Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Phân tích và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Phương Mai Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.19 KB, 64 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
1.4.1.5. Công tác thẩm định dự án 21
1.4.1.6. Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn 22
PHỤ LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Hường – QTTC-K9 GVHD : Th.s Trần Thị Ánh
1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới kinh tế hiện nay nền kinh tế chuyển từ kế hoạch hoá tập
trung sang cơ chế thị trường trong đó công cuộc cổ phần hoá các doanh nghiệp đang
được Đảng và Nhà nước tập trung chỉ đạo. Với việc đổi mới về hình thức sở hữu, quản
lý như hiện nay thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải biến chuyển, đổi mới một cách
toàn diện. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là điều bắt buộc. Do đó đòi hỏi các
doanh nghiệp nhà nước cũng như thành phần kinh tế khác phải không ngừng đổi mới
và hoàn thiện từng bước những gì còn tồn tại. Trong thời gian chuyển đổi vừa qua,
nhiều doanh nghiệp đã trưởng thành và đứng vững trong nền kinh tế thị trường song
cũng có không ít các doanh nghiệp đã gục ngã do làm ăn thua lỗ kéo dài và phải giải
thể gây nên dư luận và hậu quả không tốt cho xã hội. Một trong những nguyên nhân
gây nên tình trạng đó phải kể đến là do trình độ quản lý còn non yếu chưa đáp ứng
được nhu cầu của nền kinh tế thị trường.
Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường đầy sôi động và khó khăn bắt
buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và tìm cho
mình một hướng đi đúng, một chiến lược cạnh tranh thích hợp, phân tích hoạt động
sản xuất kinh doanh, tìm ra các biện pháp làm giảm giá thành là một công cụ đắc lực
giúp cho doanh nghiệp thực hiện được những mục tiêu đó.
Nhận thức được tầm quan trọng của Tài sản cũng như hoạt động quản lý và sử
dụng có hiệu quả Tài sản của doanh nghiệp, qua thời gian học tập và nghiên cứu tại
trường Đại học Bách khoa Hà Nội và thực tập tại Công ty Cổ phần Phương Mai Quảng
Ninh, em nhận thấy: Vấn đề sử dụng tài sản sao cho có hiệu quả có ý nghĩa to lớn


không chỉ trong lý luận mà cả trong thực tiễn quản lý doanh nghiệp, đồng thời cùng
với sự hướng dẫn gợi ý của thầy cô em đã rất tâm huyết với đề tài: “Phân tích và đề
xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần
Phương Mai Quảng Ninh”. Vì vậy em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu với
mong muốn củng cố kiến thức đã học chuẩn bị nền móng vững chắc cho giai đoạn
thực tế khi ra trường.
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Phương Mai
Quảng Ninh.
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
tại Công ty cổ phần Phương Mai Quảng Ninh.
Do trình độ, khả năng nhìn nhận và đánh giá vấn đề còn nhiều còn hạn chế nên
luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung cũng như hình
thức.Em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy, cô giáo để luận văn được hoàn thiện
SVTH: Nguyễn Thị Hường – QTTC-K9 GVHD : Th.s Trần Thị Ánh
2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
hơn, đem lại ý nghĩa đích thực của nó.Nhân dịp này em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
cô giáo: Th.s. Trần Thị Ánh cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Viện Kinh tế và quản
lý với lời cảm ơn chân thành nhất.
Xin chân thành cảm ơn toàn thể ban lãnh đạo và các anh chị em cán bộ công nhân
viên Công ty cổ phần Phương Mai Quảng Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá
trình thực tập giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cám ơn !
SVTH: Nguyễn Thị Hường – QTTC-K9 GVHD : Th.s Trần Thị Ánh
3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Nghĩa
1 CTCP Công ty cổ phần
2 SXKD Sản xuất kinh doanh
3 TK Tài khoản
4 DTT Doanh thu thuần
5 TSCĐ Tài sản cố định
6 TSNH Tài sản ngắn hạn
7 VCSH Vốn chủ sở hữu
8 HTK Hàng tồn kho
9 TTS Tổng tài sản
10 HS
TTS
Hiệu suất tổng tài sản
11 KPT Khoản phải thu
12 GTCL Giá trị còn lại
13 NPT Nợ phải trả
14 TNoNH Tổng nợ ngắn hạn
15 TNo Tổng nợ
16 VBT Vốn bằng tiền
:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
SVTH: Nguyễn Thị Hường – QTTC-K9 GVHD : Th.s Trần Thị Ánh
4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN VÀ NGUỒN TÀI TRỢ CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm, phân loại tài sản doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm tài sản doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh hay mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh đều phải có tài sản. Vậy tài sản là gì?

Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích
trong tương lai.
Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện đã
qua như : góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được các cơ quan khác cấp, được biếu tặng
Tài sản của doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà
xưởng, máy móc thiết bị, vật tư, hàng hóa hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất
như bản quyền, bằng sáng chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và
thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp. Ngoài ra, tài sản của doanh nghiệp còn bao
gồm các tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp
được kiểm soát và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai như thuê tài chính
Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản được thể hiện cụ thể như để bán
hoặc trao đổi lấy tài sản khác, để thanh toán các khoản nợ phải trả (trả người bán, công
nhân viên ) để kết hợp với tài sản khác sản xuất sản phẩm, bán cho khách hàng
1.1.1.2 Phân loại tài sản doanh nghiệp
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của từng tài sản ( hay vốn kinh doanh) tài sản
của doanh nghiệp chia làm 2 loại : tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
+ Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển
trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền. Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn
không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi
ro trong chuyển đổi thành tiền.
Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời hạn
thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu kho Bạc, kỳ
phiếu ngân hàng,…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm
lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc
thanh toán dưới một năm.

Tồn kho: Bao gồm vật tư, hàng hoá, sản phẩm, sản phẩm dở dang.
Tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được
khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
SVTH: Nguyễn Thị Hường – QTTC-K9 GVHD : Th.s Trần Thị Ánh
5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
+ Tài sản dài hạn
Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản dài
hạn. Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động
sản đầu tư, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.
Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải
thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh
toán trên một năm.
Bất động sản đầu tư: là những bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà
hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu
hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích
thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản
xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ
hoạt động kinh doanh thông thường.
Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thoả mãn đồng thời hai
điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
- Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Nguyên giá của bất động sản đâu tư bao gồm giá mua và các chi phí liên quan
trực tiếp, như: phí dịch vụ tư vấn luật pháp liên quan, thuế trước bạ và các chi phí giao
dịch liên quan khác.
Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho
các hoạt động của doanh nghiệp và phải thoả mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.

- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Tài sản cố định được phân loại dựa trên các tiêu thức nhất định nhằm phục vụ
cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường có một số cách thức phân
loại chủ yếu sau:
+ Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia
thành hai loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể
do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh như: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy
móc, thiết bị, phương tiện vân tải, thiết bị truyền dẫn…
Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng
xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn tài sản cố định vô hình. Thông thường, tài sản cố định vô hình bao gồm: Quyền
SVTH: Nguyễn Thị Hường – QTTC-K9 GVHD : Th.s Trần Thị Ánh
6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính,
bản quyền, bằng sáng chế…
Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư vào
tài sản cố định theo hình thái biểu biện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc
điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài
sản cố định.
+ Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng:
Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm
hai loại:
Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định đang
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh
phụ của doanh nghiệp.

Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng:
Là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và
sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh,
quốc phòng.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu tài
sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và
tính khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với
mỗi loại tài sản cố định.
+ Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể chia toàn bộ tài sản cố định
của doanh nghiệp thành các loại sau:
- Tài sản cố định đang dùng.
- Tài sản cố định chưa cần dùng.
- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng
khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện
vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu
tư khác vượt quá thời hạn trên một năm. Có thể nói tài sản tài chính dài hạn là các
khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi
tức lâu dài cho doanh nghiệp.
1.1.2 Khái niệm, phân loại nguồn tài trợ cho tài sản doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm nguồn tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn tài trợ của doanh nghiệp là nguồn vốn cho nhu cầu đầu tư nhằm đảm
bảo hoạt động SXKD của doanh nghiệp thường xuyên và liên tục.
SVTH: Nguyễn Thị Hường – QTTC-K9 GVHD : Th.s Trần Thị Ánh
7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố là tiền đề cần thiết cho việc hình
thành và phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để biến những ý tưởng và

kế hoạch kinh doanh thành hiện thực, đòi hỏi phải có một lượng vốn nhằm hình thành
nên những tài sản cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đặt
ra. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt nguồn vốn. Để tổ chức tốt và lựa
chọn hình thức huy động vốn một cách thích hợp và có hiệu quả ( hay nói cách khác là
tìm nguồn tài trợ) cần có sự phân loại nguồn vốn. Dựa vào các tiêu thức nhất định có
thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau.
1.1.2.2 Phân loại nguồn tài trợ
Thông thường trong công tác quản lý thường sử dụng một số phương pháp chủ
yếu sau:
* Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2 loại:
Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu cuả chủ doanh nghiệp bao
gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ sở hữu
tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức :
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như : Nợ vay, các khoản phải trả
cho người bán, cho Nhà Nước, cho người lao động trong doanh nghiệp.
• Dựa vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
Căn cứ vào tiêu thức này chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2 loại:
Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt dộng sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này
thường được dùng để sử dụng mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài
sản ngắn hạn thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể được xác
định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = VCSH + Nợ dài hạn.
Hoặc:

Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản của DN – Nợ ngắn hạn.
Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn của doanh nghiệp
có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và
các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
• Dựa vào phạm vi huy động vốn
SVTH: Nguyễn Thị Hường – QTTC-K9 GVHD : Th.s Trần Thị Ánh
8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Căn cứ vào tiêu thức này chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2 loại : Nguồn
vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài
Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ hoạt động
tài chính của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự
tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong bao gồm :
+ Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
+ Khoản khấu hao tài sản cố định.
+ Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng, thanh lý tài sản cố định.
Nguồn vốn bên ngoài:
Việc huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp để tăng thêm nguồn tài chính cho
hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối với một doanh nghiệp. Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường làm nảy sinh nhiều hình thức và phương
pháp mới cho phép doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài.
Nguồn vốn từ bên ngoài bao hàm một số nguồn vốn chủ yếu sau:
+ Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức kinh tế.
+ Gọi góp vốn liên doanh liên kết
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.
+ Thuê tài sản
+ Phát hành chứng khoán.
1.2 Tổng quan về phân tích hiệu quả sử dụng tài sản.

1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản.
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định.
Hiệu quả sử dụng tài sản là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các
nguồn vật lực của DN để đạt kết quả cao nhất trong quá trình SXKD với tổng chi phí
thấp nhất.
- Phân tích tình hình sử dụng tài sản để đáp ứng đủ, kịp thời khả năng thanh
toán ,tăng tốc độ luân chuyển tài sản.Nếu doanh nghiệp dự trữ tài sản đáp ứng kịp thời
khả năng thanh toán đến hạn hoặc sắp đến hạn, tài sản không sinh lời, không dự trữ ở
mức hợp lý chứng tỏ việc sử dụng tài sản có hiệu quả và ngược lại.
- Phân tích tốc độ luân chuyển của toàn bộ tài sản dựa trên các chỉ tiêu doanh
thu trên tổng tài sản và lợi nhuận trên tổng tài sản để có thể thấy được 1 đồng tài
sản(vốn) doanh nghiệp bỏ ra trong một thời kỳ nhất định thì tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu hoặc lợi nhuận.
- Phân tích khả năng sinh lời của 1 đồng tài sản lưu động và tài sản cố định vì
hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản cao hay thấp phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng của
SVTH: Nguyễn Thị Hường – QTTC-K9 GVHD : Th.s Trần Thị Ánh
9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
từng loại tài sản cấu thành lên tổng tài sản.Vì vậy ,ta cần phân tích các chỉ tiêu:hiệu
suất sử dụng tài sản lưu động và hiệu suất sử dụng tài sản cố định để thấy được 1đồng
tài sản lưu động hay 1 đồng tài sản cố định doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ thì thu được
bao nhiêu đồng doanh thu.
1.2.2 Sự cần thiết của việc phân tích tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản.
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng tài sản. Sử dụng
tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản là vấn đề then chốt, gắn liền với sự tồn tại, phát
triển của doanh nghiệp. Tính hiệu quả của việc sử dụng tài sản nói chung là tạo ra
nhiều sản phẩm tăng thêm lợi nhuận nhưng không tăng vốn hoặc đầu tư thêm vốn một
cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo yêu

cầu tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng tài sản
Vì thế phân tích hiệu quả sử dụng tài sản có tác dụng đánh giá chất lượng công
tác quản lý tài sản và sử dụng tài sản của doanh nghiệp trên cơ sở đó đề ra những biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Vì vậy công tác phân tích hiệu quả sử dụng
tài sản có ý nghĩa rất quan trọng.
1.2.3 Tài liệu để sử dụng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
a/ Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành tài sản
đó. Căn cứ bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Từ bảng cân đối kế toán cho phép đánh giá được năng lực và trình độ sử dụng
vốn của doanh nghiệp và việc phân bổ vốn có hợp lý hay không? Và doanh nghiệp sử
dụng các nguồn vốn như thế nào trong suốt quá trình kinh doanh của mình.
Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần : Tài sản và nguồn vốn
* Phần tài sản : gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện tiềm lực và doanh
nghiệp có quyền pháp lý, sử dụng lâu dài, gắn với mục đích thu được các khoản lợi
nhuận. Tài sản được phân chia như sau:
+ Tài sản ngắn hạn
+ Tài sản dài hạn
* Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có tại doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo. Về pháp lý, nguồn vốn cho thấy trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng
số vốn đã đăng ký kinh doanh với nhà nước, số tài sản đã hình thành bằng nguồn vốn
SVTH: Nguyễn Thị Hường – QTTC-K9 GVHD : Th.s Trần Thị Ánh
10

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
vay ngân hàng, vốn vay các đối tượng khác, cũng như trách nhiệm phải thanh toán với
người lao động, cổ đông, nhà cung cấp, ngân sách…. Nguồn vốn được chia ra:
+ Nợ phải trả
+ Vốn chủ sở hữu
b/ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ nhất định.
Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, người sử dụng
thông tin có thể biết:
Mức tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp để thấy được khả năng thích ứng
của doanh nghiệp trước những thay đổi của môi trường kinh doanh, những thay đổi
của thị hiếu và nhu cầu của thị trường.
Phân tích sự biến động của từng bộ phận lợi nhuận đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp, nhằm đưa ra những dự báo về xu hướng phát triển trong hoạt động kinh
doanh và những rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp.
Hiệu quả tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh là một tài liệu quan trọng cung cấp nhiều thông tin
hữu ích cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
yếu tố có ảnh hưởng quyết định tới khả năng hoàn trả vốn gốc và lãi vay, đánh giá hiệu
quả trong việc sử dụng các yếu tố chi phí và tài sản của doanh nghiệp để tạo lợi nhuận.
c/ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính được lập ra để trả lời các câu hỏi
liên quan đến luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình trả nợ hay đầu tư của
doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về những luồng vào ra của
tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tích chất lưu động cao, có thể
nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trước, ít chịu rủi ra về
giá trị do những sự thay đổi về lãi suất. Những luồng vào, ra của tiền và những khoản
coi như tiền được tổng hợp làm ba nhóm: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh,

lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính. Nó có
thể lập ra một trong hai phương pháp: trực tiếp hoặc gián tiếp. Việc so sánh dòng tiền
trong từng hoạt động giữa kỳ này so với kỳ trước sẽ cho ta biết mức độ ảnh hưởng của
lượng tiền lưu chuyển trong từng hoạt động đến chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần trong kỳ.
d/ Thuyết minh báo cáo tài chính
SVTH: Nguyễn Thị Hường – QTTC-K9 GVHD : Th.s Trần Thị Ánh
11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Thuyết minh báo cáo tài chính là những thông tin giải thích và bổ sung thêm
các chỉ tiêu mà trên báo cáo tài chính chưa được thể hiện hoặc chưa thể hiện đầy đủ.
Vì thế, nội dung chính của thuyết minh báo cáo tài chính thường đề cập đến đặc điểm,
tình hình chung của doanh nghiệp, về thu nhập của người lao động, về các nguyên
nhân tăng giảm tài sản cố định, về tình hình tăng giảm các nguồn vốn, các quỹ doanh
nghiệp, những khoản nợ tiềm tàng, những khoản cam kết và những thông tin tài chính
khác… Tất cả các thông tin này ảnh hưởng tới phần lợi nhuận hay cổ tức mà cổ đông
được hưởng khi đầu tư vào doanh nghiệp.
e/ Các tài liệu khác
Trong quá trình phân tích tình hình tài sản của doanh nghiệp, số liệu trên báo
cáo tài chính chỉ mang tính chất thời điểm, để hiểu rõ hơn các chỉ tiêu trên BCTC ta
phải đi sâu tìm hiểu các sổ chi tiết, sổ cái tài khoản, các tài liệu liên quan đến vấn đề
nghiên cứu…
1.2.4 Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.4.1 Phương pháp so sánh
Trong phân tích thì phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được sử
dụng. Qua so sánh có thể biết được kết quả của việc thực hiện nhiệm vụ đã đề ra, biết
rõ tốc độ, xu hướng phát triển của các hiện tượng và các kết quả hoạt động tài chính
cũng như mức độ tiên tiến, lạc hậu của từng doanh nghiệp trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ.
Tùy vào mục đích và yêu cầu của phân tích, tùy vào tính chất, nội dung, yêu
cầu của các chỉ tiêu mà sử dụng các kỹ thuật so sánh cho phù hợp.

+ So sánh bằng số tuyệt đối : là kết quả so sánh giữa các kỳ phân tích được thực
hiện bằng phép trừ giữa trị số kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế
+ So sánh bằng số tương đối : là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh biểu hiện mối quan hệ, tốc
độ phát triển của các hiện tượng kinh tế.
+ So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của các số tuyệt đối, biểu
hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm chung của 1 đơn vị,
một bộ phận hay 1 tổng thể chung có cùng 1 tính chất.
1.2.4.2 Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác
định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:
SVTH: Nguyễn Thị Hường – QTTC-K9 GVHD : Th.s Trần Thị Ánh
12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là
cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh
nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình
tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn.
1.2.4.3 Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố
theo một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định được mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu chưa được thay

thế phải giữ nguyên kỳ kế hoạch, hoặc kỳ gốc.
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ số của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ số là sự biến đổi của các đại
lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ số yêu cầu phải xác định được các
ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghệp trên cơ sở
so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với giá trị các tỷ số tham chiếu.
1.2.4.4 Phương pháp liên hệ cân đối
Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu
tố và quá trình kinh doanh, người ta có thể xây dựng phương pháp mà trong đó, các
chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng là tổng số
hoặc hiệu số.
Để xác định sử ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích cần xác định mức chênh lệch của từng nhân tố giữa hai kỳ (thực tế so
với kế hoạch, hoặc thực tế so với kỳ kinh doanh trước), giữa các nhân tố mang tính
chất độc lập.
1.3 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
1.3.1 Phân tích sự biến động của tài sản và nguồn tài trợ
Phân tích sự biến động của tài sản là so sánh tình hình biến động của kỳ này so
với kỳ trước các bộ phận tài sản cấu thành nên tổng tài sản của doanh nghiệp nhằm
đánh giá được sự tăng giảm của các yếu tố trong tổng tài sản để xem xét sự biến động
đó của tài sản là tốt hay xấu trên cơ sở đó có thể đề ra những biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Từ thông tin trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp chúng ta tiến hành :
SVTH: Nguyễn Thị Hường – QTTC-K9 GVHD : Th.s Trần Thị Ánh
13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
So sánh tổng tài sản giữa đầu năm và cuối năm để đánh giá sự biến động về quy
mô của doanh nghiệp. So sánh giá trị và tỷ trọng của các bộ phận cấu thành tài sản
giữa đầu năm và cuối năm để thấy được nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình
trên.

1.3.1.1 Phân tích sự biến động tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền: của doanh nghiệp càng cao chứng tỏ dự
trữ tiền của doanh nghiệp càng nhiều. Song chỉ tiêu này cũng chỉ đảm bảo ở mức độ
vừa phải, nếu quá cao thì biểu hiện tiền của doanh nghiệp nhàn rỗi càng nhiều, vốn
không được huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn
thấp, nếu chỉ tiêu này quá thấp thì cũng gây khó khăn lớn cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, thậm trí không đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được liên tục, không đáp ứng đủ nhu cầu cần thanh toán.
Các khoản phải thu: gồm phải thu của khách hàng, trả tiền trước cho người bán,
chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn càng
nhiều. Nếu khoản phải thu giảm thì đây là một biểu hiện tốt tuy nhiên cần phải chú ý
rằng không phải lúc nào khoản phải thu tăng lên là đánh giá không tích cực mà còn
cần phải chú ý đến trường hợp doanh nghiệp mở rộng các mối quan hệ kinh tế thì
khoản phải thu này tăng lên là điều tất yếu. Vì vậy ta phải xem xét số vốn bị chiếm
dụng có hợp lý không?
Hàng tồn kho: phản ánh các khoản hàng tồn kho. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ khoản tồn kho của doanh nghiệp càng lớn. Nếu hàng tồn kho tăng lên do quy mô
sản xuất mở rộng, nhiệm vụ sản xuất tăng lên trong trường hợp thực hiện tất cả các
định mức dự trữ thì được đánh giá tốt. Nhưng nếu hàng tồn kho tăng lên do dự trữ vật
tư quá mức, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho quá nhiều thì đây là biểu hiện xấu.
Ngược lại nếu hàng tồn kho giảm do giảm dự trữ định mức vật tư, sản phẩm dở dang,
thành phẩm bằng các biện pháp như tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tìm nguồn cung
cấp hợp lý nhưng vẫn đảm bảo sản xuất kinh doanh thì đó là biểu hiện tốt. Còn nếu
hàng tồn kho giảm do thiếu vốn để dự trữ vật tư, hàng hóa thì đây là biểu hiện không
tốt.
1.3.1.2 Phân tích sự biến động của tài sản dài hạn
Để đánh giá được sự biến động của tài sản dài hạn trước hết ta tính chỉ tiêu tỷ
suất đầu tư và xem xét sự biến động của nó. Chỉ tiêu tỷ suất đầu tư phản ánh tình hình
đầu tư chiều sâu, tình hình xây dựng, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy
móc, thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này tùy thuộc vào từng

ngành kinh doanh cụ thể. Nó thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài
của doanh nghiệp.
Tài sản cố định: xu hướng chung của quá trình sản xuất kinh doanh là tài sản cố
định, phải tăng về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng, vì điều này biểu hiện quy mô sản xuất, cơ
sở vật chất kỹ thuật phát triển, trình độ tổ chức sản xuất cao. Tuy nhiên không phải lúc
SVTH: Nguyễn Thị Hường – QTTC-K9 GVHD : Th.s Trần Thị Ánh
14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
nào tài sản cố định tăng lên đều đánh giá tích cực, chẳng hạn có trường hợp đầu tư xây
dựng nhà xưởng máy móc thiết bị sản xuất do sản phẩm không tiêu thụ được thì đây
là biểu hiện không tốt.
Đầu tư tài chính dài hạn : nếu giá trị đầu tư tài chính dài hạn tăng lên do doanh
nghiệp mở rộng đầu tư ra bên ngoài, mở rộng liên doanh, liên kết. Để đánh giá sự hợp
lý của quá trình phát triển thì doanh nghiệp cần xem xét tính hiệu quả đầu tư.
Chi phí xây dựng cơ bản: Nếu chi phí xây dựng cơ bản tăng lên do doanh
nghiệp đầu tư thêm và tiến hành sửa chữa lớn tài sản cố định thì đây là biểu hiện tốt
nhằm tăng cường năng lực hoạt động của máy móc thiết bị. Ngược lại, nếu chi phí xây
dựng cơ bản tăng do tiến độ thi công công trình kéo dài gây ra lãng phí vốn đầu tư là
biểu hiện xấu.
1.3.1.3 Phân tích sự biến động của nguồn tài trợ
Để biết được sự biến động của nguồn tài trợ ta phải lập bảng cân đối tài sản và
nguồn tài trợ để biết được nguồn tài trợ biến động như thế nào.
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thườn

Tài sản ngắn hạn có thể được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn tạm thời nhưng
cũng có thể được tài trợ bởi nguồn vốn tạm thời và một phần của nguồn vốn thường
xuyên.
Tài sản dài hạn có thể được tài trợ bởi 1 phần của nguồn vốn ngắn hạn và
nguồn vốn thường xuyên nhưng cũng có thể tài sản dài hạn được tài trợ bởi toàn bộ

nguồn vốn thường xuyên. Nếu DN dùng nợ phải trả tài trợ cho TSDH thì không tốt.
Tài sản dài hạn được tài trợ toàn bộ bằng VCSH thì của DN thì rất tốt.
1.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp
1.3.2.1 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
SVTH: Nguyễn Thị Hường – QTTC-K9 GVHD : Th.s Trần Thị Ánh
15
Nguồn vốn thường xuyên
Tài sản
ngắn hạn
Tài sản dài
hạn
Nợ ngắn
VCSH
Nợ dài
hạn
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản là yêu cầu hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chỉ tiêu đo lường 1 đồng tài sản tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Phân tích hiệu suất sử dụng tổng tài sản có tác dụng đánh giá chất lượng công
tác quản lý sản xuất kinh doanh. Để từ đó đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản của doanh nghiệp.
Công thức

Trong đó:
Doanh thu thuần được phản ánh trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm và cung cấp dịch
vụ đã trừ các khoản giảm trừ.
Tổng tài sản bình quân được lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp và
được tính theo công thức:

Ý nghĩa: chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng tài sản phản ánh cứ một đồng tài sản bình quân
của doanh nghiệp dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ phân tích thì thu được bao
nhiêu đồng doanh thu. Tỷ số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp cang cao và ngược lại.
1.3.2.2 Sức sinh lợi của tổng tài sản
Sức sinh lợi tổng tài sản (ROA) =
Sức sinh lợi tổng tài sản phản ánh một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này được sử dụng để đo hiệu quả của việc tài trợ
cho các nhu cầu về tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu và vốn vay. Nếu chỉ
tiêu này lớn hơn chi phí nợ thì đầu tư bằng nợ có lợi cho doanh nghiệp hơn đầu tư
bằng vốn chủ.
Ý nghĩa: ROA càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và ngược lại.
Chỉ tiêu này giúp ta biết được năng lực của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài
sản để tạo ra lợi nhuận chung.
1.3.2.3 Hệ số đảm nhiệm của tổng tài sản
SVTH: Nguyễn Thị Hường – QTTC-K9 GVHD : Th.s Trần Thị Ánh
16
=
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Tổng tài sản bình quân =
2
Tổng tài sản đầu kỳ + Tổng tài sản cuối kỳ
TTSbq
DTT
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Ý nghĩa : Hệ số này cho biết cứ 1 đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tổng

tài sản bình quân.
1.3.2.4. Thay thế liên hoàn
Công thức thay thế liên hoàn:
bq
TTS
TTS
DTT
HS =
20112012 TTSTTSTTS
HSHSHS −=∆
1
2011
2011
2011
2012
x
TTS
DTT
TTS
DTT
=−
2
2011
2011
2012
2012
x
TTS
DTT
TTS

DTT
=−
x1 + x2 =

HS
TTS
1.3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
1.3.3.1 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn

Trong đó: TSNH bình quân trong kỳ là bình quân số học của TSNH có ở đầu
kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết trung bình cứ 1 đồng đầu tư vào TSNH sử dụng trong kỳ
đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử
dụng TSNH càng cao.
1.3.3.2 Sức sinh lợi tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSNH. Nó cho biết trung bình 1
đồng đầu tư vào TSNH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.3.3.3 Hệ số đảm nhiệm của TSNH
Ý nghĩa : Hệ số này cho biết cứ 1 đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng
tài sản ngắn hạn bình quân
1.3.3.4 Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH thành phần
SVTH: Nguyễn Thị Hường – QTTC-K9 GVHD : Th.s Trần Thị Ánh
17
Doanh thu thuần
TSNH bình quân trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSNH =
Lợi nhuận sau thuế
TS nganh nghiethành phố Hà Nội. Đề
’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’
’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’

’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’
’’’’’’’’’’’’’’NH bình quân trong kỳ
Sức sinh lợi TSNH =
Hệ số đảm nhiệm của TTS =
TSNHbq
DTT
Hệ số đảm nhiệm của TS
NH =
=
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
* Phân tích hiệu quả sử dụng hàng tồn kho
Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình quân
Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho trong một
thời kỳ nhất định. Số vòng luân chuyển càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá
càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt doanh số
cao.
*Phân tích hiệu quả sử dụng khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân
Hiệu suất sử dụng khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu KH
Hiệu suất sử dụng các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các
khoản thu là tốt
- Kỳ thu tiền trung bình:
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian bình quân thu các khoản phải thu ngắn hạn . Thời
gian thu tiền dài, tốc độ thu tiền chậm thì số vốn bị chiếm dụng càng nhiều.
Dựa vào Kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách bán trả chậm của

doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp. Theo quy tắc
chung, kỳ thu tiền bình quân không được dài hơn (1 + 1/3) kỳ hạn thanh toán. Còn nếu
phương thức thanh toán của doanh nghiệp có ấn định kỳ hạn được hưởng chiết khấu
thì kỳ thu tiền bình quân không được dài hơn (1 + 1/3) số ngày của kỳ hạn được hưởng
chiết khấu.
Kỳ thu tiền trung bình =
360
Vòng quay các khoản phải thu khách hàng
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải
thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu
càng lớn thì kỳ thu tiền càng nhỏ.
1.3.4 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
1.3.4.1 Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
SVTH: Nguyễn Thị Hường – QTTC-K9 GVHD : Th.s Trần Thị Ánh
18
Doanh thu thuần
TSDH bình quân trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSDH =
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Trong đó: TSDH bình quân trong kỳ là bình quân số học của TSDH có ở đầu
kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết trung bình cứ 1 đồng đầu tư vào TSDH trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng
cao.
1.3.4.2 Sức sinh lợi tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSDH. Nó cho biết trung bình cứ 1
đồng đầu tư vào TSDH trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
1.3.4.3 Hệ số đảm nhiệm của TSDH
Hệ số đảm nhân của TSDH =
Giá trị TSDH bình quân

Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu thuần trong kỳ thì
cần bao nhiêu đồng giá trị tài sản dài hạn, đó là căn cứ để đầu tư tài sản dài hạn cho
phù hợp. Chỉ tiêu này còn là căn cứ để xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp
khi muốn mức doanh thu như mong muốn.
1.3.4.4 Hiệu quả sử dụng TSDH thành phần
* Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Doanh thu thuần
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của nguyên giá TSCĐ
đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao
* Sức sinh lời của tài sản cố định
Sức sinh lời của tài sản cố định =
Lợi nhuận sau thuế
Giá trị còn lại TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSCĐ. Nó cho biết trung bình cứ 1 đồng
đầu tư vào TSCĐ trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế
* Hệ số đảm nhiệm cuả tài sản cố định
Hệ số đảm nhiệm của TSCĐ =
Giá trị TSCĐ bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu thuần trong
kỳ thì cần bao nhiêu đồng giá trị TSCĐbq.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, ngoài việc tính toán và phân tích các
chỉ tiêu trên, doanh nghiệp cũng cần hiểu rõ các nhân tố tác động tới hiệu quả sử
dụng tài sản. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ đưa ra các chiến lược và kế hoạch phù
hợp với từng giai đoạn để có thể phát huy hiệu quả sử dụng tài sản một cách tối đa

giúp cho doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đã đề ra.
SVTH: Nguyễn Thị Hường – QTTC-K9 GVHD : Th.s Trần Thị Ánh
19
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế
TSDH bình quân trong kỳ
Sức sinh lợi TSDH =
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
1.4.1. Các nhân tố chủ quan
1.4.1.1. Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân
Trình độ cán bộ quản lý thể hiện ở trình độ chuyên môn nhất định, khả năng tổ
chức, quản lý và ra quyết định.
Trình độ tay nghề của công nhân: bộ phận công nhân là bộ phận trực tiếp tạo ra
sản phẩm, dịch vụ, trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên là nhân tố trực tiếp sử dụng
tài sản của doanh nghiệp. Đối với công nhân sản xuất có tay nghề cao, có khả năng
tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo, tự chủ trong công việc, có ý thức
giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình vận hành thì tài sản sẽ được sử dụng hiệu
quả hơn đồng thời sẽ tạo ra sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, hạ giá thành góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp
1.4.1.2. Tổ chức sản xuất - kinh doanh
Một quy trình sản xuất – kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục được tình trạng
chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm nguồn lực,
tăng năng suất lao động, giảm chi phí bất hợp lý, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, một doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh tốt, có nhiều giải
pháp thực hiện chiến lược phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ và phù hợp với nhu cầu thị trường thì hiệu quả sử dụng tài sản sẽ cao.
Ngoài ra, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tiếp
cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ để đổi mới trang thiết bị thì sẽ

giảm được hao mòn vô hình của tài sản cố định, nâng cao chất lượng, đổi mới sản
phẩm, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.4.1.3. Đặc điểm sản xuất – kinh doanh
Đây là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau về ngành nghề kinh doanh sẽ
đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn
và tài sản dài hạn khác nhau nên hệ số sinh lợi của tài sản cũng khác nhau. Doanh
nghiệp có đặc điểm hàng hoá khác nhau và đối tượng khách hàng khác nhau nên
chính sách tín dụng thương mại cũng khác nhau dẫn đến tỷ trọng khoản phải thu
khác nhau. Như vậy, đặc điểm sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp tác động
quan trọng đến hiệu quả sử dụng tài sản, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tài sản,
vòng quay và hệ số sinh lợi của tài sản.
1.4.1.4. Năng lực quản lý tài sản của doanh nghiệp
Quản lý tài sản một cách khoa học, chặt chẽ sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp.
Quản lý tài sản của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu trong các nội dung sau:
* Quản lý tiền mặt
SVTH: Nguyễn Thị Hường – QTTC-K9 GVHD : Th.s Trần Thị Ánh
20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Quản lý tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt, cụ thể là đi tìm bài toán
tối ưu để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phí đạt tối thiểu mà
vẫn đủ để duy trì hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Quản lý tiền mặt hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
nói riêng và hiệu quả sử dụng tài sản nói chung cho doanh nghiệp.
* Quản lý dự trữ, tồn kho
Trong quá trình luân chuyển vốn ngắn hạn phục vụ cho sản xuất – kinh doanh
thì hàng hóa dự trữ, tồn kho có ý nghĩa rất lớn cho hoạt động của doanh nghiệp, nó
như tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất – kinh doanh
của doanh nghiệp do các hoạt động này diễn ra không đồng bộ. Tuy nhiên, nếu dự trữ

quá nhiều sẽ làm tăng chi phí lưu kho, chi phí bảo quản và gây ứ đọng vốn. Vì vậy,
căn cứ vào kế hoạch sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần xác
định một mức tồn kho hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho
doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
* Quản lý các khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu hay còn gọi là tín dụng thương
mại là một hoạt động không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Do đó, trong các
doanh nghiệp hình thành khoản phải thu.
Nội dung chủ yếu của chính sách quản lý các khoản phải thu bao gồm: Phân
tích khả năng tín dụng của khách hàng, phân tích đánh giá khoản tín dụng được đề
nghị, theo dõi các khoản phải thu.
* Quản lý tài sản cố định
Để đạt được các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp phải
xác định quy mô và chủng loại tài sản cần thiết cho quá trình sản xuất – kinh doanh.
Đây là vấn đề thuộc đầu tư xây dựng cơ bản, đòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ
càng các quyết định về đầu tư dựa trên cơ sở các nguyên tắc và quy trình phân tích dự
án đầu tư. Nếu mua nhiều tài sản cố định mà không sử dụng hết sẽ gây ra sự lãng phí
vốn, song nếu phương tiện không đủ so với lực lượng lao động thì năng suất sẽ giảm.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho thấy khấu hao có tác động
lớn đến các chỉ tiêu. Do đó, doanh nghiệp cần xác định phương pháp tính khấu hao tài
sản cố định cho thích hợp.
1.4.1.5. Công tác thẩm định dự án
Công tác thẩm định dự án và đặc biệt là thẩm định tài chính dự án có vai trò rất
quan trọng đối với hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả
sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Nếu công tác thẩm định tài chính dự án được thực hiện theo một quy trình chặt
chẽ với đội ngũ cán bộ thẩm định có trình độ chuyên môn vững vàng thì dự án sẽ được
đánh giá một cách chính xác về mức độ cần thiết của dự án đối với doanh nghiệp, quy
SVTH: Nguyễn Thị Hường – QTTC-K9 GVHD : Th.s Trần Thị Ánh
21

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
mô của dự án, chi phí, lợi ích của dự án mang lại và cả những rủi ro có thể gặp phải
trong tương lai
1.4.1.6. Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và
tiến hành các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Vốn là nguồn hình thành nên tài sản.
Vì vậy, khả năng huy động vốn cũng như vấn đề cơ cấu vốn sẽ có ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có khả năng huy động vốn lớn sẽ là cơ hội để mở rộng quy
mô sản xuất – kinh doanh, đa dạng hoá các hoạt động đầu tư làm tăng doanh thu cho
doanh nghiệp và từ đó làm tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Bên cạnh đó, nếu
doanh nghiệp duy trì được cơ cấu vốn hợp lý thì chi phí vốn sẽ giảm, góp phần làm
giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận và do đó hệ số sinh lợi tổng tài sản sẽ tăng.
1.4.2. Các nhân tố khách quan
1.4.2.1. Môi trường kinh tế
Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế trong đó các doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh như: chu kỳ phát triển kinh tế, tăng
trưởng kinh tế, hệ thống tài chính - tiền tệ, tình hình lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, các
chính sách tài chính – tín dụng của Nhà nước.
Nền kinh tế nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ phát triển kinh tế, tăng trưởng
kinh tế sẽ quyết định đến nhu cầu sản phẩm cũng như khả năng phát triển các hoạt
động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hệ thống tài chính - tiền tệ, lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khoá của
chính phủ có tác động lớn tới quá trình ra quyết định sản xuất – kinh doanh và kết quả
hoạt động của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ lạm phát cao thì hiệu quả sử dụng tài sản thực
của doanh nghiệp sẽ khó có thể cao được do sự mất giá của đồng tiền. Ngoài ra, chính
sách tài chính - tiền tệ cũng tác động lớn đến hoạt động huy động vốn cũng như hiệu
quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp.
1.4.2.2. Chính trị - pháp luật
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng. Sự

can thiệp ở mức độ hợp lý của Nhà nước vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của
doanh nghiệp là cần thiết và tập trung ở các nội dung như: duy trì sự ổn định kinh tế,
chính trị; định hướng phát triển kinh tế, kích thích phát triển kinh tế thông qua hệ
thống pháp luật; phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
SVTH: Nguyễn Thị Hường – QTTC-K9 GVHD : Th.s Trần Thị Ánh
22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
1.4.2.3. Khoa học – công nghệ
Khoa học – công nghệ là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất lao
động và trình độ sản xuất của nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói
riêng. Sự tiến bộ của khoa học – công nghệ sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
nâng cao năng lực sản xuất, giảm bớt chi phí, tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên,
tiến bộ khoa học – công nghệ cũng có thể làm cho tài sản của doanh nghiệp bị hao
mòn vô hình nhanh hơn. Có những máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ… mới chỉ
nằm trên các dự án, các dự thảo, phát minh đã trở nên lạc hậu trong chính thời điểm
đó.
1.4.2.4. Thị trường
Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và thị trường tài chính.
Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ làm tăng
chi phí đầu vào của doanh nghiệp và do đó làm tăng giá bán gây khó khăn cho việc
tiêu thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng
của giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ
sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu thị trường đầu ra sôi động, nhu cầu lớn kết hợp với sản phẩm của doanh
nghiệp có chất lượng cao, giá bán hợp lý, khối lượng đáp ứng nhu cầu thị trường thì sẽ
làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.4.2.5. Đối thủ cạnh tranh
Đây là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
Nhân tố cạnh tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ ngành sản xuất có

ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình – kinh doanh của doanh nghiệp như khách hàng, nhà
cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm thay thế…Các yếu tố này sẽ quyết định
tính chất, mức độ cạnh tranh của ngành và khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.2.6. Đơn vị cấp trên
Đơn vị cấp trên cũng là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu qủa sử dụng
tài sản của doanh nghiệp thông qua những định hướng, chính sách phát triển. Nếu các
chiến lược, quy hoạch định hướng đầu tư phát triển dài hạn của đơn vị cấp trên được
xây dựng một cách nhất quán, đúng hướng sẽ tạo cho doanh nghiệp thành viên những
thuận lợi trong việc hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh cho mình. Từ đó góp
phần thực hiện hoạt động kinh doanh ổn định, hiệu quả.
1.5 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp được thể hiện trực tiếp thông qua lợi
nhuận thu được bởi đây chính là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng hoạt động sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Như vậy, để có định hướng nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản thì phải theo hướng nâng cao khả năng thu lợi nhuận của doanh
nghiệp:
SVTH: Nguyễn Thị Hường – QTTC-K9 GVHD : Th.s Trần Thị Ánh
23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
- Tích cực tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
- Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu.
Từ hai hướng cụ thể trên, mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm, ngành nghề, hình
thức hoạt động, có thể tìm ra những biện pháp cụ thể, phù hợp để nâng cao quả sử
dụng vốn kinh doanh. Có một số biện pháp cơ bản sau:
1.5.1 Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn:
-Xác định chính xác nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết phục vụ cho hoạt động sản
xuất - kinh doanh bằng phương pháp phù hợp với doanh nghiệp.
- Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở cả 3 khâu: ở khâu dự trữ, trong khâu SX, trong khâu
lưu thông.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh

nghiệp.
- Đối với bộ phận vốn nhàn rỗi cần được sử dụng một cách linh hoạt thông qua các
hình thức đầu tư ra bên ngoài như đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư vào tài sản tài
chính, hoặc cho vay nhằm thu lợi tức tiền vay.
1.5.2 Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn:
- Sử dụng đòn bẩy kinh tế nhằm kích thích gắn liền với trách nhiệm về tài chính.
Thưởng phạt về bảo quản, sử dụng TSCĐ, nghiên cứu phát minh sáng chế ứng dụng
khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh.
- Đảm bảo khả năng tài chính nhằm thực hiện quyết định đầu tư dài hạn để tăng quy
mô và điều chỉnh cơ cấu TSCĐ.
- Nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ từ đó giảm bớt TSCĐ và nắm vững TSCĐ hiện có
đang sử dụng, chưa dùng, không cần dùng để giải phóng (thanh lý, nhượng bán) những
TSCĐ ứ đọng. Mặt khác, tài chính doanh nghiệp phải tham gia xây dựng chế độ quản
lý sử dụng TSCĐ tránh tình trạng mất mát hư hỏng và có biện pháp xử lý kịp thời
những thiệt hại về TSCĐ.
SVTH: Nguyễn Thị Hường – QTTC-K9 GVHD : Th.s Trần Thị Ánh
24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯƠNG MAI QUẢNG NINH
2.1 Tổng quan về CTCP Phương Mai Quảng Ninh
2.1.1 Giới thiệu chung về CTCP Phương Mai QN
Tên công ty :Công ty cổ phần Phương Mai Quảng Ninh.
Tên giao dịch : CTCP Phương Mai .
Mã số doanh nghiệp : 5700458330.
Địa chỉ doanh nghiệp : Thôn Hồng Hà – Phường Phương Nam – Thành Phố
Uông Bí – Tỉnh Quảng Ninh.
Điện thoại : 033.3667325 Fax: 033.3667294
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Lĩnh vực kinh doanh : - Sản xuất và chế biến đá các loại

- Kinh doanh các loại vật tư, vật liệu xây dựng.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Phương Mai Quảng Ninh là một công ty cổ phần trực thuộc
Công ty Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh.Công ty được thành lập theo giấy phép
đăng ký kinh doanh số 22.03.000138 ngày 16 tháng 07 năm 2003 của Sở kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Quảng Ninh.
Công ty có : - Vốn điều lệ: 3.000.000.000 đ (ba tỷ đồng chẵn).
- Mệnh giá cổ phần : 100.000 đồng
- Tổng số cổ phần : 30.000
CTCP Phương Mai ( gọi tắt là Công ty) được thành lập và hoạt động theo Luật
doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
ngày 12 tháng 06 năm 1999 và các văn bản khác có liên quan.
Công ty hoạt động theo hình thức công ty cổ phần có tư cách pháp nhân, hạch
toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân
hàng theo quy định của pháp luật.
Công ty có quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết
quả kinh doanh và cam kết của mình với người lao động, với khách hàng bằng toàn bộ
số vốn và tài sản sở hữu của Công ty.
Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân lành nghề có kinh nghiệm trong
lĩnh vực quản lý, khai thác và chế biến đá.
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty
2.1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
CTCP Phương Mai dưới sự chỉ đạo của CTCP Xi măng và Xây dựng Quảng
Ninh hàng tháng, quý, năm Công ty lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm báo cáo về CTCP Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh. Nhiệm vụ chủ yếu của
Công ty là khai thác và chế biến đá phục vụ cho Nhà máy Xi măng Lam Thạch thuộc
SVTH: Nguyễn Thị Hường – QTTC-K9 GVHD : Th.s Trần Thị Ánh
25

×