể bảo vệ
được quyền và lợi ích hợp pháp của mình
không ?

4. Củng cố:
- Nhấn mạnh kiến thức trọng tâm của bài.
- Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi và bài tập trong SGK trang 14 - 14.
Dặn dò:
- Sưu tầm các tư liệu có liên quan đến bài (hình ảnh, bài viết, )
- Đọc và soạn trước bài 2: Thực hiện pháp luật (3 tiết)
Tiết 4 - Ngày soạn:
12
Bài 2 THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
( 3 tiết )
I. Mục tiêu bài học. Học sinh cần đạt được.
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm thực hiện pháp luật , các hình thức thực hiện PL.
2.Về kiõ năng:

- Biết cách thực hiện pháp luật phù hợp với lứa tuổi.
3.Về thái độ:
- Có thái độ tôn trọng pháp luật ,
- Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp luật và phê phán những hành vi
làm trái quy đònh pháp luật .
II. Chuẩn bò:
- Phương pháp: Thuyết trình,vấn đáp,thảo luận nhóm,tình huống.
- Phương tiện - Tài liệu:
+ SGK - SGV GDCD 12.
III. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
Ngày Tiết Lớp Só số Ghi chú
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới: (ĐVĐ)
Pháp luật là phương tiện để công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình. Tuy nhiên do điều kiện khách quan hoặc chủ quan mà việc thực hiện
pháp luật của công dân có thể đúng hoặc sai(vi phạm pháp luật).Vậy Nhà
nước với tư cách là chủ thể làm ra pháp luật và dùng pháp luật làm phương
tiện để quản lý xã hội sẽ làm gì để bảo đảm quá trình đưa pháp luật vào đời
sống xã hội đạt hiệu quả và xử lý các vi phạm PL nảy sinh ntn? Đó là nội dung
chúng ta tìm hiểu ở bài 2:
Thực hiện pháp luật.
Hoạt động của GV và học sinh Nội dung chính của bài học
13
1.Khái niệm ,các hình thức và các giai
đoạn thực hiện PL.
a.Khái niệm thực hiện pháp luật.
?HS đọc 2 tình huống trong SGK (T16)
Trong tình huống 1: Chi tiết nào trong
tình huống thể hiện hành động thực

hiện LGT đường bộ một cáh có ý thức
(tự giác), có mục đích? Sự tự giác đã
đem lại tác dụng ntn?
Trong tình huống 2: Để xử lí 3 thanh
niên vi phạm, cảnh sát giao thông đã
làm gì? (áp dụng PL: xử phạt hành
chính)
? Mục đích của việc xử phạt đó là gì?
(Răn đe hành vi vi phạm pháp luật và
giáo dục hành vi thực hiện đúng pháp
luật cho 3 thanh niên).
Như vậy:
GV giảng mở rộng:
Thực hiện pháp luật là hành vi hợp
pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Vậy, Thế nào là hành vi hợp pháp ?
Hành vi hợp pháp là hành vi không trái,
không vượt quá phạm vi các quy đònh
của pháp luật mà phù hợp với các quy
đònh của pháp luật, có lợi cho Nhà nước,
xã hội và công dân :
-Làm những việc mà pháp luật cho
phép làm.
-Làm những việc mà pháp luật quy đònh
phải làm.
-Không làm những việc mà pháp luật
cấm.
Trong hệ thống PL của quốc gia, có rất
nhiều loại quy phạm PL khác nhau, với
những cách thực thực hiện khác nhau.

Có thể đó là cách xử sự chủ động (hành
động) : Làm những việc mà PL quy
đònh được làm hoặc nghóa vụ phải làm ;
1. Khái niệm , các hình thức và các
giai đoạn thực hiện pháp luật.

a. Khái niệm thực hiện pháp luật

Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt
động có mục đích làm cho những quy
đònh của pháp luật đi vào cuộc sống,
trở thành những hành vi hợp pháp của
các cá nhân, tổ chức.
b. Các hình thức thực hiện pháp luật.
14
có thể đó là cách xử sự thụ động (không
hành động) : Kiềm chế không làm
những điều mà PL cấm.
b.Các hình thức thực hiện pháp luật.
GV kẻ bảng: Các hình thức thực hiện
PL. Chia lớp thành 4 nhóm, đánh số thứ
tự và phân công nhiệm vụ từng nhóm
tương ứng với thứ tự các hình thức thực
hiện PL trong SGK
GV kẻ sẵn một bảng tổng hợp ở nhà để
củng cố cho HS hiểu 4 hình thức thực
hiện pháp luật.
Các ví dụ minh hoạ:
+ Sử dụng pháp luật:
Ví dụ : Công dân A gửi đơn khiếu nại

Giám đốc Công ty khi bò kỷ luật cảnh
cáo nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình bò vi phạm.
Trong trường hợp này, công dân A đã sử
dụng quyền khiếu nại của mình theo
quy đònh của pháp luật, tức là công dân
A sử dụng pháp luật.
Đặc điểm của hình thức sử dụng pháp
luật : Chủ thể pháp luật có thể thực
hiện hoặc không thực hiện quyền được
pháp luật cho phép theo ý chí của mình
mà không bò ép buộc phải thực hiện.
+ Thi hành pháp luậ:t (xử sự tích cực)
Ví dụ : Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dòch
vụ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
thu gom và xử lý chất thải theo tiêu
chuẩn môi trường. Đây là việc làm của
cơ sở sản xuất, kinh doanh chủ động
thực hiện công việc mà mình phải làm
theo quy đònh tại khoản 1 Điều 37 Luật
Bảo vệ môi trường năm 2005. Thông
qua việc làm này, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dòch vụ đã thi hành pháp luật
về bảo vệ môi trường.
+ Tuân thủ pháp luật: (xử sự thụ động)
Sử dụng pháp luật : Các cá nhân, tổ
chức sử dụng đúng đắn các quyền của
mình , làm những gì mà pháp luật cho
phép làm.
Thi hành pháp luật : Các cá nhân , tổ

chức thực hiện đầy đủ những nghóa vụ,
chủ động làm những gì mà pháp luật
quy đònh phải làm.
Tuân thủ pháp luật : Các cá nhân , tổ
chức kiềm chế để không làm những
điều mà pháp luật cấm.
15
Ví dụ : Không tự tiện chặt cây phá rừng
; không săn bắt động vật quý hiếm ;
không khai thác, đánh bắt cá ở sông, ở
biển bằng phương tiện, công cụ có tính
huỷ diệt (ví dụ : mìn, chất nổ, ).
+ Áp dụng pháp luật:
Thứ nhất, cơ quan, công chức nhà
nước có thẩm quyền ban hành các quyết
đònh cụ thể. Ví dụ : Chủ tòch UBND
tỉnh ra quyết đònh về điều chuyển cán
bộ từ SGD và Đào tạo sang Sở VH -
Thông tin. Trong trường hợp này, Chủ
tòch UBND tỉnh đã áp dụng PL về cán
bộ, công chức.
Thứ hai, cơ quan nhà nước ra quyết
đònh xử lý người vi phạm pháp luật hoặc
giải quyết tranh chấp giữa các cá nhân,
tổ chức. Ví dụ : Toà án ra quyết đònh
tuyên phạt cải tạo không giam giữ và
yêu cầu bồi thường thiệt hại người đốt
rừng, phá rừng trái phép ; Cảnh sát giao
thông xử phạt người không đội mũ bảo
hiểm là 100.000 đồng.

Để khắc sâu kiến thức, phát triển tư duy
HS, ?GV yêu cầu các em phân tích
điểm giống nhau và khác nhau giữa 4
hình thức thực hiện pháp luật.

GV: Quan trọng của phần này là HS
phải thấy rõ được rằng PL có được thực
hiện hay không, PL có đi vào cuộc sống
hay không trước tiên và chủ yếu là do
mỗi cá nhân, tổ chức có chủ động, tự
giác thực hiện đúng các quyền, nghóa
vụ của mình theo quy đònh của PL hay
không.
Áp dụng pháp luật : Các cơ quan, công
chức nhà nước có thẩm quyền căn cứ
vào pháp luật để ra các quyết đònh làm
phát sinh, chấm dứt hoặc thay đổi việc
thực hiện các quyền , nghóa vụ cụ thể
của cá nhân, tổ chức.
GV lưu ý: + Giống nhau: Đều là những
hoạt động có mục đích nhằm đưa PL
vào cuộc sống, trở thành những hành vi
hợp pháp của người thực hiện.
+ Khác nhau: Trong hình thức sử dụng
pháp luật thì chủ thể pháp luật có thể
thực hiện hoặc không thực hiện quyền
được pháp luật cho phép theo ý chí của
mình chứ không bò ép buộc phải thực
hiện.
Ví dụ: Luật giao thông đường bộ quy

đònh, công dân từ 18 tuổi trở lên có
quyền điều khiển xe mô tô có dung tích
xi lanh từ 50 cm3 trở lên. Khi ấy, những
người đạt độ tuổi này có thể đi xe gắn
máy và có thể đi xe đạp (không bắt
buộc phải đi xe gắn máy).
4.Củng cố: GV hệ thống lại kiến thức cơ bản đã học trong bài .
5. Dặn dò: Học bài và soạn phần tiếp theo của bài.
Tiết 5 - Ngày soạn:
16
Bài 2 THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
(tiết 2 )
I. Mục tiêu bài học. Học sinh cần đạt được.
1.Về kiến thức:
- Các giai đoạn thực hiện PL.
- Hiểu được thế nào là vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
2.Về kiõ năng:
- Biết cách thực hiện pháp luật phù hợp với lứa tuổi.
3.Về thái độ:
- Có thái độ tôn trọng pháp luật ,
- Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp luật và phê phán những hành vi
làm trái quy đònh của pháp luật .
II. Chuẩn bò:
- Phương pháp: Thuyết trình,vấn đáp,thảo luận nhóm,tình huống.
- Phương tiện - Tài liệu:
+ SGK - SGV GDCD 12.
III. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
Ngày Tiết Lớp Só số Ghi chú
2. Kiểm tra bài cũ

3. Bài mới:
Hoạt động của GV và học sinh Nội dung chính của bài học
c. Các giai đoạn thực hiện pháp luật.
GV hỏi: Theo em, quyền và nghóa vụ
của vợ và chồng xuất hiện khi nào?
HS trả lời.
GV nhận xét, kết luận: Quyền và nghóa
vụ của vợ và chồng chỉ xuất hiện sau
khi quan hệ hôn nhân được xác lập. Khi
ấy, xuất hiện quan hệ pháp luật giữa
V/C(giai đoạn 1).
ù GV hỏi : Vợ, chồng thực hiện quyền và
c.Các giai đoạn thực hiện pháp luật.
- Giai đoạn1: Giữa cá nhân,tổ chức
hình thành một quan hệ xã hội do
pháp luật điều chỉnh(gọi là quan hệ
pháp luật).
17
nghóa của mình như thế nào?
HS trao đổi, trả lời.
GV nhận xét, kết luận: Sau khi quan hệ
hôn nhân được xác lập, vợ chồng thực
hiện quyền và nghóa vụ của mình (giai
đoạn 2 của quá trình thực hiện pháp
luật) theo quy đònh tại chương III –
Quan hệ giữa vợ và chồng của Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 2000.
2.Vi phạm pháp luật và trách nhiệm
pháp lí.
a. Vi phạm pháp luật.

GV sử dụng ví dụ trong SGK(T19) và
yêu cầu HS chỉ ra biểu hiện cụ thể của
từng dấu hiệu của hành vi vi phạm
trong ví dụ đó.
GV giảng:
Các dấu hiệu vi phạm pháp luật:
°Thứ nhất: Là hành vi trái pháp luật.
+ Hành động cụ thể: Bạn A chưa đến
tuổi được phép tự điều khiển xe mô tô
mà đã lái xe đi trên đường và hai bố
con bạn A đều đi xe ngược chiều quy
đònh
+ Không hành động: Người kinh doanh
không nộp thuế cho Nhà nước (trái với
pháp luật về thuế); Người có thẩm
quyền theo quy đònh của pháp luật
không giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo của công dân ;
°Thứ hai: Do người có năng lực trách
nhiệm pháp lí thực hiện.
GV có thể yêu cầu HS giải thích rõ: ?
Thế nào là năng lực trách nhiệm p/lí?
Những người nào đủ và không đủ năng
lực trách nhiệm p/lí ?
GV giảng:
Năng lực trách nhiệm pháp lý của con
người phụ thuộc vào độ tuổi, tình trạng
sức khoẻ - tâm lý (có bò bệnh về tâm lý
- Giai đoạn 2:Cá nhân,tổ chức tham
gia quan hệ pháp luật thực hiện các

quyền và nghóa vụ của mình.
2.Vi phạm pháp luật và trách nhiệm
pháp lí.

a. Vi phạm pháp luật.

Thứ nhất, là hành vi trái pháp luật
+ Hành vi đó có thể là hành động –
làm những việc không được làm theo
quy đònh của pháp luật hoặc không
hành động – không làm những việc
phải làm theo quy đònh của pháp luật .
+ Hành vi đó xâm phạm, gây thiệt hại
cho những quan hệ xã hội được pháp
luật bảo vệ.
Thứ hai, do người có năng lực trách
nhiệm pháp lí thực hiện.
Năng lực trách nhiệm pháp lí được
hiểu là khả năng của người đã đạt một
độ tuổi nhất đònh theo quy đònh pháp
luật, có thể nhận thức, điều khiển và
chòu trách nhiệm về việc thực hiện hành
vi của mình.
18
làm mất hoặc hạn chế khả năng nhận
thức về hành vi của mình hay không).
°Thứ ba: Người vi phạm pháp luật
phải có lỗi.
GV nêu câu hỏi: Theo em, bố con bạn
A có biết đi xe vào đường ngược chiều

là vi phạm pháp luật không? Hành động
của bố con bạn A có thể dẫn đến hậu
quả như thế nào? Hành động đó cố ý
hay vô ý?
GV giảng:
- Lỗi được thể hiện dưới hai hình
thức :lỗi cố ý và lỗi vô ý.
Lỗi cố ý : Cố ý trực tiếp : Chủ thể vi
phạm nhận thấy trước hậu quả thiệt hại
cho XH và cho người khác do hành vi
của mình gây ra, nhưng vẫn mong muốn
điều đó xảy ra. Ví dụ : Hành vi đánh
người gây thương tích.
Cố ý gián tiếp : Chủ thể vi phạm nhận
thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội
và cho người khác do hành vi của mình
gây ra, tuy không mong muốn nhưng
vẫn để mặc cho nó xảy ra. VD : Không
cứu giúp người đang trong tình trạng
nguy hiểm đến tính mạng.
+ Lỗi vô ý: Vô ý do quá tự tin : Chủ thể
vi phạm nhận thấy trước hậu quả thiệt
hại cho xã hội và cho người khác do
hành vi của mình gây ra, nhưng hy
vọng, tin tưởng điều đó không xảy ra.
Ví dụ : Phanh xe (thắng) không an
toàn ; bán thực phẩm bò quá hạn sử
dụng làm nhiều người bò ngộ độc.
Lỗi vô ý do cẩu thả : Chủ thể vi phạm
do khinh suất, cẩu thả mà không nhận

thấy trước hậu quả của thiệt hại cho xã
hội và cho người khác do mình gây ra,
mặc dù có thể nhận thấy và cần phải
nhận thấy trước.Ví dụ : Hút thuốc lá
Thứ ba, người vi phạm pháp luật phải
có lỗi.
Lỗi thể hiện thái độ của người biết hành
vi của mình là sai, trái pháp luật , có thể
gây hậu quả không tốt nhưng vẫn cố ý
làm hoặc vô tình để mặc cho sự việc
xảy ra.
19
làm cháy rừng ; tạt ngang xe máy làm
ngã người khác.
GV rút ra khái niệm vi phạm pháp luật.
Để khắc sâu kiến thức cho HS, GV hỏi:
Nguyên nhân nào dẫn đến hành vi vi
phạm pháp luật?
GV giảng:
Trong 2 nguyên nhân khách quan (thiếu
PL, PL không còn phù hợp với thực tế,
điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn) và
chủ quan (coi thưòng PL, cố ý vi phạm
vì mục đích cá nhân, không hiểu biết
pháp luật) thì nguyên nhân chủ quan là
nguyên nhân chính, nguyên nhân phổ
biến dẫn đến hành vi vi phạm pháp
luật. Vì vậy, ý thức con người là yếu tố
quan trong nhất, quyết đònh việc tuân
thủ pháp luật hay vi phạm pháp luật của

cá nhân, tổ chức.
GV động viên, khuyến khích HS nâng
cao hiểu biết về pháp luật.
b. Trách nhiệm pháp lí.
GV hỏi: Các vi phạm pháp luật gây
hậu quả gì, cho ai? Cần phải làm gì để
khắc phục hậu quả đó và phòng ngừa
các vi phạm tương
tự?
GV giảng:
Trong lónh vực PL, thuật ngữ “Trách
nhiệm” được hiểu theo hai nghóa:
Theo nghóa thứ nhất, trách
nhiệm có nghóa là chức trách, công việc
được giao, là nghóa vụ mà PL quy đònh
cho các chủ thể pháp luật. Ví dụ :
Khoản 2 Điều 61 Luật Bảo vệ môi
trường năm 2005 quy đònh : “UBND cấp
tỉnh trên thượng nguồn dòng sông có
=> Kết luận:
Vi phạm pháp luật là hành vi trái
pháp luật , có lỗi do người có năng lực
trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại
các quan hệ xã hội được pháp luật bảo
vệ.
b. Trách nhiệm pháp lí.
Trách nhiệm pháp lí là nghóa vụ của
các chủ thể vi phạm pháp luật phải
gánh chòu những biện pháp cưỡng chế
do Nhà nước áp dụng.

Trách nhiệm pháp lí được áp dụng
nhằm :
+ Buộc cá chủ thể vi phạm pháp luật
chấm dứt hành vi trái pháp luật .
+ Giáo dục, răn đe những người khác
để họ tránh, hoặc kiềm chế những việc
làm trái pháp luật.
20
trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh trên hạ nguồn dòng sông
trong việc điều tra phát hiện, xác đònh
nguồn gây ô nhiễm nước sông và áp
dụng các biện pháp xử lý”.
Theo nghóa thứ hai, trách nhiệm
được hiểu là nghóa vụ mà các chủ thể
phải gánh chòu hậu quả bất lợi khi
không thực hiện hay thực hiện không
đúng nghóa vụ của mình mà PL quy
đònh. Đây là sự phản ứng của NN đối
với những chủ thể có hành vi vi phạm
PL gây hậu quả xấu cho xã hội. Trách
nhiệm pháp lý trong bài học được hiểu
theo nghóa thứ hai.
4.Củng cố:Hệ thống lại kiến thức đã học trong bài,nhấn mạnh kiến thức
trọng tâm.
5. Dặn dò: Học bài,tra lời câu hỏi trong SGK. Soạn phần còn lại của bài.
Tiết 6 - Ngày soạn:
Bài 2 THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
(tiết 3 )
I. Mục tiêu bài học. Học sinh cần đạt được.

1.Về kiến thức:
- Cácloại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
2.Về kiõ năng:
- Biết cách thực hiện pháp luật phù hợp với lứa tuổi.
3.Về thái độ:
- Có thái độ tôn trọng pháp luật ,
- Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp luật và phê phán những hành vi
làm trái quy đònh của pháp luật .
II. Chuẩn bò:
- Phương pháp: Thuyết trình,vấn đáp,thảo luận nhóm,tình huống.
- Phương tiện - Tài liệu:
+ SGK - SGV GDCD 12.
21
III. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
Ngày Tiết Lớp Só số Ghi chú
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và học sinh Nội dung chính của bài học
c. Các loại vi phạm pháp luật và trách
nhiệm pháp lí:
GV yêu cầu HS trình bày 4 loại vi phạm
pháp luật và trách nhiệm pháp lí tương
ứng. GV giảng:
+ Vi phạm hình sự : Vi phạm hình sự
(tội phạm) là hành vi nguy hiểm cho xã
hội được quy đònh trong Bộ luật Hình
sự, do người có năng lực trách nhiệm
hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô
ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống

nhất, toàn vẹn lãnh thổ ………………
Ví dụ : Người tàng trữ, vận chuyển,
mua bán trái phép chất ma tuý là vi
phạm hình sự, bò coi là tội phạm được
quy đònh trong Bộ luật Hình sự. .
=> Trách nhiệm hình sự Là loại trách
nhiệm pháp lý với các chế tài nghiêm
khắc nhất do Toà án áp dụng đối với
những người có hành vi phạm tội (vi
phạm hình sự). Trách nhiệm hình sự chỉ
được áp dụng đối với các tội phạm được
quy đònh trong Bộ luật Hình sự.
Ví dụ : Khoản 1 Điều 197 về tội tổ chức
sử dụng trái phép chất ma tuý quy đònh :
c.Các loại vi phạm pháp luật và trách
nhiệm pháp lí:
*. Vi phạm hình sự là những hành vi
nguy hiểm cho xã hội bò coi là tội phạm
quy đònh tại Bộluật Hình sự.
Người phạm tội phải chòu trách nhiệm
hình sự , phải chấp hành hình phạt theo
quy đònh của Tòa án. Người từ đủ 14
đến dưới 16 tuổi phải chòu trách nhiệm
hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do
cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng. Người từ 16 tuổi trở lên phải chòu
trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm .

22
“Người nào tổ chức sử dụng trái phép

chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào
thì bò phạt tù từ hai năm đến bảy năm”.
Trong ví dụ trên, người tổ chức
sử dụng trái phép chất ma tuý là người
vi phạm pháp luật hình sự, là hành vi
nguy hiểm cho xã hội, phải chòu trách
nhiệm hình sự theo quy đònh tại Điều
197 Bộ luật Hình sự. Trách nhiệm hình
sự chỉ có thể do Toà án áp dụng, không
một cơ quan, tổ chức nào khác có quyền
áp dụng.
+ Vi phạm hành chính : Ví dụ : đi xe
mô tô, xe gắn máy vào đường ngược
chiều hoặc vào đường cấm ; cửa hàng
dòch vụ Internet mở cửa cho sử dụng
dòch vụ sau 11 giờ đêm, quá giờ quy
đònh ; người kinh doanh lấn chiếm vỉa
hè ; gây rối trạt tự công cộng nhưng
chưa gây hậu quả xấu.
Chủ thể vi phạm dân sự có thể là cá
nhân hoặc tổ chức.
=> Trách nhiệm hành chính
Ví dụ, Điều 19 Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính quy đònh : “Cá nhân,
tổ chức vi phạm hành chính phải đình
chỉ ngay các hành vi vi phạm gây ô
nhiễm môi trường, lây lan dòch bệnh và
phải thực hiện các biện pháp để khắc
phục ; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm
không tự nguyện thực hiện thì bò áp

dụng các biện pháp cưỡng chế. Cá
nhân, tổ chức vi phạm phải chòu mọi chi
phí cho việc áp dụng các biện pháp
cưỡng chế”.
+ Vi phạm dân sự :
Ví dụ : Người thuê cửa hàng đã tự ý sửa
chữa cửa hàng không đúng với thoả
thuận trong hợp đồng ; người thuê xe ô
tô không trả cho chủ xe đúng thời hạn
*. Vi phạm hành chính là hành vi vi
phạm pháp luật có mức độ nguy hiểm
cho xã hội thấp hơn tội phạm, xâm
phạm các quy tắc quản lí nhà nước .
Người vi phạm phải chòu trách nhiệm
hành chính theo quy đònh của pháp
luật . Người từ 14 đến 16 tuổi bò xử phạt
hành chính về vi phạm hành chính do
cố ý ; người từ đủ 16 tuổi trở lên bò xử
phạt hành chính về mọi vi phạm hành
chính do mình gây ra.
*. Vi phạm dân sự là hành vi vi phạm
pháp luật , xâm phạm tới các quan hệ
tài sản (quan hệ sở hữu, quan hệ hợp
đồng…) và quan hệ nhân thân (liên quan
đến các quyền nhân thân, không thể
chuyển giao cho người khác, ví dụ :
quyền đối với họ, tên, quyền được khai
sinh, bí mật đời tư, quyền xác đònh lại
giới tính…)
Người có hành vi vi phạm dân sự phải

23
thoả thuân hoặc làm hư hỏng xe.
Chủ thể vi phạm dân sự có thể là cá
nhân hoặc tổ chức.
=> Trách nhiệm dân sự Là loại trách
nhiệm pháp lý do TA áp dụng đối với
cá nhân, tổ chức vi phạm dân sự. Chế
tài trách nhiệm dân sự chủ yếu là bồi
thường thiệt hại hoặc thực hiện các
nghóa vụ dân sự mà các bên đã thoả
thuận. Ví dụ : Bên B nhận gia công cho
bên A một số sản phẩm là quần áo. Khi
nhận hàng, bên A kiểm tra thấy hàng
gia công không bảo đảm chất lượng như
thoả thuận đã ghi trong hợp đồng, bên A
có quyền yêu cầu bên B sửa chữa nhưng
bên B không thể sửa chữa trong thời
hạn đã thoả thuận. Khi đó, bên A có
quyền huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bên
B bồi thường thiệt hại. Nêu bên B
không bồi thường thì bên A có quyền
khởi kiện tại Toà án. Trong trường hợp
này, quyết đònh của Toà án là có giá trò
bắt bụoc đối với bên B, nghóa là bên B
phải chòu trách nhiệm dân sự về bồi
thường thiệt hại.
+ Vi phạm kỷ luật:
Ví dụ : Người lao động tự ý bỏ việc
nhiều ngày mà không có lý do chính
đáng ; cán bộ, công chức thường xuyên

đi làm muộn.
=> Trách nhiệm kỷ luật Là loại trách
nhiệm pháp lý do thủ trưởng cơ quan,
giám đóc doanh nghiệp, áp dụng đối
với cán bộ, công chức, viên chức, nhân
viên thuộc quyền quản lý của mình khi
họ vi phạm kỷ luật LĐ, vi phạm chế độ
công vụ nhà nước.
Chế độ trách nhiệm kỷ luật thường
là : khiển trách, cảnh cáo, điều chuyển
công tác khác, hạ bậc lương, cách chức,
chòu trách nhiệm dân sự. Người từ đủ 6
tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi tham gia
các giao dòch dân sự phải được người
đại diện theo pháp luật (ví dụ : bố mẹ
đối với con) đồng ý, có các quyền ,
nghóa vụ , trách nhiệm dân sự phát sinh
từ giao dòch dân sự do người đại diện
xác lập và thực hiện.
*.Vi phạm kỉ luật là vi phạm pháp luật
xâm phạm các quan hệ lao động, công
vụ nhà nước … do pháp luật lao động,
pháp luật hành chính bảo vệ.
Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm
kỉ luật phải chòu trách nhiệm kỉ luật với
các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương,
chuyển công tác khác, buộc thôi việc…
24
buộc thôi việc (sa thải) hoặc chấm dứt
hợp đồng LĐ trước thời hạn. Ví dụ :

Theo Điều 85 Bộ luật lao động năm
1994 (sửa đổi, bổ sung năm 2006)
GV kết luận: Trong 4 loại trên thì vi
phạm hình sự vi phạm pháp luật
nghiêm trọng nhất và trách nhiệm
hình sự là trách nhiệm pháp lí
nghiêm khắc nhất mà Nhà nước buộc
người vi phạm phải gánh chòu
4.Củng cố: Hệ thống lại kiến thức đã học trong bài,nhấn mạnh kiến thức
trọng tâm.
5. Dặn dò: Học bài và ôn bài 1&2 theo câu hỏi trong SGK tiết 7 kiểm tra viết
1 tiết.
Tiết 7 - Ngày soạn:
KIỂM TRA VIẾT (1 TIẾT)
I. Mục tiêu:
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua quá trình học tập
(thể hiện cụ thể bằng điểm)
II.Chuẩn bò:
- Phương pháp: Kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm tự luận.
- Phương tiện - Tài liệu: SGK - SGV - Đề kiểm tra - Đáp án.
III.Tiến trình bài dạy.
1.Ổn đònh tổ chức lớp.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×