MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong quá trình phát triển đất nước, những năm qua sự nghiệp giáo dục dạy nghề nước
ta đã đạt được những thành tựu to lớn: quy mô được mở rộng, đa dạng hoá các loại hình
giáo dục dạy nghề, số lượng trường dạy nghề tăng mạnh. Cơ sở vật chất trường, lớp ngày
được đầu tư nâng cấp, trình độ kiến thức và kỹ năng nghề cơ bản của học sinh học nghề
từng bước phát triển vững chắc và có nhiều tiến bộ, chất lượng dạy nghề có nhiều chuyển
biến tích cực. Tuy nhiên sự nghiệp giáo dục trong quá trình phát triển vẫn còn có những
tồn tại, bất cập. Để khắc phục những yếu kém trong giáo dục, BBT TW đã ra chỉ thị số:
40-CT/TW ngày 15/6/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục.
Những chủ trương và giải pháp phát triển giáo dục đến năm 2010 đã nêu rõ: “Cần nhận
thức sâu sắc hơn về mục tiêu giáo dục trong thời kỳ mới. Mục tiêu của giáo dục cần được
nhận thức sâu sắc và cụ thể hơn nhằm phát triển con người Việt Nam với đầy đủ bản lĩnh và
phẩm chất tốt đẹp của dân tộc. Thế hệ trẻ do nhà trường đào tạo phải trung thực, năng động
và sáng tạo; biết hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, biết khai thác các yếu tố tích cực của thị
trường để tự phát triển và góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đưa quê hương, đất nước ra
khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu”.
Đội ngũ Trưởng khoa thực sự là hạt nhân trong hoạt động chuyên môn của Trường
trung cấp nghề, vai trò của người hiệu trưởng trong việc xây dựng và quản lý đội ngũ
Trưởng khoa là hết sức quan trọng. Thông qua đội ngũ này, hiệu trưởng có thể thu thập
thông tin đầy đủ, chính xác các hoạt động có liên quan đến chuyên môn của nhà trường.
Từ đó xây dựng biện pháp quản lý phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề
của nhà trường.
Trong những năm qua Trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình đã có những chiến lược
và các giải pháp để tăng cường hiệu quả công tác quản lý dạy - học, đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý các khoa nghề hoạt động có chất lượng và hiệu quả hơn, đặc biệt là công tác
xây dựng và quản lý đội ngũ trưởng khoa chuyên môn đã đạt được kết quả đáng khích lệ.
Nhờ đó, hoạt động của nhà trường từng bước được vận hành theo đúng nguyên lý giáo dục
của Đảng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc đổi mới đất nước. Tuy vậy, nhà
trường trong quá trình phát triển còn gặp nhiều khó khăn và thách thức, chất lượng và hiệu
quả còn thấp, còn bất cập, năng lực chuyên môn của một bộ phận giáo viên còn hạn chế,
chưa ý thức được một cách đầy đủ vai trò, vị trí, nhiệm vụ của người giáo viên trong giai
đoạn hiện nay. Một số cán bộ quản lý khoa nghề thiếu chủ động trong suy nghĩ, chưa theo
kịp tình hình phát triển kinh tế- xã hội trong thời kỳ mới. Người hiệu trưởng đã nhận thức
được vai trò, vị trí của trưởng khoa nhưng các biện pháp xây dựng và quản lý đội ngũ
trưởng khoa chưa thật chặt chẽ, khoa học. Việc bố trí trưởng khoa còn mang tính chủ
1
quan, cảm tính, chưa có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh
giá các hoạt động chuyên môn chưa thật cụ thể, công tác giao ban giữa hiệu trưởng và
trưởng khoa chưa thường xuyên và kịp thời... Những nguyên nhân trên ảnh hưởng đến chất
lượng và hiệu quả giảng dạy, hiện nay.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý
trưởng khoa chuyên môn của Hiệu trưởng Trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thông qua khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu, đề xuất các biện pháp
quản lý đội ngũ trưởng khoa của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy trong nhà
trường.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý, quản lý nhà trường về hoạt động của đội ngũ
trưởng khoa ở trường Đại học, cao đẳng
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ trưởng khoa của hiệu trưởng
Trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình
- Đề xuất biện pháp quản lý trưởng khoa chuyên môn của Hiệu trưởng Trường trung
cấp nghề tỉnh Hoà Bình.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu theo Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 09/4/2001 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành luật lao động và luật giáo dục về dạy nghề;
- Nghiên cứu theo Nghị quyết Đại hội VIII, Nghị quyết Đại hội IX của Trung ương;
Nghị quyết Đại hội XII và Đại hội XIII của Đảng bộ tỉnh Hoà Bình;
- Nghiên cứu theo tinh thần Nghị Quyết đại hội Đảng bộ Sở Lao động -Thương binh
và Xã hội tỉnh Hoà Bình nhiệm kỳ 2005-2008;
- Nghiên cứu theo tinh thần Nghị Quyết đại hội Chi bộ Trường Trung cấp nghề tỉnh
Hoà Bình nhiệm kỳ 2005-2008;
- Nghiên cứu theo dự thảo Điều lệ và Quy chế hoạt động Trường Trung cấp nghề tỉnh
Hoà Bình ngày 04 tháng 6 năm 2008.
4.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Điều tra, quan sát sư phạm, tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia, phỏng vấn,
trao đổi
4.3 Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
- Thống kê toán học: Nhằm xử lý các kết quả nghiên cứu
5. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Công tác quản lý đội ngũ trưởng khoa chuyên môn của Hiệu trưởng Trường trung
2
cấp nghề tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2005 - 2008.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu.
- Căn cứ Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 09/4/2001 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành bộ luật lao động và luật giáo dục về dạy nghề;
- Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ lao động thương binh và xã hội về việc ban hành Điều lệ Trường trung cấp nghề.
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội XII và Đại hội XIII của Đảng bộ tỉnh Hoà Bình;
- Căn cứ theo Báo cáo Nghị quyết Đại hội chi bộ Trường Trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình
nhiệm kỳ 2005-2008 đã đưa ra phương hướng, mục tiêu, thực hiện nhiệm vụ người cán bộ
quản lý trong phòng, khoa, bộ môn của Trường Trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình;
- Căn cứ Điều 11 và Điều 18 dự thảo Điều lệ Trường Trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình
ngày 4 tháng 6 năm 2008 quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, giáo viên làm công
tác quản lý;
- Căn cứ dự thảo Quy chế hoạt động của Trường Trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình quy
định cách tổ chức, điều hành, phân công nhiệm vụ đối với cán bộ quản lý các phòng, khoa,
bộ môn;
1.2.Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
1.2.1 Vị trí, vai trò của GD-ĐT trong sự nghiệp phát triển KT-XH
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự
phát triển của xã hội loài người. Đối với mỗi xã hội nhất định, mỗi điều kiện, hoàn cảnh
lịch sử cụ thể, bao giờ cũng có một nền giáo dục tương ứng. Những tinh hoa văn hoá của
loài người, của dân tộc đều thông qua giáo dục để chuyển tải đến thế hệ trẻ. Giáo dục có
mối quan hệ chặt chẽ với kinh tế; giáo dục là thành tố của văn hoá. Bởi vì giáo dục tạo ra
con người có tri thức, có kỹ năng, có kỹ thuật, có đạo đức, sức khoẻ... là nguồn nhân lực
chính của xã hội.
Giáo dục đồng nghĩa với sự phát triển vì giáo dục có chức năng góp phần tái tạo sức
lao động cho nền kinh tế, đồng thời đổi mới quan hệ xã hội. Giáo dục- Đào tạo và KHCN
là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản đảm bảo thực hiện các
mục tiêu KT- XH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vai trò động lực của giáo dục trong sự
phát triển KT- XH thể hiện ỏ các mặt sau:
- GD-ĐT tạo cung cấp nguồn nhân lực cho phát triển KT-XH.
- GD-ĐT là nhân tố nòng cốt trong phát triển KHCN.
- GD-ĐT nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài làm nền tảng cho
sự phát triển đất nước.
3
1.2.2 Vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp
Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ làm xuất
hiện nhanh, nhiều tri thức, những kỹ năng, những lĩnh vực nghiên cứu. Thế giới đang bước
vào thời kỳ “toàn cầu hoá, kinh tế tri thức, công nghệ thông tin, văn minh trí tuệ”; “chuyển
giao công nghệ” giữa các nước. Đại hội Đảng lần thứ VIII khẳng định: “Phát huy nguồn
lực con người là nhân tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững của công cuộc CNH -
HĐH đất nước”.
Trường trung cấp nghề có nhiệm vụ tổ chức dạy- học và hoạt động theo mục tiêu,
chương trình giáo dục do Nhà nước ban hành, đồng thời phải đào tạo thế hệ học sinh có
phẩm chất, đạo đức trong sáng, có tay nghề ,có tri thức khoa học, năng động sáng tạo, có
khả năng cạnh tranh, có hiểu biết xã hội, có sức khoẻ...
12.3 Quản lý
Trong quá trình phát triển của xã hội, bất cứ một lao động xã hội nào, một cơ sở, tổ
chức thực hiện có quy mô từ mức độ thấp đến cao đều cần có sự tổ chức và điều khiển lao
động để đạt được các mục đích mà con người mong muốn. Dạng lao động mang tính đặc
thù tổ chức-điều khiển các hoạt động theo những tiêu chí, yêu cầu, quy định cụ thể gọi là
quản lý. Quản lý thường xuyên biến đổi, phát triển theo sự phát triển của xã hội loài người,
có vai trò quan trọng trong đời sống con người, tồn tại trong mọi chế độ xã hội, mọi quốc
gia, mọi thời đại.
- Nếu xét từ tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn nhân lực, có thể coi quản lý là việc
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
- Nếu nhấn mạnh đến yếu tố quan trọng nhất của quản lý là các quyết định, có thể quan
niệm quản lý là đưa ra các quyết định đúng.
- Nếu khẳng định mục đích, mục tiêu rõ ràng, có thể hiểu quản lý là làm cho mọi việc
được thực hiện
“Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau
trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”
Tâm lý học quản lý: “quản lý được coi như là sự kết hợp của quản và lý. Quản bao
gồm sự coi giữ, tổ chức, điều khiển, trông nom, theo dõi; lý được hiểu là lý luận về sự
phân biệt trái, phải, sự sửa sang, sắp xếp, thanh lý, sự dự đoán cùng việc tạo ra thiết chế
hành động để đưa hệ thống vào thế phát triển”.
Các yếu tố: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý, mục tiêu hướng tới của công tác quản
lý bằng các tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, thông qua các công cụ,
phương pháp quản lý. Mục tiêu hay mục đích chung của hoạt động quản lý có thể do chủ
thể quản lý quy định, do yêu cầu khách thể của xã hội hay do có sự thoả thuận thống nhất
cam kết giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Qua đó làm nảy sinh các mối quan hệ
tác động tương hỗ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý để đạt được mục tiêu quản lý.
4
Vậy, Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức, làm cho tổ chức đó vận
hành và đạt được mục tiêu của tổ chức.
Sơ đồ 1.1 Mô hình về quản lý
2.4 Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thể chế xã hội- nhà nước, là một đơn vị tổ chức hoàn chỉnh, cơ quan
giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng giáo dục - đào tạo của Nhà nước và của cộng đồng
xã hội chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nhân cách để vững vàng bước vào cuộc sống.
Quản lý nhà trường là lĩnh vực quản lý tác nghiệp giáo dục, nghĩa là quản lý việc dạy -
học diễn ra trong trường học. Quá trình giáo dục là một hệ thống phức tạp bao gồm các
thành tố: Mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, phương tiện, người
dạy, người học, môi trường giáo dục, kết quả giáo dục. Các thành tố đó vừa có tính độc lập
tương đối, có tính đặc trưng riêng biệt nhưng có mối quan hệ mật thiết lẫn nhau, tác dụng
tương hỗ nhau, gắn bó với nhau tạo nên một thể thống nhất. Người quản lý phải làm sao
cho các thành tố đó của quá trình giáo dục vận động đồng bộ, hài hoà và phát triển không
ngừng, có như vậy thì tổ chức giáo dục sẽ phát triển bền vững.
Vì vậy, quản lý nhà trường là một hệ thống những hoạt động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đường lối
và nguyên lý giáo dục của Đảng, thể hiện tính chất nhà trường xã hội chủ nghĩa mà trọng
tâm là quá trình dạy- học và giáo dục thế hệ trẻ.
Quản lý quá trình dạy- học; quản lý nhân sự : Giáo viên - Học sinh; quản lý tài chính;
quản lý cơ sở vật chất - phương tiện dạy học; quản lý môi trường giáo dục.
Trong đó quản lý quá trình dạy - học là trọng tâm.
2.5 Các khoa, bộ môn trực thuộc trường
2.5.1 Các khoa được tổ chức theo nghề hoặc nhóm nghề đào tạo; bộ môn trực thuộc trường
được tổ chức theo nhóm các môn học chung. Căn cứ vào quy mô, ngành nghề đào tạo, hiệu
trưởng quyết định thành lập khoa, bộ môn trực thuộc trường theo cơ cấu tổ chức của
trường đã được phê duyệt trong Điều lệ của trường quy định tại Điều 7 của Điều lệ trường
trung cấp nghề.
5
Chủ thể
Quản lý
Công cụ
Phương pháp
Khách thể
quản lý
Mục
Tiêu
Quản lý
2.5.2 Khoa, bộ môn trực thuộc trường có nhiệm vụ.
- Thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động ngoại khoá khác theo chương
trình, kế hoạch giảng dạy hàng năm của trường.
- Thực hiện việc biên soạn chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề khi được phân
công; tổ chức nghiên cứu đổi mới nội dung, cải tiến phương pháp dạy nghề nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo.
- Thực hiện các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật,
công nghệ vào quá trình dạy nghề.
- Quản lý giáo viên, nhân viên, người học nghề thuộc đơn vị mình.
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định của Hiệu trưởng;
đề xuất, xây dựng các kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy nghề.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Hiệu trưởng.
2.53. Khoa, bộ môn trực thuộc trường có Trưởng khoa, Trưởng bộ môn và có thể có các
phó Trưởng khoa, phó Trưởng bộ môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm.
Trưởng khoa, Trưởng bộ môn chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của
khoa, bộ môn theo nhiệm vụ được quy định tại khoản 2 Điều lệ trường trung cấp nghề;
2.5.4 Vai trò của trưởng khoa
Trưởng khoa chuyên môn có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chương trình, kế
hoạch hoạt động của khoa; động viên, giúp đỡ nhau dạy tốt, trao đổi kinh nghiệm để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, quản lý hoạt động của các thành viên
trong Khoa, tham gia dự giờ, trao đổi, góp ý kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học;
đổi mới phương pháp giảng dạy và giáo dục.
2.5.5. Vị trí của trưởng khoa chuyên môn
Trong bộ máy tổ chức nhà trường, trưởng khoa có một vị trí quan trọng trong việc điều
hành hoạt động chuyên môn của tổ; là mắt xích gắn kết giữa hiệu trưởng và giáo viên để
bộ máy hoạt động đồng bộ và có hiệu quả. Trong trườngtrung cấp nghề, người hiệu
trưởng với quyền hạn và trách nhiệm của mình, lựa chọn những giáo viên có hiểu biết, có
phẩm chất chính trị tốt, năng lực chuyên môn vững vàng, khả năng quản lý giỏi; biết huy
động, tập hợp lực lượng để làm tổ trưởng. Trưởng khoa giúp hiệu trưởng triển khai các nội
dung kế hoạch hoạt động của nhà trường đến từng giáo viên.
Trưởng khoa có trách nhiệm thay mặt hiệu trưởng điều hành, tổ chức, chỉ đạo tổ thực
hiện việc day- học và các hoạt động giáo dục, tham mưu cho hiệu trưởng trong việc bố trí,
sắp xếp đội ngũ giáo viên, giảng dạy và chủ nhiệm một cách phù hợp để phát huy khả năng
của họ. Tổ chức kiểm tra, đánh giá xếp loại giờ dạy của giáo viên theo đúng quy trình đề
ra. Để chỉ đạo tốt thì người trưởng khoa phải có hiểu biết kiến thức khoa học quản lý, quản
6
lý giáo dục.
2.5.6 Nhiệm vụ của trưởng khoa
a. Trưởng khoa quản lý đội ngũ giáo viên trong khoa
Trưởng khoa là người trực tiếp quản lý hoạt động giảng dạy, công tác chính trị, đạo
đức nghề nghiệp của GV trong tổ, nhưng nhiệm vụ trọng tâm là hoạt động chuyên môn; tổ
chức sinh hoạt theo đúng định kỳ, kiểm tra, đánh giá, xếp loại GV. Qua từng buổi sinh
hoạt, trưởng khoa mạnh dạn đánh giá kết quả đạt được và chỉ rõ những tồn tại của các cá
nhân để có hướng khắc phục, xây dựng tổ vững mạnh.
b. Trưởng khoa quản lý kế hoạch hoạt động của khoa chuyên môn
Trưởng khoa phải giúp giáo viên nâng cao nhận thức về những yêu cầu đặt ra của ngành
giáo dục trong thời đại mới, cụ thể phải thấm nhuần các chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, Nhà nước về giáo dục; nắm rõ các nguyên tắc giáo dục, dạy nghề, văn bản hướng
dẫn của sở GD-ĐT, Tổng cục dạy nghề, sở LĐTB&XH về chương trình, nội dung dạy học
là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD-ĐT, Bộ LĐTB&XH ban hành, là căn cứ pháp lý để
Nhà nước tiến hành chỉ đạo, giám sát, kiểm tra hoạt động dạy học cuả các cơ sở giáo dục.
Căn cứ vào kế hoạch trường, hiệu trưởng và trưởng khoa quản lý việc tiến hành thực hiện kế
hoạch của GV. Qua đó tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động để nâng cao chất
lượng giảng dạy và giáo dục HS, đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng đất nước trong
giai đoạn mới.
c. Trưởng khoa tổ chức và thực hiện phong trào đổi mới phương pháp dạy học, tự học,
tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học của giáo viên trong khoa
Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề trọng tâm trong quá trình dạy
học, là đòn bẩy, động lực để nâng cao chất lượng dạy học. Vì vậy, người trưởng khoa cần
phải thực hiện quy trình một cách khoa học, phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường.
Người trưởng khoa phải có kỹ năng khai thác trí lực tập thể vào việc hoạch định kế hoạch
chương trình tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng. Đồng thời, cần quan tâm tạo điều kiện để
cho GV triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu
đổi mới nội dung và PPDH trong các trường dạy nghề hiện nay.
Trưởng khoa cần nâng cao nhận thức cho GV và HS trong việc bảo quản trang thiết bị
dạy học, đồng thời biết phát huy tính sáng tạo chủ động của GV và HS trong việc tạo ra
các thiết bị mới phục vụ dạy học.
d. Tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác giảng dạy, phương pháp giáo dục của giáo viên
trong khoa.
Trưởng khoa là người trực tiếp kiểm tra, đánh giá, xếp loại chuyên môn của GV trong
tổ. Bởi vậy, Trưởng khoa phải có trình độ, năng lực chuyên môn, hiểu và vận dụng tốt các
văn bản thanh tra, kiểm tra, đánh giá. Để đánh giá đúng năng lực của GV, trưởng khoa cần
phải có thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời. Việc tổ chức sinh hoạt tổ phải theo đúng định
7
kỳ quy trình đánh giá phải đảm bảo tính công bằng, khách quan, khoa học và coi đây là
sinh hoạt chính trị, giúp đỡ nhau bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Những phẩm chất và năng lực của người trưởng khoa chuyên môn
Trưởng khoa phải có năng lực sư phạm, trình độ chuyên môn vững vàng, am hiểu, vận
dụng thích hợp các quy trình, yêu cầu, quy tắc và chính sách liên quan đến lĩnh vực chuyên
môn, có khả năng xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá tốt; có khả
năng xác định mục tiêu và đề ra những mục tiêu ưu tiên để thực hiện. trưởng khoa cần phải
có năng lực chẩn đoán nhu cầu, đặc điểm đối tượng, năng lực giao tiếp sư phạm, năng lực
thuyết phục, cảm hoá quần chúng. Đồng thời người tổ trưởng phải có khả năng lĩnh hội cái
mới, có khả năng sử dụng và xây dựng phong trào ứng dụng công nghệ thông tin vào quá
trình dạy học, khuyến khích GV cập nhật và học hỏi công nghệ mới, phải thực sự là chỗ
dựa đáng tin cậy của GV.
Người trưởng khoa phải có năng lực quản lý tốt nhân sự để có thể phát huy tối đa tiềm
lực sức mạnh của đội ngũ GV trong tổ, xây dựng và sử dụng có hiệu quả các chuẩn mực
đánh giá, xếp loại GV và quản lý tốt CSVC trong nhà trường.
Có thể khẳng định phẩm chất, năng lực của người trưởng khoa là điều kiện cơ bản để
lãnh đạo tổ chuyên môn thực hiện thành công nhiệm vụ, góp phần vào thắng lợi chung của
sự nghiệp giáo dục toàn diện nhà trường.
8
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
TRƯỞNG KHOA CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH HOÀ BÌNH
2.1 Vài nét khái quát về Trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình
Trường Trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình là tổ chức sự nghiệp có thu, thực hiện chức
năng dạy nghề công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, hoạt động theo quy định của
pháp luật. Là đơn vị thực hiện chức năng đào tạo nghề, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho
người lao động trong và ngoài tỉnh.
Trong quá trình tổ chức hoạt động, nhà trường luôn có sự thay đổi và phát triển vươn
lên phù hợp với chức năng, nhiệm vụ mới, các cán bộ quản lý có vị trí cực kỳ quan trọng
trong quá trình quản lý, quyết định thực hiện thắng lợi chỉ tiêu, kế hoạch đào tạo của nhà
trường.
a. Về cơ cấu tổ chức gồm:
1. Hội đồng trường.
2. Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng.
3. Các hội đồng tư vấn.
4. Các phòng chuyên môn gồm: Phòng Đào tạo, phòng Tổ chức - Hành chính, phòng
Tài chính - Kế toán, phòng Kế hoạch - Vật tư
5. Các khoa gồm: Khoa Điện - Điện tử, Khoa Cơ khí- Động lực, Khoa Tin học, Khoa
Xây dựng - Tổng hợp, Khoa Cơ bản
6. Các tổ chức đoàn thể gồm: Chi bộ Đảng cộng sản Việt Nam, Tổ chức Công đoàn
trường, Tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác.
b. Về trình độ chính trị:
- Cao cấp chính trị: 2 đồng chí
- Lí luận trung cấp: 11 đồng chí (Thông qua việc học từ trường Đại học), không có trên
trung cấp, không có đào tạo theo trường lớp, hầu hết là sơ cấp.
+ Đảng viên 18, đoàn viên TNCS HCM: 50
9
- Vê trình độ đào tạo: + Cao học 02
o + Đại học Sư phạm kỹ thuật 37
+ Cao đẳng sư phạm kỹ thuật 20
+ Đại học tổng hợp 2
+ Đại học TDTD 05
+ Nghệ nhân 01
- Khả năng tin học: + Đại học Tin : 10
+ Tin học văn phòng : 52
+ Ứng dụng được các phần mềm dạy học, sử dụng
PowerPoint, sử dụng được máy tính, mạng Internet: 45
- Khả năng ngoại ngữ: + Đại học anh văn : 04
+ Tiếng anh C : 04
+ Tiếng anh B : 19
+ Tiếng anh A : 67
2.2 Yêu cầu về các tiêu chuẩn của người TTCM
Trưởng khoa là người giúp hiệu trưởng quản lý đội ngũ GV trong khoa, là cầu nối liền
giữa hiệu trưởng và GV. Trên thực tế trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình chưa xây dựng
được chuẩn mực về tiêu chuẩn của người trưởng khoa. Mỗi trường có những quy định,
hình thức bầu chức danh Trưởng khoa khác nhau. Do đó, cần có sự thống nhất yêu cầu về
tiêu chuẩn đối với Trưởng khoa. Để có cơ sở lý luận và khoa học cho việc xây dựng, quản
lý, đánh giá chính xác, khoa học đội ngũ trưởng khoa, tôi mạnh dạn đề xuất các tiêu chuẩn
và lấy ý kiến của BGH, trưởng khoa, GV thông qua các tiêu trí khác nhau
2.3. Yêu cầu về trình độ chuyên môn của người trưởng khoa ở trường
Phần lớn GV các trường có trình độ ĐHSP và cao học về một chuyên ngành nhất định.
Người tổ trưởng phải có trình độ chuyên môn, năng lực giảng dạy, năng lực quản lý. Vì
vậy, yêu cầu hiện nay về trình độ chuyên môn của người tổ trưởng được đề cao hơn.
Kết quả điều tra yêu cầu về trình độ chuyên môn của TTCM ( Bảng 1)
Bảng 1
Đối tượng Số phiếu
ĐHSP Cao học Hình thức khác
S.L % S.L % S.L %
BGH 3 2 66.6 1 33.4 0 0.0
Trưởngphòng, khoa 9 7 77.8 2 22.2 0 0.0
Giáo viên(GV) 67 52 77.6 15 22.4 0 0.0
10
2.4. Thâm niên giảng dạy để bổ nhiệm TTCM
Hiện nay ở các trường trung cấp nghề số lượng học sinh ngày càng tăng, đội ngũ GV
từng bước được bổ sung. Nhưng trên thực tế ở các trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình có
sự chênh lệch về thâm niên công tác và độ tuổi giữa các GV, trong chỉ đạo chuyên môn có
những thuận lợi nhất định nhưng đồng thời gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là trong chỉ
đạo đổi mới phương pháp giảng dạy và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào dạy
học. Vì vậy, HT phải chú ý đến đội ngũ Trưởng khoa
Kết quả khảo sát về thâm niên giảng dạy phù hợp bố trí TTCM ( Bảng 2 )
Bảng 2
Đối tượng Số
Thâm niên giảng dạy (năm)
< 5 5 - 10 >10
BGH 3 0 65.4 % 34.6 %
Trưởngphòng, khoa 9 0 79.3 % 20.7 %
GV 67 0 74.7% 25.3 %
2.5. Nhu cầu bồi dưỡng lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý của Trưởng khoa
Trong trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình, phần lớn trưởng khoa chủ yếu tập trung
vào chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, trong công tác quản lý chỉ qua học hỏi, bằng kinh
nghiệm của bản thân. Các cấp quản lý giáo dục đã có quan tâm đến công tác bồi dưỡng
nâng cao trình độ lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ trưởng khoa nhưng
chưa thường xuyên nên ảnh hưởng đến chất lượng quản lý và hiệu quả giáo dục.
Kết quả khảo sát về nhu cầu bồi dưỡng lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý (Bảng 3)
Bảng 3
Đối tượng
Số
Phiếu
Lý luận chính trị Nghiệp vụ quản lý
Cao
cấp
Trung
cấp
Sơ
cấp
Không
cần
Dài
hạn
Ngắn
hạn
Không
cần lắm
Không
cần
% % % % % % % %
BGH 3 0 23.1 76.9 0.0 0.0 73.1 26.9 0.0
Trưởngphòng,
khoa 9 2.3 11.5 79.3 6.9 0.0 78.2 12.6 9.2
GV 67 4.7 14.0 75.3 6.0 0.0 71.3 18.0 10.7
Chúng ta cần phải thấy rằng, trong thời đại ngày nay thế giới đang bước vào thời kỳ
toàn cầu hoá, hội nhập; khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão. Điều này đòi hỏi người
trưởng khoa không những giỏi về chuyên môn mà còn phải có hiểu biết chính trị - xã hội,
cần trang bị cho mình lý luận chính trị vững vàng để chỉ đạo hoạt động tổ có hiệu quả.
2.8.2. Các hình thức bổ nhiệm trưởng khoa
Thời gian qua, nhà trường đã tiến hành tổ chức bổ nhiệm trưởng khoa theo đúng trình
11