Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Su tu hoa cac chat. Sat tu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.33 KB, 5 trang )

Trường THPT Ngô Quyền
Ngày soạn: 14/02/2011 GV: Trần Vĩnh Rin
Ngày dạy : 16/02/2011
Lớp dạy : 11/4
Tiết : 53
Bài 34: SỰ TỪ HÓA CÁC CHẤT .SẮT TỪ
I.Mục tiêu:
1.Kiến thức:
- Nắm được các tính chất: Thuận từ, nghịch từ và sắt từ là gì? Sự từ hóa các chất
sắt từ.
- Hiểu được hiện tượng từ trễ là gì?
2.Kĩ năng:
- Nắm được một vài ứng dụng của hiện tượng từ hóa các chất sắt từ.
II.Chuẩn bị:
1.Giáo viên:
- Các tranh vẽ phóng to hình 34.1; 34.2 và 34.3 SGK.
- Dự kiến nội dung ghi bảng
Bài 34 SỰ TỪ HÓA CÁC CHẤT- SẮT TỪ
1. Các chất thuận từ và nghịch từ
- Các chất có tính từ hóa yếu gồm các chất thuận từ và nghịch từ.
- Nguyên nhân của hiện tượng từ hóa ở các vật thuận từ và nghịch từ là do
trong các phân tử của vật có các dòng điện kín. Các dòng điện này là do sự
chuyển động của các electron trong nguyên tử tạo thành.
- Khi các vật thuận từ và nghịch từ được đặt trong từ trường ngoài thì chúng bị từ
hóa, nếu khử từ trường ngoài thì các vật này nhanh chóng trở lại trạng thái bình
thường tức từ tính của chúng mất đi.
2. Các chất sắt từ
- Sắt từ là các chất có tính từ hóa mạnh: sắt, niken, côban…
- Giải thích tính từ hóa mạnh của sắt:
+ Sắt có cấu trúc đặc biệt về phương diện từ. Một mẫu sắt được cấu tạo từ rất
nhiều miền từ hóa tự nhiên và mỗi miền này có thể được coi như một “kim nam


châm nhỏ”, sắp sếp hỗn độn.
+ Khi không có từ trường ngoài, các kim nam châm nhỏ sắp xếp hốn độn nên
thanh sắt không có từ tính
+ Khi có từ trường ngoài, dưới tác dụng của từ trường ngoài, các kim nam
châm nhỏ có xu hướng sắp xếp theo từ trường ngoài nên thanh sắt có từ tính.
3. Nam châm điện. Nam châm vĩnh cửu
- Cho dòng điện chạy qua một ống dây có lõi sắt, lõi sắt được từ hóa. Từ
trường tổng hợp (từ trường ngoài và từ trường do sự từ hóa của lõi sắt) lớn gấp
hàng trăm, hàng nghìn lần so với từ trường ngoài (từ trường khi không có lõi
sắt)
- Ống dây mang dòng điện có thêm lõi sắt gọi là một nam châm điện. Ngắt
dòng điện trong ống dây thì từ tính của lõi sắt cũng bị mất rất nhanh.
1
Trường THPT Ngô Quyền
- Sắt từ mềm: là chất sắt từ mà từ tính của nó bị mất rất nhanh khi từ trường
ngoài bị tiệt triêu
- Thay lõi sắt bằng lõi thép. Từ trường tổng hợp (từ trường ngoài và từ trường
do sự từ hóa của lõi thép) lớn gấp hàng trăm, hàng nghìn lần so với từ trường
ngoài (từ trường khi không có lõi thép). Ngắt dòng điên trong ống dây, từ tính
của thép còn giữ được một thời gian dài. Thép trở thành một nam châm vĩnh
cửu
- Sắt từ cứng: chất sắt từ mà từ tính của nó tồn tại khá lâu sau khi từ trường
ngoài bị tiệt triêu
4. Hiện tượng từ trễ:
- Chu trình từ trễ: SGK
5. Ứng dụng của các vật sắt từ : SGK
2.Học sinh:
- Ôn lại kiến thức về nam châm điện và nam châm vĩnh cửu đã học ở lớp 9.
III. Tổ chức hoạt động dạy học:
1.Hoạt động 1: Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số (1 phút)

2.Hoạt động 2: Các chất thuận từ và nghịch từ (10 phút)
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Đặt vấn đề vào bài học: Các chất
trong tự nhiên khi đặt nó vào trong từ
trường đều bị nhiễm từ, gọi là bị từ
hóa.
- Một số rất ít có tính từ hóa mạnh, đa
số các chất có tính từ hóa yếu.
- GV yêu cầu HS tự đọc SGK phát
biểu về chất thuận từ và nghịch từ
- HS tự đọc SGK nêu các kiến thức về
chất thuận từ và nghịch từ
+ Các chất có tính từ hóa yếu gồm các
chất thuận từ và nghịch từ.
+ Nguyên nhân của hiện tượng từ hóa
ở các vật thuận từ và nghịch từ là do
trong các phân tử của vật có các dòng
điện kín. Các dòng điện này là do sự
chuyển động của các electron trong
nguyên tử tạo thành.
+ Khi các vật thuận từ và nghịch từ được
đặt trong từ trường ngoài thì chúng bị từ
hóa, nếu khử từ trường ngoài thì các vật
này nhanh chóng trở lại trạng thái bình
thường tức từ tính của chúng mất đi
3.Hoạt động 3: Các chất sắt từ (7 phút)
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- GV treo tranh vẽ phóng to hình 34.1a
SGK, trình bày cho HS về chất sắt từ.
- Đặt câu hỏi, yêu cầu HS suy nghĩ trả

- HS chú ý theo dõi, ghi nhận kiến thức
- HS suy nghĩ trả lời câu hỏi của GV:
2
Trường THPT Ngô Quyền
lời:
+ Vì sao bình thường thanh sắt không
có từ tính?
+ Nếu đặt thanh sắt trong từ trường
ngoài thì các kim nam châm nhỏ có xu
hướng sắp xếp như thế nào?
- GV treo tranh vẽ hình 34.1b lên bảng
minh họa cho tất cả HS biết. Khi đó ta
nói thanh sắt có từ tính hay thanh sắt bị
từ hóa.
+ Bình thường các kim nam châm nhỏ
sắp xếp hỗn độn nên từ trường tổng
hợp của thanh sắt bằng 0, do đó thanh
sắt không có từ tính.
+Các kim nam châm nhỏ có xu hướng
sắp xếp theo từ trường ngoài.
4.Hoạt động 4: Nam châm điện. Nam châm vĩnh cửu (10 phút)
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Đặt câu hỏi, yêu cầu HS trả lời: Cho
dòng điện chạy qua một ống dây có lõi
sắt thì lõi sắt có hiện tượng gì?
- GV thông báo cho HS :
+ Từ trường tổng hợp (từ trường ngoài
và từ trường do sự từ hóa của lõi sắt)
lớn gấp hàng trăm, hàng nghìn lần so
với từ trường ngoài (từ trường khi

không có lõi sắt)
+ Ống dây mang dòng điện có thêm lõi
sắt gọi là một nam châm điện. Ngắt
dòng điện trong ống dây thì từ tính của
lõi sắt cũng bị mất rất nhanh.
+ Sắt từ mềm: là chất sắt từ mà từ tính
của nó bị mất rất nhanh khi từ trường
ngoài bị tiệt triêu
+ Thay lõi sắt bằng lõi thép. Từ trường
tổng hợp (từ trường ngoài và từ trường
do sự từ hóa của lõi thép) lớn gấp hàng
trăm, hàng nghìn lần so với từ trường
ngoài (từ trường khi không có lõi
thép). Ngắt dòng điên trong ống dây,
từ tính của thép còn giữ được một thời
gian dài. Thép trở thành một nam châm
vĩnh cửu
+ Sắt từ cứng: chất sắt từ mà từ tính
của nó tồn tại khá lâu sau khi từ trường
ngoài bị tiệt triêu
- HS trả lời câu hỏi của GV:
+Lõi sắt bị từ hóa. Vì từ trường của
dòng điện trong ống dây (từ trường
ngoài) đã làm cho lõi sắt bị nhiễm từ.
- HS chú ý theo dõi và ghi nhận kiến
thức
5.Hoạt động 5: Hiện tượng từ trễ (10 phút)
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- GV nêu vấn đề: Cho dòng điện vào
ống dây (trong có lõi thép) tăng từ 0

3
Trường THPT Ngô Quyền
đến I nào đó. Ta hãy khảo sát sự phụ
thuộc của từ trường lõi thép vào từ
trường của dòng điện trong ống dây (từ
trường ngoài). Sự phụ thuộc này được
biểu diễn như hình 34.2
- GV treo hình vẽ 34.2 lên bảng, yêu cầu
HS suy nghĩ, thảo luận, phân tích trả lời
các câu hỏi của GV:
+ Cho từ trường ngoài tăng từ 0 đến
giá trị B
0
, từ trường của lõi thép tăng từ
0 đến B
1
. Sự phụ thuộc của từ trường
lõi thép vào từ trường ngoài được biểu
diễn bằng đường nào?
+ Giảm từ trường ngoài từ B
0
đến 0
nhưng vẫn giữ nguyên chiều của nó thì
từ trường của lõi thép biến thiên như
thế nào?
+ Điều đó chứng tỏ điều gì?
- GV thông báo: hiện tượng đó gọi là
hiện tượng từ trễ và lõi thép trong ống
dây lúc bấy giờ trở thành một nam
châm vĩnh cửu.

+ Đổi chiều dòng điện trong ống dây
rồi cho từ trường ngoài tăng từ 0 đến
B
0
, từ trường của lõi thép giảm theo
đường cong PQN. Điểm Q trên đồ thị
cho ta biết điều gi?
- GV thông báo: ta gọi B
c
là không từ
của lõi thép.
Nếu ta tiếp tục cho từ trường ngoài
tăng từ - B
0
đến B
0
thì từ trường của lõi
thép tăng theo đường NKLM.
Quá trình từ hóa của lõi thép xảy ra
theo đường cong kín MQNLM, đường
cong này gọi là chi trình từ trễ.
- HS suy nghĩ, thả luận, phân tích trả
lời các câu hỏi của GV:
+ Bằng đường cong OAM.
+ Từ trường của lĩ thép cũng giảm
nhưng không giảm theo đường MAO
mà theo đường cong MP.
+ Từ trường ngoài bằng 0 nhưng từ
trường của lõi thép vẫn còn khác 0.
Nghĩa là từ trường của lõi thép giảm

chậm hơn (trễ hơn) từ trường ngoài.
+ Tại Q cho thấy từ trường của lõi thép
bằng 0, rong khi đó từ trường ngoài có
chiều ngược lại với với từ trường của
lõi thép và có giá trị - B
c
6.Hoạt động 6: Ứng dụng của các vật sắt từ (5 phút)
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Yêu cầu HS nghiên cứu SGK và
thực tế của bản thân, gọi 1 HS trả lời
câu hỏi:
+ Nam châm do sự từ hóa của các vật
sắt từ được áp dụng trong thực tế như
- HS suy nghĩ, đọc SGK trả lời
- HS bổ sung câu trả lời của bạn
4
Trường THPT Ngô Quyền
thế nào?
- Gọi một vài HS khác bổ sung
- GV trình bày nguyên tắc cấu tạo và
hoạt động của máy ghi âm thông qua
hình 34.3 SGK
- GS chú ý, thu nhận thông tin
7.Hoạt động 7: Củng cố (2 phút)
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Yêu cầu HS về nhà trả lời các câu hỏi
trong SGK.
- Chuẩn bị bài 35
- HS làm theo yêu cầu của GV
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×