Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
TÓM LƯỢC
Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì một yếu tố không thể thiếu được là phải
có vốn. Có hai nguồn vốn: Vốn tự có và vốn đi vay. Vậy quản trị và điều hành về tỷ
lệ giữa hai loại vốn này như thế nào là hợp lý và có hiệu quả? Ngoài ra, vấn đề làm
thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp Việt Nam đang là
vấn đề bức xúc mà các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Trong nhiều diễn đàn
và trong công luận ở nước ta, người ta bàn rất nhiều về vấn đề vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Tình trạng khó khăn trong kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận
thấp, hàng hoá tiêu thụ chậm, không đổi mới dây chuyền sản xuất Xu thế toàn cầu
hoá thì việc một quốc gia hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu sẽ như thế nào ? cơ bản
phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sở tại. Khả năng cạnh
tranh là nguồn năng lực thiết yếu để doanh nghiệp tiếp tục vững bước trên con
đường hội nhập kinh tế. Một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển phải là doanh
nghiệp có được cái nhìn toàn diện về ưu nhược điểm và vị thế của mình trên thị
trường. Do đó, công tác phân tích kinh tế nói chung và phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh nói riêng đang là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm.
Dựa trên yêu cầu đó, tác giả đã tiến hành nghiên cứu và hoàn thành khóa luận
với đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH phát
triển các Công Nghệ Điện Tử Công Suất”. Khóa luận trình bày khái quát những lý
luận chung nhất về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đưa ra các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp doanh nghiệp
nói chung và tại Công ty TNHH phát triển các Công Nghệ Điện Tử Công Suất nói
riêng. Từ các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được, tác giả tiến hành phân tích
thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Từ đó rút ra các kết luận
qua nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty TNHH phát triển các Công Nghệ Điện Tử Công Suất.
Nhìn chung, các chỉ tiêu phân tích và các giải pháp đưa ra trong khóa luận đều dựa
trên quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là mở rộng được quy mô
sản xuất, tăng doanh thu bằng cách đầu tư thêm vốn vào hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách hợp lý nhưng vẫn đảm bảo tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ
tăng của vốn kinh doanh.
i
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH phát triển các Công Nghệ Điện Tử
Công Suất, được sự tạo điều kiện của lãnh đạo công ty, sự giúp đỡ của cán bộ nhân
viên phòng kế toán cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.S Nguyễn Thị Trâm
Anh, em đã vận dụng những kiến thức được trang bị trong nhà trường vào thực tế
hoạt động của công ty để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH phát triển các Công Nghệ
Điện Tử Công Suất ”.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Th.S Lê Thị Trâm Anh, ban lãnh đạo
công ty và tập thể nhân viên phòng kế toán Công ty TNHH phát triển các Công
Nghệ Điện Tử Công Suất đã giúp đỡ em trong thời gian qua.
Do hạn chế về kiến thức chuyên môn và thời gian nghiên cứu nên bài khóa
luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo
của các thầy cô giáo và những người quan tâm để bài khóa luận được hoàn thiện và
có tính thực tiễn cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
ii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
MỤC LỤC
iii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT Số hiệu Tên sơ đồ, bảng biểu Trang
Sơ đồ
1 Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 19
Bảng biểu
2 Bảng 2.1
Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn kinh doanh
27
3 Bảng 2.2
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
năm 2012-2013
28
4 Bảng 2.3
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
VKD
30
5 Bảng 2.4
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
năm 2012-2013
31
6 Bảng 2.5
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty
năm 2012-2013
33
7 Bảng 2.6
Bảng 2.6 Bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm 23
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
iv
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 TSCĐ Tài sản cố định
3 TSNH Tài sản ngắn hạn
4 TSNHBQ Tài sản ngắn hạn bình quân
5 TSDH Tài sản dài hạn
6 TSDHBQQ Tài sản dài hạn bình quân
7 VLĐ Vốn lưu động
8 VLĐBQ Vốn lưu động bình quân
9 VCĐ Vốn cố định
10 VCĐBQ Vốn cố định bình quân
11 VKD Vốn kinh doanh
12 VKDBQ Vốn kinh doanh bình quân
13 DK Đầu kỳ
14 CK Cuối kỳ
v
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
vi
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH phát triển các Công Nghệ Điện Tử Công Suất”
Về góc độ lý thuyết
Ở bất kỳ lĩnh vực hay ngành nghề kinh doanh nào, vốn luôn là một yếu tố vô
cùng quan trọng để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường,
vốn là hàng hóa đặc biệt, tuân theo quy luật cung cầu của thị trường. Doanh nghiệp cần
phải xác định lượng vốn cần thiết, lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả, lựa chọn hình
thức thu hút vốn tối ưu. Tuy nhiên có vốn mới chỉ là điều kiện cần chưa phải là điều kiện
đủ để đạt mục tiêu tăng trưởng. Vấn đề cốt yếu là doanh nghiệp cần sử dụng vốn như thế
nào để đạt được hiệu quả như mong muốn. Do vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh là một yêu cầu khách quan đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Vốn kinh doanh có vai trò như một đòn bẩy, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phát triển, là điều kiện để tạo lợi thế cạnh tranh, khẳng
định vai trò của doanh nghiệp trên thị trường.
Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của
tài sản, kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông
qua các chỉ tiêu tài chính. Qua đó, nhà quản trị doanh nghiệp biết được thực trạng
kinh doanh, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát hiện các tồn tại, tìm ra
nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục.
Về góc độ thực tế
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đó là hoạt động tìm hiểu
quá trình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh được phản ánh trên báo cáo tài chính,
đánh giá kết quả kinh doanh trong quá khứ và có những kế hoạch cho tương lai.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích nhận thức, đánh giá
đúng đắn toàn diện hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh doanh. Nó chỉ ra những
nguyên nhân gây ra sự tăng, giảm trong hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, làm cơ sở để doanh nghiệp đề ra những chính sách, biện pháp quản lý thích
hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Sau một thời gian thực tập tại công ty, tôi nhận thấy, công ty TNHH phát
triển các Công Nghệ Điện Tử Công Suất những năm gần đây doanh thu, lợi nhuận
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
biến đổi tăng giảm không theo một xu hướng rõ ràng, hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh thấp dần qua các năm do công tác quản lý và sử dụng vốn chưa tối ưu (hàng
tồn kho chiếm tỷ trọng lớn làm vốn lưu động chậm luân chuyển. Tỷ trọng tài sản
dài hạn lớn nhưng chưa được sử dụng hiệu quả, quay vòng vốn gặp khó khăn). Vì
vậy, công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đang được đặt ra cấp thiết
đối với công ty. Chú trọng đúng mục đích công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn
giúp công ty quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, giúp công ty vượt qua thời
kỳ kinh tế khó khăn. Đây chính là lý do tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH phát triển các Công Nghệ
Điện Tử Công Suất”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH phát triển
các Công Nghệ Điện Tử Công Suất” tập trung nghiên cứu vào các mục tiêu sau:
- Nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản, phương pháp nghiên cứu
và phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH phát
triển các Công Nghệ Điện Tử Công Suất trong những năm qua.
- Tìm ra những mặt đã đạt được và những mặt còn tồn tại trong quá trình sử
dụng vốn
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty TNHH phát triển các Công Nghệ Điện Tử Công Suất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là : Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH phát triển các Công Nghệ Điện Tử Công Suất
- Đề tài được thực hiện trên cơ sở khảo sát tại Công ty TNHH phát triển các
Công Nghệ Điện Tử Công Suất.
- Số liệu trong đề tài do đơn vị thực tập cung cấp, đó là nguồn số liệu về tình
hình thực tiễn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong hai
năm 2012 và năm 2013.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bao gồm 2 phương pháp là phương pháp
điều tra trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn.
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Phương pháp này được tiến hành thông
qua phiếu điều tra. Phiếu này được điều tra tại phòng kế toán của Công ty TNHH
phát triển các Công Nghệ Điện Tử Công Suất. Phiếu điều tra được thiết kế dưới
hai dạng: câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi mở. Để thu thập được nguồn thông tin
đầy đủ cho quá trình xử lý, tác giả đã tiến hành phát 5 phiếu điều tra cho nhân
viên trong phòng kế toán, giám đốc và phó giám đốc của công ty và thu về 5
phiếu hợp lệ. Mỗi phiếu điều tra có 12 câu hỏi. Nội dung câu hỏi xoay quanh các
vấn đề về công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn, nhân tố ảnh hưởng tới hiệu
quả sử dụng vốn của công ty, thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh và
thăm dò ý kiến của công ty về một số biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của công ty…Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm được trình bày như ở phụ lục
03.
- Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp phỏng vấn được thực hiện bằng việc
hỏi trực tiếp đến kế toán trưởng, phó giám đốc một số vấn đề mà phiếu điều tra trắc
nghiệm chưa thể hiện hết được.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Nhằm làm rõ các vấn đề nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh,
khóa luận đã vận dụng nhiều phương pháp nhằm đảm bảo kết quả phân tích là đầy
đủ, khách quan và trung thực nhất.
- Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp cơ bản, giúp nhận thức được các hiện
tượng kinh tế phát sinh nhằm mục đích thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa
các sự vật, hiện tượng.
Phương pháp so sánh được tác giả sử dụng trong trong tất cả các nội dung
phân tích. Từ việc tính toán các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số, tác giả kết hợp phương pháp
so sánh với phương pháp bảng biểu để so sánh các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số đó giữa
các năm tài chính với nhau. Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh số liệu
giữa năm 2012 và năm 2013, nhằm thấy được sự biến động cơ cấu vốn kinh doanh,
sự biến động hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh qua 2 năm đó. Các hình thức so sánh
mà tác giả sử dụng bao gồm so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối về các chỉ tiêu
như: tỷ trọng vốn lưu động, tỷ trọng vốn cố định, hệ số doanh thu trên vốn kinh
doanh, hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh…
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
- Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng khi tác giả tiến hành phân tích nhân
tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thông qua các công thức mở rộng ta đã
biết. Các nhân tố mà chúng ta tiến hành phân tích tính chất và mức độ ảnh hưởng là các
nhân tố định lượng. Bao gồm cả nhóm nhân tố về số lượng (phản ánh quy mô như vốn
kinh doanh ) và nhóm nhân tố về chất lượng (phản ánh hiệu suất hoạt động kinh doanh).
- Phương pháp bảng biểu
Phương pháp bảng biểu được tác giả sử dụng trong hầu hết các nội dung
phân tích. Từ phân tích cơ cấu và sự biến động cho đến phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh. Các số liệu thu thập được sẽ được đưa vào các dòng, các cột tương
ứng trong mỗi bảng để tính toán ra các số liệu, chỉ tiêu mới. Từ các bảng biểu đã
lập, tác giả sẽ tiến hành phân tích, nhận xét ngay phía bên dưới bảng biểu để người
đọc có cái nhìn tổng quan về thực trạng các chỉ tiêu, thấy rõ sự biến động tăng giảm
của các chỉ tiêu phân tích trong thời gian khác nhau.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục sơ đồ, bảng biểu, danh
mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Khóa luận bao gồm các nội
dung chính:
Phần mở đầu
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh.
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty TNHH phát triển các Công Nghệ Điện Tử Công Suất.
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty TNHH phát triển các Công Nghệ Điện Tử Công Suất.
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh.
1.1.1. Những khái niệm cơ bản
Khái niệm vốn kinh doanh
Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu
khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
Vốn là một phạm trù kinh tế. Trong lĩnh vực tài chính nó gắn liền với nền
sản xuất hàng hoá. Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là một điều kiện tiên
quyết của bất cứ doanh nghiệp nào thuộc mọi thành phần kinh tế.
Từ trước đến nay có rất nhiều quan niệm về vốn. Theo quan điểm của Mác,
dưới góc độ của các yếu tố sản xuất, C.Mác cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá
trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa của
C.Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của
vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền công Tuy nhiên, do
hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế, C.Mác chỉ bó hẹp khái niệm về vốn
trong khu vực sản suất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá
trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan niệm về vốn của
C.Mác.
P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của “Học thuyết Tăng trưởng kinh tế hiện
đại”, coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá chỉ
là kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và
được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Một số hàng
hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó một số khác có thể tồn tại trong
một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ
chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào trong sản xuất. Về bản chất vốn
là phương pháp sản xuất gián tiếp tốn thời gian.
David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” (Nhà Xuất bản Thống kê năm 2007 –
nhóm giảng viên Đại học KTQD dịch) ông đã đưa ra hai định nghĩa về vốn là: Vốn
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
hiện vật và vốn tài chính cùa doanh nghiệp. “Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá
đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là các giấy tờ có giá
và tiền mặt của doanh nghiệp”. Như vậy, đã có sự đồng nhất vốn với tài sản của
doanh nghiệp trong định nghĩa của David Begg.
Qua các khái niệm trên cho thấy, doanh nghiệp dù hoạt động trong bất cứ
lĩnh vực nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó dùng để thực hiện
các khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, chí phí mua sắm
TSCĐ, nguyên vật liệu Vốn đưa vào SXKD có nhiều hình thái vật chất khác nhau
để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu thị trường. Số tiền mà doanh
nghiệp thu về sau khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ phải bù đắp được các chi phí bỏ
ra, đồng thời phải có lãi. Quá trình này diễn ra liên tục đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của DN.
Hiện nay khái niệm VKD được sử dụng phổ biến là: “Vốn kinh doanh là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
Căn cứ vào các định nghĩa nêu trên có thể thấy VKD có các đặc trưng sau:
Thứ nhất, VKD phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản cụ thể. Điều
này có nghĩa là vốn phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô
hình như nhà xưởng, đất đai, thiết bị, nguyên liệu, chất xám, thông tin, vị trí địa lý kinh
doanh, nhãn hiệu thương mại, bản quyền phát minh sáng chế,…
Thứ hai, VKD có giá trị về mặt thời gian, một đồng vốn ngày hôm nay có giá
trị cao hơn một đồng vốn trong tương lai, bởi vì có thể đầu tư tiền của ngày hôm
nay để thu được những khoản thu nhập trong tương lai. Tỷ lệ lãi suất là sự đo lường
thời giá của tiền tệ, nó phản ánh chi phí cơ hội mà người sử dụng vốn phải bỏ ra để thu
lợi nhuận. Điều này có nghĩa quan trọng trong đánh giá chính xác hiệu quả đầu tư.
Thứ ba, VKD phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý
chặt chẽ. Nếu không xác định được chủ sở hữu thì việc sử dụng vốn và tài sản sẽ
gây lãng phí, thất thoát và kém hiệu quả.
Thứ tư, VKD của DN phải đạt tới mục tiêu sinh lời và luôn thay đổi hình thái
biểu hiện, nó vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình, nhưng kết thúc
vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền. Theo quy luật, để DN tồn tại và phát triển thì
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
lượng tiền này lớn hơn lượng tiền mà DN bỏ ra ban đầu, có nghĩa là DN có lợi
nhuận.
Thứ năm, VKD được xem là hàng hóa đặc biệt. Khác với hàng hóa thông
thường, hàng hóa vốn được bán sẽ không bị mất quyền sở hữu mà chỉ bán quyền sử
dụng trong thời gian nhất định và phải trả cho người sở hữu một khoản tiền gọi là
lãi. Như vậy, lãi suất là giá phải trả cho việc được quyền sử dụng vốn trong một
thời kỳ nhất định. Việc mua bán diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua bán vốn
cũng tuân theo quan hệ cung – cầu trên thị trường.
1.1.2. Những lý thuyết liên quan đến phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.2.1 Phân loại vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau. Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn
thích hợp, có hiệu quả, cần thiết phải có sự phân loại vốn. Tùy từng tiêu thức nhất
định mà nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia theo các loại khác
nhau.
Phân loại theo tính chất sở hữu
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm hai loại:
- Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Khi doanh
nghiệp mới được thành lập thì nguồn vốn chủ sở hữu hình thành vốn điều lệ cho
chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư góp vốn, được bổ sung để đầu tư, mua sắm các
loại tài sản của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, nguồn vốn chủ sở hữu
được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn
vốn liên doanh, liên kết. Vốn chủ sở hữu được xác định là phần vốn còn lại trong tài
sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
- Nợ phải trả: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy động từ các chủ
thể khác qua vay nợ, thuê mua, ứng trước tiền hàng…Doanh nghiệp được quyền sử
dụng tạm thời trong một thời gian sau đó phải hoàn trả chủ nợ. Bao gồm: vốn vay,
vốn chiếm dụng trong thanh toán, nguồn vốn phát hành trái phiếu…
Phân loại theo đặc điểm chu chuyển
Theo đó, vốn kinh doanh bao gồm vốn lưu động và vốn cố định
- Vốn lưu động: Là số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành tài sản lưu động của
doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và trong quá trình chu chuyển giá trị của
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
vốn lưu động được chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm, và được thu hồi khi kết thúc quá
trình tiêu thụ sản phẩm. Khi đó ta nói vốn lưu động đã hoàn thành một chu kỳ kinh
doanh.
-Vốn cố định: Là số vốn được ứng ra để hình thành nên các tài sản dài hạn,
trong đó bộ phận quan trọng nhất là tài sản cố định. Quy mô vốn cố định ảnh hưởng
rất lớn đến quy mô, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn cố định
chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành
một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị.
Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Vốn có thể chia thành hai loại:
- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn mà
doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này được dành cho việc đầu tư mua sắm
tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường xuyên được xác định
như sau:
Nguồn vốn thường xuyên = Nợ dài hạn + Nguồn vốn chủ sở hữu
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( dưới một năm ) mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường
phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao
gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản vốn chiếm
dụng…
Phân loại theo phạm vi huy động vốn
Bao gồm nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài
- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn được huy động từ nội bộ doanh nghiệp,
bao gồm tiền khấu hao hàng năm, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng…Nguồn
vốn này có tính chất quyết định trong hoạt động của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn có thể huy động từ bên ngoài doanh nghiệp
để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Bao gồm: vốn
vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài
nước…
1.1.3 Đặc trưng của vốn kinh doanh
Căn cứ vào các định nghĩa về vốn kinh doanh nêu trên có thể thấy vốn kinh
doanh vốn kinh doanh có các đặc trưng sau:
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
Thứ nhất, vốn kinh doanh phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản cụ
thể.
Thứ hai, vốn kinh doanh có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh
Thứ ba, vốn kinh doanh phải được tích lũy đến một lượng đủ lớn để có thể tiến
hành hoạt động kinh doanh.
Thứ tư, vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải đạt tới mục tiêu sinh lời và
luôn thay đổi hình thái biểu hiện, nó vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô
hình, nhưng kết thúc vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền.
Thứ năm, vốn kinh doanh phải có giá trị về mặt thời gian. Điều này có ý nghĩa
khi bỏ vốn vào đầu tư phải xét tính hiệu quả của đồng vốn mang lại. Trong nền kinh
tế thị trường, do ảnh hưởng của giá cả, lạm phát và lãi suất nên sức mua của đồng
tiền ở thời điểm khác nhau cũng khác nhau.
Thứ sáu, vốn kinh doanh phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải
được quản lý chặt chẽ. Nếu không xác định được chủ sở hữu thì việc sử dụng vốn
và tài sản sẽ gây lãng phí, thất thoát và kém hiệu quả.
1.1.4 Vai trò của vốn kinh doanh đối với các doanh nghiệp
- Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu tiến hành sản
xuất đều cần đến vốn. Nếu không có vốn doanh nghiệp sẽ không thể mua sắm tài
sản cố định, thuê mướn công nhân để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn kinh doanh là điều kiện duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở
rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm cho người lao động.
- Vốn kinh doanh có vai trò như một đòn bẩy, thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phát triển, là điều kiện để tạo lợi thế cạnh tranh,
khẳng định vai trò của doanh nghiệp trên thị trường.
- Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của
tài sản, kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông
qua các chỉ tiêu tài chính. Qua đó, nhà quản trị doanh nghiệp biết được thực trạng
kinh doanh, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát hiện các tồn tại, tìm ra
nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục.
1.1.5. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
- Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
Trong đó: - : Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân
- M : Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ
-
: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn,
cho biết một đồng VKD bình quân trong kỳ được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Hệ số doanh thu trên VKD bình quân càng lớn càng tốt. Để thấy được sự
thay đổi của hệ số doanh thu trên VKD ta dùng phương pháp so sánh giữa chỉ tiêu
này của năm báo cáo với năm trước, chỉ tiêu này tăng qua các năm là tốt.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
(ii)
Trong đó: - : Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
- P : Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
- : Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của đồng vốn, cho biết một đồng vốn kinh
doanh bình quân trong kỳ được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận kinh
doanh. Tương tự như hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân, hệ số lợi
nhuận trên vốn kinh doanh bình quân càng lớn càng tốt. Khi hệ số này tăng cũng có
thể xảy ra ba trường hợp và trường hợp hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình
quân tăng do tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn kinh doanh bình
quân là tốt nhất. Sử dụng phương pháp Dupont để tách hệ số tổng hợp (ii) thành hai
hệ số và sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để có thể phân tích từng nhân tố
ảnh hưởng nhân tố tới hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân. Công thức
mở rộng sau khi tách hệ số (ii) để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố như
sau:
Trong đó:
-
- : Vốn kinh doanh đầu kỳ, cuối kỳ
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
- Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân
Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho chủ sở hữu.
Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân
Trong đó: : Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân
M : Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng vốn lưu động tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh
nghiệp.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân
Trong đó: - : Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân
- P : Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
- : Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động có khả năng tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Hai chỉ tiêu này lớn và tăng qua các năm là tốt. Để phân tích chỉ tiêu này
chúng ta sử dụng phương pháp so sánh kết hợp phương pháp bảng biểu.
- Luân chuyển vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động =
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
Số ngày một vòng quay =
Số vòng quay vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá
chất lượng công tác sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn và trong cả quá trình
sản xuất kinh doanh. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn hay số ngày một vòng
quay càng nhỏ sẽ góp phần tiết kiệm tương đối vốn cho sản xuất.
- Hệ số phản ánh khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán nhanh =
Hệ số này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của các doanh nghiệp.
- Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho =
Chỉ tiêu này cho thấy trong một kỳ hàng tồn kho của công ty thực hiện được
bao nhiêu vòng quay, bao nhiêu lần đổi mới hàng. Phân tích chỉ tiêu này cho thấy
nếu số vòng quay hàng tồn kho càng tăng thì đánh giá tình hình bán hàng của doanh
nghiệp là tốt, nếu số vòng quay giảm thì đánh giá là không tốt.
- Mức tiết kiệm (lãng phí) vốn lưu động
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
Mức tiết kiệm là số vốn lưu động tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển
vốn nên doanh nghiệp tăng tổng mức luân chuyển mà không cần tăng thêm vốn lưu
động hoặc tăng với quy mô không đáng kể.
Công thức tính toán như sau:
Trong đó: V
tk
: Mức tiết kiệm (lãng phí)vốn lưu động
K
0
: Số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ gốc
K
1
: Số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ báo cáo
M
1
: Tổng doanh thu thuần kỳ báo cáo
Mức tiết kiệm VLĐ càng lớn cho thấy hiệu suất sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân
Trong đó: - : Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân
- M : Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ
- : Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng vốn cố định tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân
Trong đó: - : Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân
- P : Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
- : Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
( )
01
1
360
KKx
M
V
tk
−=
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
Hai chỉ tiêu này lớn và tăng qua các năm là tốt. Để phân tích chỉ tiêu này
chúng ta lập biểu so sánh để so sánh hiệu quả sử dụng vốn cố định giữa hai năm tài
chính
- Hệ số hao mòn tài sản cố định
=
Trong đó: - : Hệ số hao mòn của TSCĐ
- :Hao mòn lũy kế bình quân của TSCĐ
- : Tổng nguyên giá bình quân của TSCĐ
Phân tích chỉ tiêu trên cho ta đánh giá mức độ hao mòn của TSCĐ, hệ số hao
mòn càng lớn thì năng lực giá trị sử dụng của tài sản cố định càng thấp. Phân tích
mức độ hao mòn của tài sản cố định để từ đó doanh nghiệp có chính sách đầu tư
khôi phục và nâng cao năng lực sản xuất của tài sản cố định.
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Phân tích khái quát cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh
Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh nhằm đánh giá được sau một
kỳ hoạt động kinh doanh giá trị vốn kinh doanh tăng hay giảm. Nếu vốn kinh doanh
của doanh nghiêp tăng phản ánh khả năng sản xuất và quy mô hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp tăng và ngược lại. Nếu giá trị vốn kinh doanh giảm đi thì năng lực
sản xuất và quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giảm. Để đánh giá
được sự tác động, ảnh hưởng của việc quản lý, sử dụng vốn kinh doanh đến kết quả
kinh doanh ta cần phải phân tích tình hình tăng giảm của vốn kinh doanh có liên hệ
đến việc thực hiện các chỉ tiêu doanh thu bán hàng và lợi nhuận kinh doanh.
Phân tích cơ cấu tài sản để đánh giá việc đầu tư phân bổ tài sản của doanh nghiệp
có hợp lý hay không? Có ảnh hưởng đến tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
hay không? Việc phân tích, đánh giá cơ cấu tài sản kinh doanh căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ và đặc điểm trong hoạt động kinh doanh, chính sách đầu tư vốn của doanh
nghiệp. Phương pháp phân tích được sử dụng là phương pháp so sánh và lập biểu so
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
sánh, kết hợp với việc tính toán tỷ trọng để so sánh giữa số cuối năm với số đầu
năm hoặc số liệu năm nay so với năm trước để tính toán chênh lệch tăng giảm và tỷ
lệ tăng giảm. Nguồn tài liệu để tiến hành phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn
kinh doanh là các chỉ tiêu “tài sản ngắn hạn”, “tài sản dài hạn” , “Nợ phải trả”,
“Nguồn vốn chủ sở hữu” trên bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu “doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “lợi nhuận sau thuế” trên báo cáo kết quả
hoạt đông kinh doanh. Để có thể thấy được tình hình biến động của vốn kinh doanh
nên lấy số liệu của 2 năm tài chính trở lên.
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích nhận thức, đánh
giá một cách đúng đắn, toàn diện, hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh doanh. Từ
đó phân tích, đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Tác giả đã sử dụng
phương pháp phân tích là phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số cuối
năm với đầu năm hoặc số liệu năm nay so với năm trước, kết hợp với việc tính toán
tỷ lệ và các hệ số để tính toán chênh lệch tăng giảm và tỷ lệ tăng giảm. Ngoài ra để
phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tác giả sử
dụng phương pháp Dupont kết hợp với phương pháp thay thế liên hoàn để tiến hành
phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Để tiến hành phân tích tình hình vốn
kinh doanh tác giả sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp về tài sản, nguồn vốn kinh doanh
trên bảng cân đối kế toán như chỉ tiêu “tổng tài sản”, chỉ tiêu “vốn chủ sở hữu” và
các chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” và “lợi nhuận sau
thuế” trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
tương ứng.
1.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm đánh giá xem doanh nghiệp
có sử dụng hiệu quả lượng vốn lưu động đã bỏ ra hay không? Từ đó đưa ra các biện
pháp tối ưu giúp doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm và hiệu quả vốn lưu động. Khi
phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tác giả sử dụng phương pháp so sánh và
phương pháp bảng biểu, kết hợp với việc tính toán các hệ số để tính toán hiệu quả
sử dụng vốn lưu động bình quân, hiệu quả sử dụng các khoản mục vốn lưu động,
mức tiết kiệm vốn lưu động và so sánh giữa các kỳ với nhau. Nguồn tài liệu được
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động là bảng cân đối kế toán và báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ít nhất hai năm tài chính liên tiếp. Trên bảng
cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ tiêu tổng hợp “tài sản ngắn hạn”, chỉ tiêu chi tiết
“hàng tồn kho”, “các khoản phải thu ngắn hạn”, “Nợ ngắn hạn”. Trên bảng cân đối
kế toán sử dụng số liệu của chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch
vụ”, “giá vốn hàng bán” và “ lợi nhuận sau thuế”.
1.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định giúp doanh nghiệp có thể đánh giá
được những kết quả kinh doanh mà việc sử dụng vốn cố định mang lại cho công ty
có được coi là sử dụng vốn cố định có hiệu quả hay không? Tài sản cố định luôn
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn cố định. Vì vậy thông qua việc phân tích hiệu quả sử
dụng vốn cố định cũng giúp cho doanh nghiệp có thể đánh giá tình hình quản lý tài
sản cố định đã hợp lý hay chưa. Tương tự như phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định tác giả sử dụng phương pháp so
sánh và phương pháp bảng biểu, kết hợp với việc tính toán các hệ số, chỉ tiêu khác
để xác định, so sánh tình hình tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định bình quân,
hiệu quả sử dụng các khoản mục vốn cố định giữa các kỳ với nhau. Nguồn tài liệu
được sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định là bảng cân đối kế toán và báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ít nhất hai năm tài chính liên tiếp. Trên bảng cân
đối kế toán sử dụng số liệu chỉ tiêu tổng hợp “tài sản dài hạn”, chỉ tiêu chi tiết “tài sản cố
định”. Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu của chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ” và “ lợi nhuận sau thuế”.
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ
CÔNG SUẤT.
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH phát triển các Công Nghệ Điện Tử
Công Suất.
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH phát triển các Công Nghệ Điện Tử Công Suất.
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH phát triển các Công Nghệ Điện Tử Công
Suất.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: do Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp
ngày 19 tháng 12 năm 2000
Mã số thuế: 0101106852
Quy mô của doanh nghiệp:
+ Số nhân viên của công ty là: 50 người tại thời điểm ngày 10 tháng 1 năm 2014
Địa chỉ doanh nghiệp: Số 41, ngõ 12, Phan Văn Trường, Dịch Vọng Hậu, Cầu
Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: 04.37931642
Fax: 04.37931643
Website: www.powertech.com.vn
Chức năng, nhiệm vụ :
+ Chức năng
Sản xuất và kinh doanh các thiết bị , linh kiện, vật tư ngành điện, điện tử, viễn
thông, tin học.
+ Nhiệm vụ
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực, vật lực và tài lực để đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của công ty.
Nâng cao thu nhập cho người lao động, làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà
nước và phát triển công ty ngày càng vững mạnh.
- Tạo của cải vật chất cho xã hội nhằm xây dựng đất nước ngày càng giầu đẹp và
vững mạnh.
Ngành nghề kinh doanh
Sản xuất và kinh doanh các thiết bị , linh kiện, vật tư ngành điện, điện tử,
viễn thông, tin học.
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
+ Thiết bị điện - điện tử công suất: UPS, nghịch lưu, chỉnh lưu, nguồn đổi điện,
biến áp, ổn áp, nạp ắc quy, ắc quy, pin mặt trời, máy phát điện, thiết bị điều khiển,
bảo vệ ứng dụng cho các tòa nhà, văn phòng, nhà máy, xưởng sản xuất, trung tâm
dữ liệu, bệnh viện, dân dụng với mục đích phát điện và ổn định điện năng, đặc
biệt trong điều kiện điện lưới quốc gia chưa ổn định như hiện nay.
+ Thiết bị viễn thông: Cáp đồng trục, đầu nối, dây nhảy, thiết bị chống sét, thiết bị
truyền dẫn, nguồn viễn thông 24/48V, ắc quy dùng cho xây lắp, sửa chữa trạm
viễn thông, đặc biệt là viễn thông di động.
+ Linh kiện điện tử: Transistor, IC, Diode, hạt chống sét, Rơle, cảm biến nhiệt độ,
đèn điện tử chân không, tụ điện chân không, cho sản xuất, sửa chữa , học tập và
nghiên cứu.
2.1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH phát triển các Công
Nghệ Điện Tử Công Suất
Công ty TNHH phát triển các Công Nghệ Điện Tử Công Suất hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các thiết bị , linh kiện, vật tư ngành điện, điện tử,
viễn thông, tin học. Đây là doanh nghiệp kinh doanh vừa trực tiếp tạo ra các sản
phẩm, vừa mua bán lại hàng hóa của các doanh nghiệp khác.
Các sản phẩm của Công ty được chuyên biệt hóa theo từng lĩnh vực: Thiết bị
điện -điện tử công suất, thiết bị viễn thông, linh kiện điện tử.
Hiện nay, công ty đã tìm kiếm được nhiều đối tác chiến lược quan trọng, là đại
lý chính thức của công ty Draka NK Cables (Phần Lan), công ty Leonics (Thái
Lan), công ty PowerMaster, Yann-Tech và Astrodyne (Đài Loan), TSi Power,
Richardson Electronics (Mỹ), FIMO (Italy), Le Long (Viet Nam) nhằm thúc đẩy sự
phát triển của công ty nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
2.1.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH phát triển các Công Nghệ
Điện Tử Công Suất
Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh của đơn vị:
Công ty TNHH phát triển các Công Nghệ Điện Tử Công Suất là công ty
TNHH, có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập. Cơ cấu tổ chức của công ty theo
mô hình trực tuyến, các mối liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức được thực
hiện theo đường thẳng, người thừa hành mệnh lệnh chỉ làm theo mệnh lệnh của một
cấp trên trực tiếp. Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm: Ban giám đốc và các phòng
ban trong công ty.
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
+ Ban giám đốc: Trực tiếp điều hành các phòng ban trong công ty và các đơn
vị trực thuộc, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công
ty, chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty.
+ Các phòng ban: Tham mưu các mặt về hoạt động sản xuất kinh doanh,
kinh tế, chính trị xã hội cho ban giám đốc, để ban giám đốc chỉ đạo các phòng ban,
bộ phận phối hợp xây dựng và triển khai kế hoạch, lãnh đạo các mặt quản lý theo
nghiệp vụ từng phòng ban, bộ phận phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH phát triển các Công
Nghệ Điện Tử Công Suất
Giám Đ
Nguồn tài liệu: Hồ sơ năng lực của công ty TNHH phát triển các Công Nghệ Điện
Tử Công Suất
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty
2.1.2.1. Các nhân tố bên ngoài
Môi trường pháp luật
Nhà nước quản lý và điều chỉnh các hoạt động trong xã hội bằng luật pháp. Vì
vậy để phát triển bền vững và tránh mọi sự cố không đáng có công ty phải đưa hoạt
động của mình vào các khung điều chỉnh của pháp luật. Hiện nay, trong các bộ luật
điều chỉnh các hoạt động kinh tế ở nước ta (Luật doanh nghiệp 2005, luật đầu tư
2005, luật phá sản 2004, luật thương mại 2005…) đều có quy đinh rõ ràng về việc
Giám Đốc
Phòng KD Phòng Nhân sự Phòng Kế Toán
Phó Giám Đốc
19