Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Lưu Hưng Phát Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.17 KB, 107 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Trần Thị Nga
Sinh ngày: 20/10/1990 Nơi sinh: Thái Bình
Là học viên cao học lớp: CH18B-TCNH Chuyên ngành: Tài chính ngân
hàng
Khóa: 2012-2014 Trường: Đại học Thương mại
Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn thạc sỹ kinh tế “ Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
tại Công ty Cổ Phần Lưu Hưng Phát Việt Nam” là do chính tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan.
2. Các tài liệu, số liệu, dẫn chứng mà tôi sử dụng trong đề tài là có thực
và do bản thân tôi thu thập, xử lý mà không có bất cứ sự sao chép
không hợp lệ nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này
Tác giả luận văn
Trần Thị Nga
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình học cao học và viết luận văn tốt nghiệp,
em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn và góp ý nhiệt tình của các
thầy cô giáo Trường Đại học Thương mại.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, khoa
Sau Đại Học, các thầy, cô giáo khoa trường Đại học Thương mại đã tạo điều
kiện tốt nhất cho em trong quá trình học tập tại trường và thực hiện đề tài này.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Cô giáo – PGS. TS Nguyễn Thị Bích
Loan, người đã tận tình và dành rất nhiều thời gian cũng như tâm huyết hướng
dẫn nghiên cứu và giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Và em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo, toàn
thể cán bộ nhân viên tại Công ty Cổ Phần Lưu Hưng Phát Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ em có những thông tin, số liệu thực tế về vấn đề nghiên cứu, giúp
em có được sự nhìn nhận, đánh giá một cách tổng quan và rút ra được những


kinh nghiệm thực tiễn vô cùng quý báu cho việc đề xuất các giải pháp và kiến
nghị cho luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Trần Thị Nga
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VCSH Vốn chủ sở hữu
CP Cổ Phần
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DT Doanh thu
KV Khu vực
USD Đô la mỹ
TSCĐ Tài sản cố định
VCSH Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CPLưu Hưng Phát
Việt Nam qua các năm 2010-2013
Bảng 2.2 : Cơ cấu về doanh thu bán hàng của Công ty cổ phần Lưu Hưng Phát Việt
Nam.
Bảng 2.3: Gía trị các thương hiệu đồng hồ Việt Nam
Bảng 2.4 Cơ cấu TS và nguồn vốn của Công Ty CP Lưu Hưng Phát VN
Bảng 2.5 Các chỉ tiêu tài chính của Công ty
Bảng 2.6 : Nợ phải trả của Công ty năm 2011-2013
Bảng 2.7 Nợ phải thu của Công ty năm 2011-2013
Bảng 2.8: Tổn thất tỷ giá trong của Công ty CP Lưu Hưng Phát VN

Bảng 2.9. Tổn thất trong quá trình vận chuyển hàng hóa của Công ty CP Lưu
Hưng Phát VN
Bảng 2.10. Số lượng các đại lý của Công ty năm 2011-2013
Bảng 2.11. Tổn thất tỷ giá trong của Công ty CP Lưu Hưng Phát VN
Bảng 2.12. Tổn thất trong quá trình nhập khẩu hàng hóa của Công ty CP Lưu Hưng
Phát VN
Bảng 2.13: Số lượng các đại lý của Công ty năm 2011-2013
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam năm 2007-2013
Biểu đồ 2.2. Chỉ số lạm phát Việt Nam năm 2009- 2012
Biểu đồ 2.3. Tổng mức hàng hóa bán lẻ và dịch vụ VN năm 2007-2013
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của nhà quản trị và nhân viên về ảnh hưởng quy mô của
Công ty đến hoạt động quản trị rủi ro.
Biểu đồ 2.5. Đánh giá của nhà quản trị và nhân viên về cơ cấu tổ chức bộ máy
hỗ trợ và giám sát lẫn nhau trong hoạt động quản trị rủi ro.
Biểu đồ 2.6. Đánh giá của nhà quản trị về tầm quan trọng của quản trị rủi ro
trong kinh doanh
Biểu đồ 2.7: Trình độ nhân viên Công Ty CP Lưu Hưng Phát VN
Biểu đồ 2.8. Tỷ lệ nợ phải thu của Công ty năm 2011 - 2013
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty CP Lưu Hưng Phát VN
Sơ đồ: 2.2: Quy trình nhập khẩu hàng hóa năm 2010-2012
Sơ đồ 2.3: Quy trình nhập khẩu hàng hóa năm 2013 - 2014
Sơ đồ 2.4: Quy trình nhập khẩu hàng hóa năm 2010-2012
Sơ đồ 2.5: Quy trình nhập khẩu hàng hóa năm 2013
vi
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn luôn phải đối mặt
với tình trạng cạnh tranh lẫn nhau rất gay gắt. Các yếu tố của môi trường kinh
doanh đã tạo ra những cơ hội và cả những nguy cơ ảnh hưởng tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qúa trình ra quyết định ở doanh
nghiệp, vì thế, luôn đi cùng với quá trình đề phòng và khắc phục những rủi ro
có thể phát sinh. Rủi ro có thể được doanh nghiệp nhận thức và kiểm soát
được, nhưng cũng tồn tại những rủi ro mà con người chưa thể nhận biết và
đưa ra các đối sách thích hợp. Khi đó, để phòng tránh rủi ro và giảm thiểu rủi
ro, đôi khi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đành phải đưa
ra những quyết định mang tính duy tâm.
Nền kinh tế tri thức đặt ra cho các doanh nghiệp những cơ hội mới,
những thách thức mới trong kinh doanh. Sự ra đời và phát triển nhanh chóng
của công nghệ thông tin cũng giúp cho quá trình ra quyết định trong kinh
doanh ngày càng đa dạng và hiệu quả. Vấn đề là, quá trình ra quyết định trong
hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải phòng tránh các rủi ro tiềm ẩn như
thế nào.
Ngành hàng cao cấp cũng không ngoại lệ. Tuy nhiên, cho tới nay các
doanh nghiệp ngành hàng này, các vấn đề về rủi ro và quản trị rủi ro chưa
được nghiên cứu một cách hệ thống về cơ sở lý thuyết cũng như vận dụng cơ
sở lý thuyết đó để quản trị rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế,
cần thiết phải có một nghiên cứu mang tính tổng quát, nhằm đưa ra các định
hướng trong quá trình quản trị rủi ro, với mục đích giảm thiểu các thiệt hại
phát sinh trong quá trình quản trị rủi ro, với mục đích giảm thiểu các thiệt hại
1
phát sinh khi rủi ro đó xảy ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Nghiên cứu điển hình tại Công ty CP Lưu Hưng Phát Việt Nam một
trong những công ty kinh doanh mặt hàng đồng hồ cao cấp, đã đi vào hoạt
động được hơn 10 năm và đang dần khẳng định được vị thế của mình trong
ngành hàng cao cấp. Công ty CP Lưu Hưng Phát VN nhập khẩu 100% hàng

từ Singapore và sử dụng thanh toán bằng đồng ngoại tệ USD trong khi đó giá
hàng bán lại được tính bằng VNĐ. Bởi vậy, cùng với những biến động của thị
trường, Công ty gặp phải một số rủi ro trong hoạt động kinh doanh như rủi ro
tài chính, rủi ro tỷ giá, rủi ro nhập khẩu….Tuy nhiên, công ty cũng đã có
những nhận diện rủi ro (bằng phương pháp lưu đồ và thông qua báo cáo tài
chính); đo lường những tổn thất công ty gặp phải; kiểm soát và tài trợ cho rủi
ro thông qua né tránh, chuyển giao rủi ro, đa dạng hóa rủi ro Tuy vậy, công
tác quản trị rủi ro vẫn còn nhiều những rủi ro chưa được nhận dạng, đo lường
rủi ro vẫn còn mang tính chất định lượng, các biện pháp kiểm soát và tài trợ
rủi ro vẫn chưa được Công ty sử dụng nhiều. Theo thống kê của Công ty CP
Lưu Hưng Phát VN tổn thất từ rủi ro trong kinh doanh của công ty vẫn còn
cao năm 2011 là 95 triệu đồng, năm 2012 là 79 triệu đồng, năm 2013 là 60
triệu đồng.
Từ thực tế đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Quản trị rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của Công ty cổ phần Lưu Hưng Phát Việt Nam” làm đề
tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản trị rủi ro trong kinh doanh không còn là nghiên cứu mới mẻ, cho
đến nay đã có khá nhiều các nghiên cứu trong nước được cụ thể hóa thành
sách, đề tài, các công trình nghiên cứu khoa học…có thể kể đến một số công
trình nghiên cứu liên quan sau:
2
Một số sách, giáo trình trong nước nghiên cứu về quản trị rủi ro như:
Quản trị rủi ro tài chính của tác giả Nguyễn Minh Kiều (2009);Quản trị rủi
ro tài chính của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Trang, Trần Ngọc Thơ, Nguyễn
Khắc Quốc Bảo, Hồ Quốc Tuấn (2006) ….
Một số luận văn thạc sỹ có liên quan như:
Luận văn thạc sỹ kinh tế “Quản trị rủi ro trong hoạt động của doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” của Đinh Văn Đức (2009), trường Đại học
Kinh tế TP. HCM. Trong bài luận văn, tác giả đã tập trung phân tích lý thuyết

về quản trị rủi ro, những rủi ro trong hoạt động mà DNNVV ở Việt Nam
thường gặp phải. Từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị để quản trị rủi ro ở
các DNNVV.
Luận văn thạc sỹ kinh tế “Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro
kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất thương mại than Uông Bí” của Trần
Thị Thu Hương (2009), trường Đại học Thương mại. Trong bài luận văn, tác
giả đã tập trung phân tích lý thuyết về rủi ro, phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro
và đề cập đến một số rủi ro thường gặp tại các doanh nghiệp. Từ đó đề xuất
các giải pháp và kiến nghị để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh tại Công ty
CP Sản xuất thương mại than Uông Bí.
Luận văn thạc sỹ kinh tế “Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro
kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Bình Minh” của Nguyễn
Thị Nhung (2010), trường Đại học Thương mại. Trong bài luận văn, tác giả
đã tập trung phân tích lý thuyết về rủi ro, phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro và
đề cập đến một số rủi ro thường gặp tại các doanh nghiệp. Từ đó đề xuất các
giải pháp và kiến nghị để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh tại Công ty CP
đầu tư và thương mại Bình Minh.
Ngoài ra, còn có nhiều các công trình, nghiên cứu có liên quan đến
công tác quản trị rủi ro trong các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên nghiên cứu
3
chuyên sâu về quản trị rủi ro tại Công ty cổ phần Lưu Hưng Phát Việt Nam
thì chưa có.
Đề tài mà tác giả nghiên cứu kế thừa những cơ sở lý luận cơ bản về
quản trị rủi ro nói chung từ đó nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của Công ty cổ phần Lưu Hưng Phát Việt Nam, từ đó đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của công ty, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinyh doanh của công ty.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp hoàn thiện
quản trị rủi ro trong kinh doanh tại Công ty cổ phần Lưu Hưng Phát Việt

Nam, góp phần giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của Công ty.
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh của Công ty
Cổ Phần Lưu Hưng Phát Việt Nam, từ đó rút ra những đánh giá chung về
thành công, tồn tại và nguyên nhân thực trạng.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro trong kinh doanh
tại Công ty Cổ Phần Lưu Hưng Phát Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
tại Công Ty Cổ Phần Lưu Hưng Phát Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công Ty Cổ Phần Lưu
Hưng Phát Việt Nam.
4
- Về thời gian nghiên cứu: Dữ liệu sử dụng nghiên cứu thực trạng
từ năm 2011-2013, các giải pháp định hướng đến năm 2020.
- Về nội dung: Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản trị rủi ro
trong kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Lưu Hưng Phát Việt Nam, luận văn đề
xuất giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại công
ty này.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
a) Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Đề tài sử dụng phương pháp điều tra trắc nghiệm để thu thập dữ liệu sơ
cấp phục vụ nghiên cứu đề tài, thông qua các bước sau:
- Bước 1: Xác định mẫu điều tra: đối tượng phát phiếu điều tra là nhà
quản trị, nhân viên Công Ty Cổ Phần Lưu Hưng Phát Việt Nam. Kích thước

mẫu điều tra là 135 phiếu ( 25 phiếu cho nhà quản trị, 115 phiếu cho nhân
viên).
- Bước 2: Thiết kế mẫu phiếu điều tra: hình thức phiếu điều tra được
thiết kế theo phụ lục ( xem phụ lục 1 và 2.)
- Bước 3: Phát phiếu điều tra: Phát phiếu điều tra cho nhà quản trị và
nhân viên Công Ty Cổ Phần Lưu Hưng Phát Việt Nam.
- Bước 4: Thu phiếu điều tra: Số phiếu điều tra thu về hợp lệ là 74.1%
trong đó có 20 phiếu của nhà quản trị và 80 phiếu của nhân viên)
- Bước 5: Xử lý và phân tích số liệu: Các thông tin thu thập được trên
phiếu điều tra sẽ được tổng hợp vào bảng thống kê và tiến hành phân tích.
- Bước 6: Kết luận: thông qua kết quả trên bảng thống kê để đưa ra
đánh giá và kết luận về quản trị rủi ro tại Công Ty Cổ Phần Lưu Hưng Phát
Việt Nam.
b) Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
5
Nguồn dữ liệu thứ cấp được sử dụng để phân tích thực trạng quản trị
rủi ro tại Công Ty Cổ Phần Lưu Hưng Phát Việt Nam chủ yếu được thu thập
từ nguồn tài liệu do Công ty CP Lưu Hưng Phát Việt Nam và các kết quả điều
tra được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số thông tin từ các số liệu của: một số
tạp chí kinh tế, tổng cục Thống kê…
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
a) Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
Các dữ liệu sơ cấp thu thập được từ các phiếu điều tra sẽ sử dụng
phương pháp thống kê để liệt kê các tiêu chí và số lượng phiếu chọn cho các
tiêu chí đó. Trên cơ sở thống kê này, đề tài sử dụng phương pháp tính toán
phần trăm để đưa ra các kết luận cần thiết cho nghiên cứu.
b) Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
Phương pháp so sánh: Dựa vào tài liệu đã thu thập được, lập thành
bảng số liệu phản ánh các chỉ tiêu qua các năm về số tương đối và tuyệt đối.

Phương pháp tổng hợp: lựa chọn các thông tin và chỉ tiêu cần thiết từ
các dữ liệu đã thu thập được để sử dụng và phản ánh lại mang tính hệ thống,
phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp phân tích: sử dụng thông tin đã tổng hợp để đưa ra nhận
định cũng như đánh giá về các chỉ tiêu và tình hình hoạt động kinh doanh,
tình hình nhân lực của khách sạn, về thực trạng quản trị đào tạo nhân viên tác
nghiệp tại Công ty cổ phần Lưu Hưng Phát Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài “ Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại Công
ty cổ phần Lưu Hưng Phát Việt Nam.” đóng góp cả về lý luận và thực tiễn đối
với quản trị rủi ro tại các công ty nói chung và Công ty cổ phần Lưu Hưng
Phát Việt Nam nói riêng
6
Đối với Công ty cổ phần Lưu Hưng Phát Việt Nam: Giúp các nhà quản
trị trong Công ty cổ phần Lưu Hưng Phát Việt Nam có thể vận dụng để quản
trị rủi ro kinh doanh của mình một cách hiệu quả nhất.
Đối với cao học viên: Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo học
tập, nghiên cứu.
7. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ,
hình vẽ, mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài được kết cầu
thành ba chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2:Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại
Công ty cổ phần Lưu Hưng Phát Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tại Công ty cổ phần
Lưu Hưng Phát Việt Nam.
7
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO

TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản
1.1.1. Khái niệm rủi ro
Trong cuộc sống chúng ta đối diện với nhiều tình huống mà không thể
biết được chuyện gì tốt xấu sẽ xảy ra. Những tình huống như vậy có người gọi
là rủi ro có người cho là bất định. Tuy nhiên, hai khái niệm này không hoàn
toàn giống nhau, hiểu được sự khác biệt này sẽ giúp chúng ta có cách hành xử
hợp lý hơn.
Sự bất định là sự nghi ngờ về khả năng của chúng ta trong tiên đoán kết
quả. Sự bất định xuất hiện khi một cá nhân nhận thức được rủi ro. Đó là khái
niệm chủ quan, vì vậy nó không thể đo lường trực tiếp. Do bất định là một
trạng thái tư tưởng, nó khác biệt giữa từng cá nhân.
Rủi ro có mặt ở khắp nơi, là một phần trong đời sống của mọi cá nhân
cũng như các tổ chức trong xã hội. Rủi ro là những sự cố bất ngờ. Đó là
những sự kiện mà người ta không lường trước được một cách chắc chắn. Mọi
rủi ro đều là bất ngờ cho dù mức độ có thể khác nhau. Tuy nhiên ngày nay, sự
phát triển của khoa học đã có thể giúp con người dự đoán khá chính xác nhiều
loại rủi ro, nhờ đó tính bất ngờ của rủi ro được giảm đáng kể. Có không ít
cách hiểu không giống nhau về khái niệm rủi ro như:
- Frank Knight, học giả Mỹ cho rằng: “ Rủi ro là sự bất trắc có thể đo
lường được” [ ]
- Allan Willet cho rằng: rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc
xuất hiện một biến cố không mong đợi. [ ]
Rủi ro được coi là sự không may, không tốt, bất ngờ xảy đến. Theo
những định nghĩa này, rủi ro mang nhiều ý nghĩa tiêu cực. Ngoài ra, trong
lĩnh vực kinh doanh, tác giả Hồ Diệu định nghĩa “rủi ro là sự tổn thất về tài
sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhận dự kiến”
8
Như vậy, một cách tiêu cực hay từ các quan niệm truyền thống về rủi
ro, người ta cho rằng, rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các

yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể
xảy ra cho con người và cho quá trình kinh doanh.
Chính vì những quan niệm mang tính tiêu cực của con người về rủi ro
và rủi ro trong kinh doanh nên con người đôi khi không phòng tránh rủi ro
trên những căn cứ xác đáng, và nếu rủi ro phát sinh, người ta hoặc là bất lực,
hoặc là khắc phục hậu quả của nó cùng với những suy nghĩ thụ động.
Sự phát triển của loài người cùng với rất nhiều tiến bộ trong khoa học
kĩ thuật đã làm cho hoạt động của con người nói chung và hoạt động sản xuất
kinh doanh nói riêng ngày càng sinh động, phong phú và phức tạp. Các rủi ro
vì thế xảy đến cho con người ngày càng nhiều dưới các hình thức đa dạng. Vì
vậy con người cũng phải tích cực nghiên cứu về rủi ro và các biện pháp phòng
tránh rủi ro. Qua đó, quan điểm của con người về rủi ro tiến lên một bước,
cho rằng rủi ro tuy có thể gây ra thiệt hại nhưng không có nghĩa là không thể
phòng tránh được.
Qua các khái niệm về rủi ro nêu trên có thể thấy rằng, tuy có những
điểm khác nhau nhưng đều thống nhất về nội dung cơ bản coi rủi ro là những
bất trắc, sự cố không mong đợi, và nếu xảy ra sẽ gây mất mát thiệt hại về tính
mạng, tinh thần, tài sản của con người.
1.1.2. Khái niệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Trong hoạt động của doanh nghiệp, rủi ro là khả năng xảy ra sự kiện
không mong đợi tác động ngược với thu nhập và vốn đầu tư. Thông thường
người ta cho rằng rủi ro là khả năng xuất hiện các khoản thiệt hại tài chính.
Các trường hợp rủi ro được khái quát hóa bằng sự hiện diện của những tình
huống không chắc chắn, mà nguyên nhân chủ yếu có thể là do lạm phát, do
biến động lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa, hoặc do quyết định đầu tư không
9
thích hợp, hoặc cũng có thể do các yếu tố chính trị, xã hội và môi trường kinh
doanh thay đổi
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là những vận

động khách quan bên ngoài doanh nghiệp, gây khó khăn trở ngại cho doanh
nghiệp trong quá trình thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó có thể gây ra
những tổn thất, mất mát, thiệt hại hoặc làm mất đi những cơ hội sinh lời của
doanh nghiệp
1.1.3. Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Quản trị rủi ro theo nghĩa rộng hàm nghĩa rằng doanh nghiệp cần phát
huy, sử dụng năng lực của chính mình để đề phòng và chuẩn bị cho sự biến
động của thị trường hơn là chờ đợi sự biến động rồi mới tìm cách đối phó lại.
Mục tiêu của quản trị rủi ro không phải ngăn cấm, mà là biết chấp nhận
rủi ro, phải ý thức được rủi ro với kiến thức đầy đủ và hiểu biết rõ rang để có
thể đo lường và giúp giảm nhẹ. Quản trị rủi ro có nghĩa là tất cả các chi tiết
rủi ro phải vận hành trong phạm vi được chấp thuận, giới hạn và quản lý.
Theo như PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang, Quản trị rủi ro tài chính,
NXB Thống kê năm 2007 [ ]: Quản trị rủi ro là xác định mức độ rủi ro mà
công ty mong muốn, nhận diện được mức độ rủi ro hiện nay của công ty đang
gánh chịu và sử dụng các công cụ phái sinh hoặc các công cụ tài chính khác
để điều chỉnh mức độ rủi ro thực sự theo mức rủi ro mong muốn.
Quản trị rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình bao
gồm các hoạt động nhận diện, phân tích, đo lường, đánh giá rủi ro để từ đó
tìm các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa, khắc phục các hậu quả của rủi ro
đối với hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực trong kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh doanh nghiệp luôn phải đối mặt với rủi ro
vì vậy chấp nhận rủi ro là điều mà doanh nghiệp không thể tránh khỏi. Tuy
nhiên, các nhà kinh doanh chấp nhận rủi ro vì họ kỳ vọng sẽ thu được phần
10
lợi nhuận tương xứng. Và chỉ có những nhà kinh doanh biết phân tích, đánh
giá và lường trước rủi ro để đưa ra những biện pháp phòng ngừa rủi ro thích
hợp thì mới giảm thiểu được rủi ro đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Có thể cho rằng quản trị rủi ro là nhằm đối phó với các rủi ro một cách
hiệu quả nhất. Đó có thể là dự phòng – với chi phí thấp nhất – các nguồn lực
tài chính, cần và đủ tùy theo từng tình huống cụ thể. Đó cũng chính là sự
kiểm soát và loại trừ nếu có thể các rủi ro bằng cách giảm thiểu hay chuyển
giao chúng, tối ưu hóa cách thức sử dụng các nguồn lực tài chính của doanh
nghiệp. Quản trị rủi ro không chỉ được thực hiện khi xảy ra rủi ro, mà còn từ
giai đoạn trước khi rủi ro xảy ra, với quan điểm xác định và phòng tránh rủi ro
ngay từ đầu. Điều đó cho thấy chức năng của quản trị rủi ro đối với doanh
nghiệp giống như chức năng của một bác sỹ đối với bệnh nhân: phòng bệnh
hơn chữa bệnh
Do đó, trách nhiệm của nhà quản trị rủi ro là xác định mức độ rủi ro
(nhận định và đánh giá rủi ro), dự báo thiệt hại có thể phát sinh. Trong trường
hợp thiệt hại phát sinh là chấp nhận được thì cần tài trợ rủi ro bằng cách chọn
phương pháp tự tài trợ rủi ro hoặc mua bảo hiểm. Đây là những nội dung cần
thực hiện trước khi rủi ro xảy ra. Đến giai đoạn xảy ra rủi ro, nhà quản trị cần
phải có kế hoạch khắc phục các thiệt hại cho doanh nghiệp.
Quản trị rủi ro giúp giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro, nhưng điều đó
không có nghĩa là phòng tránh hay giảm đi toàn bộ thiệt hại do rủi ro phát
sinh. Quản trị rủi ro không đảm bảo rằng doanh nghiệp không gặp phải những
nhà cung ứng hoặc khách hàng lừa đảo mà chỉ giúp doanh nghiệp tránh được
đến mức tối đa rủi ro này hoặc giảm thiểu những tác động tiêu cực của những
người này. Tương tự như vậy, quản trị rủi ro cũng không ngăn cản được
doanh nghiệp khỏi bị phá sản mà chỉ làm cho khả năng phá sản của doanh
nghiệp thấp hơn. Do đó, doanh nghiệp cần phải xác định được đâu là những
11
rủi ro có thể gặp phải, những rủi ro đó tác động tới doanh nghiệp với mức độ
như thế nào, để có các quyết định quản trị phù hợp.
1.2. Nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
1.2.1. Nhận diện rủi ro

Nhận diện rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro
và bất định có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các
hoạt động nhận dạng nhằm phát triển thông tin về nguồn rủi ro, các yếu tố
mạo hiểm, hiểm họa và nguy cơ rủi ro.
Để xử lý rủi ro có hiệu quả, các chủ thể kinh doanh khi có rủi ro xuất
hiện, phải nhận diện chính xác các loại rủi ro để có cách xử lý thích đáng.
Việc nhận diện rủi ro có nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc quan điểm,
tầm nhìn và khả năng cho phép của chủ doanh nghiệp
 Theo nguyên nhân gây ra tác động
Rủi ro được chia thành hai loại: Rủi ro nội tại và rủi ro môi trường
Rủi ro nội tại là rủi ro mà tác nhân gây ra sự bất định của các kết quả
thay đổi ở chính ngay đối tượng (bao gồm các phân hệ, phần tử tạo nên đối
tượng trong quá trình thay đổi)
Rủi ro môi trường là các rủi ro mà tác nhân gây ra sự bất định của các
kết quả thay đổi đối tượng là do các phần tử, các phân hệ nằm ngoài đối
tượng có quan hệ với đối tượng xuất hiện trong quá trình diễn ra sự thay đổi
của đối tượng
Rủi ro nội tại và rủi ro môi trường luôn có mối quan hệ tác động qua lại
mang tính tương hỗ; cái này là tiền đề, là động lực cho cái kia và ngược lại.
 Theo kết quả thu nhận được của sự thay đổi
Rủi ro được phân thành: Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán.
- Rủi ro thuần túy là rủi ro chỉ đem lại kết quả không có lợi hoặc những
tổn thất ( rủi ro chỉ có một chiều). Khi rủi ro thuần túy xảy ra thì chủ thể nhận
kết quả rủi ro phải chịu mất mát, tổn thất, thiệt hại; còn khi nó không xảy ra
thì chủ thể có liên quan cũng không thu được lợi ích gì.
Rủi ro thuần túy có thể được phân thành năm nhóm như sau:
Rủi ro cá nhân:
12
- Rủi ro suy đoán: là loại rủi ro do chủ thể chấp nhận rủi ro chủ động
tạo ra (như một quyết định đầu tư mới, một dự án cải tổ lớn…) mà kết quả có

thể mang lại tổn thất, nhưng cũng có thể mang lại lợi ích ( rủi ro có đặc tính
hai chiều).
Sự phân biệt giữa rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán có một tầm quan
trọng rất lớn. Bởi vì, thường chỉ có rủi ro thuần túy mới được bảo hiểm. Rủi
ro suy đoán được người ta chấp nhận vì đặc tính hai chiều của nó, có thể gây
thiệt hại và có thể mang lại lợi ích. Không phải tất cả các rủi ro thuần túy đều
được bảo hiểm, vì vậy chúng ta cần phải phân biệt được các rủi ro thuần túy
được bảo hiểm và các rủi ro thuần túy không cần bảo hiểm.
 Rủi ro theo cách xử lý
Rủi ro được chia thành hai loại: Rủi ro tập trung và rủi ro phân tán.
Rủi ro tập trung là rủi ro mà mọi nguyên nhân gây ra cũng như mọi kết
quả thu nhận được đều quy về một mối
Rủi ro phân tán là rủi ro xảy ra theo chiều hướng ngược lại, các nguyên
nhân gây ra rủi ro được phân tách nhỏ ra và các kết quả nhận được cũng trải
rộng ra.
Doanh nghiệp có thể sử dụng một số phương pháp sau đây để nhận
diện rủi ro.
a. Thông qua báo cáo tài chính
Áp dụng phương pháp này, nhà quản trị rủi ro sẽ nghiên cứu từng
khoản mục của báo cáo tài chính để xác định rủi ro tiềm năng. Sau đó nghiên
cứu sẽ được báo cáo theo từng khoản mục riêng biệt. Các rủi ro được nhận
dạng ở đây là các rủi ro thuần túy, nó không bao gồm rủi ro suy đoán. Có thể
nói, bảng tường trình tài chính ngoài nhận diện rủi ro nó còn có tác dụng
trong việc đo lường rủi ro và xác định phương pháp xử lý rủi ro tốt nhất.
 Nhận diện rủi ro kinh doanh thông qua mức độ biến thiên của các
chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh như: doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi
13
nhuận sau thuế, của các hiệu quả kinh doanh ( các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất
sinh lời trên doanh thu, tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA))
ROA=

Lợi nhuận sau thuế
x100%
Tổng Tài sản bình quân
Cấu trúc tài chính là một khái niệm rộng, phản ánh cấu trúc tài sản, cấu
trúc nguồn vốn và cả mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của doanh
nghiệp. Phân tích cấu trúc tài chính là phân tích khái quát tình hình đầu tư và
huy động vốn của doanh nghiệp, chỉ ra các phương thức tài trợ tài sản để làm
rõ những dấu hiệu về cân bằng tài chính. Rủi ro về tài chính luôn được xếp ở
hàng đầu trong “danh mục rủi ro” mà doanh nghiệp phải quan tâm. Loại rủi ro
này luôn gắn liền với tình trạng lạm phát của nền kinh tế. Sự mất cân đối về
dòng tiền (chi nhiều hơn thu) luôn tiềm ẩn những rủi ro lớn đối với hoạt động
kinh doanh. Rủi ro về tài chính thường có tác động dây chuyền và cộng
hưởng, do đó doanh nghiệp phải chủ động xây dựng quy trình đánh giá và
quản trị rủi ro tài chính phù hợp, để có thể tự bảo vệ mình trước sự biến động
của thị trường, những rủi ro về tài chính thường liên quan trực tiếp đến vấn đề
mua bán, đầu tư, vay nợ… Hơn nữa, thị trường không đứng yên, nên việc
quản lý tài chính cũng phải linh hoạt dựa trên dự báo về mức độ biến động
của giá cả, môi trường kinh doanh, điều kiện chính trị - kinh tế trong nước và
quốc tế. Một cấu trúc tài chính nào đó sẽ tác động đến hiệu quả hoạt động và
rủi ro cùa doanh nghiệp.
 Nhận diện rủi ro qua cấu trúc tài sản: Phân tích cấu trúc tài sản
nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, tính
hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh. Thông thường khi phân tích
cấu trúc tài sản người ta thường sử dụng chỉ tiêu cơ bản về tỷ trọng TSCĐ
Tỷ trọng
TSCĐ
=
Gía trị còn lại của TSCĐ
x100%
Tổng Tài sản

14
Chỉ tiêu trên thể hiện cơ cấu giá trị TSCĐ trong tổng TS, phản ánh mức
độ tập trung vốn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong các doanh
nghiệp dịch vụ thong thường TSCĐ chiếm tỷ trọng thấp, ngoại trừ trường hợp
kinh doanh khách sạn và các hoạt động vui chơi giải trí.
 Nhận diện rủi ro qua cấu trúc nguốn vốn: cấu trúc nguồn vốn thể
hiện chính sách tài trợ của doanh nghiệp, liên quan đến nhiều khía cạnh khác
nhau trong công tác quản trị tài chính. Việc huy động vốn một mặt đáp ứng
nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự an toàn trong tài chính,
nhưng mặt khác liên quan đến hiệu quả và rộng hơn là rủi ro của doanh
nghiệp.
Tỷ suất
nợ
=
Nợ phải trả
x100%
Tổng Tài sản
Tỷ suất nợ phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bởi các
khoản nợ. Tỷ suất nợ càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp
vào chủ nợ càng lớn, tính tự chủ của doanh nghiệp càng thấp và khả năng tiếp
nhận các khoản vay nợ càng khó một khi doanh nghiệp không thanh toán kịp
thời các khoản nợ và hiệu quả hoạt động kém.
Tỷ suất
tự tài trợ
=
VCSH
x100%
Tổng Tài sản
Tỷ suất sự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp. Tỷ suất này càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp có tính độc lập cao

về tài chính và ít bị sức ép của các chủ nợ
b. Thông qua lưu đồ
Trước tiên người ta xây dựng một hay một dãy các lưu đồ trình bày tất
cả các hoạt động của tổ chức. Sau đó lập một bảng liệt kê các nguồn rủi ro về
tài sản, trách nhiệm pháp lý và nguồn nhân lực có thể được sử dụng cho từng
khâu trong lưu đồ để nhận dạng các rủi ro mà tổ chức có thể gặp
c. Thanh tra hiện trường
15
Thanh tra hiện trường là một việc làm rất cần đối với nhà quản trị rủi
ro. Bằng cách quan sát và nhận xét thực tế về tổng thể bố trí mặt bằng, về các
hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn tới những rủi ro hiện hữu, nhà quản trị rủi
ro có thể nhận dạng được những nguy cơ rủi ro đối với doanh nghiệp.
Các nghiên cứu cần thực hiện khi sử dụng phương pháp hiện
trường gồm:
- Vị trí địa lí
- Vị trí tọa lạc
- Sơ đồ tổ chức bên trong của doanh nghiệp (khu vực sản xuất,
kho, phòng nghiệp vụ, lối đi, lối thoát hiểm, đường vận chuyển nguyên vật
liệu và hàng hóa…)
- Vấn đề an ninh khu vực
- Môi trường xung quanh
Tất cả vấn đề nghiên cứu trên đều có những ảnh hưởng nhất định, cấu
thành những nguyên nhân rủi ro tiềm năng của doanh nghiệp.
d. Làm việc với các bộ phận khác trong doanh nghiệp
Nhà quản trị rủi ro cần thường xuyên giao tiếp và hợp tác với các bộ
phận nghiệp vụ khác trong công ty để nắm bắt tình hình và nhận dạng những
nguy cơ rủi ro mới. Không nên xem thường tính quan trọng của hệ thống giao
tiếp vì các cán bộ quản lý ở các bộ phận khác, nhà quản trị rủi ro phải vượt
qua những cản trở tự nhiên củacác cán bộ quản lý để phát hiện ra các thông
tin bất lợi bằng các hoạt động như:

Mở rộng việc thăm viếng các cán bộ quản lý và nhân viên ở các bộ
phận khác qua đó nhà quản trị rủi ro cố gắng có được những hiểu biết đầy đủ
về các hoạt động cũng như các tổn thất có thể có từ các hoạt động này.
16
Tham khảo, đọc các báo cáo miệng hoặc bằng văn bản của các bộ phận
nghiệp vụ theo hệ thống báo cáo thường xuyên nhằm giúp nhà quản trị rủi ro
nắm được những thông tin cần thiết.
Nhận diện được nhiều hay ít rủi ro tiềm năng của công ty phụ thuộc rất
nhiều vào sự hợp tác của nhà quản trị rủi ro với các nhân viên của các phòng
chức năng khác. Trong sự hợp tác với các nhà quản trị và các phòng chức
năng khác, nhà quản trị rủi ro cần chú ý không nên tiết lộ các thông tin không
có lợi. Vấn đề này có liên quan đến khoản bồi thường các tổn thất của nhà
quản trị hoặc nhà quản trị phải thanh toán với việc thưởng phạt phải được
thông báo rõ ràng cho các nhà quản trị vào thời điểm họ được hỏi về các hoạt
động tạo ra rủi ro của công ty.
e. Thông qua tư vấn.
Thông qua tư vấn, nhà quản trị rủi ro có thể nắm bắt thêm được những
thông tin cần thiết về mối hiểm họa và nguy cơ rủi ro đối với tổ chức từ
nguồn tin bên ngoài. Mục đích của tư vấn là nhằm tìm kiếm những rủi ro mà
nhà quản trị không thấy hay đã bỏ sót. Các nhà tư vấn có thể là:
- Chuyên viên kế toán – kiểm toán được công ty thuê làm bán thời
gian
- Các luật sư của công ty
- Các nhà đầu tư của công ty ( cổ đông hoặc chủ nợ)
- Chuyên viên thống kê
f. Nghiên cứu các số liệu tổn thất trong quá khứ
Các số liệu thống kê cho phép các nhà quản trị rủi ro đánh giá các xu
hướng của các tổn thất mà tổ chức đã trải qua và so sánh kinh nghiệm này với
các tổ chức khác. Hơn nữa, số liệu cho phép phân tích các vấn đề như nguyên
nhân, thời điểm rủi ro và tất cả các yếu tố hiểm họa. Khi có một số thông tin

đủ lớn về các dữ kiện của tổn thất trong quá khứ, ta có thể dùng thông tin này
17
dự báo các chi phí của tổn thất bằng các hàm xu thế hay phương pháp khai
triển tổn thất giúp ích cho việc dự toán ngân sách cho các chương trình.
Phương pháp này có thể phát hiện được ít nguy cơ rủi ro hơn các
phương pháp khác nhưng nó có thể phát hiện được những rủi ro mà các
phương pháp khác không thể, bằng cách tham khảo các hồ sơ được lưu trữ về
những tổn thất hoặc suýt tổn thất có thể lặp lại trong tương lai. Hệ thống
thông tin về quản trị rủi ro đã được triển khai sẽ phân tích các tổn thất theo
nguyên nhân, vị trí mức độ và các biến số khác. Các số liệu thống kê cho
phép nhà quản trị rủi ro đánh giá các xu hướng của các tổn thất mà doanh
nghiệp đã trải qua và so sánh kinh nghiệm với các doanh nghiệp khác. Khi có
một số liệu đủ lớn các dữ kiện về tổn thất trong quá khứ, ta có thể dùng thông
tin này dự báo các chi phí tổn thất bằng các hàm xu thế hay phương pháp khai
triển tổn thất. Các dự báo có được bằng phương pháp khai triển tổn thất đặc
biệt hữu ích cho việc dự toán ngân sách cho các chương trình trong đó tổ chức
trực tiếp trả các chi phí từ quỹ riêng của mình
Điều cần thiết đôí với nhà quản trị rủi ro tài chính là khi nhận dạng rủi
ro phải thiết lập được một hệ thống các phương pháp nhận diện rủi ro. Và khi
áp dụng nhận diện rủi ro cần chú ý:
 Nhà quản trị không nên chỉ dựa vào một phương pháp mà cần sử
dụng nhiều phương pháp để hỗ trợ bổ sung cho nhau
 Việc nhận diện rủi ro là một quá trình thường xuyên, vì nguy cơ
rủi ro là có thể thay đổi theo thời gian.
 Việc áp dụng các bảng liệt kê các rủi ro tiềm tàng có thể gợi ra
một vài sự điều chỉnh bảng liệt kê đó. Việc nhận diện rủi ro tài chính cần căn
cứ vào các nguồn rủi ro như môi trường tự nhiên, môi trường kinh tế, văn hóa
– xã hội, chính trị, pháp luật, hoạt động nội bộ của doanh nghiệp….
Khi nền kinh tế lâm vào khủng hoảng lạm phát hay suy thoái, làm cho
tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, giá cả leo thang dẫn đến sức mua của các tổ chức,

18
cá nhân giảm sút, doanh nghiệp rất có thể lâm vào tình trạng ứ đọng hàng hóa,
ảnh hưởng tới doanh thu, sự biến động của giá cả cũng làm giá cả lúc cao lúc
thấp, doanh nghiệp không thể tính toán được, gây rủi ro trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt là các hiện tượng tỷ giá hối đoái thay đổi,
lãi suất thay đổi có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp gây ra những rủi ro và tổn thất lớn đặc biệt là các doanh nghiệp lien
quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Nếu luật pháp thay đổi quá nhiều, quá thường xuyên, không ổn định, sẽ
gây ra những khó khăn rất lớn với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi luật pháp thay đổi, các tổ chức cá nhân không nắm vững không theo kịp
những chuẩn mực mới chắc chắn sẽ gặp rủi ro lớn….Như hàng bị giữ lại, bị
tịch thu, không được phép thanh toán…
1.2.2. Phân tích và đo lường rủi ro
1.2.2.1. Phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro là quá trình phân tích hiểm họa, xác định nguyên nhân
gây ra rủi ro trên cơ sở đó tìm ra các biện pháp phòng ngừa.
Phân tích hiểm họa là phân tích các điều kiện , các yếu tố tạo ra hoặc
tăng các khả năng tổn thất , các yếu tố này là những yếu tố đã gây ra tổn thất
hoặc có thể gây ra tổn thất.
Có 3 cách tiếp cận :
- Dựa trên các cơ sở liên quan đến con người .
- Quan điểm liên quan đến kỹ thuật.
- Kết hợp cả 2 cách trên
1.2.2.2. Đo lường rủi ro
Nhận diện rủi ro và các kết quả có thể có là bước khởi đầu trong quá
trình đánh giá rủi ro. Tuy nhiên bước này cung cấp ít thông tin để đo lường
mức độ quan trọng của rủi ro đối với tổ chức. Các thông tin khác cần cho sự
đo lường là: các ước lượng hậu quả về tài chính có thể có và khả năng xảy ra
19

×