Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

đồ án công nghệ thông tin Xây dựng phần mềm quản lý bán hàng tại công ty TNHH Điện Máy Thái Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 85 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay với sự phát triển của khoa học công nghệ,công nghệ thông tin
đã trở thành một phần không thể thiếu trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời
sông con người. Đặc biệt tại các nước phát triển thì tin học đã được đưa vào
ứng dụng trong quản lý từ lõu và đóng một vai trò quan trọng trong các
nghành công nghiệp và dịch vụ,trong khi đó tại Việt Nam điều này cũn khá
mới mẻ với các tổ chức và doanh nghiệp.
Trước đõy việc quản lý chủ yếu dựa trên giấy tờ sổ sách thực hiện một
cách thủ công,mất thời gian và thiếu chớnh xác,gõy ảnh hưởng tới việc kinh
doanh, sản xuất thì trong những năm gần đõy,với sự bùng nổ của công nghệ
thông tin,tin học đã thay thế những việc làm thủ công và ngày càng khẳng
định vai trò quan trọng của mình.
Với việc phát triển kinh tế như hiện nay hàng ngày,hàng giờ các doanh
nghiệp luôn phải xử lý một khối lương dữ liệu khổng lồ,nếu như không áp dụng
những phần mềm quản lý thì sẽ không thể đưa ra được những báo cáo chính xác
và kịp thời để hỗ trợ trong việc đưa ra những quyết định trong kinh doanh.
Các doanh nghiệp sẽ có nhiều lợi ích khi sử dụng những phần mềm tiện
ích này như tiết kiệm thời gian, nhõn lực, chi phí……
Cấu trúc của luận báo cáo tốt nghiệp gồm những phần sau:
Chương I: Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Điện Máy Thái
Bình Dương.
Chương II: Cơ sở và phương pháp luận xõy dựng phần mềm.
Chương III: Phõn tích và thiết kế phần mềm cho công ty TNHH Điện
Máy Thái Bình Dương.
Em xin được cảm ơn đến PGS.TS Lê Văn Năm – Giáo viên hướng dẫn
cùng toàn thể các cán bộ trong công ty đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều
kiện để em có thể hoàn thành đề tài này.
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐIỆN MÁY
THÁI BÌNH DƯƠNG
I. QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP CÔNG TY.


Tên tiếng Việt : Công ty trách nhiệm hữu hạn Điện Máy Thái Bình Dương.
Tên tiếng Anh : PACIFIC ELECTRICAL AND MECHANICAL Co;Ltd.
Năm thành lập : 11/9/1999.
vốn đầu tư ban đầu : 500000000 VNĐ.
trụ sở chính : 31 phố Huế,phường Hàng Bài,Quận Hoàn Kiếm,Hà Nội.
Điện thoại : (04).38227473
Fax : (04).36282265
Website : www.31phohue.com.
Là loại công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên. Công ty
được thành lập vào ngày 11 tháng 9 năm 1999 theo quyết định 4599 GP-
TLDN của uỷ ban nhõn dõn thành phố Hà Nội và chớnh thức đi vào hoạt
động ngày 21 tháng 9 năm 1999.
Công ty có trụ sở tại 325 phố Vọng,Hai Bà Trưng ,Hà Nội.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức


2.Chức năng cỏc phũng ban của bộ máy quản trị.
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG DỊCH
VỤ HẬU MÃI
PHÒNG
MARKETING
PHÒNG KẾ
HOẠCH
KINH
DOANH
PHÒNG BÁN
HÀNG TRỰC
TUYẾN

PHÒNG KẾ
TOÁN
a. Ban giám đốc
- Giám đốc hiệnh thời là ông Nguyễn Quang Triệu.
- Là người đại diện hợp pháp của công ty trước các cơ quan của nhà
nước và pháp luật.
- Nghiên cứu và đề ra các chiến lược cho việc phát triển kinh doanh
của công ty,lập kế hoạch kinh doanh cho từng chu kỳ,thời kỳ hoạt động.
- Điều hành và kiểm tra trực tiếp các hoạt động của cấp dưói.
- Trực tiếp xõy dựng các qui định,chế độ,chớnh sách chung của
công ty về tổ chức nhõn sự,lương,tài chớnh kế toán.
- Kí kết các hợp đồng tuyển dụng lao động để phù hợp với nhu cầu
sản xuất kinh doanh của công ty.
b. Phòng kế toán:
Bao gồm một trưởng phòng tài chớnh kiêm kế toán trưởng,một thủ quỹ
và một kế toán viên có nhiệm vụ thống kê sổ sách,báo cáo tình hình tài chớnh
lên ban giám đốc,tổng hợp tình hình tài chớnh trong từng chu kỳ kinh doanh
giúp ban giám đốc có thể đưa ra các sách lược trong thời gian tới.
c. Phòng kinh doanh:
Bao gồm trưởng phòng kinh doanh.va các nhân viên thực hiện chức năng:
- Khai thác thị trường: Phòng kinh doanh ngoài việc phát triển thị trường,họ
còn cần tìm hiểu thị trường khác để mở rộng phạm vi kinh doanh,tỡm hiểu các
mặt hàng mà thị trường đang cần ,giới thiệu sản phẩm mới……
- Bán hàng : Bộ phận bán hàng do 2 nhõn viên phu trách,có nhiệm vụ
giới thiệu những tớnh năng của sản phẩm tới khách hàng giúp họ có thể đưa
ra nhũng lựa chọn đúng đắn phù hợp với nhu cầu.
- Dự án: Do ban giám đốc đưa xuống cho phòng kinh doanh,trưởng
phòng kinh doanh sẽ giao nhiệm vụ cho cấp dưới,họ có trách nhiệm tỡm hiểu
về dự án mà công ty định đầu tư ,từ đó lập kế hoạch để có thể giành lợi thế
trong việc dự thầu.

d. Phòng marketing: phòng marketing có chức năng tìm hiểu và mở
rộng thị trường,tỡm hiểu cỏc nhúm khách hàng tiềm năng,nhũng khu vực
tiềm năng,tỡm hiểu và giới thiệu về sản phẩm của công ty. Quảng bá thương
hiệu của công ty rộng rãi trên toàn khu vực để công ty phát triển lớn mạnh.
e. Phòng dịch vụ hậu mãi: Có chức năng bảo hành, chăm sóc khách
hàng, quan hệ với khách hàng cũ…Đưa ra những chiến dịch chăm sóc khách
hàng,duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách cũ.
f. Phũng bán hàng trực tuyến: Nhận yêu cầu và xác định yêu cầu
những đơn đặt hàng trên mạng hoặc qua điện thoại. Từ đó gửi yêu cầu cho
phong kinh doanh.
III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
Các thông tin chung về công ty:
Công ty TNHH Diện máy Thái Bình Dương bắt đầu kinh doanh từ năm
1999 đến nay ,công ty là nhà phõn phối chớnh thức của thương hiệu
PANASONIC trên toàn miền bắc. Công ty chyuên buôn bán và kinh doanh
sản phẩm điện máy, đồ điện gia dụng của tất cả các hàng trên toàn thế giới.
Danh mục sản phẩm,thiết bị cung cấp vào thị trường Việt Nam rất đa dạng và
phong phú,bao gồm những thiết bị hiện đại,chất lượng đảm bảo, được sản
xuất tại những nước phát triển,có trình độ khoa học kĩ thuật cao.
Sau 10 năm hoạt động công ty Điện Máy Thái Bình Dương có đội ngũ
nhõn viên là 27 người.
Khách hàng chớnh của công ty là những đại lý,những cửa hàng lớn trên
toàn miền bắc,ngoài ra công ty cũn phát triển hệ thống bán lẻ trên khu vực
Bắc trung bộ nói chung va Hà Nội nói riêng. Hiện nay công ty có 11 nhúm
hàng chớnh với hàng nghìn mặt hàng.
Một số mặt hàng của công ty:
•Bàn là không dõy HI557(Philips): Bàn là không dõy cao cấp,mặt chống
sước bằng titan,bơm hơi,phun tia và tạo áp lực mạnh,có thể sử dụng không
dõy và có dõy.
•Bàn là NIL45NS: Bàn là không dõy,sử dụng mạch điện tử có thể tự

động ngắt điện khii không sử dụng,mặy chống sước cao cấp.
•Lò viba NN-GS597(panasonic): Lò viba 25L hõm nóng,nướng,giã
đông,công nghệ hơi nước giúp cho thức ăn tươi ngon,giữ dược vitamin.công
nghệ biến tải giúp cho tiết kiệm điện dược 50%,nấu nhanh hơn bằng 1 phớm
chức năng.
•Ló viba NN-GD577MY : Là lò viba cao cấp 27L có nướng,bên trong
lòng bọc inox. 5chức năng nấu nướng,giã đông…công nghệ biến tải
inverter,tiết kiệm 50% diện,với 1 phớm chức năng.
•Lò viba PANA NN S 2215WF(panasonic) : lò có nướng,có nút giã
đông,dung tích 22lýt,công nghệ biến tải giúp tiét kiệm điện.
• Máy hút bụi MC5010(panasonic): công suất 1600w không túi chúa
bụi,vùa hút vừa thải,3 đàu hút, đầu thải gọn trong máy. Tay cầm inox,màng
ngăn khuõn hẹp,sản xuất tại malaysia
•Máy hút bụi panasonic MC9070: công
suất1400W/1500W/1600W.dung tích chứa 15l/17l/20l/. chức năng thải.bộ
phun lọc,diịet khuẩn. Tặng ngay thảm lót khi mua máy hút bụi 20l.
•Máy hút bụi panasonic MC9060: công suất tối đa 1500W,công suất hút
300W,kiểu dáng nhỏ gọn,túi bụi trông thõn máy,tay xách inox
• Máy say sinh tố pana MK8710: Máy chế biến sản phẩm 10 trong1.
Ép trái cây, say sinh tố, say khô, vắt cam, say thịt, ép thịt, say nhuyễn, dỏnh
trứng……
•Nồi cơm công nghiệp (Hànquốc): nồi nấu cho cơ quan hay xí nghiệp là
hợp lý nhất, có hai loại là inox và sonha. Sản phẩm được sản xuất dành riêng
cho các công ty.
•Sấy tóc EH5271 (panasonic): cánh quạt chông gỉ, nhiệt đọ phù hợp,
không làm khô tóc, chẻ ngọn, hai nấc nóng vá lạnh.
• Quạt điện đứng panasonic F400k: công tắc bật, tắt, gió theo nhịp, độ cao
điều chỉnh được 128cm-143cm,cỏnh quạt nhựa trong suốt, màu xanh hoặc ghi.
•Tủ lạnh panasonic NR C432D: Dung tích346lýt,ngăn ướp lạnh,cung
cấp nhiệt độ thích hợp cho thực phẩm luôn tươi ngon, bảng khử mựi kháng

khuẩn, buồng thổi hoi lạnh nhiều hướng, mành giữ duy trì được rau quả luôn
tươi ngon, không bị mất nước.
•Tivi panasonic 29P180 :màn hinh siêu phẳng Quỉntix,tốc độ
quýt100hz,giảm nhiễu hình bằng kĩ thuật số, loa, bass-refellt subwoer
kem theo, ngõ vào EGB,DVD,SV-VHS, ngõ vào head phone, kích thước
718-515-604……
•Máy fax pana KXPH342: phím định vị giúp sử dụng máy dễ
dàng,chức năng ECM, gửi fó theo trình tự,bảo luư 28 trang văn bản, chức
năng copy nâng cao, chứ nawng quét bản fó nhanh.
Hoạt động của công ty được mô tả vắn tắt như sau:
Khi khách hàng có nhu cầu muốn mua một số lượng lớn các mặt hàng
(các đại lý,các cửa hàng lớn) thì phải gọi điện đặt hàng trước vài ngày, công
ty sẽ tập hợp các đơn đặt hàng rồi sau đó gửi yêu cầu cho nhà cung cấp. Nhà
cung cấp gửi hàng về cho công ty,sau đó công ty sẽ chuyển đến khách hàng.
Cũn đối với những khách hàng mua với số lượng ít, mua lẻ thì công ty sẽ có
hàng chuyển ngay cho khách hàng, bàn giao và lắp đặt cho khách. Công ty có
nhiều hình thức bán hàng khác nhau để khách hàng dễ dàng lựa chọn hình
thức thuận tiện với mình nhất như bán hàng theo cách truyền thống,bán hàng
qua mạng, bán hàng qua điện thoại….
Doanh số 2 năm gần đây của công ty thể hiện trong bảng sau:
Đơn vị tớnh: VNĐ
Stt Tên 2007 2008
1 Tổng tài sản 15,042,000000 18,668.000000
2 Tổng nợ phải trả 155,380,000 171,000000
3 Vốn lưu động 6,507,000000 8,302,000000
4 Doanh thu trướcc thuế 10,000,000,000 15,000,000.000
5 Doanh thu sau thuế 8,646,000,000 13,600,000,000
6 lợi nhuận 480,000,000 680,000,000
Lương trung bình của nhõn viên trong công ty là 6 triệu/tháng/người.
Phương hướng phát triển và kinh doanhcủa công ty TNHH Điện

Máy Thái Bình Dương trong năm 2009.
Công ty sẽ tiếp tục tập trung vào kinh doanh trong lĩnh vự điện máy với
các định hướng chớnh sau:
+ Mở rộng thị phần sản phẩm điện máy tại Việt Nam, đặc biệt là phát
triển kênh bán buôn.
+ Đầu tư và mở rộng thị trường bán lẻ, trọng tõm là trên địa bàn Hà Nội.
+Hỗ trợ các khách hàng quen của công ty và giúp đỡ các khách hàng
mới để có thể có nhiều kênh buôn bán.
+ Tăng cường việc buôn bán và giao dịch trên website của công ty cũng
như qua điện thoại.
+ Hợp tác với nhiều nhón hiệu nổi tiếng,nhũng nhà cung cấp.cho mặt
hàng trở nên phong phú và đa dạng.
IV. THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ KĨ THUẬT ỨNG
DỤNG CHO TIN HỌC TẠI CÔNG TY.
1. Các trang thiết bị phần cứng
Các trang thiết bị chung của công ty gồm:
+ Các máy tính Pentium IV 2.3,ram 512MB với card mạng,swicht 5 cổng.
+ Máy được sử dụng hai loại là máy in cá nhân cho phòng kinh doanh và
máy in mạng.
+ Các máy tính đã dược nối mang LAN với nhau và được kết nối với
máy in.
+ Dây cáp sử dụng là loại dây RJ45 dùng cho mỗi phòng và cáp đồng
trục dành cho toàn bộ hệ thống.
+ Máy chủ của IBM với cấu hình cao cho phép lưu trữ với dung lượng
lớn và khả năng xử lý đạt tốc độ cao.
+ Các máy tính được kết nối với mạng INTERNET.
2. Các phần mềm và nguồn nhân lực
+ Windows XP 2007, office 2007.
+ Các phần mềm hỗ trợ.
+ Hiện công ty có những nhân viên có khả năng khai thác và tìm hiểu

về mạng máy tính.
+ Nhân viên đều sử dụng máy tính thông thạo.
V. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT VÀ PHƯƠNG HƯỚNG
CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong những năm gần đõy khoa học công nghệ đã phát triển một cách
mạnh mẽ đã đem lại những hiệu quả đáng kể trong việc quản lý. Công nghệ
thông tin đã xõm nhập vào hầu hết các hoạt động cửa con người và ngày càng
khẳng định vai trò của mình. Nhờ có tin học mà hoạt động sản xuất,quản lý
trở nên năng động thuận tiện hơn, mang lại nhiều tiện ích và hiệu quả hơn.
Các phần mềm quản lý trở thành một công cụ không thể thiếu dược trong các
doanh nghiệp Việt Nam và công ty Điện Máy Thái Bình Dương cũng không
nằm ngoại lệ. Việc mở rộng sản xuất kinh doanh kiến cho số lượng nhõn viên
tăng và theo đó các sản phẩm, mặt hàng cũng trở nên đa dạng và phong phú
hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe trong nước. Với số lương khổng
lồ như vậy thì việc quản lý thủ công đã không cũn phù hợp nữa. Ta có thể
nhận thấy một số yếu kém của việc quản lý thủ công như: thông tin về đối
tượng quản lý nghèo nàn, lạc hậu, không được cập nhật thường xuyên,việc
lưu trữ bảo quản gặp nhiều khó khăn, thông tin lưu trữ trong công ty không
nhất quán, dễ bị trùng lặp trong các bộ phận. Đặc biệt mất nhiều công sức để
kiểm tra, thống kê, phõn tích để đưa ra các thông tin chớnh xác để phục vụ
cho việc ra quyết định kinh doanh. Cho đến nay công ty TNHH Điện Máy
Thái Bình Dương mới chỉ áp dụng phần mền tiện ích kế toán trong việc quản
lý tài chớnh, báo cáo tình hình hoạt động trong từng chu kỳ kinh doanh.
Trong khi việc quản lý bán hàng , tình hình sản phẩm vẫn cũn được quản lý
một cách thủ công. Điều này đã gõy ra một số khó khăn trong việc kiểm kê
hàng hoá, gõy mất thời gian trong việc đưa ra danh mục sản phẩm cho khách
hàng hay thông tin đưa ra khoong được nhất quán giữa các bộ phận.
Trong khi đó nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói
chung đang gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng toàn cầu tác độnh đến, trong
năm nay nhiều công ty đã phải cắt giảm nhõn công, ngừng sản xuất để vượt

qua thời kì khó khăn này. Công ty TNHH Điện Máy Thái Bình Dương cố
gắng duy trì nhõn công và áp dụng những đổi mới trong công tác quản lý.
Chớnh vì vậy việc áp dụng một phần mềm tiện ích trong việc quản lý
bán hàng sẽ giả quyết dược các khó khăn và giúp bộ phận kinh doanh tỡm
kiếm được những thông tin chớnh xác và nhanh chóng. Từ đó ban giám đốc
sẽ có dược những thông tin chớnh xác, kịp thời về tình hình hoạt động để có
thể đưa ra những quyết định đúng đắn.
Vì vậy, em chọn đề tài: “Xây dựng phần mềm quản lý bán hàng tại công
ty TNHH Điện Máy Thái Bình Dương” cho chuyên đề thực tập của mình.
Ngôn ngữ sử dụng : Microsoft Visual Basic 6.0,Microsoft Office
Access 2003.
Microsoft Visual Basic 6.0:là một ngôn ngữ lập trình mềm dẻo, rất dễ
sử dụng, trực quan, có nhiều hàm,thủ tục viết sẳn rất thuận tiện cho công việc
lập trình.
Microsoft Acess : là một chùm thuộc phần mềm Microsoft Office,vì thế
giao diện và các công cụ tương tự như các ứng dụng khác của bộ Offic mà
mọi người đã quen sử dụng. Viêc trao đổi dữ liệu giũa Access và các ứng
dụng khác trong môi trường Windows cũng rất thuận tiện.
VI. YÊU CẦU NGƯỜI SỬ DỤNG
a. Yêu cầu chung:
+ Trên các form nhập dữ liệu phải được bố trí thuận tiện,dễ sử dụng.
+ Màu sắc trên form phải hài hoà, không loè loẹt song cũng phải làm nổi
bật những trường quan trọng hay mục đích.
+ Dùng phớm Tab để thay đổi vị trí trường nhập theo một thứ tự từ trên
xuống,từ trái qua phải hay từ chớnh sang phụ.
+ Hiển thị các thực đơn cùng với hướng dẫn sử dụng các phớm tắt.
+ Dựa vào những qui tắc đã được chấp nhận về đồ hoạ để minh hoạ
thông tin trên màn hình.
+ Phải có dấu hiệu cho biết người sử dụng đang thao tác với thực đơn nào.
+ Phải có cõu hỏi xác nhận một số thao tác của nhân viên làm thay đổi

dữ liệu trong hệ thống.
+ Các phớm tắt, phớm chức năng phải được sử dụng thống nhất trong
toàn bộ hệ thống, tiện lợi nhất và đồng bộ cho người sử dụng.
b. Yêu cầu với nghiệp vụ nhập
Phiếu nhập hàng phải hiển thị đầy đủ các trường như Nhà cung cấp, Mã
hàng, tên hàng, đơn vị tớnh…….
Khi nhõn viên nhấn nút lưu phiếu nhập kho thì chương trình phải tự
động cập nhật số liệu liên quan đến hàng hoá vừa nhập vào bảng danh mục
hàng hoá.
c. Yêu cầu với nghiệp vụ xuất
Phiếu xuất hàng phải hiện thị đầy đủ về thông tin cần thiết về ngày xuất,
mã hàng, tên hàng, số lượng….
Khi nhõn viên lưu lại phiếu xuất kho thì dữ liệu hàng tồn trong kho
tương ứng sẽ được cập nhật.
d. Yêu cấu với nghiệp vụ lập báo cáo
Phải thiết kế các form báo cáo có giao diện phù hợp với từng loại báo
cáo theo yêu cầu của nhà quản lý.
Báo cáo phải hiện thị đầy đủ các thông tin cần thiết lấy dữ liệu từ phần
mềm quản lý.
e. Các yêu cầu khác
Yêu cầu về bảo mật và an toàn dữ liệu: có chớnh sách bảo mật, lưu trữ
và phục hồi dữ liệu.
Yêu cầu về tớnh mở : hệ thống phải dễ dàng mở rộng và nõng cấp trong
tương lai.
Yêu cầu về tớnh hiêu quả: hệ thống cần phải tối ưu hoá năng lực xử lý
thông tin, công cụ tỡm kiếm nhanh và hợp lý.
CHƯƠNG II
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG PHẦN MỀM
I. GIỚI THIỆU VÀ KHÁI NIỆM CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
(SOFTWARE TECHNOLOGY)

1. Phần mềm
1.1 Khái niệm phần mềm
Bao gồm 3 yếu tố sau:
- Các lệnh ( chương trình máy tớnh ) khi được thực hiện thì cung cấp
những chức năng và kết quả mong muốn.
- Các cấu trúc dữ liệu làm cho chương trình thao tác thông tin thích hợp.
- Hướng dẫn sử dụng và trợ giúp người dùng.
Tiến trình phát triển của phần mềm bao gồm các giai đoạn được biểu
diễn trong hình vẽ dướ đõy:
Giai đoạn
1950-1960
Giai đoạn
1960-1970
Giai đoạn
1970-1990
Giai đoạn
1990->nay
- Xử lý theo lô
- Máy tính đơn chiếc
- Sản xuất theo đơn
đặt hàng
- Nhiều người sử
dụng
- Thời gian thực
- Bắt đấu có phần
mềm thương mại
- Hệ phân tán
- Hiệu quả
- Thưong mại hoá
- Hệ thống để bàn

- Hệ thống thông
minh
- Quy mô công
nghiệp
Qua các giai đoạn phát triển phần mềm ta thấy xu thế chung: tớnh năng
các phần mềm ngày càng đa dạng, quy mô của các công cụ thiết bị ngày càng
giảm dần.
1.2 Vòng đời phát triển của phần mềm
Mỗi phấn mềm từ khi ra đời,phát triển đều trải qua một chu kì trong
công nghệ phần mềm gọi là vòng đời phát triển của phần mềm. Người ta
nghiên cứu vòng đời phát triển của phần mềm để hiểu rừ từng giai đoạn và có
phương pháp thích hợp để tác động vào từng giai đoạn đó nhằm đảm bảo chất
lượng sản phẩm. Vòng đời phát triển của phần mềm được biểu diễn bằng mô
hình thác nước:
Công nghệ hệ
thống
Bảo trì
Quá trình phân
tích
Mã hóa
Thiết kế
Kiểm thử
Trong quy trình này, mỗi giai đoạn phớa trước sẽ tác động tới tất cả các
giai đoạn ở phớa sau. Tức là công nghệ hệ thống ở giai đoạn đầu tiên sẽ tác
động đến 5 giai đoạn cũn lại. Đến lượt mình, công đoạn phõn tích chịu tác
động của công đoạn công nghệ hệ thống nhưng nó lại tác động đến 4 công
đoạn cũn lại.
1.3 Cấu hình phần mềm
Trong công nghệ phần mềm người ta đưa ra khái niệm cấu hình phần
mềm tương thích với khái niệm cấu hình phần cứng. Cấu hình phần mềm

chớnh là quá trình hình thành của một phần mềm. Cấu hình phần mềm gồm
các công đoạn được biểu diễn theo hình vẽ sau:

2. Công nghệ phần mềm(Software Techonology)
Công nghệ phần mềm bao gồm một tập hợp với ba yếu tố chủ chốt:
Phương pháp, Công cụ và Thủ tục giúp cho người quản lý có thể kiểm soát
dược quá trình phát triển phấn mềm và cung cấp cho kỹ sư phần mềm một
nền tảng để xõy dựng một phần mềm chất lượng cao.
Kế hoạch Đặc tả Y/C
Kiểm thử
Thiết kế Văn bản
chương trình
CTrình
làm
việc
Mỗi quy trình phấn mềm không phụ thuộc vào lĩnh vực ứng dụng, độ
phức tạp, quy trình công nghệ bao gồm 3 giai đoạn: Xác định, phát triển, bảo
trì dược biểu diễn trong sơ đồ sau:

Giai đoạn 1: Xác định yêu cầu trả lời cõu hỏi cái gì? tức kĩ sư phần
mềm phải giới hạn và định nghĩa rừ ràng sản phẩm phần mềm sẽ xõy dựng để
tung ra thị trường, trong giai đoạn này có các công đoạn chớnh: Phõn tích hệ
thống, lập kế hoạc, xác định yêu cầu của người sử dụng.
Giai đoạn 2: Phát triển trả lời cõu hỏi “thế nào?” kỹ sư phần mềm sử
dụng những công cụ thiết bị gì về ngôn ngữ, quy trình công nghệ để sản xuất
ra phần mềm. Giai đoạn này bao gồm các bước thiết kề, mã húa kiểm thử.
Trong đó khái niệm mã húa trong công nghệ phần mềm khác với khái niệm
mã húa trong hệ thống thông tin, mã húa trong công nghệ phần mềm là dùng
Giai đoạn 1
Xác định

Giai đoạn 2
Phát triển
Giai đoạn 3
Bảo trì
Phân tích
Lập kế hoạch
Xác định yêu cầu
Thiết kế
Mã hóa
Kiểm thử
Bảo trì hoàn thiện
Bảo trì thích nghi
Bảo trì sửa đổi
một ngôn ngữ lập trình cụ thể nào đó để dịch từ bản vẽ thiết kế thành một
chương trình cụ thể.
Giai đoạn 3: Bảo trì trả lời cõu hỏi “ thay đổi như thế nào ?” Mỗi phấn
mềm sau khi đã bán cho khách hàng đều phải trải qua giai đoạn hậu
mói(chăm sóc khách hàng) giai đoạn này bao gồm 3 công việc chớnh: bảo trì
sủa đổi, bảo trì thích nghi, bảo trì hoàn thiện. Trong đó bảo trì sửa đổi :sửa lỗi
chương trình nếu chẳng may xuất hiện khi đã bán cho khách hàng. Giữa máy
tớnh sản xuất ra phần mềm và các máy tớnh sử dụng phần mềm luôn có sự
khác biệt về cấu hình,chưc năng, vì vậy việc bảo trì thích nghi cần được tiến
hành để phấn mềm hoạt động an toàn trong môi trường máy tớnh của khách
hàng . Quá trình bảo trì hoàn thiện xảy ra khi khách hàng có yêu cầu công ty
phần mềm phát triển thêm một chức năng nào đó của phần mềm trong phạm
vi cho phép.
3. Quy trình làm bản mẫu trong công nghệ phần mềm
Bản mẫu phần mềm là một kỹ thuật đặc biệt và riêng có trong công nghệ
phần mềm. Nó không được đề cập tới trong các môn lập trình cụ thể vì mục
đích của công nghệ phần mềm la sản xuất ra phần mềm để bán trên thị trường

do đó trước khi tung sản phẩm ra thị trường thì người ta sản xuất thử phần
mềm mẫu để khách hàng đánh giá, sau khi bản mẫu dược chấp nhận thì mới
tiến hành sản xuất hàng loạt.
Bản mẫu pphần mềm là một sản phẩm phần mềm bao gồm những đặc
trưng cơ bản nhất của phần mềm được xõy dựng nhằm mục đích đưa ra 1
phác thảo để khách hàng đánh giá và cũng là cơ sở để kĩ sư phần mềm phát
triển sản phẩm của chớnh mình.
Bản mẫu phần mềm có thể thể hiện dưới 3 hình thức sau:
+ Sử dụng các bản vẽ thiết kế trên giấy.
+ Là một phần mềm chỉ bao gồm những nét đặc trưng nhất.
+ Là một chương trình máy tớnh chứa những kĩ thuật cơ bản nhất khi
thiết kế phần mềm.
Tùy thuộc vào trình độ hiểu biết của khách hàng mà công ty phần
mềm cung cấp cho khách hàng bản mẫu dưới một trong 3 hình thức hoặc
cả 3 hình thức.
Mục tiêu cao nhất của làm bản mẫu la cố gắng làm sao cho trong
khoảng thời jan ngắn nhất làm cho khách hàng tiếp thu phần nhìn thấy được
của phần mềm trong tương lai để họ đi đến kí kết hợp đồng.
Quy trình làm bản mẫu phần mềm gồm 6 bước:
Bước1: Xác định yêu cầu của khách hàng : trong bước này đại diện của
công ty phần mềm gặp gỡ khách hàng để xác định dược các yêu cầu của họ về
phần mềm. Thông thường khách hàng chỉ bày tỏ nguyện vọng của mình là
chớnh,bản thõn cán bộ công ty phần mềm phải lượng hoá và mô hình hoá các
nguyện vọng đó.
Bước 2: Thiết kế nhanh : Mục đích của bước này ở dạng phác thảo một
vài đặc trưng cơ bản nhất của phần mềm.
Bước 3: Làm bản mẫu : Nhằm mục đích công ty cho ra đời nhanh một
bản mẫu dạng phác thảo chỉ gồm một vài đặc trưng cơ bản của phần mềm.
Bước 4: Khách hàng đánh giá bản mẫu.
Bước 5: Làm mịn bản mẫu, hay gọi là chi tiết hoá các chức năng của

phần mềm.
Bước 6: Kết thúc ta được 1 sản phẩm chưa dược thương mại hoá trên thị
trường gọi là bản mẫu phần mềm.
II. NỀN TẢNG THIẾT KẾ PHẦN MỀM:
Làm mềm
bản mẫu
Thiết kế
nhanh
KH đánh
giá bản mẫu
SP bản mẫu
phần mềm
YC của
khách hàng
Làm bản
mẫu
Bắt đầu
2.1 Vai trò của thiết kế trong công nghệ phần mềm:
Trong sản xuất quy mô công nghiệp vấn đề thiết kế có vai trò đặc biệt
quan trọng:
- Thiết kế là nền tảng để phát triển một phần mềm đảm bảo tớnh ổn định
và bền vững.
- Nhờ có thiết kế mà chúng ta có thể đảm bảo không có sự đổ vỡ 1 phần
mềm khi có sự biến động xảy ra hoặc thay đổi trong phần mềm.
So sánh phần mềm có thiết kế cơ bản và phần mềm không có thiết kế:
Đối với 1 phần mềm không có thiết kế đày đủ chỉ cần thay đổi trong cấu trúc
dữ liệu hay chức năng chương trình cung có thể dẫn đến sự phá huỷ phần mềm
hay hỏng hóc chức năng ban đầu của nó. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi
xuất hiện khái niệm lập trình tự động, lập trình bằng máy tính. Hiệp hội công nghệ
phần mềm thế giới vẫn tuyên bố trong một tài liệu xá nhận rằng : nhu cầu của thế

giới từ nay lại không phải là người lập trình biết dựng cõu lệnh chế tác phần mềm
mà trước hết là những người biết đọc văn bản thiết kế.
2.2 Các phương pháp thiết kế trong công nghệ phần mềm:
2.2.1 phương pháp thiết kế từ đỉnh xuống:
Ý tưởng của phương pháp thiết kế giải thuật từ đỉnh xuống dựa trên ý
niệm module hoá (phõn rã một vấn đề cần giải quyết thành các vấn đề nhỏ
hơn,chi tiết hơn theo sơ đồ hình cõy cho đến khi nhận được các module độc
lập không phõn chia nhỏ hơn dược nữa) tức là khi thiết kế 1 phần mềm ứng
dụng, người ta phải đi từ tổng quát tới chi tiết, để tạo thành một hệ thống
thống nhất. Dựa trên những cơ sở của hệ thống này, người ta phõn chia công
việc cho các nhúm mà vẫn đảm bảo tớnh mục tiêu cho chương trình.
Bảo trì
Kiểm thử
Thiết kế
Bảo trì
Kiểm thử
Có thiết kế Không có thiết kế
Để nắm bắt được ý tưởng của phương pháp này chúng ta xem xét một
bài toán tin học hoá tại một trung tõm thương mại: Trên cơ sở thực tế,chúng
ta lần lượt đưa ra các mô hình của bài toán dưới dạng phác thảo:
Phác thảo 1:

Trên cơ sở phác thảo lần thứ nhất,chúng ta tiếp tục phõn rã thành các
khối chi tiết hơn.
Phác thảo 2:
Phác thảo 3:
Quản lý trung tâm
thương mại
Quản lý bàn hàng Quản lý kho hàngQuản lý nhân lực
Quản lý theo các gian

hàng
Lập báo cáo tổng hợpQuản lý theo mặt hàng
Quản lý kho hàng
Quản lý nhân lực
Quản lý tuyển dụng Quản lý khen thưỏng, kỷ
luật
Quản lý lưong
Phác thảo 4:
Trên cơ sở của 4 phác thảo trên đõy ,người ta tích hợp lại thành hệ quản
lý trung tõm thương mại, với giả sử rằng quá trình không thể phõn rã tiếp.
Nhưng trong thực tế tuỳ thuộc vào các mô hình của các công ty và qui mô của
chúng để có thể phõn rã tiếp hay không.
Quản lý kho hàng
Quản lý xuất kho Quản lý tồn khoQuản lý nhập kho
Phác thảo 5:
2.2.2. Phương pháp thiết kế từ đỏy lờn:
Trong phương pháp này, chúng ta xuất phát từ cụ thể chi tiết đến tổng
hợp. Trước hết tiến hành giải quyết các vấn đề cụ thể sau đó trên cơ sở đánh
giá mức độ tương tự về chức năng của vấn đề này trong việc giải quyết bài
toán chúng ta gộp lại thành từng nhúm có cùng chức năng từ dưới lên trên cho
Quản lý trung tâm thương
mại
Quản lý khen thưởng kỷ
luật
Quản lý tuyển dụng
Quản lý nhân lực
Quản lýtồn kho
Quản lý nhập kho
Quản lý xuất kho

Quản lý kho hàng
Lâp báo cáo tổng hợp
Quản lý mặt hàng
Quản lý theo gian hàng
Quản lý bán hàng
Quản lý lương
đến module chớnh . Sau đó sẽ thiết kế thêm 1 số chương trình làm phong phú
hơn, đầy đủ hơn chức năng của các phõn hệ và cuối cùng thiết kế chương
trình tập hợp các module thành một thể thống nhất, hoàn chỉnh. Lĩnh vực
nghiên cứu của phương pháp này là nhưng cơ sở đã được tin học hoá từng
phần. Phương pháp này cho phếp vừa sử dụng được những chương trình đã
có và phát huy hiệu quả mà không phải xoá đi làm lại từ đầu mà vẫn đảm bảo
chỉnh thể của một hệ thống.
Để nắm được ý tưởng của phương pháp này,ta xet một bài toán tin học
cụ thể: Quản lý một khoa trong trường đại học. Vấn đề quản lý đã được tin
học hoá từng phần bằng cách sử dụng một số chương trình.
Prog 1: in ra danh sách cua SV theo lớp.
Prog 2: in ra hồ sơ SV.
Prog 3: in ra danh sách SV theo khoá.
Prog 4: in ra danh sách giảng viên.
Prog 5: in ra bảng điểm của SV.
Prog 6: in ra chương trình đào tạo cao học.
Prog 7: in ra chương trình đào tạo chớnh qui.
Prog 8: in ra chương trình đào tạo tại chức.
Các chương trình này đã dược đưa vào ứng dụng trong thực tế và phát
huy được hiệu quả tích cực. Dựa vào những thứ đã có sẵn khoa thống nhất là
muốn phát triển thành một hệ thống tin hoàn chỉnh hơn. Phương pháp giải
quyết bài toán trong trương hợp này chúng ta phải dựa vào những thứ có sẵn
và thực hiện lần lượt các bước sau:
Bước 1: căn cứ vào những chức năng của từng phần mềm,ghép chúng

lại thành một nhúm. Trên cơ sở này gộp prog 1, prog 2, prog 3, prog 5 thành
chức năng quản lý sinh viên.

Quản lý sinh viên
prog 1 Prog 2 Prog 3 Prog 5
Bước 2: Gộp prog 6, prog 7, prog 8 thành phõn hệ quản lý chương trình
đào tạo.

Bước 3: Chương trình prog 4 là một nhúm độc lập liên quan các prog
cũn lại

Quản lý chương
trình đào tạo
Prog 7 Prog 8Prog 6
Quản lý cán bộ
Prog 4
Bước tiếp theo, dựa trên cơ sở 3 nhúm này chúng ta phát triển thêm phần
mềm đành cho mỗi nhúm
+ Quản lý sinh viên: prog 9 in bảng điểm tốt nghiệp dành cho mỗi nhúm
+ Quản lý cán bộ : prog 10 in ra danh sách CBCNV trong khoa.
Bước 4: Như vậy từ 8 chương trình ban đầu, nhờ phương pháp thiết kế
từ đáy lên chúng ta đã thiết kế ra thành 10 chương trình. Nhưng luôn luôn có
định hướng, tức là các chương trình luôn nằm trong phõn hệ. bõy giờ ta tích
hợp chúng lại thành một chương trinh hoàn chỉnh.

Quản lý khoa
Prog 5
Prog 3
Prog 2
Prog 1

Quản lý SV
Prog 10
Prog 4
Quản lý cán bộQuản lý CT đào tạo
Prog 8
Prog 7
Prog 6
Prog 9
3. Tiến trình thiết kế trong công nghệ phần mềm
Trong sản xuất phần mềm công nghiệp,người ta xét quá trình thhiết kế
dưới 2 góc độ: về mặt quản lý và về mặt kĩ thuật.
- Xét về góc độ quản lý: người ta chia làm 2 giai đoạn:
+ Thiết kế sơ bộ
+ Thiết kế chi tiết
- Xét về góc độ kĩ thuật người ta chia ra làm 4 công đoạn:
+ Thiết kế kiến trúc
+ Thiết kế dữ liệu
+ Thiết kế thủ tục
+ Thiết kế giao diện
Mối liên hệ giữa góc độ quản lý và góc độ kĩ thuật được biểu diễn theo
hình vẽ sau:
TK chi tiết
TK sơ bộ
Việc phõn chia thành góc độ quản lý và kĩ thuật giúp cho việc quản lý
tiến trình phần mềm được mô hình hoá những bước rất cụ thể.
4. Kiến trúc phần mềm
Khái niệm : Để hiểu khái niệm kiến trúc phần mềm chúng ta xết ví dụ để
xõy dựng một căn nhà. Kĩ sư phải lắng nghe các yêu cầu của khách hàng từ
đó kĩ sư sẽ thiết kế phác hoạ ra giấy những gì căn bản nhất của ngôi nhà sau
này. Nhìn vào bản thiết kế ngôi nhà chúng ta có thể nhìn nhận tổng quan về

kiểu dáng của ngôi nhà và nét kiến trúc bề ngoài.
Chúng ta chưa cần xem xét bên trong như thế nào,kết cấu ra sao vì nếu
kiến trúc bên ngoài của ngôi nhà dược chấp nhận thì chúng ta mới tiến hành
TK kiến trúc
TK dữ liệu
TK thủ tục
TK giao diện

×