Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

TỔ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN, PHÂN TÍCH KINH tế tại CÔNG TY cổ PHẦN sản XUẤT và THƯƠNG mại DỊCH vụ vạn XUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.79 KB, 24 trang )

Đại học thương mại GVHD: TS Nguyễn Thị Thanh Phương
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới. Nằm trong xu
thế chung của thời đại, Việt Nam đang từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
ngành nghề để tạo ra tiềm lực kinh tế vững mạnh cho qua trình hội nhập. Trong
công cuộc xây dựng và đổi mới nền kinh tế những thách thức đặt ra trước doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế là hết dức nặng nề, đặc biệt là trước sự cạnh
tranh gay gắt ngày càng khốc liệt. Vì vậy doanh nghiệp cần phải nỗ lực hết mình
và phải có kế hoạch tổ chức quản lý, sử dụng chế độ kế toán phù hợp với thực tế,
đặc điểm kinh doanh của mình, phải đảm bảo đúng chế dộ kế toán. Hòa đồng với
xu hướng chung, Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại dịch vụ Vạn Xuân-
một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ. từ khi
bước vào môi trường cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt này, công ty vẫn ổn định
phát triển, góp phần vào sự phát triển chung của kinh tế đất nước.
Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Sản xuất Và Thương Mại Dịch
Vụ Vạn Xuân, với kiến thức tích lũy được tại nhà trường và được sự giúp đỡ của
cô giáo hướng dẫn T.S. Nguyễn Thị Thanh Phương, cùng sự giúp đỡ của các
phòng ban, đặc biệt là phòng tài vụ- kế toán của công ty em đã hoàn thành Báo
cáo thực tập tổng hợp của mình.
Báo cáo tổng họp gồm 4 phần chính:
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại dịch vụ Vạn
Xuân
Phần II: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kế toán tại Công ty Cổ phần
sản xuất và thương mại dịch vụ Vạn Xuân.
PHẦN III: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế của Công
ty Cổ phần sản xuất và thương mại dịch vụ Vạn Xuân.
Phần IV: Định hướng đề tài khóa luận.
1
1
Đại học thương mại GVHD: TS Nguyễn Thị Thanh Phương


Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế và kinh nghiệm
còn hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi thiếu dót. Em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp và sự thông cảm của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn
DANH MỤC VIẾT TẮT:
GTGT:Giá trị gia tăng
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ: Tài sản cố định;
QĐ-BTC: Quy định bộ tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU:
Bảng 1.1. kết quả hoạt động kinh doanh Công ty Năm 2013 và 2014
Bảng 2.1: Bảng hệ thống chứng từ tại công ty.
Bảng 2.2: Phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng chi phí trong mối quan
hệ với doanh thu:
Bảng 2.3: Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu qua hai năm 2013 và 2014
Bảng 2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty qua 2 năm 2013-2014.
2
2
Đại học thương mại GVHD: TS Nguyễn Thị Thanh Phương
3
3
Đại học thương mại GVHD: TS Nguyễn Thị Thanh Phương
I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
I.1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị.
- Tên, quy mô và địa chỉ, chức năng, nhiệm vụ; ngành nghề kinh doanh của
đơn vị.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ VẠN XUÂN
Tên tiếng anh: VAN XUAN SEVRVICES TRADING ANH

PRODUCTION JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: VAN XUAN STAP.,JSC
Trụ sở: Số 9 tổ 31, phường Mai Dịch, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội.
Điện thoại: 043 764 8113
Người đại diện: Ông Nguyễn Thanh Tùng – Giám Đốc Công ty
Mã số thuế: 0105281781
Vốn điều lệ: 6.000.000.000 VNĐ (sáu tỷ đồng)
Ngày thành lập: ngày 28 tháng 04 năm 2011 tại Sở kế hoạch đầu tư thành
phố Hà Nội.
Đăng ký thay đổi lần 1: ngày 07 tháng 11 năm 2012
Ngành nghề kinh doanh:
+ Bán buôn kim loại và quặng kim loại.
+ Bán buôn nguyên vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng. Chi tiết:
Bán buôn xi măng, bán buôn gạch xây, ngói đá cát sỏi, bán buôn kính xây dựng,
sơn vecni, gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh.
+ Gia công cơ khi xử lý và tráng phủ kim loại.
+ Đại lý môi giới đấu giá. Chi tiết: Đại lý
+ Sản xuất sắt thép gang.
+ Bán lẻ thảm đệm, chăn màn, rèm, vật liệu phủ tường và sàn trong các cửa
hàng chuyên doanh.
+ Sản xuất các cấu kiện kim loại.
+ Sản xuất plastic và cao xu tổng hợp dạng nguyên sinh.
+ Bán lẻ loại ô tô con dạng 12 chỗ ngồi trở xuống.
+ Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng các
cửa hàng chuyên doanh. Chi tiết: Bán lẻ xi măng, gạch ngói, đá cát sỏi và vật liệu
xây dựng khác trong các cửa hàng chuyên doanh, bán lẻ gạch ốp lát thiết bị vệ
sinh trong các cửa hàng chuyên doanh, bán lẻ sơn màu vecni trong các cửa hàng
chuyên doanh.
+ Dịch vụ lưu trú ngày.
+ Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động (không bao gồm haotj

động kinh doanh:Quán bar phòng hát karaoke, vu trường).
+ Cho thuê xe có động cơ.
+ Kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định.
4
4
Đại học thương mại GVHD: TS Nguyễn Thị Thanh Phương
+ Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe buýt.
+ Kinh doanh vạn tải hành khách bằng taxi.
+ Kinh doanh vận tải hành khách bằng theo hợp đồng.
+ Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô
+ Kinh doanh xăng dầu.
+ Tư vấn chuyển giao công nghệ.
+ Xuất nhập khẩu các mặt hằng công ty kinh doanh
Tuy hoạt động Công ty đã đăng ký có 21 lĩnh vực kinh doanh khác nhu
nhưng mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là gia công gang thép, sản xuất
cấu kiện kim loại, buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng, bán lẻ
thảm đệm, chăn màn, rèm chiếm tỷ trọng trong doanh thu lớn nhất trong báo cáo
kết quả kinh doanh, chiếm 95% trong cơ cấu sản phẩm dịch vụ Công ty.
Tổng số cán bộ nhân viên: 36 người, bao gồm:
+ Trình độ đại học (cử nhân kinh tế và kỹ sư): 27 người
+ Trình độ cao đẳng và trung cấp nghề: 9 người
- Quá trình hình thành và phát triển:
Nắm bắt được nhu cầu phát triển ngày càng cao của ngành xây dựng công
ty Cổ Phần Sản Xuất Và thương Mại Dịch Vụ Vạn Xuân thành lập theo giấy
phép kinh doanh số 0105281781 ngày 28 tháng 04 năm 2011 và đăng ký thay đổi
ngày 07 tháng 11 năm 2012 có trụ sở tại Số 9 Tổ 31, Phường Mai Dịch, Quận
Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, công ty thành lập hoạt động trong lĩnh vực gia
công cơ khí, sản xuất cấu kiện kim loại, cung cấp vật liệu, thiết bị xây dựng bán
lẻ thảm đệm, chăn màn, rèm. Với chất lượng sản phẩm và đội ngũ nhân viê có
chuyên môn cao, phong cách làm việc chuyên nghiệp nên công ty dần khẳng

định được chỗ đứng trên thị trường.
I.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị:
Công ty Cổ Phần Sản Xuất Và thương Mại Dịch Vụ Vạn Xuân là đơn vị
hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân. Địa bàn hoạt động chủ yếu ở trog thành
phố Hà Nội.
Công ty cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đa dạng nhằm hỗ trợ tối đa cho
hoạt động và phát triển của khách hàng. Khách hàng của công ty bao gồm cả cá
nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong nước và nước ngoài thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau.
I.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị.
- Đặc điểm phân cấp quản lý của đơn vị
5
5
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG
KỸ THUÂT
PHÒNG QUẢN LÝ THI CÔNG
NVKD và phát triển thị trườngBộ phận bán hàng
Bộ phận vận chuyển và lắp đặt
Bộ phận kho, vật tư sản xuất
Đại học thương mại GVHD: TS Nguyễn Thị Thanh Phương
Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại dịch vụ Vạn Xuân được tổ chức
và hoạt động tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng Hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nâm khóa X kỳ họp thứ V thông qua ngày 12/06/1999.
Sơ đồ 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VẠN XUÂN

- Chức năng của từng bộ phận
+ Giám đốc công ty: Người điều hành chính của công ty, chịu trách nhiệm
về tình hình sản xuất và kinh doanh, chịu trách nhiệm pháp luật về các hợp đồng
kinh tế. Mọi quyết định của Giám Đốc dựa trên sự bàn bạc, thống nhất ý kiến của
các thành viên góp vốn.
+ Phòng kinh doanh: Triển khai mảng kinh doanh, giới thiệu và quảng bá
sản phẩm công ty, đưa ra các chỉ tiêu kinh doanh hàng tháng, hàng quý. Chịu
trách nhiệm về doanh thu, lợi nhuận của công ty.
+ Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật đo đạc, lên bản vẽ thiết
kế sản xuất, bóc tách vật tư và chịu trách nhiệm giám sát.
+ Phòng kế toán: Kiểm soát và chịu trách nhiệm về các giấy tờ, các thủ tục
liên quan đến pháp luật như tờ khai thuế hàng tháng, báo cáo thuế tháng, năm,
6
6
Đại học thương mại GVHD: TS Nguyễn Thị Thanh Phương
báo cáo tài chính, thuế môn bài….Phân công nhân sự, tính toán, lưu giữ, nhập số
liệu chi tiêu nội bộ, lên kế hoạch chi tiêu tài chính của công ty.
+ Bộ phận bán hàng: Là nơi trực tiếp tiêu thụ sản phẩm của Công ty tới
khách hàng, thu thập thông tin của khách hàng về chất lượng sản phẩm và báo cáo
lên cấp trên.
+ Bộ phận giao hàng và lắp đặt: Thực hiện việc giao hàng lắp đặt tại công
trình theo sự điều động và kế hoạch của công ty.
+ Phòng quản lý thi công: Chịu trách nhiệm về chất lượng công trình và
giám sát thi công công trình.
Dù mới thành lập được gần 5 năm nhưng doanh nghiệp đã không ngừng
xây dựng và phát triển. Từ một công ty nhỏ với số vốn hạn chế ban đầu, công ty
đã mở rộng thêm quy mô, mở rộng thi phần và tạo lập được chỗ vững chắc trên
thị trường.
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ Phần dịch
vụ thương mại Vạn Xuân.

Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tổng hợp về doanh thu, chi phí
và kết quả lãi lỗ của các hoạt dộng khác nhau của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Qua báo cáo kết quả kinh daonh ta có thể đánh giá tình hình hoạt động của doanh
nghiệp là hiệu quả hay không, để từ đó có thể đưa ra quyết đinh quản lý theo
hướng và mục tiêu phát triển của doanh nghiệp.
Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doah của công
ty Cổ phần sản xuất và thương mại dịch vụ Vạn Xuân qua hai năm 2013 và 2014:
7
7
Đại học thương mại GVHD: TS Nguyễn Thị Thanh Phương
Bảng 1.1. kết quả hoạt động kinh doanh Công ty Năm 2013 và 2014
Đơn vị tính: VNĐ
STT CHỈ TIÊU NĂM 2013 NĂM 2014 SO SÁNH
SỐ TIỀN TỶ LỆ
A B (1) (2) (3)=(2)-(1) (4)=
(3)/(1)
1 Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
68,204,651,522 89,994,851,671 21,790,200,149 31.99
2 Giá vốn hàng bán 48,532,607,368 54,072,607,433 5,540,000,065 11.42
3 Lợi nhận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
19,672,044,154 35,810,044,238 16,138,000,084 82.04
4 Doanh thu hoạt động tài
chính
12,180,000 12,180,000 0 0
5 Chi phí tài chính 144,000,000 144,000,000 0 0
6 Chi phí quản lý kinh doanh 3,643,259,961 3,755,459,961 112,200,000 3,18
7 Tổng lợi nhuận trước thuế 15,896,964,193 32,034,964,277 16,138,000,084 101.52
8 Thuế thu nhập doanh nghiệp

phải nộp
3,974,241,048 8,008,741,069 4,034,500,021 101,52
9 Lợi nhuận sau thuế 11,922,723,145 24,026,223,208 12,103,500,063 101,52
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2013 và 2014)
Nhìn vào số liệu của bảng trên, ta có thể so sánh và đưa ra những đánh giá,
nhận xét về tinh hình hoạt động kinh doanh năm 2013 và 2014 của doanh nghiệp
như sau:
Nhìn vào bảng ta thấy doanh thu năm 2014 tăng mạnh so với năm 2013.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tang mạnh là 89,994,851,671 đồng năm
2014, trong khi đó năm 2013 chỉ có 68,204,651,522 đồng , vơi mức tăng
21,790,200,149 đồng chiếm tỷ lệ 31,99%. Có kết quả này là do công ty đa tăng
cường tìm kiếm khách hàng ký kết hợp đồng và mở rộng thêm nhiều danh mục
sản phẩm, vi thế số lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp tới tay khách hàng tăng
một cách đáng kể.
Giá vốn hàng bán tăng từ 48,532,607,368 đồng năm 2013 tăng lên
54,072,607,433 đồng năm 2014, với mức tăng 5,540,000,065 đông tương ứng tỷ
lệ 11.42%
Doanh thu và giá vốn năm 2013 đếu tăng so với năm 2014 dẫn đến lợi
nhuận gộp năm 2013 từ 19,672,044,154 đồng lên 35,810,044,238 tương ứng tăng
16,138,000,084, tương ứng tỷ lệ 82.04%.
8
8
Đại học thương mại GVHD: TS Nguyễn Thị Thanh Phương
Bên cạnh đó chi phí quản lý kinh doanh cũng tăng từ 3,643,259,961 đồng
năm 2013 đến 3,755,459,961 đồng năm 2014 tướng ứng tăng 112,200,000 đồng
chiếm tỷ lệ 3,18%. Nguyên nhân là do công ty tăng mức lương cho cán bộ nhân
viên, đồng thời công ty cũng tăng cường việc quản lý các hoạt động của công ty
để góp phần củng cố bộ máy quản lý của công ty.
Lợi nhuận thuần năm 2013 là 15,896,964,193 đồng đến năm 2014 là
32,034,964,277 đồng tăng 16,138,000,084 đồng đạt tỷ lệ 101,51% doanh thu so

với năm trước, đồng thời làm lợi nhuận chưa phân phối của doanh nghiệp tăng từ
11,922,723,145 đồng năm 2013 lên 24,026,223,208 đồng năm 2014. Việc lợi
nhuận chưa phân phối tăng sẽ ảnh hưởng đến việc phân chia lợi nhuận, trả lương
hay đầu tư thêm… của các năm sau. Nhìn chung doanh nghiệp đã cố gắng đạt
được mức lợi nhuận cao nhất, giảm chi phí của doanh nghiệp nhằm đạt được mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VẠN XUÂN
II.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
II.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Căn cứ yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất, bộ máy kế toán của công ty
được tổ chức theo mô hình tập trung, toàn công ty có một phòng kế toán để làm
nhiệm vụ công tác hạch toán kế toán chi tiết ở công ty được tập trung ở phòng
Tài vụ và lập báo cáo cuối tháng, cuôi kỳ, cuối năm của công ty. Bộ máy kế toán
của công ty được sắp xếp gọn nhẹ, hợp lý và hiệu quả đáp ứng được yêu cầu
cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng, chính xác và đầy đủ.
Phòng kế toán có 3 nhân viên: Kế toán trưởng, kế toán thanh toán và kế
toán vật tư, thành phẩm.
+ Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, kế toán tài sản cố định là người
trợ giúp giám đốc về mặt chuyên môn, điều hành công việc chung của phòng
thực hiện đồng thời tổ chức phân tích kinh kết quả kinh doanh của công ty, lập
báo cáo tài chính.
9
9
Đại học thương mại GVHD: TS Nguyễn Thị Thanh Phương
+ Kế toán thanh toán kiêm thủ quỹ: Là người chịu trách nhiệm thanh toán
với khách hàng về các khoản công nợ cua công ty, tạm ứng và các khoản phải
thu và phải trả.
+ Kế toán vật tư, thành phẩm: Ghi chép phản ánh kịp thời số liệu và tình

hình luân chuyển vật tư, hàng hóa cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị
giá vốn thực tế của vật tư, hàng xuất nhập kho, trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ
nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác.
Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán ở công ty:
 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Chế độ kế toán: Công ty thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành
theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của bộ trưởng Bộ tài chính
và các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán của Bộ tài chính.
- Công ty thực hiện ký kế toán theo năm, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào
ngày 31/12 của năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép là đồng Việt Nam (VNĐ).
- Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, áp dụng luật thuế
GTGT của Bộ tài chính
- Áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo
đường thẳng. Căn cư tính khấu hao TSCĐ là nguyên giá và thời gian sử dụng
kinh tế của TSCĐ
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc và hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, giá trị nguyên vật
liệu xuất kho tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ.
II.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại Công ty.
 Tổ chức hạch toán ban đầu:
Chứng từ sử dụng tại Công ty:
10
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán vật tư, thành
phẩm
Kế toán thanh toán
kiêm thủ quỹ
10

Đại học thương mại GVHD: TS Nguyễn Thị Thanh Phương
Hiện nay, công ty áp dụng hệ thống chứng từ kế toán được ban hành theo
quyết định 48/2006QĐ – BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính. Các chứng từ được sử dụng tại công ty:
Bảng 2.1: Bảng hệ thống chứng từ tại công ty.
ST
T
TÊN CHỨNG TỪ SỐ HIỆU TÍNH CHẤT
Bắt
buộ
c
Hướng
dẫn
I- Lao động tiền lương
1 Bảng chấm công 01a-LĐTL x
2 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL x
3 Phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành
05-LĐTL x
4 Bảng thanh toán tiền thuê
ngoài
07-LĐTL x
5 Bảng kê trích nộp các khoản
theo lương
10-LĐTL x
6 Bảng phân bổ tiền lương và
bảo hiểm xã hội
11-LĐTL x
II- Hàng tồn kho
1 Phiếu nhập kho 01-VT x

2 Phiếu xuất kho 02-VT x
3 Phiếu báo vật tư còn lại cuối
kỳ
04-VT x
4 Biên bản kiểm kê vật tư, công
cụ, sản phẩm, hàng hoá
05-VT x
5 Bảng kê mua hàng 06-VT x
6 Bảng phân bổ nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ
07-VT x
III- Tiền tệ
1 Phiếu thu 01-TT x
2 Phiếu chi 02-TT x
3 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT x
4 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT x
5 Biên lai thu tiền 06-TT x
6 Bảng kê chi tiền 09-TT x
IV- Tài sản cố định
1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ x
2 Biên bản thanh lý TSCĐ 02-TSCĐ x
3 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 04-TSCĐ x
4 Biên bản kiểm kê TSCĐ 05-TSCĐ x
5 Bảng tính và phân bổ khấu 06-TSCĐ x
11
11
Đại học thương mại GVHD: TS Nguyễn Thị Thanh Phương
hao TSCĐ
CHỨNG TỪ BAN HÀNH THEO CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT
KHÁC

1 Hoá đơn Giá trị gia tăng 01GTKT-3LL x
2 Hoá đơn bán hàng thông
thường
02GTGT-3LL x
3 Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ
03 PXK-3LL x
4 Hoá đơn dịch vụ cho thuê tài
chính
05 TTC-LL x
3 Phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành
05-LĐTL x
4 Bảng thanh toán tiền thuê
ngoài
07-LĐTL x
(Nguồn: phòng kế toán)
Trình tự luân chuyển một số chứng từ trong Công ty:
• Phiếu nhập kho:
- Bước 1: Bộ phận vật tư viết phiếu nhập kho. Người lập phiếu, người giao hàng,
phụ trách bộ phận vật tư ký vào phiếu.
- Bước 2: Chuyển phiếu nhập kho cho thủ kho tiến hành việc kiểm nhận, nhập
hàng và ghi sổ, ký phiếu nhập kho.
- Bước 3: Phiếu nhập kho được chuyển đến kế toán vật tư để ghi sổ kế toán.
- Bước 4: Kế toán vật tư tổ chức bảo quản và lưu trữ phiếu nhập kho.
• Phiếu xuất kho:Khi có nhu cầu về vật tư, sản phẩm, hàng hóa bộ phận sản xuất
lập giấy xin xuất vật tư gửi đến Giám đốc ký duyệt.
- Bước 1: Kế toán vật tư căn cứ vào lệnh xuất tiến hành lập phiếu xuất kho.
- Bước 2: Phiếu xuất kho chuyển đến cho thủ kho tiến hành vật tư, hàng hóa. Sau
đó thủ kho ký vào phiếu xuất kho gửi lại cho kế toán vật tư.

- Bước 3: Kế toán vật tư chuyển phiếu xuất kho cho Kế toán trưởng ký duyệt rồi
ghi sổ kế toán.
- Bước 4: Trình phiếu xuất kho cho Giám đố ký duyệt
- Bước 5: Lưu trữ và bảo quản phiếu xuất kho.
• Ghi nhận doanh thu
- Bước 1: lập hóa đơn GTGT đấu ra xuất cho khách hàng. Hóa đơn này được lập
thành 3 liên, liên 2 giao cho khách hàng, liên 1 và liên 3 lưu tại công ty phục vụ
cho công tác ghi sổ kế toán.
- Bước 2: Kiểm tra hóa đơn đã lập, đối chiếu với số thực thu, biên bản nhận nợ
- Bước 3: sử dụng hóa đơn để ghi sổ kế toán
- Bước 4: bảo quản lưu trử chứng từ.
 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
12
12
Đại học thương mại GVHD: TS Nguyễn Thị Thanh Phương
Hệ thống tài khoản kế toán Công ty ắp dụng th eo hệ thống tài khoản hiện
hành theo Quyết Định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của bộ trưởng Bộ
tài chính. Do sử dụng phương pháp KKTX nên công ty không sử dụng Tài
khoản 611.
Trong tổ chức kế toán của Công ty, việc vận dụng tài khoản kế toán để hạch
toán tổng hợp áp dụng như hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam. Riêng việc tổ
chức tài khoản chi tiết được áp dụng cho các tài khoản công nợ, doanh thu phù
hợp với yêu cầu quản lý. Các tài khoản 131, 331, 311 được mở chi tiết cho từng
khách hàng, từng công nợ, từng khoản vay ngắn hạn.
 Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Để thuận tiện cho việc ghi chép dễ hiểu, đơn giản, thuận tiện cho việc cơ
giới hoán hiện đại hóa công tác kế toán nhật ký chung để hạch toán.
13
13
Chứng từ gốc

Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ,thẻ kế toán chi -ết
Bảng tổng hợp chi -ết
Báo cáo tài chính
Đại học thương mại GVHD: TS Nguyễn Thị Thanh Phương
Sơ đồ 3: quy trình ghi vào sổ
Ghi chú:
: Ghi cuối ngày
: Kiểm tra đối chiếu
: Ghi cuối tháng, cuối năm, quý
 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
Căn cứ váo luật kế toán, chuẩn mực kế toán số 21 – “trình bày báo cáo tài
chính” và theo quyêt định số 48/2006/QĐ-BTC hệ thống báo cáo kế toán của
công ty bao gồm 4 báo cáo cơ bản sau:
- Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01- DNN
- Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B 02 - DNN
- Báo Cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số 09 - DNN
14
14
Đại học thương mại GVHD: TS Nguyễn Thị Thanh Phương
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số F01 - DNN
Theo đó Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh được tổng hợp
lập theo từng quý, tháng, còn Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo
cáo tài chính được lập vào thời điểm cuối năm.
15
15
Đại học thương mại GVHD: TS Nguyễn Thị Thanh Phương

II.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại công ty
2.1.2. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh
tế:
Tại công ty chưa có bộ phận phân tích riêng để tiến hành công tác phân tích
kinh tế cuối năm, Phòng Kế toán sẽ tiến hành tính toán một số chỉ tiêu phân tích
để thấy tình hình kinh doanh trong năm của công ty. Việc ra các quyết định của
Ban Giám đốc chủ yếu vẫn dựa vào kinh nghiệm và tình hình thị trường và số
liệu trong các báo cáo kế toán.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty
Trong quá trình phân tích kinh tế công ty thực hiện phân tich một số chỉ tiêu
sau:
 Các chỉ tiêu phân tích chi phí:
Công ty tiến hành phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng chi phí
trong mối quan hệ với doanh thu:
Bảng 2.2: Phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng chi phí trong mối
quan hệ với doanh thu:
Đơn vị tính: VNĐ
Các chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 So sánh
Số tiền Tỷ lệ
1.Tổng doanh thu 68,204,651,522 89,994,851,671 21,790,200,149 31.99
2.Tổng chi phí (F) 48,676,607,360 54,216,607,430 5,540,000,070 11.38
3.Tỷ suất chi phí(%)
(F’=F/M*100)
71.37 60.02 - -
4.Mức độ tăng giảm
TSCP(∆ F′ = F′
1
- F′
0
)

(%)
- - -12.35 -
5.Tốc độ tăng giảm
TSCP (T
F
= )(%)
- - - -17,31
6.Mưc độ tiết kiệm, lãng
phí chi phí(U
F
= ∆F′ x
M
1
)
- 11,143,641,800 - -
(Nguồn: Báo Cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2013 và năm 2014)
Nhận xét: Tổng doanh thu của Công ty tăng 21,790,200,149đồng, tỷ lệ tăng
31.94% trong khi tổng chi phí kinh doanh tăng 5,540,000,070 đồng, tỷ lệ tăng
11.38%. Điều này cho thấy trong năm 2014 công ty đã có tỷ lệ tăng doanh thu
lớn hơn tỷ lệ tăng chi phí. Đây là một kết quả tốt, cho thấy công ty đã hoạt động
hiệu quả. Tỷ suất chi phí giảm 12.35 % tỷ lệ giảm 17.34% .Đây là tỷ lệ giảm
16
16
Đại học thương mại GVHD: TS Nguyễn Thị Thanh Phương
không cao, làm tiết kiệm một khoản chi phí 11,143,641,800 đồng. Qua đó cho
thấy công ty đã tiết kiệm chi phí và tăng doanh thu.
 Các chỉ tiêu phân tích doah thu:
Tấc độ phát triển liên hoàn=
Tấc độ phát triển định gốc=
Bảng 2.3: Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu qua hai năm 2013 và

2014
Đơn vị tính: VNĐ
Năm Doanh thu Tấc độ phát triển
liên hoàn(%)
Tấc độ phát triển
định gốc (%)
2012 56,240,635,008 - -
2013 68,204,651,522 121.27 121.27
2014 89,994,851,671 131.95 160.02
(Nguồn: Báo Cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2013 và năm 2014)
Nhận xét: dựa vào bảng số liệu ta thấy: doanh thu năm 2013 tăng 21.27%
so với năm 2012 và doanh thu của năm 2014 tăng 31,95% so với năm 2013.
Trong 3 năm từ năm 2012 đến năm 2014, doanh thu công ty tăng 60,02%. Qua
đó cho thấy tỷ lệ tăng doanh thu ngày càng cao, Công ty nên tiếp tục phát huy.
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty.
* Phân tích hiệu quả sử VKD bình quân: Xác định qua 2 chỉ tiêu:
+
Hệ số doanh thu trên VKD
H
VKD
=
VKD
M
+Hệ số lợi nhuận trên VKD :
P
VKD
=
VKD
P

*Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ: Dựa trên 2 chỉ tiêu
+ Hệ số doanh thu trên VLĐ
:
H
VLĐ
=
VLĐ
M
17
17
Đại học thương mại GVHD: TS Nguyễn Thị Thanh Phương
+Hệ số lợi nhuận trên VLĐ:
P
VLĐ
=
VLĐ
P
*Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ: Dựa vào 2 chỉ tiêu:
+ Hệ số doanh thu trên VCĐ
H
VCĐ
=
VCĐ
M
+Hệ số lợi nhuận trên VCĐ:
P
VCĐ
=
VCĐ
P

Trong đó: M, P: Doanh thu bán hàng, lợi nhuận kinh doanh trong kỳ.
VKD
: Vốn kinh doanh bình quân
VCĐ
: Vốn cố định bình quân
VLĐ
: Vốn lưu động bình quân
18
18
Đại học thương mại GVHD: TS Nguyễn Thị Thanh Phương
Bảng 2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty qua 2 năm 2013-2014.
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2014
So sánh 2014/2013
ST TL(%)
1(M) đồng 68,204,651,522 89,994,851,671 21,790,200,149 31.99
2(P) đồng
8,965,451,560 17,974,473,176 9,009,021,617
100.48
3.(
VKD
)
đồng 37,620,361,661 55,594,834,837 17,974,473,176 47.78
4(
VLĐ
)
đồng 35,301,611,661 52,615,164,175 17,313,552,514 49,04
5.(
VCĐ
)

đồng 2,318,750,000 2,054,480,834 -264,269,166 -11.40
6.(
H
VKD
)
lần 1.813 1.619 -0.194 -10.70
7.(
P
VKD
)
lần 0.238 0.323 0.085 35.71
8.(
H
VLĐ
)
lần 1.932 1.711 -0.221 -11.44
9.(
P
VLĐ
)
lần 0.323 0.342 0.019 5.88
10.(
H
VCĐ
)
lần 29.42 43.85 24.43 83.04
11.(
P
VCĐ
)

lần 3.867 8.749 4.882 126.25
( Nguồn: BCĐKT và BCKQHĐKD năm 2013-2014, Trong đó: VKD lấy ở
chỉ tiêu tài sản, VLĐ lấy ở chỉ tiêu tài sản ngắn hạn, VCĐ lấy ở chỉ tiêu tài sản
dài hạn ở Bảng cân đối kế toán năm 2013, năm 2014.)
Từ số bảng phân tích trên ta thấy: Ta thấy các chỉ tiêu doang thu, lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh cũng như tổng vốn, vốn cố định và vốn lưu động
của công ty năm 2014 so với năm 2013 đều tăng, việc tăng đó đã mang lại hiệu
quả kinh doanh khá là cao cho công ty. Cụ thể hầu như tất cả các chỉ tiêu thể hiện
hiệu quả sử dụng tổng vốn, vốn cố định và vốn lưu động của công ty năm 2014
so với năm 2013 đều tăng: Tuy hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh giảm
10.70%, nhưng hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh tăng35.71%. Những con số
đó cho thấy tình trạng về việc sử dụng vốn kinh doanh khá hiệu quả. Các hệ số
19
19
Đại học thương mại GVHD: TS Nguyễn Thị Thanh Phương
lợi nhuận trên vốn lưu động năm 2014 so với năm 2013 lần lượt là dương tăng
5.88%. Công ty cần phát huy tích cực về những mặt đã đạt được của công ty
cũng như có cách sử dụng những đồng vốn kinh doanh công ty đã bỏ ra cho có
hiệu quả thêm nữa.
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ
CỦA ĐƠN VỊ
III.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị
III.1.1. Ưu điểm
Về tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán được tổ chứ chặt chẽ với nhân viên có năng lực, phẩm chất,
nhiệt tình trong công việc…qua đó bộ máy cũng được bô trí phù hợp, hợp lý với
việc sản xuất kinh doanh. Mỗi nhân viên kiêm nhiệm một số phần hành kế toán
nhưng vẫn đảm bảo công việc được giao. Nhờ có bộ máy kế toán vững mạnh đã
góp phầ không nhỏ vào việc quản lý của cấp trên.
Về tổ chức công tác kế toán:

Công ty sử dụng các chứng từ trên là hoàn toàn phù hợp với công ty và tuân
thủ theo hướng dẫn ghi chép ban đầu của chế độ kế toán daonh nghiệp hiện hành,
trình tự lập chứng từ và luân chuyển chứng từ có hệ thống khẳng định được sự
liên kết giữa các phòng ban trong công ty, nó được thực hiện một cách đơn giản,
gọn nhẹ nhưng lại hợp lý nhằm thể hiện sự chặt chẽ trong công tác kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán Công ty vận dụng phù hợp với chế độ kế toán
hiện ành. Hệ thống tài khoản kế toán Công ty sử dụng phù hợp với đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý trình độ nhân viên kế toán thuận tiện
cho việc ghi sổ kế toán, kiểm tra đối chiếu.
Cùng với đó việc vận dụng và mở tài khoản chi tiết của công ty phù hợp với
sự hướng dẫn của Nhà nước và phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin của nhà
quản trị doanh nghiệp.
III.1.2. Hạn chế
Nhiều khi việc luân chuyển chứng từ còn chậm dẫn tới việc tập hợp chi phí
và xác định doanh thu của các dịch vụ còn chậm do không có kế toán riêng từng
loại dịch vụ.
Một số nghiệp vụ kinh tế chưa được phản ánh đúng quy định hiện hành về
hạch toán kế toán
20
20
Đại học thương mại GVHD: TS Nguyễn Thị Thanh Phương
Công ty cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau, nên doanh thu từ cá dịch vụ vẫn
chưa kiểm soát chặt chẽ, đôi lúc có thể xảy ra nhằm lẫn doanh thu của các sản
phẩm, dịch vụ khác.
III.2. Đáng giá khái quát về công tác phân tích kinh tế tại công ty
III.2.1. Ưu điểm
Công ty đã chủ động và chú trọng công tác phân tích nhằm phân tích tình
hình hoạt động và quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu tương đối rõ ràng và phản ánh đầy đủ tình hình hoạt động của
doanh nghiệp như: Hiệu quả hoạt động, tình hình sử dụng vốn, tốc độ phát triển

doanh thu qua từng năm. Từ đó có những đánh giá khái quát nhất về kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty.
3.2.2 Hạn chế
Việc phân tích kinh tế chỉ được thực hiện vào cuối năm do đó thông tin
phân tích thường lỗi thời, lạc hậu dẫn đến kết quả phân tích không chính xác. Và
chưa có bộ phân tích riêng. Vì thế việc phân tích còn phụ thuôc nhiều vào trình
độ của các nhân viên được giao nhiệm vụ làm phân tích và công tác phân tích
kinh tế được tiến hành khá sơ sài và chưa phát huy hết được vai trò của nó.
Khi nhà quản trị cần thông tin một cách đột xuất thì chưa được đáp ứng
ngay do đó việc ứng dụng phân tích kinh tế trong việc đưa ra quyết định của nhà
quản trị còn hạn chế.
Việc phân tích còn dừng lại ở những vấn đề chung chung chưa đi vào
những khía cạnh cụ thể. Do đó người phân tích mới chỉ nhận diện được vấn đề ở
mức độ khái quát chứ chưa thể lý giải nguyên nhân của hiện tượng để từ đó tìm
ra những giải pháp cụ thể cho vấn đề. Chẳng hạn như chi phí của công ty quá cao
khiến cho mặc dù có doanh thu khá nhưng lợi nhuận của DN không đáng kể. Tuy
nhiên việc này chưa được chú trọng phân tích để tìm ra nguyên nhân và hướng
giải quyết.
Công tác phân tích mới chỉ dừng lại ở việc dựa vào kinh nghiệm, tình hình
thị trường nhận định diễn biến, để tìm ra phương án kinh doanh cho phù
hợp.Điều này làm cho khả năng quản lý để thực hiện các chức năng sản xuất,
kinh doanh bị hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và tầm
nhìn chiến lược của doanh nghiệp.
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
21
21
Đại học thương mại GVHD: TS Nguyễn Thị Thanh Phương
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần Sản xuất
Thương mại và Dịch vụ Vạn Xuân thấy được những ưu điểm và tồn tại trong
công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính cùng với sự ảnh hưởng của nó đến

hoạt động kinh doanh của công ty, em xin đề xuất hai hướng đề tài như sau:
- Hướng dề tài thứ nhất: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty Cổ phần sản xuất và thương mại dịch vụ Vạn Xuân” thuộc học phần
Kế toán tài chính.
Lý do: việc tính toán chi phí, doanh thu để xác định kết quả kinh daonh của
công ty hàng năm còn nhiều vấn đề tồn tại và chưa hợp do đó em xin đưa ra
hướng đề tài thứ nhất này.
- Hướng đề tài thứ hai: “Phân tích doanh thu và các biện pháp làm tăng doanh
thu tại Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại dịch vụ Vạn Xuân”. Thuộc
học phần Phân tích kinh tế.
Lý do lựa chọn đề tài: Như hạn chế đã đưa ra ở mục 3.2.2 việc phân tích
kinh tế nói chung tại công ty chưa hiệu quả đặc biệt là công tác phân tích doanh
thu kinh doanh còn nhiều hạn chế và dựa trên tầm quan trọng và ảnh hưởng của
doanh thu đến các hoạt động của công ty. Mà hiện tại công ty Cổ phần sản xuất
và thương mại dịch vụ Vạn Xuân chưa có bộ phận riêng về công tác phân tích
kinh tế nên em muốn đi sâu vào mảng kiến thức này để tìm hiểu cũng như đánh
giá hoạt động của công ty, nguyên nhân cũng như giải pháp cho những tồn tại
của công ty, do đó em đưa ra đề xuất trên.
22
22
Đại học thương mại GVHD: TS Nguyễn Thị Thanh Phương
KẾT LUẬN
Qua quá trình thực tập ở công ty Cổ phần sản xuất và thương mại dịch vụ
Vạn Xuân, được tiếp xúc thực tế với công tác kế toán của công ty em đã học hỏi
được rất nhiều bài học và kinh nghiệm quý báu. Từ lý luận tới thực tiễn đã cho
em thấy lý luận có ứng dụng rất quan trọng vào thực tiễn, là cái cốt lõi vững chắc
để suy luận, áp dụng vào thực tiễn sao cho có hiệu quả và phù hợp với đặc điểm
của công ty. Bằng những kiến thức đã được học trong nhà trường, em đã đưa ra
những ý kiến, phân tích đề xuất của cá nhân mình. Dưới góc nhìn của cá nhân,
em mới bước đầu tiếp cận với thực tế nên trong khuôn khổ bài Báo cáo tổng hợp

này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, đặc biệt là những phần nhận
xét kiến nghị. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý từ các thầy, cô giáo, các
cô chú làm về công tác kế toán trong công ty Cổ phần sản xuất và thương mại
dịch vụ Vạn Xuân nhiều hơn nữa để bài báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tô Thị Mơ – 11D150061
Đại học thương mại GVHD: TS Nguyễn Thị Thanh Phương
PHỤ LỤC
24
Tô Thị Mơ – 11D150061

×