Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Quản lý nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Sơn La’’

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.71 KB, 123 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết
quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Hà Thị Ngọc Yến
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình làm luận văn, cao học viên đã nhận được nhiều sự giúp
đỡ, động viên từ thầy cô, bạn bề, đồng nghiệp và gia đình. Vì vậy trước khi vào nội
dung luận văn, cao học viên xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả mọi
người:
Xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo khoa sau đại học
Trường Đại học Thương mại Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất cho bản thân em
trong thời gian học tập và thực hiện đề tài này.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo – PGS.TS Hà Văn Sự đã tận tình
hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu thực tế và hoàn thành tốt luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Sở Tài chính tỉnh Sơn La, các phòng
Ban chức năng của Sở Tài chính tỉnh Sơn La; Các cơ quan đơn vị có liên quan: Cục
Thống kê, Sở Văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Sơn La, Trung tâm đào tạo vận động
viên huấn luyện viên thể thao, Trung tâm hoạt động thể thao, Phòng Tài chính kế
hoạch các Huyện, thành phố tỉnh Sơn La, Các Trung tâm thể thao các Huyện thành
phố cùng bạn bề đồng nghiệp, gia đình đã tạo điều kiện về thời gian, môi trường,
tài liệu cho bản thân cao học viên có thể hoàn thành tốt luận văn.
Do hạn chế về trình độ và thời gian nghiên cứu, luận văn thạc sỹ này chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Cao học viên kính mong nhận được sự
chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo, anh chị đồng nghiệp và các cao học viên khác
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!


Cao học viên
ii
Hà Thị Ngọc Yến
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TỪ NSNN CHO 10
LĨNH VỰC THỂ DỤC, THỂ THAO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 10
1.1. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ĐẦU
TƯ TỪ NSNN CHO LĨNH VỰC THỂ DỤC, THỂ THAO Ở NƯỚC
TA HIỆN NAY 10
1.1.1. Bản chất của quản lý nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh
vực thể dục, thể thao 10
1.1.2. Vai trò của quản lý nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực
thể dục, thể thao ở nước ta hiện nay 15
1.2. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN TRONG QUẢN LÝ NGUỒN
VỐN ĐẦU TƯ TỪ NSNN CHO LĨNH VỰC THỂ DỤC, THỂ THAO
17
1.2.1. Những nội dung cơ bản của quản lý nguồn vốn đầu tư từ
NSNN cho lĩnh vực thể dục, thể thao 17
1.2.2. Các nguyên tắc và công cụ quản lý nguồn vốn đầu tư từ
NSNN cho lĩnh vực thể dục, thể thao 25
1.2.3. Phân cấp trong quản lý nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh
vực thể dục, thể thao 30
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NGUỒN
VỐN ĐẦU TƯ TỪ NSNN CHO LĨNH VỰC THỂ DỤC, THỂ THAO
TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG 31
1.3.1. Hệ thống cơ chế, chính sách của Nhà nước 31
1.3.2 Bộ máy quản lý các cấp có liên quan 32
iii
1.3.3. Các nhân tố khác 34

1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC
RÚT RA CHO SƠN LA VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
NSNN CHO LĨNH VỰC THỂ DỤC, THỂ THAO 35
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương 35
1.4.2. Bài học rút ra cho tỉnh Sơn La 40
CHƯƠNG 2 42
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TỪ NSNN 42
CHO LĨNH VỰC THỂ DỤC, THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN 42
TỈNH SƠN LA THỜI GIAN VỪA QUA 42
2.1. NHỮNG KHÁI QUÁT VỀ THỰC TRẠNG NGUỒN VỐN ĐẦU
TƯ TỪ NSNN CHO LĨNH VỰC THỂ DỤC, THỂ THAO TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SƠN LA HIỆN NAY 42
2.1.1. Những khái quát về tình hình phát triển của lĩnh vực thể dục,
thể thao trên địa bàn tỉnh Sơn La 42
2.1.2. Thực trạng nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục,
thể thao trên địa bàn tỉnh Sơn La 52
2.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý và sử dụng
nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục, thể thao trên địa
bàn tỉnh Sơn La những năm vừa qua 3
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
TỪ NSNN CHO LĨNH VỰC THỂ DỤC, THỂ THAO TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SƠN LA THỜI GIAN VỪA QUA 8
2.2.1. Quản lý chi thường xuyên 8
2.2.1. Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản 20
2.3. NHỮNG KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TỪ NSNN CHO
LĨNH VỰC THỂ DỤC THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
26
iv
2.3.1. Những thành công và hạn chế trong quản lý nguồn vốn đầu

tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Sơn La
26
2.3.2. Những phát hiện qua nghiên cứu thực trạng quản lý nguồn
vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh
Sơn La 32
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TỪ NSNN CHO LĨNH VỰC THỂ DỤC, THỂ THAO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
35
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TỪ NSNN CHO LĨNH VỰC THỂ DỤC,
THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2020 VÀ
NHỮNG NĂM TIẾP THEO 35
3.1.1. Phương hướng phát triển lĩnh vực thể dục, thể thao trên địa
bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020 và những năm tiếp theo 35
3.1.2. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn đầu tư từ
NSNN cho lĩnh vực thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Sơn La đến
năm 2020 và những năm tiếp theo 38
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn đầu tư
từ NSNN cho lĩnh vực thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Sơn La
đến năm 2020 và những năm tiếp theo 38
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TỪ NSNN CHO LĨNH VỰC
THỂ DỤC, THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM
2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO 40
3.2.1. Tăng cường công tác Kế hoạch hóa trong dự trù nguồn vốn,
phân bổ và sử dụng nguồn vốn NSNN cho lĩnh vực thể dục thể thao
tỉnh Sơn La 40
v
3.2.2. Chú trọng công tác tuyên truyền về mục tiêu trong quản lý

nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục thể thao tại địa
phương 42
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý nguồn vốn đầu tư
từ NSNN cho lĩnh vực thể dục thể thao tại địa phương 43
3.2.4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và chức năng quản lý các cấp
trong quản lý nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục thể
thao tại địa phương 44
3.2.5. Nâng cao năng lực và trách nhiệm của bộ máy quản lý nguồn
vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục thể thao tại địa phương 45
3.2.6. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện nguồn vốn
đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục thể thao 49
3.2.7. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý nguồn vốn đầu
tư từ NSNN cho lĩnhvực thể dục thể thao 50
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 50
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 50
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Văn hóa thể thao và du lịch 51
3.3.3. Kiến nghị với Bộ Tài chính 51
3.3.4. Kiến nghị với địa phương 52
KẾT LUẬN 53
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐTXDCB : Đầu tư xây dựng cơ bản
HĐND : Hội đồng nhân dân
NSNN : Ngân sách nhà nước
QLNN : Quản lý nhà nước
UBND : Ủy ban nhân dân
ODA: : Nguồn vốn từ viện trợ và hỗ trợ phát triển chính thức
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ

Bảng 2.1. Kết quả đạt được trong phong trào thể dục thể thao quần chúng và
thể thao thành tích cao.
Bảng 2.2. Thực trạng cơ sở vật chất lĩnh vực thể dục thể thao tỉnh Sơn la đến
năm 2013.
Bảng 2.3. Nhu cầu về nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực thể dục thể thao trên
địa bàn tỉnh Sơn La
Bảng 2.4. Nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục, thể thao trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
Bảng 2.5. Kinh phí chi thường xuyên cho lĩnh vực thể dục thể thao từ năm
2011 đến năm 2013.
Bảng 2.6. Thu sự nghiệp thuộc lĩnh vực thể dục thể thao từ năm 2011 đến năm
2013
Bảng 2.7. Thu nhập tăng thêm tại các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực thể
dục thể thao từ năm 2011 đến năm 2013.
Bảng 2.8. Kinh phí trích lập Quỹ tại các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực thể
dục thể thao từ năm 2011 đến năm 2013.
Bảng 2.9. Kinh phí đầu tư XDCB được phân bổ thuộc lĩnh vực thể dục thể
thao từ năm 2011 đến 2013.
viii
ix
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài luận văn
Trong những năm qua, sự nghiệp Thể dục, Thể thao của tỉnh Sơn La phải
từng bước phát triển một cách toàn diện, đúng đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh. Thể dục, thể thao phải là một trong những động lực góp phần thúc đẩy
kinh tế phát triển. Trong quá trình phát triển thể dục, thể thao nhằm sưu tầm và phát
triển các môn thể thao dân tộc, các trò chơi dân gian, góp phần giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hoá dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

Một trong các yếu tố tác động lớn chủ yếu tới sự phát triển của thể dục thể
thao chính là việc quản lý tốt nguồn vốn đầu tư nói chung và nguồn vốn đầu tư từ
NSNN cho lĩnh vực thể dục thể thao nói riêng. Đây là một trong tám nội dung của
quản lý nhà nước về thể dục thể thao đã được Luật thể dục thể thao xác nhận. Một
trong các giải pháp chủ yếu thực hiện chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt
Nam đến năm 2020 đã được Chính phủ xác định tại Quyết định số 2198/QĐ-TTg
ngày 03/12/2010:
“ 2. Đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà nước về phát triển
thể dục, thể thao:
a) Đổi mới và hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về thể dục, thể thao; đẩy
mạnh cải cách hành chính phù hợp mô hình Bộ đa ngành, đa lĩnh vực; tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát.
b) Đổi mới công tác quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thể dục, thể
thao; tiếp tục thực hiện lộ trình chuyển đổi hoạt động của các cơ sở thể dục, thể
thao công lập sang phương thức cung ứng dịch vụ công.
c) Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động thể dục, thể thao; tăng
cường huy động và tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát
triển thể dục, thể thao quần chúng, thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp ”
Trong những năm qua, việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ NSNN
cho lĩnh vực thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh Sơn La cơ bản đã được các đơn vị thực
hiện có hiệu quả, góp phần vào kết quả quản lý điều hành các nguồn kinh phí tại Tỉnh
và đặc biệt góp phần quan trọng phát triển toàn diện sự nghiệp thể dục thể thao và xây
dựng đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân các dân tộc tỉnh Sơn La, thúc đẩy phong
trào “Toàn dân rèn luyện thể dục thể thao theo tấm gương Bác Hồ vĩ đại”.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc việc quản lý và sử dụng các nguồn
vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh còn một số bất
cập, cần phải khắc phục:
Thứ nhất, Kinh phí đầu tư cho lĩnh vực thể dục thể thao của Tỉnh: Kinh phí
đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí chi thường xuyên, kinh phí thực hiện chế độ dinh
dưỡng cho vận động viên, huấn luyện viên thể thao, chế độ chi tiêu tài chính cho

các giải thể thao còn hạn chế, chủ yếu là ngân sách địa phương, nguồn vốn phân bổ
của Trung ương còn thấp, hàng năm chưa được cân đối từ chương trình mục tiêu
quốc gia về văn hóa và thể dục thể thao. Do đó, một số điều kiện phục vụ cho vận
động viên trong quá trình đào tạo, luyện tập và thi đấu, phục vụ cho công tác tổ
chức các giải thể thao, nhu cầu phát triển phong trào thể dục thể thao trong nhân
dân chưa được đáp ứng.
Thứ hai, Nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp còn thấp, việc triển khai thực
hiện xã hội hoá trong lĩnh vực thể thao còn chậm, kinh phí tiết kiệm được ở các đơn
vị để trích lập các quỹ và chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ cò+n hạn chế.
Thứ ba, Quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý và sử dụng tài sản công
chưa đảm bảo yêu cầu công tác quản lý tài chính trong thời gian tới; Xây dựng
phương án tự chủ chưa đầy đủ, nhất là nguồn thu sự nghiệp, chưa có lộ trình nhằm
tăng thu, đầu tư vào cơ sở vật chất của đơn vị từ nguồn thu sự nghiệp.
Thứ tư, Tiến độ phân bổ, giải ngân, thanh toán vốn đầu tư cho một số công
trình thuộc lĩnh vực thể dục thể thao còn chưa đảm thời gian thực hiện, còn có các sai
phạm trong đầu tư, như: Kéo dài thời gian thi công, công trình kém hiệu quả, những
sai phạm trong đấu thầu, thi công, nghiệm thu, thanh toán và quyết toán công trình
2
Thứ năm, Đội ngũ kế toán còn thiếu về số lượng, bất cập về chất lượng. Do
đó, Công tác quản lý tài chính ngân sách chưa thực hiện đúng các quy định về chế độ
hạch toán, kế toán, một số khoản thu sự nghiệp, một số nguồn thu, tài sản cố định tại
đơn vị còn để ngoài sổ sách kế toán; Công tác quyết toán kinh phí chưa phân tích rõ
kết quả sau khi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, tài chính.
Trước yêu cầu quản lý tài chính trong tình hình mới và nhiệm vụ phát triển
thể dục thể thao hiện nay. Việc lựa chọn đề tài : ‘‘Quản lý nguồn vốn đầu tư từ
NSNN cho lĩnh vực thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Sơn La’’ là phù hợp với
thực tiễn yêu cầu công tác và nhằm hoàn thiện, nâng cao công tác quản lý nguồn
vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước cho lĩnh vực thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh
trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy sự nghiệp thể dục thể thao của Tỉnh.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan

Thứ nhất, nhóm công trình nghiên cứu về tài chính công
Kinh tế công cộng của tác giả Joseph Stiglitz (NXB khoa học kỹ thuật, Hà
Nội, 1995) đề cập đến vấn đè chi tiêu công, các nguyên lý bảo đảm chi tiêu công có
hiệu quả và việc sử dựng các phương pháp đánh giá chung như phương pháp phân
tích lợi ích -chi phí đối với các chương trình, dự án chi tiêu công. Đây cũng là gợi ý
tốt cho việc đổi mới cơ chế quản lý sử dụng vốn NSNN.
Giáo trình Phân tích và Quản lý dự án đầu tư, của PGS.TS Thái Bá Cẩn
(NXB Giáo dục, 2009). Đầu tư xây dựng là một ngành sản xuất vật chất quan trọng-
sản xuất và tái sản xuất tài sản cố định cho các ngành kinh tế, xã hội và cộng đồng
dân cư. Hoạt động đầu tư rất rộng và đa dạng, chịu nhiều tác động bởi những đặc
điểm sản xuất của ngành và điều kiện tự nhiên. Vì vậy, hoạt động đầu tư rất phức
tạp, dễ gây ra thất thoát, lãng phí, dẫn đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả đầu tư
thấp. Do đó, phải nâng cáo chất lượng quản lý hoạt động đầu tư và xây dựng. Để
nâng cap chất lượng quản lý đầu tư và xây dựng, trước hết và quan trọng nhất là
quản lý tốt dự án đầu tư kể từ khi có ý định đầu tư, xác định chủ trương đầu tư, lập
dự án đầu tư, quà trình thực hiện đàu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào
khai thác và sử dụng.
3
Giáo trình Kinh tế đầu tư, do PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và PGS.TS Từ
Quang Phương đồng chủ biên (Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2010). Tài
liệu này làm rõ các vấn đề cơ bản về ĐTXDCB, nguồn vốn đầu tư, quản lý và kế
hoạch hóa đầu tư, kết quả và hiệu quả của đầu tư, phương pháp luận về lập dự án
đầu tư XDCB, thẩm định dự án đầu tư, bàn luận về một số vấn đề đấu thầu trong
các dự án đầu tư, quan hệ quốc tế trong đầu tư. Những kết quả nghiên cứu của giáo
trình này mà tác giả luận án có thể chọn lọc kế thừa và phát triển trong quá trình
viết luận văn là:
- Khái niệm đầu tư “là việc chi dùng vốn trong điều kiện hiện tại để tiến hành
các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất và tài sản trí tuệ,
gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển”.
- Bản chất của nguồn vốn đầu tư là phần tiết kiệm hay tích lũy mà nền kinh

tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội.
Tuy nhiên, xuất phát từ phạm vị, đối tượng của giáo trình Kinh tế đầu tư nói
chung nên quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách nàh nước chỉ được đề cập ở mức
độ rất sơ lược.
Quản lý Tài chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng của PGS,TS Thái Bá Cẩn
(Nxb Tài chính, 2003). Lãng phí, thất thoát, tiêu cực trong hoạt động kinh tế, xã hội
đang là vấn đề thời sự nóng bỏng được cả xã hội quan tâm. Hàng năm, ngân sách nhà
nước dành 30% chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực đầu tư xây dựng. Do vậy, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát, tiêu cực, là biện pháp hữu hiệu để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Trong thực tế, việc quản lý sử
dựng vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đã và đang xảy ra hiện
tượng thất thoát, lãng phí, tiêu cực, Trong nhiều năm qua cũng như hiện nay, không ít
ý kiến cho rằng thất thoát lãng phó vốn đầu tư trong hoạt động xây dựng khoảng
30% Nội dung cuốn sách đã làm rõ được những đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu
tư xây dựng, chi phí xây dựng, cơ chế quản lý đầu tư xây dựng, các giải pháp và cơ
chế quản lý tài chính nhằm ngăn ngừa thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng ở tất
cả các khâu của chương trình đầu tư xây dựng. Tuy nhiên công trình này chủ yếu
4
nghiên cứu quản lý tài chính trong phạm vi lĩnh vực đầu tư xây dựng, do vậy không
nghiên cứu sâu quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước.
Thứ hai, nhóm công trình nghiên cứu về quản lý tài chính, chi ngân sách
nhà nước
Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bản tỉnh Quảng Ninh, Luận án Tiến sĩ kinh tế của tác giả Trần Văn
Lâm (2009). Luận án đã trình bày có hệ thống và phân tích khá chi tiết, có căn cứ
khoa học về vai trò của việc gắn kết giữa lập kế hoạch chi tiêu ngân sách nói riêng,
quản lý chi ngân sách nhà nước nói chung với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Những vấn đề về chi ngân sách nhà nước, quản lý ngân sách nhà nước, quản lý chi
ngân sách nhà nước theo kết quả đầu tư gắn với khuôn khổ chi tiêu trung hạn nhằm
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội được tác giả lý giải đầy đủ và thuyết phục. Tác

giả đưa ra những giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bản Quảng Ninh: áp dụng quy trình
lập dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước trên cơ sở khuôn khổ chi tiêu trung hạn
hướng theo kết quả đầu ra; triển khai áp dựng các công cụ quản lý hiện đại vào quản
lý ngân sách nhà nước; đổi mới tư duy trong quản lý ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, xuất phát từ mục tiêu, phạm vi, quy mô của luận án không và cũng
không thật cần thiết phải đi sâu vào nghiên cứu đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước. Luận án nêu trên nghiên cứu đề cập đến 2 vẫn đề rất lớn của tỉnh Quảng Ninh
là quản lý chi ngân sách nhà nước và mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
trên quy mô tỉnh. Tác giả luận án đồng tình và trân trọng với nhiều điểm trong lập kế
hoạch chi tiêu ngân sách nhà nước theo khuôn khổ trung hạn và quản lý hướng theo
kết quả đầu ra. Đây là nội dung mang tính gợi mở và có giá trị tham khảo đối với đề
tài luận văn.
Nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước nhằm phục vụ nhu cầu
phát triển ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Phú Hà (2007).
Luận án đề cập một số vấn đề liên quan đến đề tài luận án như khái niệm ngân sách
nhà nước, lập kế hoạch chi ngân sách nhà nước… Tuy nhiên, đối tượng và phạm vi
5
nghiên cứu của luận án nêu trên ở tầm vĩ mô, chưa bàn luận sâu đến đầu tư từ nguồn
NSNN cho một lĩnh vực cụ thể. Khái niệm ngân sách, chi ngân sách nhà nước, mô
hình quản lý NSNN được đưa ra ở tầm vĩ mô và đối với chi tiêu công nói chung, chưa
có điều kiện bàn về vấn đề quản lý NSNN ở từng lĩnh vực của địa phương.
Lê Chi Mai (2005), Lãng phí trong chi tiêu công và các giải pháp khắc phục,
Tạp chí Quản lý nhà nước, số 5, tr. 13 -17. Bài phản ánh thực trạng lãng phí ở lĩnh
vực ĐTXDCB và trong hoạt động chi thường xuyên qua số liệu chính thức ở một số
đơn vị từ khi có pháp lệnh chống lãng phí (năm 2001) đến nay; Tác động của tình
hình trên đến ngân sách nhà nước đến lòng tin của quần chúng vào nhà nước, lòng
tin của các nhà tài trợ; Giới thiệu một số giải pháp cần được áp dụng để phòng ngừa
chống lãng phí như tăng cường quản lý các hoạt động có sử dựng ngân sách nhà
nước, hoàn thiện cơ chế quản lý chi tiêu công, tăng cường trách nhiệm cá nhân…

GS.TS Nguyễn Công Nghiệp, Bàn về hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước, Tạp chí Tài chính, số 5 (547), 2010. Trong bài viết, tác giả khái quát
hiệu quả tổng quát của quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là tạo ra cơ sở vật
chất nền tảng và các yếu tố đầu vào khác nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội theo định hướng của Nhà nước cả trong ngắn hạn và đặc biệt là trong dài hạn
với chi phí tối ưu nhất và hiệu quả cao nhất. Do đặc điểm của vốn đầu tư từ NSNN,
nên các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ các nguồn vốn đầu tư từ
NSNN có khác nhiều so với tiêu chí đánh giá hiệu quả n quản lý vốn đầu tư từ các
nguồn vốn đầu tư khác. Quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước được coi là hiệu
quả nếu đạt được 2 nhóm hiệu quả sau: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội…
Xét về số lượng, liên quan đến đầu tư từ nguồn vốn NSNN là mảng nghiên
cứu tuy chưa đạt tới mức đồ sộ nhưng cũng có khá nhiều bài viết thu hút sự quan tâm
của giới nghiên cứu, các nhà quản lý, hoạch định chính sách và dư luận xã hội, đặc việt
là các bài viết liên quan đến tình trạng tham nhũng, thất thoát, lãng phí ở các dự án đầu
tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước: vấn đề định giá xây dựng, vấn đề thất
thoát vốn, kiềm soát chi, giải ngân chậm, pháp luật quản lý NSNN, chi ngân sách nhà
nước, hiệu quả vốn NSNN… Đây là các tài liệu quý, bởi các thông tin được cập nhật
6
và gợi mở những ý tưởng nghiên cứu. Tuy nhiên, do giới hạn trong phạm vi một bài
viết nên các công trình nghiên cứu chỉ tiếp cận một mặt, hoặc một số mặt, một số khía
cạnh nhất định của quản lý nguồn vốn đầu tư từ NSNN, không thể tham vọng giải
quyết được nhiều nội dung trong một bài báo khoa học.
Trên đây là các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn. Nhìn
chung, các công trình nghiên cứu đã công bố có những đóng góp quan trọng trong
việc giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn vốn đầu tư từ
NSNN trong các giai đoạn lịch sử nhất định, có giá trị tham khảo tốt đối với đề tài
luận văn, có thể kế thừa có chọn lọc trong quá trình nghiên cứu luận án. Song để áp
dụng đem lại hiệu quả thiệt thực cho quản lý nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước cho lĩnh vực thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Sơn La còn phải tiếp tục nghiên
cứu sâu hơn, cụ thể hơn và bổ sung nhiều giải pháp khác phù hợp với lĩnh vực thể

dục thể thao tại tỉnh Sơn La. Qua việc nghiên cứu và tổng hợp các công trình khoa
học đã được công bố, có thể khẳng định cho đến nay chưa có một công trình nào
nghiên cứu hoàn chỉnh về quản lý nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục
thể thao trên địa bàn tỉnh Sơn la.
3. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng ngiên cứu: Lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn vốn đầu tư từ
NSNN cho lĩnh vực thể dục thể thao.
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
+ Mục tiêu chung: Luận văn hướng vào mục tiêu đưa ra các giải pháp, kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục thể
thao trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020 và các năm tiếp theo.
+ Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, làm rõ những vấn đề cơ bản về quản lý nguồn vốn đầu tư từ
NSNN cho lĩnh vực thể dục thể thao, như: Vai trò, những nội dung cơ bản, các công
cụ quản lý và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho
lĩnh vực thể dục thể thao
7
Thứ hai, đánh giá thực trạng của quản lý nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh
vực thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Sơn La thời gian vừa qua (Chi thường xuyên, chi
sự nghiệp thể thao, chi đầu tư xây dựng cơ bản). Từ đó tìm ra thành công, hạn chế và
những hạn chế cần phải khắc phục.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng của quản lý nguồn
vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Sơn La thời
gian vừa qua, đưa ra những giải pháp hợp lý, góp phần phát triển và nâng cao chất
lượng thể dục thể thao tại địa phương.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý nguồn vốn
đầu tư từ NSNN (bao gồm: Quản lý kinh phí chi thường xuyên và quản lý kinh phí
chi ĐTXDCB) cho lĩnh vực thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Sơn La, đánh giá thực
trạng quản lý, phương hướng và các giải pháp trong thời gian tới. Nội dung công tác

quản lý nguồn vốn đầu tư từ NSNN là việc quản lý trong những khâu công việc:
Lập dự toán; Chấp hành dự toán; Kế toán, kiểm toán và quyết toán nguồn vốn.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý nguồn vốn đầu
tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Sơn La của cấp địa phương.
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng của quản lý nguồn vốn đầu tư
từ NSNN cho lĩnh vực thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Sơn La từ năm 2011 đến
năm 2013, đưa ra những giải pháp, đề xuất kiến nghị hợp lý trong quản lý đến năm
2020 và các năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng xuyên suốt phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lê Nin.
- Phương pháp cụ thể, bao gồm:
+ Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Hồi cứu trên các nguồn tài liệu sẵn
có. Các tài liệu được tham khảo chủ yếu từ các Văn bản quy phạm pháp luật của
Chính phủ, các Bộ Ngành Trung ương, của địa phương; Tài liệu của ngành Văn hóa
thể thao và du lịch (Quy hoạch, Kế hoạch, Đề án ); Tài liệu của Ngành Tài chính
8
(Tổng quyết toán ngân sách địa phương từ năm 2011, 2012 của Tỉnh Sơn la, Biên
bản quyết toán NSNN của các đơn vị sự nghiệp thể thao cấp tỉnh Sơn la; Phương
hướng, nhiệm vụ công tác ngành Tài chính đến hết năm 2015 ).
+ Phương pháp xử lý số liệu: Phương pháp thống kê, phân tích các số liệu.
Tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp để thu thập và tổng hợp số liệu thứ cấp về
thực trạng quản lý nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục thể thao trên địa
bàn tỉnh Sơn La; So sánh số liệu năm sau với năm trước của giai đoạn 2011 đến
2013 nhằm phân tích kết quả, hạn chế và đưa ra những nguyên nhân của hạn chế.
+ Phương pháp thống kê dự báo: Dựa trên kết quản thống kê về tình hình
kinh tế xã hội của tỉnh, của cả nước làm căn cứ dự báo việc thực hiện công tác quản
lý nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Sơn
La trong thời gian tới.
6. Kết cấu khóa luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo,Danh mục bảng
biểu, sơ đồ, Danh mục viết tắt, Mục lục và Phụ lục, luận văn được kết cầu 03
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh
vực thể dục thể thao ở nước ta hiện nay.
Chương 2: Thực trạng quản lý nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực
thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Sơn la thời gian vừa qua.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn
vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Sơn la đến
năm 2020 và những năm tiếp theo.
9
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TỪ NSNN CHO
LĨNH VỰC THỂ DỤC, THỂ THAO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TỪ
NSNN CHO LĨNH VỰC THỂ DỤC, THỂ THAO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1.1. Bản chất của quản lý nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực
thể dục, thể thao
a) Bản chất của nguồn vốn đầu tư NSNN cho lĩnh vực thể dục, thể thao
* Khái niệm nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục, thể thao
Chúng ta có thể bắt đầu từ khái niệm đầu tư, sau đó xác định khái niệm nguồn
vốn đầu tư từ NSNN và nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục thể thao.
Đầu tư là hoạt động của nền kinh tế. Đó là việc bỏ ra một lượng nguồn lực
xác định (Tiền, của cải vật chất, nhân lực ) tiến hành một hay nhiều hoạt động
nhằm thu về kết quả lớn hơn lượng nguồn lực đã bỏ ra ban đầu. Hoạt động đầu tư
có thể là của cả nền kinh tế, của các ngành, các lĩnh vực, các cơ sở sản xuất kinh
doanh, các tổ chức kinh tế, đầu tư của các hộ gia đình, các các nhân.
Có nhiều loại đầu tư khác nhau. Nếu căn cứ vào phương thức đầu tư, có ba
loại đầu tư: Đầu tư tài chính, đầu tư thương mại, đầu tư sản xuất. Căn cứ vào tính
chất đầu tư, có 02 loại: Đầu tư phát triển, đầu tư chuyển dịch. Căn cứ vào thời gian,

có đầu tư ngắn hạn, đầu tư dài hạn
Nguồn vốn đầu tư là nguồn kinh phí để chuẩn bị cho các hoạt động đầu tư.
Có nhiều nguồn vốn để đầu tư, như: Nguồn vốn từ NSNN, nguồn vốn ODA, Nguồn
vốn xã hội hóa từ các tổ chức và cá nhân đóng góp, các nguồn vốn hình thành khác
theo quy định của pháp luật. Nguồn vốn đầu tư từ NSNN là nguồn vốn được NSNN
cân đối, bố trí vốn để thực hiện đầu tư. [20]
Nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục thể thao là nguồn kinh phí
được NSNN bố trí, cân đối vốn chi cho lĩnh vực thể dục thể thao.
* Phân loại nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục, thể thao
10
- Căn cứ vào nguồn NSNN:
+ Nguồn vốn đầu tư từ NSNN là thuế, phí: Nguồn ngân sách này được chính
phủ sử dụng đầu tư phát triển. Vốn này thường được tập trung cho những công trình
trọng điểm an ninh, quốc phòng, các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ các dự án
của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho công
tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng,
lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
+ Nguồn vốn đầu tư từ NSNN là nguồn vốn viện trợ: Nguồn vốn viện trợ của
nước ngoài cho Chính phủ và chính quyền các cấp cũng được coi thuộc NSNN và
được sử dụng cho đầu tư phát triển. Vốn này thường được tách riêng cho từng công
trình, từng dự án đầu tư. Nhưng thực tế, mốt số dự án đầu tư cũng có thể có cả phần
NSNN và phần vốn viện trợ nhà nước quản lý theo luật định giống như vốn NSNN.
Vốn viện trợ thường rất ít, loại vốn này chỉ dành cho những đầu tư nhân đạo như:
rừng phòng hộ, trường học, trạm xã hoặc giao thông miền núi.
+ Nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước là nguồn vốn ODA:
Vốn ODA là nguồn vốn do chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế viện trợ
không hoàn lại hoặc cho vay với lãi suất thấp, thậm chí không có lãi cho các nước
đang phát triển nhằm thúc đẩy, hỗ trợ quá trình phát triển kinh tế. Nguồn này
thường được tập trung vào NSNN để đầu tư phát triển hoặc cho vay. Ngoài ngoại
tệ, vốn ODA thường được đầu tư dưới dạng máy móc, thiết bị, công nghệ, công

trình hoặc chuyên gia. Đây là nguồn vốn có quy mô tương đối lớn, thời gian đầu tư
dài. Vốn ODA thường được tập trung cho các công trình kết cấu hạ tầng mang tầm
chiến lược quốc gia như đường quốc lộ, đường dây tải điện cao thế, thủy điện, thủy
lợi lớn các công trình có ý nghĩa then chốt và chủ đạo đối với các việc chuyển đổi
cơ cấu kinh tế, tạo ra động lực phát triển kinh tế của đất nước.
- Căn cứ vào chủ thể quản lý, vốn đầu tư từ NSNN có các loại sau:
+ Vốn đầu tư từ NSNN trung ương: Đây là nguồn vốn hình thành từ các
nguồn thu của ngân sách trung ương theo quy định pháp luật ngân sách nhà nước.
11
Nó gồm các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%, các khoản thu phân chia
theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
+ Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước địa phương: Phần ngân sách
này được hình thành từ các nguồn thu của địa phương theo quy định của luật
NSNN. Đó là các khoản thu phát sinh trên địa bàn và cũng phân chia thành khoản
thu ngân sách địa phương 100% và những khoản thu địa phương được hưởng theo
tỷ lệ phần trăm. [ 14 ]
* Đặc điểm của nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục, thể thao
+ Thứ nhất, nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục, thể thao
thường không ổn định, phụ thuộc vào các yếu tố trong kế hoạch phát triển thể thao
hàng năm, như: Việc quyết định đầu tư các công trình thể thao trong năm; việc tổ
chức các giải thể thao, các hoạt động thể dục thể thao thường tập trung vào một số
thời gian nhất định trong năm hoặc định kỳ các năm (Đại hội thể dục thể thao toàn
tỉnh, Hội khỏe phù đổng toàn tỉnh 4 năm tổ chức một lần, các giải thi đấu toàn quốc
hoặc quốc tế nhiều năm mới tổ chức một lần tại mỗi địa phương ).
+ Thứ hai, nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục, thể thao được
sử dụng vào các chương trình, dự án thể dục thể thao có quy mô lớn, quan trọng của
địa phương, của quốc gia; Đầu tư vào các dự án, chương trình mà các thành phần
kinh tế khác không đủ khả năng hoặc không được phép đầu tư; Tập trung ưu tiên
cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ vùng khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc ít người, người nghèo, người khuyết tật trong tập luyện và

hưởng thụ các giá trị thể dục thể thao.
+ Thứ ba, nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục, thể thao liên
quan chặt chẽ với nguồn thu sự nghiệp của các đơn vị thuộc lĩnh vực thể dục thể
thao. Nguồn thu sự nghiệp thể thao là nguồn thu từ các hoạt động thể dục thể thao,
các hoạt động dịch vụ sân, bãi Nhà nước để lại 100% cho đơn vị sử dụng theo
đúng các quy định của Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Nguồn thu càng
lớn (hoặc nguợc lại) thì càng lằm tăng (hoặc giảm) nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho
lĩnh vực thể dục, thể thao. [15] [21]:
12
b) Khái niệm và mục tiêu quản lý nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực
thể dục, thể thao
b1) Khái niệm
- Quản lý nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục, thể thao là một
bộ phận của QLNN về lĩnh vực thể dục thể thao, đó là sự tác động có định hướng,
có tổ chức của cơ quan QLNN đối với lĩnh vực thể dục, thể thao thông qua các công
cụ và chính sách kinh tế quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra trong điều kiện
môi trường xác định đối với lĩnh vực thể dục thể thao. [5]
- Khi xem xét khái niệm trên, cần lưu ý một số điểm:
+ Một là, chủ thể quản lý nguồn vốn là chính quyền theo phân cấp quản lý
hành chính nhà nước của các cơ quan Trung ương và bộ máy tại địa phương.
+ Hai là, đối tượng quản lý nguồn vốn là nguồn NSNN được sử dụng, đầu tư
cho các cơ quan, đơn vị tham gia vào quản lý và trực tiếp hoạt động thể dục thể thao.
+ Ba là, quản lý nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể thao là việc
quản lý vốn chi cho lĩnh vực thể dục thể thao (Chi thường xuyên, chi ĐT XDCB) từ
khâu lập dự toán, kế hoạch đến các khâu cấp phát, điều hành và thanh quyết toán.
b2) Mục tiêu
- Mục tiêu chung của QLNN về kinh tế: Bảo đảm phát triển kinh tế xã hội
một cách ổn định, bền vững; giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
với ổn định công bằng và tiến bộ xã hội; Thỏa mãn nhu cầu của cuộc sống con
người, nâng cao đời sống nhân dân; Bảo đảm kết hợp giữa phát triển với ngành lãnh

thổ; Bảo vệ và giữ gìn môi trường sinh thái. [19]
- Mục tiêu quản lý nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục, thể thao
+ Quản lý nguồn vốn đã được NSNN đầu tư cho thể dục thể thao đảm bảo
đúng quy định của luật NSNN, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật NSNN, trên
tinh thần thiết thực, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất, các đơn vị có kinh phí tiết
kiệm để thực hiện chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ công chức cơ quan, trích
lập các Quỹ để thực hiện các hoạt động phúc lợi và khen thưởng. [6]
13
+ Quản lý nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục thể thao phát
hiện các sai phạm trong sử dụng nguồn vốn đầu tư, kịp thời ngăn ngừa các hành vi
vi phạm pháp luật, tránh thất thoát, lãng phí nguồn vốn NSNN. [5]
+ Đáp ứng yêu cầu thực hiện các chương trình, dự án, các nội dung hoạt
động thể dục thể thao hàng năm của lĩnh vực, góp phần phát triển sự nghiệp thể dục
thể thao của địa phương.
Từ đó, xây dựng và phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao trở thành nội dung
quan trọng trong chiến lược phát triển con người; Phấn đấu đạt được mục tiêu phát
triển thể dục thể thao đến năm 2020 của Việt Nam là: xây dựng và phát triển nền
thể dục, thể thao nước nhà để nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
tăng tuổi thọ của người Việt Nam theo tinh thần vì sự nghiệp dân cường, nước
thịnh, hội nhập và phát triển.
c) Đặc điểm của quản lý nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục,
thể thao
Một là, xuất phát từ đặc điểm của nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực
thể dục, thể thao đẫn đến việc quản lý nguồn vốn cũng có các nội dung cần lưu ý:
- Việc quản lý bám sát các nội dung trong kế hoạch phát triển thể dục thể thể
thao hàng năm, từ khâu lập kế hoạch phân bổ nguồn vốn đến khâu thanh toán, quyết
toán nguồn vốn đói với các chương trình, dự án và các nội dung chi cho lĩnh vực thể
dục thể thao.
- Quản lý tập trung vào các chương trình, dự án thể dục thể thao có quy mô

lớn, quan trọng của địa phương, của quốc gia; Đầu tư vào các dự án, chương trình
mà các thành phần kinh tế khác không đủ khả năng hoặc không được phép đầu tư.
Hai là, xuất phát từ đặc điểm của các hoạt động thể dục thể thao: Tổ chức
các giải thể thao theo từng đợt, từng giải, vào từng thời gian nhất định do Ban tổ
chức giải quyết định. Do vậy, việc quản lý nguồn vốn tập trung vào các thời điểm
chuẩn bị diễn ra, thời điểm diễn ra và ngày sau khi kết thúc các hoạt động thể
thao, đảm bảo kinh phí được quản lý chặt chẽ, đúng quy định của Luật NSNN và
14
các quy định của Bộ Tài chính.
Ba là, cũng như các nguồn kinh phí được hỗ trợ từ NSNN khác, nguồn vốn
đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục, thể thao là một trong các lĩnh vực mà Nhà
nước cần kiểm tra, kiểm soát thông qua các hình thức Quyết toán, thanh tra, kiểm
toán Do đó, việc quản lý nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục, thể
thao cũng phải thực hiện đầy đủ các nội dung, yêu cầu về quản lý nguồn kinh phí
được NSNN hỗ trợ nói chung.
1.1.2. Vai trò của quản lý nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực
thể dục, thể thao ở nước ta hiện nay
a) Vai trò thúc đẩy phát triển kết quả được đặt ra cho mục tiêu phát triển
lĩnh vực thể dục thể thao
- Quản lý nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục, thể thao là một
bộ phận rất quan trọng của QLNN về lĩnh vực thể dục thể thao. NSNN là một trong
những nguồn lực chính đầu tư cho lĩnh vực thể dục thể thao hiện nay. Do đó, phải
tăng cường việc quản lý nguồn kinh phí đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục thể
thao để thực hiện tốt các mục tiêu cụ thể và nhiệm vụ phát triển thể dục thể thao
theo mục tiêu mà chiến lược phát triển thể dục thể thao của Chính phủ đã phê duyệt.
- Mục tiêu phát triển thể dục thể thao của một quốc gia hay một địa phương
được xác định từng năm và từng thời kỳ. Những mục tiêu này sẽ thực hiện bằng
nhiều chính sách, trong đó có chính sách đầu tư từ nguồn vốn NSNN.
- Quản lý nguồn vốn được thực hiện tốt có nghĩa là nguồn NSNN được bố trí
đủ, đúng lúc, đúng chỗ. Theo đó, các mục tiêu phát triển thể dục thể thao mới có thể

thực hiện được. Quản lý tốt nguồn vốn đầu tư cho thể dục thể thao sẽ đảm bảo thúc
đẩy đầu tư cho lĩnh vực thể thao, góp phần thực hiện tốt Quy hoạch phát triển thể
thao của địa phương, thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội mà địa phương đã
đặt ra trong từng thời kỳ.
b) Vai trò trong việc phân bổ sử dụng đúng mục đích của nguồn vốn
Nguồn vốn cho lĩnh vực thể dục thể thao chỉ sử dụng cho các nội dung đầu
tư thuộc lĩnh vực thể dục thể thao. Việc quản lý tốt nguồn vốn có tác dụng:
15
- Kiểm soát được vốn chi cho thể dục thể thao đúng mục đích, theo dự toán
được duyệt, không sử dụng cho các nội dung khác sai quy định của Luật NSNN.
- Định hướng các hoạt động đầu tư cho lĩnh vực thể thao vào những chương trình
dự án trọng điểm, quan trọng, những nội dung chi mà mang lại hiệu quả xã hội sâu sắc.
c) Vai trò tiết kiệm nguồn vốn, chi phí nguồn vốn cho lĩnh vực thể dục thể thao
- Ngay ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, các cơ quan chức năng của Nhà nước đã
phải tiến hành thẩm định tính khả thi của việc bố trí các nguồn vốn cho đầu tư cho
lĩnh vực thể dục thể thao, đặc biệt là bố trí nguồn NSNN. Quá trình đầu tư, nhà
nước tiến hành kiểm tra, kiểm soát để uốn nắn, chấn chỉnh, nhằm mục tiêu sử dụng
đúng đắn và tiết kiệm các nguồn lực.
- Quản lý có hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực thể dục thể thao, đúng
mục đích sử dụng sẽ gắn liền với việc tiết kiệm được kinh phí, các nội dung chi phí
được kiểm soát chặt chẽ. Từ đó sẽ sử dụng số kinh phí còn lại để tiếp tục đầu tư cho
các nhiệm vụ, nội dung khác cần thiết của lĩnh vực.
d) Vai trò tạo ra sự công bằng, bình đẳng trong tiếp cận sử dụng nguồn
vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục thể thao
Quản lý tốt nguồn vốn từ NSNN cho lĩnh vực thể dục thể thao theo đúng các
quy định hiện hành của Nhà nước, tạo ra sân chơi, môi trường lành mạnh trong việc
tiếp cận và sử dụng nguồn vốn. Các thủ tục hành chính Nhà nước trong việc tiếp
cận vốn được công khai minh bạch cho các tổ chức và cá nhân được biết. Các chủ
đầu tư, các nhà thầu thực hiện cạnh tranh lành mạnh trong môi trường kinh doanh.
Trên cơ sở đó, các cơ quan QLNN có chức năng liên quan, các cán bộ công chức,

viên chức trong các cơ quan đơn vị được quyền theo dõi, kiểm tra quá trình tổ chức
thực hiện các nguồn vốn đó.
e) Vai trò góp phần đảm bảo kỷ cương, kỷ luật chính sách
Quản lý nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực thể dục, thể thao trên cơ sở
tuân thủ pháp luật, cơ chế, chính sách. Điều này đảm bảo trật tự kỷ cương trong
thực thi pháp luật và chính sách của Nhà nước, bảo đảm tính tập trung thống nhất
16

×