Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Vy Hoa.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.42 KB, 58 trang )

Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Nguyễn Thị Thú
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại kinh tế mở cửa, các doanh nghiệp có rất nhiều cơ hội để
vươn lên và khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh đó
các DN cũng luôn phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách bởi quy luật
cạnh tranh khốc liệt. Muốn đứng vững trên thị trường, các DN buộc phải tìm cho
mình những phương án kinh doanh hợp lý cũng như có được một bộ máy quản
lý hiệu quả.
Khi xã hội ngày càng phát triển, mức sống được nâng cao, kéo theo nhu
cầu khách quan của con người được nâng lên. Ai cũng muốn sử dụng loại hàng
hóa có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp… và giá cả phù hợp. Chính vì vậy, DN cần
phải quan tâm nhiều hơn đến các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, đặc
biệt là các yếu tố đầu vào trong đó phải kể đến nguyên vật liệu. Vì NVL cấu
thành nên thực thể sản phẩm, nó chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, do vậy chỉ cần có thay đổi nhỏ về số lượng, giá cả, chủng loại,
chất lượng… cũng có tác động lớn đến chất lượng và GTSP, ảnh hưởng tới lợi
nhuận của DN. Vì vậy, muốn cho hoạt động sản xuất diễn ra ổn định và liên tục
thì trước hết phải đảm bảo cung cấp các loại NVL đầy đủ, kịp thời, đúng quy
cách phẩm chất.
Chính vì NVL có vai trò quan trọng như vậy nên công tác hạch toán và
quản lý NVL là một trong những khâu quan trọng của công tác kế toán trong
DN. Nó có ý nghĩa rất lớn để tiết kiệm chi phí đầu vào, giảm GTSP, nâng cao
hiệu quả sản xuất nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Vy Hoa là đơn vị sản xuất và
kinh doanh các sản phẩm về kính và nhôm kính. Công ty sử dụng nguồn NVL
đầu vào chủ yếu là kính và nhôm nhưng đa dạng và phong phú về chủng loại,
nhiều về số lượng, do vậy công tác hạch toán NVL ở đơn vị rất quan trọng, nó
đã giúp cho công ty quản lý tốt các vấn đề phát sinh liên quan đến thu mua, bảo
quản, sử dụng và cung ứng NVL trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, việc sử
1


Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Nguyễn Thị Thú
dụng sổ sách, chứng từ kế toán liên quan đến vấn đề nhập - xuất - tồn, xử lý phế
liệu vẫn còn nhiều bất cập nên công tác hạch toán NVL tại công ty chưa phản
ánh kịp thời những vấn đề phát sinh liên quan đến NVL. Nhận thấy tầm quan
trọng của NVL trong quá trình sản xuất cũng như xuất phát từ tình hình thực tế
tại công ty, vì vậy tôi đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Tổ chức công tác
kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Vy Hoa”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu tổ chức công tác kế toán NVL tại Công ty Cổ phần sản xuất và
thương mại Vy Hoa.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán NVL.
- Tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán NVL tại Công ty Cổ phần
sản xuất và thương mại Vy Hoa.
- Đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL.
1.3 Nội dung, phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu về tổ chức công tác kế toán NVL tại Công ty Cổ phần sản xuất
và thương mại Vy Hoa.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Tập trung chủ yếu vào tổ chức công tác kế toán NVL
tại Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Vy Hoa.
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần sản
xuất và thương mại Vy Hoa.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
2
Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Nguyễn Thị Thú
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: Là những số liệu được thu thập từ các nguồn có sẵn như

sách báo, tạp chí, internet, đặc biệt là từ các phòng ban trong công ty.
- Số liệu sơ cấp: Là số liệu thu được thông qua quan sát thực tiễn hoạt
động kinh doanh của công ty.
1.4.2 Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập được các số liệu thứ cấp và sơ cấp thì tiến hành sắp xếp
chúng thành một hệ thống phù hợp với đề tài và được xử lý bằng phần mềm
Excel.
1.4.3 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê kinh tế: Tổng hợp số liệu và hệ thống hóa tài liệu
trên cơ sở phân tổ thống kê và phân tích số liệu. Áp dụng phương pháp này,
công ty phân chia NVL thành từng nhóm, loại NVL cho phù hợp với tính chất lý,
hoá học, mục đích sử dụng… khác nhau. Ngoài ra, sử dụng phương pháp này
vào quá trình nhập - xuất NVL đáp ứng cho yêu cầu sản xuất để phân tích và
đánh giá tình hình hạch toán NVL, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp cho công ty
trong công tác tổ chức hạch toán NVL.
- Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp so sánh để thấy được sự
biến động của các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí…của công ty qua các năm, từ
đó đánh giá khách quan về tình hình hoạt động của công ty và trên cơ sở đó đưa
ra kết luận, kiến nghị, định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện nâng cao kết quả
kinh doanh.
1.4.4 Phương pháp chuyên môn kế toán
- Phương pháp chứng từ: Được xác định sự hình thành các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, những minh chứng các nghiệp vụ nhập, xuất, tồn NVL. Đồng
thời là căn cứ để ghi sổ kế toán.
- Phương pháp đối ứng tài khoản: Tài khoản đối ứng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến NVL.
3
Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Nguyễn Thị Thú
- Phương pháp tính giá: Tính giá là dùng thước đo giá trị để biểu hiện các
tài sản, các loại NVL ở các mức giá khác nhau, từ đó phản ánh và cung cấp

thông tin về tài sản và về NVL để đưa ra giải pháp thích hợp tại các thời điểm
khác nhau.
- Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: Dùng phương pháp này sẽ khái
quát lên tình hình tài sản và kết quả kinh doanh, các mối quan hệ nhập, xuất, tồn
NVL trong công ty.
1.4.5 Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp lấy ý kiến của giáo viên hướng dẫn, của cán bộ quản lý
trong công ty để phục vụ cho đề tài.
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4
Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Nguyễn Thị Thú
2.1 Một số vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán NVL
2.1.1 Khái niệm, phân loại NVL
2.1.1.1 Khái niệm
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng
vật hóa, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình SXKD, nó là thành phần chủ
yếu cấu tạo nên thành phẩm, là đầu vào của quá trình SXKD và thường gắn liền
với DN sản xuất.
Đặc điểm của NVL là chỉ tham gia vào một chu kì SXKD nhất định và
toàn bộ giá trị NVL được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kì.
Khi tham gia vào hoạt động SXKD, NVL bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn.
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình SXKD
của các DN sản xuất. Mỗi DN sử dụng rất nhiều loại NVL khác nhau về chủng
loại và công dụng, tuy nhiên chi phí về NVL thường luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng CPSX và GTSP. Bên cạnh đó, NVL còn là một nguồn dự trữ quan
trọng để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục. Vì vậy, NVL
không chỉ quyết định đến mặt số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm. NVL có đảm bảo quy cách, chủng loại và đa dạng thì sản phẩm
sản xuất mới đạt yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã
hội.

2.1.1.2 Phân loại
Việc phân loại tài sản nói chung và phân loại NVL nói riêng là việc sắp
xếp các loại tài sản hay NVL khác nhau vào từng nhóm khác nhau theo những
tiêu thức nhất định. Mỗi một cách phân loại khác nhau đều có những tác dụng
nhất định trong quản lý và hạch toán. Đối với NVL, căn cứ vào vai trò và tác
dụng của NVL trong sản xuất NVL được chia thành các loại sau:
 Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại NVL mà sau quá trình
gia công, chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
5
Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Nguyễn Thị Thú
 Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản
xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính
năng, chất lượng của sản phẩm hay để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu
quản lý như dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, hương liệu…
 Nhiên liệu: Là những vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng
trong quá trình SXKD như than, củi, xăng dầu, khí đốt…
 Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và
thay thế cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết
bị mà DN mua nhằm mục đích đầu tư cho XDCB.
2.1.2 Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán NVL
Nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng của tư liệu sản xuất, là đối
tượng chịu sự tác động của con người và là nhân tố trực tiếp cấu thành nên thực
thể sản phẩm, quyết định tới chất lượng sản phẩm. Có thể nói quản lý chặt chẽ
tình hình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL là một nội dung quan trọng
trong công tác quản lý hoạt động SXKD của DN. Để góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý chặt chẽ NVL thì kế toán NVL cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau
đây:
- Thực hiện việc phân loại và đánh giá NVL theo nguyên tắc nhất định để
đáp ứng yêu cầu quản lý NVL.

- Tổ chức chứng từ, sổ kế toán phù hợp với phương pháp hàng tồn kho
trong DN. Cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp CPSX và tính GTSP.
- Thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu theo đúng chế độ và áp dụng
nhất quán phương pháp hạch toán NVL.
- Tổ chức kiểm kê, đánh giá lại HTK theo đúng chế độ, xử lý kết quả
kiểm kê theo quyết định của các cấp có thẩm quyền nhằm đảm bảo sự chính xác,
trung thực của thông tin kế toán.
- Xây dựng được các báo cáo quản trị về tình hình nhập, xuất, tồn NVL
nhằm đưa ra đầy đủ các thông tin cần thiết cho quá trình quản lý, điều hành
SXKD của DN.
6
Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Nguyễn Thị Thú
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán NVL
2.1.3.1 Tổ chức tính giá NVL
Tính giá NVL là xác định giá trị ghi sổ của NVL được tính theo giá gốc,
nghĩa là NVL khi nhập kho hay xuất kho đều được phản ánh trên sổ sách theo
giá thực tế. Việc tính giá được quy định cụ thể cho từng loại:
 Giá nhập kho
Giá thực tế ghi sổ của NVL nhập kho trong các trường hợp cụ thể được
tính như sau:
- Với NVL mua ngoài:
Giá thực tế
NVL nhập
kho
=
Giá mua ghi
trên hóa đơn
+
Thuế nhập
khẩu

(nếu có)
+
Chi phí thu
mua, chi
phí vận
chuyển…
-
Các
khoản
chiết
khấu,
giảm trừ
(nếu có)
- Với NVL do DN tự gia công chế biến rồi nhập kho: Giá thực tế bao
gồm giá xuất NVL chưa chế biến và chi phí gia công chế biến.
- Với NVL thuê ngoài gia công, chế biến: Giá thực tế ghi sổ khi nhập
kho bao gồm giá thực tế của NVL xuất thuê chế biến cùng các chi phí liên quan
đến việc thuê ngoài gia công, chế biến như chi phí vận chuyển, bốc dỡ…
- Với NVL nhận vốn góp liên doanh: Giá thực tế ghi sổ là giá thỏa thuận
do các bên xác định cộng với các chi phí khác nếu có.
- Với NVL được tặng, thưởng: Giá thực tế ghi sổ là giá trị thị trường
tương đương cộng với chi phí liên quan đến việc tiếp nhận nếu có.
 Giá xuất kho
Đối với NVL xuất kho trong kì, tùy theo đặc điểm hoạt động SXKD và tổ
chức quản lý của từng DN để lựa chọn phương pháp tính giá phù hợp. Khi đã
lựa chọn phương pháp nào, DN phải đảm bảo tính nhất quán trong suốt kỳ hạch
toán. Việc tính giá HTK được áp dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, NVL
được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập kho
cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất NVL nào sẽ tính theo giá thực tế nhập kho đích

7
Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Nguyễn Thị Thú
danh của NVL đó. Phương pháp này thường được sử dụng với những loại NVL
có giá trị cao và có tính tách biệt.
Khi áp dụng phương pháp này, công tác tính giá NVL được thực hiện kịp
thời. Từ đó, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô NVL.
Tuy nhiên, phương pháp này chỉ thích hợp với những NVL có điều kiện bảo
quản riêng từng lô NVL nhập kho. Như vậy, đòi hỏi DN phải có một hệ thống
kho tàng bến bãi lớn và an toàn.
- Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế
của NVL xuất kho được tính theo số lượng NVL xuất kho và đơn giá bình quân
của NVL tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Giá thực tế NVL
xuất dùng
=
Số lượng NVL xuất
dùng
x
Giá đơn vị bình quân
của NVL
Trong đó, giá đơn vị BQ được tính một trong ba cách sau:
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị bình
=
Giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+
+
Phương pháp này đơn giản, dễ làm, không phụ thuộc vào số lần nhập,
xuất của từng danh điểm NVL nhưng độ chính xác không cao. Mặt khác, công

việc tính toán dồn vào cuối tháng sẽ gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói
chung.
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước

=
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
( hoặc cuối kỳ trước)
Số lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ
( hoặc cuối kỳ trước)
Phương pháp này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hính biến động
NVL trong kỳ. Tuy nhiên, không đảm bảo tính chính xác vì không tính đến sự
biến động của giá cả NVL trong kỳ.
8
Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Nguyễn Thị Thú
+ Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập

= Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên.
Tuy nhiên, việc tính toán phức tạp và phải tính giá theo từng loại NVL. Vì vậy,
phương pháp này chỉ sử dụng ở những DN có ít danh điểm NVL và số lần nhập
phát sinh trong kỳ hạch toán của mỗi danh điểm NVL không nhiều.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này,
số NVL nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập
sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương
pháp này là giá gốc của NVL mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế

NVL xuất trước. Vì vậy, giá trị của NVL tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số
NVL mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn
định hoặc có xu hướng giảm.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Phương pháp này giả định
những NVL mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp
nhập trước, xuất trước. Phương pháp nhập sau, xuất trước thích hợp trong trường
hợp lạm phát.
- Phương pháp giá hạch toán: Theo phương pháp này, toàn bộ NVL biến
động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn
định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang
giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế NVL xuất
dùng (hoặc tồn cuối kỳ)
=
Giá hạch toán NVL xuất
dùng (hoặc tồn cuối kỳ)
x
Hệ số giá
NVL
Trong đó:
Hệ số giá NVL =
Giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Giá hạch toán NVL
tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán NVL

nhập trong kỳ
9
Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Nguyễn Thị Thú
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ NVL chủ
yếu tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Phương pháp này cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán tổng hợp và hạch
toán chi tiết về NVL trong tính giá. Công việc tính giá được tiến hành nhanh
chóng và không phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL cũng như số lần nhập,
xuất mỗi loại NVL. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ thích hợp với những DN có
nhiều chủng loại NVL và có đội ngũ nhân viên kế toán với trình độ chuyên môn
cao.
2.1.3.2 Hạch toán tổng hợp NVL
Nguyên vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm HTK của DN. Nó được
nhập, xuất kho thường xuyên và liên tục. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm NVL mà
DN có các phương pháp kiểm kê khác nhau. Có DN kiểm kê theo từng nhiệm vụ
nhập, xuất nhưng có DN chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối kỳ. Tương ứng
với hai phương pháp kiểm kê trên, trong kế toán tổng hợp NVL nói riêng, kế
toán HTK nói chung có hai phương pháp là phương pháp kê khai thường xuyên
và phương pháp kiểm kê định kỳ.
 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện
có, biến động tăng, giảm HTK nói chung và NVL nói riêng một cách thường
xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại HTK. Theo phương pháp
này, tại bất kỳ một thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định được lượng
nhập, xuất, tồn kho từng loại HTK nói chung và NVL nói riêng. Tuy nhiên,
nhược điểm của phương pháp này là khối lượng ghi chép nhiều, không thích hợp
với những DN có sử dụng những loại HTK mà giá trị đơn vị nhỏ, thường xuyên
xuất dùng, xuất bán.
Để hạch toán NVL theo phương pháp KKTX, kế toán sử dụng tài khoản:
- Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”

- Nội dung: Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình hiện có, tình hình
tăng, giảm của các NVL theo giá thực tế.
10
Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Nguyễn Thị Thú
- Kết cấu:
+ Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của
NVL trong kỳ.
+ Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của
NVL trong kỳ.
+ Dư nợ: Phản ánh giá thực tế của NVL tồn kho.
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 bao gồm:
TK 152.1: NVL chính
TK 152.2: NVL phụ
TK 152.3: Nhiên liệu
TK 152.4: Phụ tùng thay thế
TK 152.5: Vật liệu và thiết bị XDCB
Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán NVL bao gồm:
- Hóa đơn bán hàng (nếu tính thuế theo phương pháp trực tiếp)
- Hóa đơn GTGT ( nếu tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…

11

TK 152 TK 151,111,113,
141,311,…
Nhập kho NVL
mua ngoài
Thuế GTGT
được khấu trừ
Tổng

giá
thanh
toán
TK 621
Xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm
Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Nguyễn Thị Thú
Sơ đồ 2.1: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
12

TK 133

TK 154
NVL tự chế biến hoặc thuê
ngoài gia công sản xuất

TK 333.3, 333.2…
Các khoản thuế phải nộp

TK 411
Nhận vốn góp liên doanh, cổ
phần, cấp phát bằng NVL

TK 128,222
Thu hồi vốn góp liên doanh
bằng NVL

TK 338.1
NVL phát hiện thừa khi
kiểm kê chờ xử lý


TK 412
Chênh lệch tăng do đánh giá lại
TK 627,641,
642,241
Xuất dùng cho các bộ phận
TK 154
NVL xuất thuê ngoài gia công
TK 632
NVL xuất bán, phát hiện
thiếu khi kiểm kê
TK 128,222
Xuất NVL góp vốn liên doanh
NVL xuất dùng cho SXKD
phải phân bổ dần
TK 142,242
TK 138.1
NVL phát hiện thiếu khi
kiểm kê chờ xử lý
TK 412
Chênh lệch giảm do đánh giá lại
TK 142,242
Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Nguyễn Thị Thú
 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK
Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên,
liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, trên các tài khoản phản ánh từng loại
HTK mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê
cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó xác định lượng xuất dùng cho SXKD và
các mục đích khác trong kỳ theo công thức:
Trị giá NVL

xuất kho
trong kỳ
=
Trị giá NVL
tồn đầu kỳ
+
Trị giá NVL
nhập trong kỳ
-
Trị giá NVL tồn
cuối kỳ
Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dù tiết kiệm được
công sức ghi chép. Vì thế, phương pháp này chỉ thích hợp với các đơn vị kinh
doanh những chủng loại vật tư khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng,
xuất bán.
Theo phương pháp này, kế toán sử dụng tài khoản sau:
- Tài khoản 611 “Mua hàng”
- Nội dung: Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm
NVL theo giá thực tế.
- Kết cấu:
+ Bên nợ: Phản ánh giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và tăng trong kỳ.
+ Bên có: Phản ánh giá thực tế NVL xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt trong
kỳ và tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 611 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 bao gồm:
TK 611.1: Mua nguyên liệu, vật liệu
TK 611.2: Mua hàng hoá
Ngoài ra, như các tài khoản 151,152, 153,157 theo phương pháp này
chúng chỉ phản ánh giá trị NVL tồn kho.
Kế toán tổng hợp một số nghiệp vụ chủ yếu:

13
Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Nguyễn Thị Thú
Sơ đồ 2.2: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
14

TK 611

TK 151,152,157…
Kết chuyển NVL tồn kho đầu
kỳ

TK 333.3,333.2
Các khoản thuế phải nộp
Kết chuyển NVL tồn kho
cuối kỳ
Giảm giá hàng bán, hàng bán
trả lại và chiết khấu mại
Cuối kỳ, kết chuyển số xuất
dùng cho SXKD
NVL xuất dùng cho SXKD
phải phân bổ dần
Thiếu hụt do mất mát
Cuối kỳ, xác định và kết
chuyển trị giá NVL
TK111,112,331,


TK 133
Nhập kho NVL
mua ngoài

Thuế GTGT
được khấu trừ
(nếu có)
Tổng
giá
thanh
toán
TK 151,
152,157
TK 111,
112,331

TK 133
(nếu có)

TK 621
627,641…
TK 142,242
TK 632
TK 138,334
Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Nguyễn Thị Thú
2.1.3.3 Hạch toán chi tiết NVL
Hạch toán chi tiết NVL thực chất là hạch toán tình hình thay đổi NVL ở
kho, kế toán cần phải tổ chức hạch toán chi tiết cả về mặt giá trị và hiện vật.
Việc hạch toán NVL cần phải tiến hành đồng thời cả ở kho và ở phòng kế toán.
Trên cơ sở hạch toán các chứng từ nhập, xuất kho, mở các sổ kế toán chi tiết cho
phù hợp nhằm tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý NVL.
 Chứng từ sử dụng
Kế toán chi tiết NVL sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
- Phiếu nhập kho

- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm
- Thẻ kho
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Biên bản kiểm kê vật tư
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Phiếu xuất kho kiêm phiếu vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
Trong đó, biên bản kiểm nghiệm và phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ là
các chứng từ hướng dẫn, còn lại là các chứng từ bắt buộc. Đối với các chứng từ
bắt buộc, phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung,
phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp
pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Sổ sách sử dụng trong kế toán chi tiết vật NVL tùy thuộc vào phương
pháp kế toán chi tiết mà DN sử dụng, thông thường có các loại sổ sách chủ yếu
sau:
- Thẻ kho
- Thẻ kế toán chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
- Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu
- Bảng tổng luỹ kế, xuất, tồn vật liệu
15
Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Nguyễn Thị Thú
 Phương pháp kế toán chi tiết NVL
Kế toán chi tiết NVL là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập, xuất,
tồn kho của từng loại NVL sử dụng trong SXKD. Kế toán chi tiết NVL đòi hỏi
phản ánh cả về mặt giá trị, số lượng, chất lượng của từng loại NVL theo từng
kho. Hiện nay, để hạch toán chi tiết NVL các DN có thể lựa chọn một trong ba

phương pháp sau: Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển, phương pháp sổ số dư.
 Phương pháp thẻ song song
Phương pháp thẻ song song là phương pháp mà tại kho và tại bộ phận kế
toán đều sử dụng thẻ để ghi sổ.
- Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn về
mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho, thẻ được mở cho từng
loại vật tư. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất tính ra số
tồn kho về mặt lượng theo từng loại vật tư. Định kỳ, thủ kho chuyển các chứng
từ đã được phân loại theo từng loại NVL cho phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng loại NVL
tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ
khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ ghi nhận các chứng từ
nhập, xuất do thủ kho chuyển tới, kế toán NVL phải kiểm tra, đối chiếu, ghi đơn
giá hạch toán vào sổ kế toán chi tiết NVL và tính ra số tiền, sau đó lần lượt ghi
các nghiệp vụ nhập, xuất vào sổ kế toán NVL có liên quan. Cuối tháng tiến hành
cộng sổ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn
cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn về mặt giá trị
của từng loại NVL. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của kế toán
tổng hợp NVL.
Phương pháp thẻ song song có ưu điểm là đơn giản trong khâu ghi chép,
dễ kiểm tra đối chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập,
xuất, tồn kho của từng danh điểm NVL kịp thời, chính xác. Tuy nhiên, nhược
điểm của phương pháp này là ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ
tiêu số lượng. Phương pháp này thích hợp cho các DN thực hiện công tác kế toán
máy và các DN thực hiện kế toán bằng tay trong điều kiện DN ít danh điểm vật
tư.
16
Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Nguyễn Thị Thú

Nội dung, trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
được thể hiện qua sơ đồ sau:
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 2.3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Trong phương pháp này:
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
kho NVL về mặt số lượng giống phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán không mở sổ kế toán chi tiết mà mở sổ đối
chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và giá trị của từng danh điểm NVL
theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp
chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng. Kế toán lập bảng kê nhập, bảng kê
xuất dựa vào chứng từ nhập, xuất do thủ kho gửi lên để có số liệu ghi vào sổ đối
chiếu luân chuyển.
Cuối tháng đối chiếu số liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, và
với số liệu kế toán tổng hợp.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là giảm được khối
lượng ghi chép của kế toán nhưng có nhược điểm là việc ghi sổ vẫn còn trùng
lặp, công việc của kế toán dồn vào cuối tháng, tác dụng của kế toán trong công
17
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ
hoặc
sổ kế
toán

chi
tiết
Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn
NVL
Kế toán tổng hợp
NVL
Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Nguyễn Thị Thú
tác quản lý bị hạn chế. Phương pháp này thích hợp với các DN có khối lượng
nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều.
Nội dung, trình tự kế toán NVL theo phương pháp này được thực hiện
theo sơ đồ sau:
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 2.4: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
 Phương pháp sổ số dư
Theo phương pháp này:
- Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
NVL về mặt số lượng. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn
bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng thứ NVL. Sau đó, lập phiếu
giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất kho
NVL. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng NVL vào sổ số dư. Sổ số dư được
kế toán mở cho từng kho NVL và dùng cho cả năm, trước ngày cuối tháng, kế
toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ, ghi xong thủ kho phải gửi sổ số dư về
phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
- Ở phòng kế toán: Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất và phiếu giao
nhận chứng từ từ kho chuyển lên, kế toán kiểm tra, tính giá theo từng chứng từ
và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất. Đồng thời ghi số

tiền nhận được của từng nhóm NVL vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn NVL, bảng
18
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Kế
toán
tổng
hợp
NVL
Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Nguyễn Thị Thú
này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ và được ghi trên cơ sở các phiếu
giao nhận chứng từ. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào số lượng tồn kho do thủ kho
ghi ở sổ số dư và đơn giá từng loại NVL để tính ra giá trị tồn kho và ghi vào cột
số tiền trên sổ số dư. Số liệu trên sổ số dư sẽ được đối chiếu với tồn kho trên
bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn NVL và đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp
NVL.
Phương pháp này được thực hiện qua sơ đồ sau:
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 2.5: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Phương pháp này có ưu diểm tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho
và phòng kế toán, giảm bớt được khối lượng công việc ghi sổ kế toán, công việc
giàn đều trong tháng. Nhược điểm của phương pháp này là qua số liệu kế toán
không biết được số hiện có và tình hình tăng, giảm NVL mà phải xem qua thẻ

kho. Ngoài ra, khi đối chiếu số liệu giữa sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho phức tạp, tốn nhiều thời gian và công sức. Phương pháp này thích
hợp cho các DN có nhiều NVL, tình hình nhập - xuất NVL xảy ra thường
xuyên, cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
19
Phiếu nhập kho
Thẻ khoThẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Sổ số dư
Bảng luỹ kế
nhập, xuất,
tồn kho NVL
Kế
toán
tổng
hợp
NVL
Phiếu giao
nhận chứng từ
nhập
Phiếu giao
nhận chứng từ
xuất
Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Nguyễn Thị Thú
2.1.3.4 Tổ chức kiểm kê NVL
Kiểm kê là việc kiểm tra tại chỗ tình hình tài sản của đơn vị để xác định
số hiện có tại thời điểm này, từ đó đối chiếu số hiện có với sổ sách kế toán, phát
hiện chênh lệch, điều tra nguyên nhân và xử lý. Thông qua kiểm kê sẽ có tác
dụng bảo vệ tài sản, nâng cao tính chính xác của số liệu trên sổ kế toán, thúc đẩy

việc sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hơn.
Trong việc quản lý NVL đòi hỏi các DN thường xuyên kiểm kê NVL
để xác định lượng tồn kho thực tế của từng danh điểm vật tư. Đối chiếu
với số liệu trên sổ sách kế toán, xác định số thừa, thiếu và có những biện
pháp xử lý kịp thời. Tuỳ từng điều kiện và yêu cầu quản lý, DN có thể thực
hiện kiểm kê toàn bộ, kiểm kê từng phần hoặc kiểm kê chọn mẫu, thời hạn kiểm
kê có thể định kỳ vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm hoặc bất thường theo yêu
cầu của công tác quản lý.
Yêu cầu của công tác kiểm kê NVL:
- Cán bộ kiểm kê phải trực tiếp xuống cơ sở để kiểm kê.
- Trước khi đi kiểm kê phải có đầy đủ số liệu của kế toán.
- Sau khi kiểm kê thì phải đối chiếu với sổ sách để lập biên bản.
- Ngoài kiểm kê về số lượng thì còn kiểm kê về hiện trạng, chất lượng,
tình hình bảo quản NVL để có thông tin kiến nghị với ban lãnh đạo để kịp thời
xử lý. Biên bản sau khi lập được coi là tài liệu để so sánh với sổ kế toán.
Việc phản ánh và xử lý chênh lệch số liệu kiểm kê làm cho số liệu kế toán
chính xác, trung thực và đó là cơ sở để lập báo cáo tài chính của DN.
2.1.3.5 Tổ chức trích lập dự phòng
 Dự phòng và nguyên tắc trích lập dự phòng
Trong hoạt động SXKD của DN luôn chứa đựng những biến cố và rủi ro
có thể xảy ra, gây thiệt hại cho DN. Một trong những rủi ro thường gặp là sự
biến động của giá cả, những nguyên nhân khách quan làm giảm giá trị tài sản
của DN. Chính vì vậy, DN cần phải thực hiện chính sách dự phòng giảm giá trị
thu hồi của vật tư, sản phẩm, hàng hoá. Dự phòng thực chất là việc ghi nhận
trước một khoản chi phí thực tế chưa thực chi vào chi phí kinh doanh của niên
20
Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Nguyễn Thị Thú
độ kế toán để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra
trong niên độ kế toán sau. Với NVL, việc lập dự phòng sẽ giúp DN phản ánh
chính xác giá trị NVL cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán.

Theo chế độ kế toán, DN chỉ được lập dự phòng cho những NVL thuộc
quyền sở hữu của DN. Việc xác định đối tượng cần dự phòng cũng như mức dự
phòng cần lập, hoàn nhập được thực hiện một lần vào cuối niên độ kế toán trên
cơ sở kết quả kiểm kê NVL và đối chiếu giá gốc với giá thị trường.
Mức dự phòng cần lập cho một niên độ kế toán được tính như sau:
Mức dự phòng cần lập
năm tới cho NVL i
=
Số lượng NVL i cuối niên
độ kế toán
x
Mức giảm giá
của NVL i
 Hạch toán các nghiệp vụ dự phòng
Để theo dõi tình hình trích lập và sử dụng dự phòng giảm giá HTK, kế
toán sử dụng tài khoản 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.
- Kết cấu:
+ Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK
+ Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá HTK ghi vào giá vốn hàng bán.
+ Dư có: Dự phòng giảm giá HTK hiện có cuối kỳ.
Sơ đồ 2.6: Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
21
Cuối niên độ kế toán, tính và trích lập dự phòng
giảm giá HTK
Cuối niên độ kế toán năm sau, trích bổ sung dự phòng giảm
giá HTK (nếu số phải trích lập dự phòng giảm giá
HTK năm sau lớn hơn số đã trích lập dự phòng năm trước
hay số phải trích lập năm trước)
Cuối niên độ kế toán năm sau, ghi giảm chi phí số trích
thừa (nếu số phải trích lập dự phòng năm sau nhỏ hơn số

đã trích lập dự phòng năm trước)
TK 159 TK 632
Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Nguyễn Thị Thú
2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất của đơn vị nghiên cứu
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Vy Hoa được thành lập theo
giấy phép kinh doanh số 0103023378 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội cấp ngày 03/04/2008. Tuy mới chỉ bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4 năm
2008 nhưng đến nay đã tạo được uy tín trên thị trường. Cho đến nay công ty vẫn
không ngừng học hỏi kinh nghiệm nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hệ thống
quy trình sản xuất sản phẩm.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Vy Hoa
- Trụ sở: Số 51, ngõ 62, đường Ngọc Hà, phường Đội Cấn – Ba Đình –
Hà Nội.
- Điện thoại: 047332282
- Fax: 046888099
- Mã số thuế: 0102703435
Công ty sản xuất và thương mại Vy Hoa đã được khách hàng biết đến từ
năm 2008 với những sản phẩm bằng nhôm, kính dùng trong xây dựng và trang
trí nội thất như cửa đi, cửa sổ, vách ngăn, tủ bếp, kính các loại. Dây chuyền sản
xuất sử dụng các máy móc hiện đại, công ty đã đầu tư đầy đủ thiết bị, khép kín
từ khâu nguyên liệu đến khâu thành phẩm, quản lý chất lượng nghiêm ngặt, luôn
luôn nâng cao tay nghề cho đội ngũ nhân viên, uy tín đến từng chất lượng sản
phẩm. Đặc biệt khi nền kinh tế ngày một phát triển như hiện nay thì nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng ngày càng cao: yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng và thẩm
mỹ, nhiều ứng dụng công nghệ mới và vật liệu mới đã được áp dụng trong
những năm gần đây, đặc biệt là những công trình trọng điểm quốc gia, các khu
đô thị mới, nhà văn phòng, khách sạn, nhà cao tầng, nội thất, mỹ thuật. Do đó,
trong chiến lược phát triển kinh doanh lâu dài đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
đối với sản phẩm của thị trường trong nước và theo xu hướng ngày càng phát

triển nhu cầu của khách hàng công ty đã mở thêm phân xưởng để thành lập
xưởng sản xuất kính hộp cách âm, kính cách nhiệt công nghệ Mỹ và Thailand
đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc tế, tiến hành công nghệ tự động hóa trong các
khâu của dây chuyền sản xuất. Công ty đặt sự tâm huyết của mình trên từng sản
22
Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Nguyễn Thị Thú
phẩm khách hàng sử dụng. Với phương châm: "Chất lượng tới từng sản phẩm"
sẽ là một thông điệp đầy đủ để mong muốn khách hàng gần xa cùng tiếp tục hợp
tác, cùng đoàn kết để thương hiệu của công ty vững bền phát triển. Hiện nay,
công ty đang phát triển để trở thành một trong những nhà sản xuất và cung cấp
các sản phẩm bằng Nhôm và Kính hàng đầu tại Việt Nam, với chất lượng sản
phẩm và phong cách phục vụ không ngừng được nâng cao, gắn lợi ích của DN
với lợi ích chung của xã hội và góp phần bảo vệ môi trường. Sản phẩm chất
lượng tốt, đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao, phong cách phục vụ chuyên
nghiệp, đó là các yếu tố quyết định sự thành công của thương hiệu Vy Hoa.
2.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Vy Hoa là một trong những nhà
cung cấp nhôm kính và các sản phẩm đồ nội thất uy tín, chất lượng trên thị
trường hiện nay. Đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng, công
ty luôn có nhiều mẫu mã và chủng loại sản phẩm cho khách hàng lựa chọn. Hiện
nay, Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Vy Hoa là DN chuyên thiết kế,
sản xuất, mua bán, lắp ráp các sản phẩm chuyên về nhôm kính bao gồm:
- Nhận đặt các loại cửa đi, cửa sổ, cửa bếp, kệ bếp, vách ngăn, cửa bản lề
sàn, các loại tủ nhôm, cửa nhôm kính.
- Các công trình kính như: Cầu thang, lan can, mặt dựng kính, cửa bản lề
kẹp, phòng tắm kính cường lực, kính ghép an toàn.
- Thi công lắp đặt cửa tự động.
- Ngoài ra, còn sản xuất các loại sản phẩm khác chuyên về kính như kính
bàn, kính tủ… và các sản phẩm khác về gương.
Các sản phẩm do Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Vy Hoa cung

cấp được thiết kế và sản xuất từ đội ngũ thiết kế giỏi, công nhân lành nghề về kỹ
thuật cơ khí, có nhiều năm kinh nghiệm thiết kế, lắp đặt các công trình lớn nên
đảm bảo chất lượng. Ngoài ra, do nguồn vật liệu được cung cấp từ các nhà sản
xuất uy tín trong nước với công nghệ xử lý hiện đại nên sản phẩm nhôm kính
của công ty có khả năng chống xước, chịu mài mòn, chống ẩm, không bị ố, hoen
gỉ…bảo đảm chất lượng và thẩm mỹ cho các công trình xây dựng. Vy Hoa luôn
23
Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Nguyễn Thị Thú
có nhiều mẫu mã mới, phong phú và đa dạng. Đến với Công ty Cổ phần sản xuất
và thương mại Vy Hoa khách hàng sẽ lựa chọn cho mình những sản phẩm cửa
nhôm kính, cửa cuốn, cửa kéo, lan can, cầu thang, kính các loại… với chất lượng
được đảm bảo tuyệt đối mang đến cho khách hàng thật sự uy tín. Công ty luôn
phấn đấu với mục tiêu chất lượng và uy tín lên hàng đầu nhằm cung cấp đến
khách hàng những sản phẩm đảm bảo về chất lượng, về thẩm mỹ với giá cả hợp
lý.
2.2.3 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Vy Hoa là một DN độc lập về
mọi mặt. Hiện nay bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu chế độ
một thủ trưởng và các phòng ban trực thuộc quản lý sản xuất.
 Giám đốc: Là người đứng đầu có quyền hành cao nhất, quyết định và
chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền, là người quản lý chung, trực tiếp
quản lý các phòng ban.
 Phó giám đốc: Là người được giám đốc giao trọng trách quán xuyến,
giám sát, đốc thúc kiểm tra mọi hoạt động của phòng ban, cũng như mọi hoạt
động sản xuất.
 Phòng hành chính: Có trách nhiệm điều hành cơ cấu tổ chức lao
động. Bố trí công nhân viên trong công ty ở những vị trí công việc một cách hợp
lý.
 Phòng kế toán: Giúp việc cho giám đốc về công tác kế toán - tài
chính của DN, thống kê và thông tin kinh tế nội bộ DN.

 Phòng kinh doanh: Giúp giám đốc nắm bắt được thông tin biến
động về giá cả, kịp thời đề xuất biện pháp, chiến lược kinh doanh, giải quyết khi
có biến động. Chức năng chủ yếu là xây dựng các kế hoặch SXKD, tổ chức các
hoạt động nghiên cứu thị trường, cung ứng, dữ trữ và tiêu thụ sản phẩm.
 Phòng vật tư: Theo dõi tình hình nhập, xuất, sử dụng NVL sản xuất,
định mức tiêu hao NVL và cung ứng kịp thời cho tiến độ sản xuất. Cuối tháng
tổng hợp nhập, xuất, tồn và phân tích hiệu quả sử dụng vật tư cho giám đốc.
 Phòng sản xuất: Theo dõi tiến độ sản xuất và kiểm tra sản phẩm.
24
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng hành
chính
Phòng hành
chính
Phòng kế
toán
Phòng kinh
doanh
Phòng hành
chính
Phòng vật

Phòng sản
xuất
Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Nguyễn Thị Thú
Sơ đồ 2.7: Bộ máy quản lý của công ty
2.2.4 Tình hình cơ bản của công ty
2.2.4.1 Tình hình lao động của công ty
Để tiến hành SXKD đòi hỏi phải có nguồn lực của các yếu tố đầu vào.

Trong đó lao động đóng vai trò quyết định trong quá trình SXKD. Việc sử dụng
đầy đủ và hợp lý lao động sẽ tiết kiệm được chi phí và nâng cao năng suất lao
động, từ đó có điều kiện để cạnh tranh về giá với các DN khác.
Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy, nhìn chung lao động của công ty qua 3 năm
đều tăng lên và năm sau tăng nhiều hơn năm trước. Tổng số lao động năm 2009
tăng so với năm 2008 là 15 người tương ứng với 44,12%, năm 2010 tăng 20
người tương ứng với 40,82% so với năm 2009. Trong đó chủ yếu là tăng lên ở
số lao động trực tiếp. Hàng năm, do nhu cầu về sản phẩm nhôm kính của thị
trường tăng lên nên công ty cũng đã mở rộng sản xuất và đồng thời phải tuyển
thêm công nhân, vì vậy số lao động trực tiếp đều tăng lên. Số công nhân khi
được tuyển chọn vào công ty, làm việc tại các phân xưởng đều được qua lớp đào
tạo sơ cấp do công ty mở nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân. Đặc biệt, đối
với công nhân kỹ thuật quan trọng nhất đòi hỏi phải có tay nghề cao và khéo léo
trong quy trình sản xuất sản phẩm.
Lao động gián tiếp năm 2009 so với năm 2008 tăng 4 người tương ứng
với 30,77%, năm 2010 so với năm 2009 tăng 5 người tương ứng với 29,41%.
Chủ yếu là cán bộ có trình độ trung cấp tăng lên để bổ xung cho việc quản lý các
25

×