Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Van 9 - Tuan 13,14,15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.86 KB, 26 trang )

Ngày soạn: / /2010
Ngày dạy: / /2010
tuần 13
Tiết 61 - 62. Văn bản Làng
(Kim Lân)
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Cảm nhận đợc tính yêu làng quê thắm thiết thống nhất với lòng yêu nớc và tinh thần kháng
chiến ở nhân vật ông Hai. Qua đó thấy đợc một biểu hiện cụ thể, sinh động và tinh thần yêu
nớc của nhân dân ta trong thời kháng chiến chống Pháp.
- Thấy đợc những nét đặc sắc về nghệ thuật: Xây dựng tình huống tâm lí, miêu tả sinh động
diễn biến tâm trạng, ngôn ngữ.
- Rèn luyện năng lực phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự đặc biệt là phân tích tâm lí nhân
vật.
B. Chuẩn bị - Học sinh soạn bài, tóm tắt truyện.
- Giáo viên nghiên cứu bài dạy.
C. Tiến trình lên lớp:
1. Bài cũ: Đọc diễn cảm bài thơ "Khúc hát ru những em bé "
Nêu nội dung, nghệ thuật bài thơ.
2. Bài mới:
Mỗi ngời dân Việt Nam đều vô cùng gắn bó với làng quê của mình, nơi sinh ra và sống suốt
cả cuộc đời cần lao giản dị. Sông ở làng, chết ở làng, không gì khổ bằng bỏ làng đi tha hơng
cầu thực, sống nơi đất khách quê ngời. Rồi phải nhớ quê hơng da diết "anh đi anh nhớ ".
Tình cảm đặc biệt, bền chặt, sâu sắc của ngời nông dân đã đợc nhà văn Kim Lâm thể hiện
một các độc đáo.
Hoạt động của hs và gv nội dung cần đạt
Hoạt động I. Vài nét về tác giả,
tác phẩm:
HS: Đọc chú thích sao SGK
? Em hãy nêu những nét chính về
tác giả Kim Lân?


? Tác phẩm sáng tác trong thời
gian nào
Hoạt động II: Đọc - tóm tắt
truyện - chú thích.
I/. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả:
Sinh 1920 - huyện Từ Sơn - Bắc Ninh.
- Sở trờng về truyện ngắn.
- Đề tài nông dân và kháng chiến.
- Viết về nhu cầu đời sống tình cảm của con ngời.
2. Tác phẩm:
Sáng tác 1948 thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến
chống Pháp.
- Xây dựng theo cốt truyện tâm lí - theo diễn biến nội
tâm nhân vật chứ không qua hành động.
- Từ việc miêu tả nội tâm nhân vật để làm nổi bật
-> Tính cách nhân vật
-> Chủ đề tác phẩm.
- Đề tài: Khai thác chân thực, sinh động tình cảm quê
hơng đất nớc.
a) Đọc: Chú thích từ địa phơng.
b) Từ khó: Ghét thậm, ghét lắm.
c) Tóm tắt cốt truyện:
- ở nơi tản c cách quê nhà (làng chợ Dầu) vài chục cây
số, sang hàng xóm ông khoe làng mình -> Phong cảnh
thiên nhiên đẹp, rộng, sạch.
1
Hoạt động III. Tìm hiểu nội
dung văn bản
H: Truyện ngắn "Làng" đã xây

dựng đợc một tình huống truyện
làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng
quê và lòng yêu nớc của nhân vật
ông Hai. Đó là tình huống nào?
? Thuật lại diễn biến tâm trạng và
hành động của ông Hai từ lúc
nghe tin làng mình theo giặc?
? Em có nhận xét gì về cách miêu
tả diến biến tâm trạng của ông
Hai?
? Vì sao ông Hai lại thấy đau đớn,
tủi hổ khi nghe tin làng mình theo
giặc?
-> Có quan tổng đốc, bề thế.
-> Ngày khởi nghĩa dân làng sôi nổi, náo
nức, khi thế cách mạng
- Khi nghe tin giặc Tây đánh vào quê ông "cả làng
chúng nó Việt gian theo Tây" ông đau xót, nhục nhã.
- Khi nghe tin làng cải chính, làng kháng chiến, ông
vui sớng, tự hào về làng trớc đây. Và ông tiếp tục kể
chuyện về làng Cầm cự, rành rọt, tỉ mỉ nh chính ông
vừa dự trận ấy trở về.
II/. Tìm hiểu nội dung văn bản
1. Tình yêu làng của ông Hai.
- Tình huống: Nghe tin làng ông theo giặc -> gây cấn,
éo le, đột ngột.
* Tâm trạng:
- Sững sờ " Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê
rân rân lặng đi tởng nh không thở đợc".
-> Chấn động thể xác, tâm hồn day dứt, bàng hoàng,

ám ảnh trong tâm trí ông.
- Nghe tin chửi "Việt gian" ông cúi gầm mặt xuống
mà đi, về nhà nằm vật ra giờng "biểu cảm trực tiếp",
nhìn con -> tủi thân "nớc mắt ông lão cứ giàn ra"
chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ? Chúng
nó cũng bị ngời ta rẻ rúng hắt hủi đấy ?
- Suốt mấy ngày ông không dám đi đâu, chỉ quanh
quẩn trong nhà nghe ngóng tin tức bên ngoài. Lúc
nào ông cũng nơm nớp tởng nh ngơi ta đang để ý, bàn
tán đến chuyện ấy, cứ nghe tiếng Tây, Việt gian là
ông lủi ra một góc nhà nín thít => phản ứng mạnh
mẽ.
Tác giả diễn tả rất cụ thể, sâu sắc những biến động dữ
dội trong nội tâm nhân vật: Nỗi ám ảnh nặng nề
-> sợ hãi -> đau xót -> dằn vặt, tủi nhục.
- Vì trớc kia vốn dĩ ông rất hay khoe làng mình, tự
hào về quê hơng mình, nơi chôn rau cắt rốn gắn bó
máu thịt, phải tản c tự nguyện theo kháng chiến ->
nhớ quê. Làng giàu đẹp, nông dân tham gia kháng
chiến sôi nổi, quê hơng đợc giải phóng yêu làng.
? Tâm trạng của nhân vật đợc
biểu hiện nh thế nào?
GV: Tuy không thể từ bỏ tình
cảm với làng quê cho nên ông đau
xót, tủi hổ tởng chừng nh bế tắc,
tuyệt vọng khi mụ chủ nhà muốn
đuổi gia đình ông đi vì không
muốn cha chấp dân của làng "Việt
gian" nhng về làng tức là chịu
quay lại làm nô lệ cho thằng Tây"

H: Trong con ngời ông có mâu
2. Tinh thần yêu nớc của ông Hai:
Yêu làng tha thiết, gắn bó với làng sâu sắc nhng vì
nghe tin làng theo giặc đã đẩy ông vào tình huống lựa
chọn: Quê hơng hay Tổ quốc -> giằng xé, xung đột
nội tâm sâu sắc: Quay về làng hay theo kháng chiến.
Sao đó ông chọn cách của mình:
"Làng thì yêu thật, nhng làng theo Tây mất rồi thì
phải thù, -> dứt khoát tình yêu nớc rộng lớn hơn, bao
trùm tình cảm quê hơng, nếu trở về làng lại đi ngợc
lại lợi ích dân tộc.
-> Mâu thuẫn nội tâm sâu sắc
2
thuẫn ntn?
GV: Nhng làng là máu thịt, là quê
hơng bản quán, nơi chôn rau cắt
rốn của ông. Nếu không có kháng
chiến, cách mạng tháng 8 thì cuộc
đời của những ngời nh ông Hai sẽ
là nô lệ nên kháng chiến là vị cứu
tinh của ông, vẫn đón đợi một
điều gì tốt đẹp.
? Hãy đọc lại đoạn ông Hai trò
chuyện với đa con út , vì sao ông
Hai lại trò chuyện nh thế với đa
con nhỏ?
? Qua những lời trò chuyện ấy,
em cảm nhận đợc điều gì trong
tấm lòng của ông Hai với làng
quê, đất nớc, với cuộc kháng

chiến?
? Tình yêu làng quê và lòng yêu
nớc ở ông Hai có quan hệ nh thế
nào?
GV: Tình yêu làng quê và lòng
yêu nớc của ông Hai có quan hệ
bền chặt gắn bó mất thiết với
nhau đó là những tình cảm sâu
nặng, thiêng liêng yêu làng, là
yêu nớc và ngợc lại yêu nớc là tự
nguyên tham gia kháng chiến ->
mà tham gia cách mạng cũng là
để quê hơng đợc giải phóng => đó
là niềm vui, niềm tin của ông:
Tình yêu làng đợc mở rộng trong
tình yêu nớc.
? Tâm lí nhân vật đợc thể hiện
quả những phơng diện?
GV: (Lúc đầu ông Hai yêu làng
trong tình cảm tự nhiên, có phần
chủ quân, kiêu ngạo, khoe làng
mình -> sau só ông nghe tin làng
theo giặc thì ông căm thù làng
- "Nhà ta ở làng chợ Dậu" -> nỗi lòng trong ông Hai,
nhắc nhở con không quên cội nguồn quê hơng của
mình.
"ủng hộ cụ Hồ Chí Minh" tự nhắc mình nớc mắt ông
Hai giàn ra ròng ròng, giọng nghẹn lại.
=> Trò chuyện nh vậy là để nhắc con nhớ gắn
bó tình yêu quê và lòng yêu nớc dù ở nơi đâu, xa quê

nhng bao giờ cũng phải nhớ về cội nguồn, quê hơng.
"Quê hơng nếu ai không nhớ sẽ không lớn nổi thành
ngời".
=> Trong tâm trạng bế tắc, gần nh tuyệt vọng,
ông Hai chỉ biết trút nỗi lòng của mình vào những lời
thủ thỉ tâm sự với đa con nhỏ ngây thơ. Lời tâm sự
với con thực chất là lời tự nhủ với mình, tự giải bãy
nồi lòng mình. đây là đoạn văn cảm động nhất.
Trong tâm hồn ngời nông dân chất phác ấy
không phút nào nguôi nỗi nhớ quê, tình yêu sâu nặng
với cái làng chợ Dậu của ông luôn đeo đẳng.
- Tấm lòng thuỷ chung với kháng chiến với cách
mạng.
=> Tình cảm ấy sâu nặng, bền chặt và thiêng
liêng biết bao.
3. Nhận xét nghệ thuật miêu tả tâm lý và ngôn
ngữ.
- Hành động, ngôn ngữ độc thoại và đối thoại.
- Tác giả đặt nhân vật vào tình huống thử thách bên
trong bộc lộ chiều sâu tâm trạng.
Miêu tả rất vụ thể, gợi cảm, diến biến nội tâm qua các
ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ đặc biệt là sự ám ảnh,
3
quê trong nỗi đau). day dứt trong tâm trạng nhân vật.
GV: Bị xúc phạm, tuyệt vọng (dáng hình nhân vật nh co rúm lại thảm hại -> đến cuối
truyện thái độ, lời nói, ý nghĩ của ông Hai mạnh mẽ hơn chan chứa niềm vui, miền tự
hào về làng cải chính, làng kháng chiến. Kể lại chiến đấu mà nh kể chuyện chính mình
vừa tham gia dự trận chiến trở về).
Nhà văn am hiểu sâu sắc ngời nông dân và thế giới tinh thần của họ.
? Em có nhận xét gì về ngôn ngữ

của truyện?
? Tác phẩm đã sử dụng thành
công những bút pháp nghệ thuật
gì?
? Qua đó giúp em hiểu đợc điều
gì về chủ đề, nội dung tác phẩm?
* Ngôn ngữ đặc sắc.
- Mang đậm tính khẩu ngữ và lời ăn tiếng nói của nông
dân (chúng bây ăn cơm mồm mà đu làm nhục nhã thế
này là thì yêu thật phải thì).
- Lời trần thuật và lời nhân vậy có sự thống nhất và sắc
thái, giọng điệu.
- Ngôn ngữ vừa có nét chung của ngời công dân vừa đậm
cá tính của nhân vật nên rất sinh động (vợ ông Hai), mụ
chủ nhà.
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật:
- Miêu tả diến biến tâm lí nhân vật: Nội tâm.
- Sáng tạo tình huống căng thẳng, éo le.
- Ngô ngữ sinh động giàu tính khấu ngữ và thể hiện
tính cánh của từng nhân vật.
- Cách trầm thuật linh hoạt, tự nhiên, chân thành mộc
mạc.
2. Nội dung:
Truyện làng của nhà văn Kim Lân đã thể hiện chân
thc, sâu sắc và cảm động về một tình cảm bền chặt, sâu
nặng là tình yêu làng quê thống nhất với lòng yêu nớc và
tinh thần kháng chiến qua tâm trạng của nhân vật ông
Hai. Một ngời nông dân phải rời làng đi tản c.
IV. Luyện tập:

1. Học sinh đọc đoạn văn: Tả ông Hai nghe tin làng mình theo giặc -> miêu tả nét mặt,
thái độ -> đạt xót, tủi hổ.
Hoặc đoạn: ông Hai trò chuyện với thằng con út -> cảm động về tình yêu làng, lòng
yêu sâu sắc của ông Hai.
2. Những bài ca dao nói về tình cảm quâ hơng: Anh đi anh nhớ quê nhà
Bài thơ: Quê hơng của Tế Hanh .
Hồi hơng ngẫu nh - lớp 7
4
Tình dạ tứ (Lí Bạch) Lớp 7.
Nét riêng của tác phẩm Quê hơng trong chuyện làng:
+ Tình yêu làng ở ông Hai trở thành niềm say mê, hãnh diện, thành thói quê khoe làng mình.
+ Tình yêu làng phải đặt trong tình yêu nớc, thống nhất với tinh thần kháng chiến khi đất nớc
đang bị xâm lợc và cả dân tộc đang tiến hành cuộc kháng chiến (lòng yêu nớc - I lia Êrem
Bua).
+ Dặn dò: - Học sinh học thuộc ghi nhớ (SGK).
- Soạn bài mới.
* Rút kinh nghiệm giờ dạy:


=========================
Ngày soạn: / /2010
Ngày dạy: / /2010
Tiết 63: Chơng trình địa phơng - phần tiếng Việt.
A. Mục tiêu cần đạt.
Giúp học sinh:
-Hiểu đợc sự phong phú của các phơng ngữ trên các vùng, miền đất nớc.
B. Chuẩn bị: Học sinh soạn bài - tìm hiểu từ địa phơng.
C. Tiến trình lên lớp:
1. Bài cũ: Kết hợp phát vần trong giờ học.
2. Bài mới:

Hoạt động của GV - HS Nội dung cần đạt
GV: Phơng ngữ là những từ ngữ địa phơng chỉ
sự vật hiện tợng, hành động, tráng thái, đặc
điểm, tính chất, thời gian, không gian.
H: Tìm phơng ngữ mà em đang sử dụng
hoặc trong các phơng ngữ khác mà em biết?
H: Đồng nghĩa nhng khác về âm với những
từ ngữ trong các phơng ngữ khác hoặc trong
ngôn ngữ toàn dân?
1. Tìm phơng ngữ mà em đang sử dụng
hoặc trong các phơng ngữ khác mà em biết.
a) Chỉ các SVHT không có tên gọi trong
phơng ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn
dân.
- Nhút: Món ăn làm bằng sơ mít muốn với
ngọn đậu (miền trung).
- Bồn bồn: Loại cây thân mềm, sống ở nớc,
làm da hoặc xào nấu (miền nam).
- Chẻo: 1 loại nớc chấm bằng lạc, vừng
(Nghệ Tĩnh).
- Nốc: Chiến thuyền.
- Sơng: Gánh -> Thừa Thiên Huế
- Bọc: Cái túi áo -> Thừa Thiên Huế
b) Đồng nghĩa nhng khác về âm với những từ
ngữ trong các phơng ngữ khác hoặc trong
ngôn ngữ toàn dân:
5
Mệ (Bà - phơng ngữ Trung); (Mẹ - phơng
ngữ Trung).
Bọ (Bố - phơng ngữ Trung); (Tía )Bộ - phơng

ngữ Nam).
Mô (đâu - phơng ngữ Trung).
c) Đồng âm nhng khác nghĩa với những từ ngữ trong các phơng ngữ khác và trong ngô ngữ
toàn dân.
Phơng ngữ Bắc Phơng ngữ Trung Phơng ngữ Nam
ốm: Bị bệnh ốm: Gầy ốm: Gầy
Hòm: Một thứ đồ đựng Hòm: áo quan dùng để
khuân lợm ngời chết
(Hậu sự), (Quan tài).
Hòm: áo quan dùng để
khuân lợm ngời chết
(Hậu sự), (Quan tài).
Nón: Dùng để đội trên đầu làm bằng lá (Miền Bắc,Trung).
Nón: Chỉ cả mũ (Phơng ngữ Nam).
HS: Trả lời câu hỏi SGK
GV: Nhận xét.
Học sinh đọc văn bản (SGK) "Mẹ Suốt" (Tố
Hữu).
2. Vì sao những từ ngữ trong bài tập 1
không có từ ngữ tơng đơng trong phơng
ngữ khác ví có những sự vật, hiện tợng xuất
hiện ở địa phơng này nhng không xuất hiện
ở địa phơng khác. Việt Nam là một đất nớc
có sự khác biệt giữa các vùng miền về điện
kiện tự nhiên, đặc điểm tâm lí phong tục tập
quán. Nhng nó không cách biệt lắm dần dần
phổ biến cả nớc: Sầu riêng, chôm chôm.
3. Quan sát 2 mục b, c đợc coi là thuộc về
ngôn ngữ toàn dân bởi vì trong vồn từ vững
của ngôn ngữ toàn dân đã có những từ ngữ

có nghĩa tơng đơng.
4. Học sinh đọc văn bản (SGK) "Mẹ Suốt"
(Tố Hữu).
Từ địa phơng: Chi, rứa, nờ, tui, cớ răng, ng
mụ -> phơng ngữ Trung, mẹ Suốt là bài thơ
Tố Hữu viết về một bà mẹ Quảng Bình anh
hùng những từ ngữ địa phơng góp phần chân
thực hơn hình ảnh của một vùng quê và tình
cảm suy nghĩ, tính cách của một ngời mẹ
trên vùng quê ấy, làm tăng sức sống động,
gợi cảm của tác phẩm.
* Dặn dò: - Học sinh về nhà tìm thêm từ ngữ địa phơng ở các vùng miền.
* Rút kinh nghiệm giờ dạy: .

Ngày soạn: /./2010
Ngày dạy: / /2010
6
Tiết 64: Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm
trong văn bản tự sự.
A. Mục tiêu cần đạt:
* Giúp học sinh:
- Hiểu thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nôi tâm đồng thời thấy đợc tác dụng của chúng
trong văn bản tự sự.
- Rèn luyện kĩ năng nhân diện và tập kết hợp các yếu tố này trong khi đọc, viết văn tự sự.
b. tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Bài cũ: Đọc bài văn ở nhà: Yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
2. Bài mới:
* Hoạt động I: Tìm hiểu yếu
tố đối thoại, độc thoại và độc
thoại nội tâm trong văn bản

tự sự.
? Trong 3 câu đầu đoạn trích,
ai nói với ai? Tham gia câu
chuyện có ít nhất mấy ngời?
I. Tìm hiểu yếu tố đối thoại, độc thoại và
độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
1. Bài tập: Học sinh đọc đoạn văn (SGK).
a) 3 câu mở đầu đoạn trích cho thấy ít nhất hai ngời phụ
nữ tản c đang nói chuyện với nhau.
? Dấu hiệu nào cho thấy đó là
một cuộc trò chuyện trao đổi
qua lại?
- Dấu hiệu: Có 2 lợt lời qua lại: Nội dung nói của mỗi
ngời đều hớng tới ngời tiếp chuyện.
Hình thức: Thể hiện = gạch đầu dòng.
? Câu "Hà, nắng gớm, về
nào " ông Hai nói với ai? Đây
là phải là một đối thoại không?
vì sao? Trong đoạn trích có còn
câu nào kiểu này không.
1. ông lão nói với chính mình vì nội dung ông nói không
hớng tới một ngời nghe, ngời tiếp chuyện nào cả. Mà ông
nói với chính mình một câu bâng quơ, đánh trông lảng
để tìm cách thoái lùi.
-> Đây là một lời độc thoại, ngoài ra còn có những câu:
"ông lão nắm chặt 2 tay " nhục nhã thế này!"
? Những câu thơ: "Chúng nó
cũng là trẻ con làng việt gian
đấy ? bằng ấy tuổi đầu " là
những câu hỏi ai? Tại sao trớc

những câu này không ó gạch
đầu dòng nh những câu đã nêu
ở điểm a, b?
=> c. Những câu này là ông Hai hỏi chính mình. Những
câu hỏi này không phát ra thành tiếng mà chỉ âm thần
diễn ra trong suy nghĩ và tình cảm trong ông Hai.
-> Đó là tâm trạng dằn vặt, đau đớn của ông Hai khi
nghe tin làng chợ Dậu của ông theo giặc.
Vì không thốt ra thành lời, chỉ nghĩ thầm trong tâm trạng
nên không gạch đầu lòng -> đó là độc thoại nội tâm.
? Các hình thức diễn đạt trên có
tác dụng nh thế nào trong việc
thể hiện diễn biến trong câu
chuyện và thái độ của những
ngời tản c trong buổi tra ông
1. Các hình thức đối thoại nội tâm cho câu chuyện có
không khí nh cuộc sống thật, thể hiện thái độ căm giận
trong những con ngời tản c đối với dân làng chợ Dầu, tạo
tình huống để đi sâu vào nội tâm nhân vật. Đối thoại và
độc thoại nội tâm giúp nhà văn khắc hoạ sâu sắc tâm
7
Hai gặp họ ? đặc biệt chúng đã
giúp nhà văn thể hiện thành
công những diễn biến tâm lý
trong nhân vật ông Hai nh thế
nào
trạng dằn vặt, đâu đớn khi nghe tin làng chợ Dầu, cái
làng mà ông luôn lấy làm tự hào và hãnh diện giờ đây đã
theo giặc làm cho câu chuyện sinh động hơn.
? Qua việc tìm hiểu đoạn trích,

em hiểu thế nào là đối thoại,
độc thoại và độc thoại nội tâm?
2.Bài học:
+ Đối thoại: Là hình thức đối đáp, trò chuyện giữa
hai hoặc nhiều ngời. Mỗi phát ngôn đều trực tiếp hớng
đến ngời tiếp chuyện.
Thể hiện bằng các gạch đầu dòng (mỗi lợt lời là
một lần gạch đầu dòng).
+ Độc thoại: Là một lời của ngời nào đó nói với
chính mình mà đợc pháp ra thành tiếng, thành lời (phía
trớc câu nói có gạch đầu dòng).
+ Độc thoại nội tâm: Là một lời của ngời nào đó
nói với chính mình hoặc nói với một ai đó trong tởng t-
ợng, trong suy nghĩ (nói thầm với chình mình) -> không
thành lời và không có gạch đầu dòng.
Độc thoại nội tâm giúp tác giả thể hiện đợc những
diễn biến tâm lí hất sức phức tạp trong thế giới nội tâm
của con ngời.
Học sinh ghi nhớ (SGK).
II. Luyện tập:
1. Phân tích tác dụng của hình thức đối thoại.
- Cuộc đối thoại không bình thờng của vợ chồng ông Hai. Có 3 lợt trao (lời ba Hai) nhng 2 lời
đáp. Lời thoại đầu của bà, ông Hai không đáp lại "nằm rũ ra trên giờng không nói gì"? Câu hỏi
2 của bà đợc ông "khẽ nhúc nhích" đáp lại bằng một từ hỏi "gì?" lần 3 ông đáp 1 câu gắt lên
"biết rồi" câu cụt, tái hiện lại cuộc đối thoại tác giả đã làm nổi bật đợc tâm trạng chán chờng,
buồn bã, đâu khổi và thất vọng của ông Hai trong cái đêm nghe tin làng mình theo giặc.
Dặc dò: Về nhà học thuộc ghi nhớ (SGK).
Làm bài tập 2 (SGK) trang 179.
HS: Chẩn bị bài luyện nói.
* Rút kinh nghiệm giờ dạy:



=========================
Ngày soạn: / /2010
Ngày dạy: / /2010
8
Tiết 65: Luyện nói:
Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả
A. Mục tiêu cần đạt:
* Giúp học sinh:
- Biết cách trình bày một vấn đề trớc tập thể lớp với nội dung kể lại một sự việc theo
ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba. Trong khi kể có kết hợp với miên tả nội tâm, nghị luận,
có đối thoại và độc thoại.
C. Tiến trình lên lớp.
1. Bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
2. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Mỗi nhóm lập một dàn ý.
- Suy nghĩ, dằn vặt, ân hận
day dứt, vì sao?
- Do em tự vấn lơng tâm hay
có ai nhắc nhở?
- Tâm trạng đó diến ra cụ
thể nh thế nào? Lời hứa với
bản thân ra sao?
I. Lập dàn ý các đề bài SGK.
Gợi ý: Đề 1: (SGK): Tự sự kết hợp miêu tả nội
a) Diến biến của sự việc.
- Nguyên nhân nào dẫn đến việc làm sai trái của em?
- Sự việc gì? mức độ có lỗi đối với bạn.

- Có ai chứng kiến hay một mình em
b)Tâm trạng.
Đề 2: Học sinh đọc đề 2: Tự sự kết hợp yếu tố nghị
luận.
Mở bài: - Buổi sinh hoạt diễn ra vào (T) nào?
- Không khí chung của buổi sinh hoạt.
- Là một buổi sinh hoạt thờng xuyên hay
đột xuất?
Thân bài: - Nội dung của buổi sinh hoạt là gì?
- Hay chỉ có một nội dung là phê bình, góp
ý cho bạn Nam?
- Thái độ của các bạn đối với bạn Nam ra sao?
- Nội dung, ý kiến của em.
+ Phân tích nguyên nhân khiến các bạn có thể hiểu lầm
bạn Nam: Khách quan, chủ quan, cá tính của bạn Nam,
quan hệ của bạn Nam.
+ Những dẫn chứng, lí lẽ dùng để khẳng định ban Nam
là một ngời bạn rất tốt: Giúp đỡ các bạn gặp khó khăn,
gơng mẫu, tìm phơng pháp học tốt để đa lớp ngày càng
tiến bộ, nhờ Nam mà phong trào hoạt động đội của lớp
sôi nổi.
+ Cảm nghĩ của em về sự hiểu lầm đáng tiếc đối với bạn
9
Nam và bài học chung trong quan hệ bại bè.
Đề 3: Học sinh đọc đề: Tự sự kết hợp nghị luận với miêu
tả nội tâm.
- Xác định ngôi kể: Ngôi thứ nhất.
- Xác định cách kể: tập trung phân tích sâu sắc suy nghĩ,
ân hận day dứt tình cảm của Trơng Sinh đối với Vũ N-
ơng.

Tâm trạng đó diễn ra nh thế nào? Có thể sửa chữa sự sai
trái trong việc làm thiếu suy nghĩ của Trơng Sinh nh thế
nào?
II. Luyện tập trên lớp.
- Sau khi xây dựng đề cơng, đại diện nhóm lên trình bày.
- Chú ý ngữ điệu, giọng nói rõ ràng, mạch lạc.
- Có thể kèo them điệu bộ, cử chỉ.
- Lớp theo dõi -> Nhận xét u, nhợc điểm.
- Giáo viên tổng kết - nhận xét chung của các nhóm. Và từng nhóm cụ thể.
* Dặn dò: - Về nhà mỗi tổ dựa vào đề cơng viết thành một bài văn hoàn chỉnh.
- HS: Soạn bài mới.
* Rút kinh nghiệm giờ dạy: .



********************
Ngày soạn: / /2010
Ngày dạy: / /2010
Tuần 14
Tiết 66, 67: Văn bản: Lặng lẽ Sa Pa
(Nguyễn Thành Long)
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Cảm nhận đợc vẻ đẹp của các nhân vật trong truyện, đặc biệt là anh thiên niên trong
công việc thầm lặng, trong cách sồng và những suy nghĩ, tình cảm và quan hệ với mọi
ngời.
- Phát hiện đúng và hiểu đợc chủ đề của truyện, hiểu đợc niềm hạnh phúc của con ngời
trong lao động.
10
- Rèn luyện kĩ năng cảm thụ và phân tích các yếu tố của tác phẩm truyện: Miêu tả nhân

vật và miêu tả thiên nhiên.
B. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Bài cũ: Nêu nội dung, nghệ thuật của truyện "Làng".
2. Bài mới: Từ những cuộc gặp gỡ với những con ngời lặng lẽ, bình thờng đang làm việc
mệt mài cho đất nớc ở Sa Pa, nơi nghỉ mát kì thú, nhng cũng là nơi sống và làm việc của
những con ngời lao động với những phẩm chất trong sáng, cao đẹp, qua một chuyến đi
nhà văn Nguyễn Thành Long đã viết thành một truyện ngắn đặc sắc, dào dạt chất thơ.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Vài nét về tác
giả, tác phẩm.
Học sinh đọc chú thích
(SGK).? Em biết gì về nhà văn
Nguyễn Thành Long?
? Truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa"
đợc sáng tác trong hoàn cảnh
nào?
I./ Tìm hiểu chung
1. Tác giả: Nguyễn Thành Long (1925 - 1991).
Quê Duy Xuyên - Quảng Nam.
- Chuyên viết truyện ngắn và nổi tiếng trong những năm
1960- 1961.
- Phong cách tác phẩm: Trong trẻo, đầy chất thơ, gắn với
hiện thực cuộc sống.
2. Tác phẩm:
- Là kết quả của chuyến đi thực tế lên Lào Cai 1970.
- Truyện đẹp nh một bài thơ, giàu cảm xúc hài hoà giữa
thiên nhiên và cảm xúc con ngời.
* Đọc: Giọng chậm, cảm xúc
lắng sâu.
* Tóm tắt cốt truyện.

Gọi học sinh tóm tắt.
? Nhận xét cốt truyện và hệ
thống nhân vật?
H: Xác định nhân vật chính,
phụ?
* Từ khó: (SGK).
? Tác phẩm này, theo lời tác giả
là "một bức chân dung". Đó là
bức chân dung của ai? Hiện ra
trong cách nhìn và suy nghĩ của
những nhân vật nào?
3. Đọc, tóm tắt, tự khó.
- Cốt truyện đơn giản, tập trung kể lại cuộc gặp gỡ tình
cờ giữa ông hoạ sĩ, cô kỹ s và bác laí xe với ngời thanh
niên làm công tác khí tợng trên đỉnh Yên Sơn - Sa Pa.
Tình huống bất ngờ ấy thuận lợi trong việc giới
thiệu nhân vật chính đợc hiện lên qua cái nhìn và ấn tợng
trong nhân vật khác.
Truyện đợc kể từ điểm nhìn của ông hoạ sĩ.
- Nhân vật: Chính: anh thanh niên
Phụ: Cô kĩ s trẻ, Bác lái xe, Ng-
ời hoạ sĩ, Ông kĩ s ở trại rau, Anh cán bộ nghiên cứu về
sét.
- Bức chân dung anh thanh niên hiện ra trong cái nhìn và
suy nghĩ của các nhân vật phụ qua cuộc gặp gỡ bất ngờ
vừa ngắn ngủi với ông hoạ sĩ già và cô kĩ s trẻ. Cuộc gặp
gỡ tình cờ, ngắn ngủi chỉ 30 phút tại ngôi nhà nhỏ nơi
11
Hoạt động 2. Tìm hiểu chi tiết.
? Tác giả giới thiệu anh thanh

niên nh thế nào? (Giới thiệu qua
lời bác lái xe)
? Anh xuất hiện trong tình
huống nào? quan hệ với các
nhân vật khác?
làm việc của anh trên đỉnh Yêu Sơn cao 2.600 mét cách
mặt biển.
II./ H ớng dấn HS tìm hiểu văn bản
1. Nhân vật anh thanh niên:
- Anh thanh niên 27 tuổi
- Là ngời cô độc nhất thế gian.
- Làm nghề khí tợng kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh
Yên Sơn cao 2.600 mét.
- Từng sống 4 năm nay một mình trên đỉnh núi 4 bề
chỉ có cỏ cây và mây mà lạnh lẽo.
- Anh thanh niên là nhân vật chính, không xuất hiện ngay
từ đầu truyện mà chỉ hiện ra trong cuộc gẵp gỡ bất ngờ,
ngắn ngủi (30 phút) với ông hoạ sĩ và cô kĩ s, bác lái xe,
khi xe của họ dừng lại nghỉ.
- Anh xuất hiện trong chốc lát, đủ để các nhân vật khác
kịp ghi nhận một ấn tợng, một "kí hoạ chân dung" về
anh, rồi anh lại khuất lấp vào trong mây mù bạt ngàn và
lẵng lẽ của núi Yên Sơn - SaPa.
GV: Anh thanh niên hiện ra trong thoáng chốc ấy để cho ngời cảm nhận đợc rằng "Trong cái lặng im
của SaPa. SaPa mà chỉ nghe tên ngời ta đã nghi đến chuyện nghỉ ngơi, có những con ngời làm việc và lo
nghĩ nh vậy cho đất nớc".
- Anh đợc hiện ra qua cái nhìn, suy nghĩ, đánh giá của các nhân vật khác: bác lái xe, ông hoạ sĩ, cô gái
kĩ s.
? Hoàn cảnh sống và làm việc
của anh nh thế nào?

? Nét đẹp đáng chú ý nhất ở nhân
vật naỳ
- Anh càng hiểu rõ nét áng quý hơn núi cao 2.600 mét cách mặt
biển, q và đuanh năm suốt tháng giữa cỏ cây và mây mù Sa Pa.
- Công việc của anh: Đo gió, đo ma, đo nắng, tính mây, đo chấn
động mặt đất, dự báo thời tiết hằng ngày, phục vụ sản xuất, phục
vụ chiến đấu. Công việc ấy đòi hỏi phải kỉ mỉ và chính xác tuyệt
đối, buộc con ngời phải có tinh thần trách nhiệm cao (Đêm bão
tuyết, rét ghê gớm, một mình một đèn bão ra đờng lấy số liệu
vào lúc nửa đêm thân hình anh nh bị gió chặn ra từng khúc, trở
về nhà không thể nào ngủ đợc).
- Làm việc với tinh thần trách nhiệm cao.
- Vợt qua sự cô độc, vắng vẻ (Quanh năm suốt tháng một mình
trên đỉnh núi cao không một bóng ngời, hình ảnh đặc biệt) bởi
anh có nghị lực, có bản lĩnh, có chí tiến thủ. (Đọc sách, tự học).
+ Trớc hết là ý thức về công việc của mình và lòng yêu nghề,
yêu cuộc sống, thấy đợc công việc thầm lặng ấy là có ích cho
cuộc sống, cho con ngời, khi đợc biết là một lần do phát hiện
kịp thời một đám mây khô mà anh đã góp phần vào chiến thắng
của không quân ta bắn rơi nhiều máy bay Mỹ trên bầu trời Hàm
Rồng, anh thấy mình "thật hạnh phúc"
12
? Ngoài nét đẹp về ý thức công
việc, yêu công việc, yêu cuộc
sống ở anh thanh niên còn có
phẩm chất đáng quý gì nữa?
GV: Hình ảnh bó hoa anh tặng
không chỉ là của tự nhiên mà kết
tinh những gì đẹp nhất của cuộc
đời, là tâm hồn anh, là chất nghệ

sĩ của con ngời anh
-> vẻ đẹp mà tác giả khắc
hoạ bằng những nét kí hoạ chấm
phá nhng đầy đủ.
+ Anh có những suy nghĩ thật đúng và sâu sắc về công việc đối
với cuộc sống con ngời "Khi ta làm việc, ta với công việc" là đôi
sao gọi là một mình đợc? Huống chi việc của cháu gắn liền với
công việc của bao anh em, đồng chí dới kia? (Huống chi việc
của cháu gắn liền với công việc của bao anh em). Công việc của
cháu gian khổ thế đấy, chú cất nó đi, cháu buồn đến chết mất.
+ Cuộc sống của anh luôn có niềm vui, có chí tiến thủ, đó là
niềm vui đọc sách mà anh thấy nh lúc nào cũng có ngời bạn để
trò chuyện.
+ Anh tổ chức, sắp xếp công việc thật ngăn nắp, chủ động trồng
hoa, nuôi gà lấy trứng, tự học và đọc sách ngời giờ làm việc ->
cần cù, chịu khó, tinh thần lạc quan yêu đời, yêu cuộc sống anh
mặc dù sống một mình giữa không gian lạnh lẽo, bão tuyết nhng
anh không cảm thấy cô đơn mà ngợc lại anh thấy tự hào, vui,
hạnh phúc thực sự từ chính công việc của mình. Với anh công
việc là ngời bạn, là niềm vui mặc dù công việc của anh hết sức
khó khăn đòi hỏi sự tỉ mẩn.
- Ngời anh thanh niên ấy còn có nẹp đẹp về tính cách, phẩm
chất đáng quý.
+ Tính tình cở mở, chân thực rất thích giao tiếp: Cháu thèm ngời
lắm, anh quý trọng tình cảm của con ngời, khao khát đợc gặp gỡ
trò chuyện với mọi ngời, trò chuyện với bác lái xe, ông hoạ sĩ
anh nói ta "trời tôi chỉ còn có năm phút" -> câu hàm ẩn chỉ sự
tiếc rẻ thời gian nói chuyện đợc ít quá.
+ Thái độ ân cần, chu đáo, biết quan tâm tới mọi ngời: Tặng bó
hoa đẹp anh trồng cho cô kỹ s

Biếu làn trứng gà cho hoạ sĩ.
Một củ tam thất biếu vợ bác lái xe.
-> Yêu thơng đối xử chân tình với mọi ngời.
+ Anh là ngời khiêm tốn, thành thực cảm thấy công việc và
những đóng góp của mình là nhỏ bé.
Không ông hoạ sĩ muốn vẽ chân dung bác đừng vẽ cháu
hãy vẽ cô kĩ s, ngời nghiên cứu khoa học.
GV: Giảng:
Chỉ bằng một số chi tiết xuất hiện trong khoảnh khắc của truyện anh thanh niên xuất hiện
với một nét đẹp về tinh thần, tình cảm, cách sống. Anh là một ngời lao động bình thờng
nh bao ngời khác nhng anh lại có một lối sống, tâm hồn nhân cách cao đẹp.
Anh sống và làm việc vì lí tởng cao đẹp, vì quê hơng đất nớc thân yêu nh anh đã từng nói với
ông hoạ sĩ: "Mình sinh ra là gì? mình đẻ ở đâu, sinh vì ai mà làm việc".
13
Anh là hình ảnh những con ngời mới đã sống đẹp, giàu tính nhân ái, hết lòng phục vụ đất nớc
và nhân dân. Sống nơi lặng lẽ non xanh nhng họ chẳng lặng lẽ chút nào. Trái lại cuộc đời của
họ vô cùng sôi nổi, đầy tâm huyết và giàu nhiệt tình cách mạng, yêu công việc, yêu cuộc sống
nh Bác Hồ đã nói:
"Đất nớc là một vờn hoa đẹp, mỗi ngời là một bông hoa đẹp".
? ông hoạ sĩ giữ vị trí nh
thế nào trong truyện?
2. Nhân vật ông hoạ sĩ, cô kĩ s, bác lái xe:
- ông hoạ sĩ là nhân vật phụ, nhng ngời kể chuyện đã nhập vào
cái nhìn và suy nghĩ của nhân vật ông hoạ sĩ để quan sát và miêu
tả từ cảnh thiên nhiên -> nhân vật chính.
? Những suy nghĩ về
nghệ thuật và con ngời?
- Ông là một ngời yêu đời, say mê nghệ thuật, trăn trở nghệ
thuật "làm thế nào để đạt đợc tấm lòng của nhà hoạ sĩ vào
giữa bức tranh đó".

? Cảm xúc trớc ngời
thanh niên một mình ở
trạm khí tợng?
? Nhân vật này cùng với
các nhân vật phụ khác đã
góp phần tô đậm hình
ảnh ngời thanh niên
trong truyện nh thế nào?
- Ngay từ những phút đầu gặp anh thanh niên ông xúc động và
bối rối: Vì hoạ sĩ đã bắt gặp một điều thật ra ông vẫn ao ớc đợc
biết tới, một nét thôi đủ khẳng định một tâm hồn, khơi gợi một
ý sáng tác
- ông muốn ghi lại hình ảnh ngời thanh niên bằng nét bút lá hoạ
và ngời con trai ấy đáng yêu thật, nhng làm cho ông nhọc quá.
Với những điều làm cho ta suy nghĩ về anh, và về những điều
anh suy nghĩ?
+ Cô kĩ s: Gặp anh -> bàng hoàng, cô hiểu thêm cuộc sống một
mình dũng cảm tuyệt đẹp của ngời thanh niên về cái thế giới
những con ngời nh anh quan trọng hơn là về con đờng mà cô đã
lựa chọn, cô đang đi tới (việc lên công tác ở miền núi).
"Bàng hoàng" tâm trạng đó giúp cô đánh giá đúng hơn mỗi tình
nhạt nhẽo mà cô đã từ bỏ và yên tâm hơn về quyết định của
mình. Đó là sự bừng dậy của những tình cảm lớn lao, cao đẹp
khi ngời ta gặp đợc những ánh sáng đẹp toả ra từ cuộc sống từ
tâm hồn của ngời khác.
GV: Đó là sự cảm ơn bó hoa anh tặng, bó hoa của những háo hức và mơ mộng anh cho cô.
+ Bác lái xe:
-> Qua những cảm xúc, suy nghĩ, thái độ yêu mến của các nhân vật phụ càng làm rõ rét cho
hình ảnh anh thanh niên rõ nét và sáng đẹp hơn, chủ đề tác phẩm mở rộng thêm.
Ngoài ra còn có các nhân vật: Cô kĩ s ở vờn rau SaPa

Cán bộ nghiên cứu sét.
=> Những con ngời miệt mài lao động khoa học lặng lẽ mà khẩn trơng vì lợi ích cuả đất nớc, vì
cuộc sống của con ngời.
Cô kĩ s: Thụ phấn cho hàng vạn cây su hào, anh cán bộ 10 năm túc trực chờ sét để lập bản đồ
sét tìm tài nguyên cho đất nớc.
=> Lặng lẽ Sa pa - Nhng kỳ thực nơi đây Sa pa không hề lặng lẽ bỡi ở đó có tập thể con ngời
say mê công việc, yêu lao động, yêu quê hơng đất nớc làm nên vẻ đẹp đáng quí để mọi ngời noi
theo học tập
III. Tổng kết.
14
H: Qua việc tìm hiểu
tác phẩm, em đã ghi
nhận đợc những bút
pháp nghệ thuật đắc
sặc nào?
? Việc không gọi tên
nhân vật có dụng ý
gì?
? Những biện pháp
nghệ thuật đó, giúp
em hiểu gì về nội
dung tác phẩm?
1. Nghệ thuật:
- Xây dựng các nhân vật là những ngời vô danh (tác giả
không gọi tên mà chỉ gọi tên bằng nghề nghiệp, nói tời những
con ngời lao động bình thờng trong cuộc sống lao động say mê
lặng lẽ dâng hiến lao động cho cuộc đời. Họ không phải là
những con ngời cá biệt hiếm thấy mà ngợc lại ta có thể tìm thấy
họ ở bất cứ nơi đâu, bất cứ nghề nghiệp nào, ở mọi lứa tuổi.).
- Xây dựng nhân vật chính không tự bộc lộ mà thông qua

các nhân vật phụ làm nổi bật phẩm chất, tính cách của nhân vật
chính.
Khắc sâu ngôn ngữ đối thoại để tạo nét riêng cho nhân vật
chính.
- Cách tạo tình huống truyện tự nhiên.
- Lời văn gợi cảm giàu chất thơ, giàu chất hội hoạ, kết hợp
tự sự với trữ tình và bình luận.
2. Nội dung:
Truyện ngắn lặng lẽ SaPa đã khắc hoạ thành công hình ảnh
những ngời lao động bình thờng, tiêu biểu là anh thanh niên làm
công tác khí tợng ở một mình trên đỉnh núi cao.
Truyện là một bài thơ ca ngợi vẻ đẹp những con ngời lao
động đang ngày đêm âm thầm lặng lẽ cống hiến cho Tổ quốc.
- Học sinh ghi nhớ (SGK).
V. Luyện tập Phát triển cảm nghĩ về anh thanh niên và ông hoạ sĩ.
- Học sinh học thuộc ghi nhớ.
Ngày soạn: / /2010
Ngày dạy: / /2010
Tiết 68, 69: Viết bài tập làm văn số 3
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn tự sự
có sử dụng các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận.
- Rèn luyện ý thức độc lập làm bài, kĩ năng diễn đạt, trình bài.
B. Đề bài: Hãy kể về một lần em trót xem nhật ký của bạn.
C. Gợi ý: Yêu cầu bài làm tự sự kết hợp yếu tố nghị luận, đặc biệt là miêu tả nội tâm.
- Văn kể chuyện: + Phải xây dựng tình huống.
+ Xây dựng nội tâm nhân vật (đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm, yếu tố nghị luận).
+ Trình bày một đề có tầm cỡ với cuộc sống.
- Tình huống:
+ Bàn nhờ cần cặp về.

+ Mình đến nhà bạn chơi bạn đang bận mình tự ý xem cuốn nhật ký
+ Bạn vô tình để quên trên lớp.
+ Mình cố tình lấy trộm để đọc -> giữa 2 ngời xích mích nhau -> đọc trộm nhật ký.
15
- Tâm trạng của mình sau khi xem nhật ký của bạn.
Hối hận, ân hận, dằn vặt => Vì bạn rất tốt.
Xấu hổ, trăn trở => Vì mình gây ra chuyện.
=> Hiểu ra,
- Bản thân mình tự hứa, rút ra bài học.
* Cuối giờ GV thu bài đúng thời gian
* Rút kinh nghiệm giờ dạy:



********************
Ngày soạn: / /2010
Ngày dạy: / /2010
Tiết 70: Ngời kể chuyện trong văn bản tự sự
A. Mục tiêu cần đạt.
Giúp học sinh: Hiểu và nhận diện đợc thế nào là ngời kể chuyện, vai trò và mối quan hệ giữa ng-
ời kể chuyện với ngôi kể trong văn bản tự sự.
- Rèn luyện kỹ năng nhận diện và tập hợp các yếu tố này trong khi đọc, viết văn.
B. Chẩn bị:
GV: Bài soạn, tài liệu tham khảo
HS: Soạn theo yêu cầu trong SGK
C. Các hoạt động dạy và học.
H Trong văn bản tự sự ngời kể thờng kể ngôi thứ mấy?
I. Vai trò của ngời kể chuyện trong văn bản tự sự.
1. Bài tập:
Gọi học sinh đọc đoạn văn (SGK)

Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
? Đoạn trích kể về ai và về sự việc gì?
? Ai là ngời kể câu chuyện trên? có phải là
ông hoạ sĩ, cô kĩ s hay anh thanh niên?
những dấu hiệu nào cho ta biết ở đây các
nhân vật không phải là ngời kể chuyện?
GV: Nếu một trong ba nhân vật đó kể
chuyện thì xng tôi hoặc gọi tên nhân vật.
? Những câu "giọng cời nh đầy tiếc rẻ",
những ngời con gái sắp xa ta, biết không
Câu 1.
- Kể về phút chia tay giữa ngời hoạ sĩ, cô gái
và anh thanh niên.
- Ngời kể chuyện ở đây không xuất hiện,
không phảo là một trong 3 nhân vật đã nói
tới, các nhân vật ông hoạ sĩ, cô kĩ s, anh
thanh niên đều là đối tợng miêu tả một cách
khách quan.
Anh thanh niên vừa vào, kêu lên
Cô kĩ s mặt đỏ ửng
Bỗng nhà hoạ sĩ già quay lại.
- Ngời kể chuyện ở đây là vô nhân xng
16
bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta nh vậy, là
nhận xét của ngời nào, về ai?
? Hãy nêu những căn cứ để có thể nhận xét:
Ngời kể chuyện ở đây dờng nh thấy hết và
biết tất cả việc, cả hành động, tâm tình cảm
của các nhân vật

không xuất hiện trong câu chuyện.
=> Những câu đó là nhận xét của ngời kể
chuyện về anh thanh niên và suy nghĩ của
anh ta.
Câu 2: Ngời kể chuyện nh nhập vào anh
thanh niên đó nói hộ suy nghĩ và tình cảm
của anh ta, những câu trần thuật vẫn là của
ngời kể chuyện.
- Căn cứ vào chủ thể đứng ra kể chuyện
Đối tợng đợc miêu tả.
Ngôi kể.
Điểm nhìn và lời văn
Để nhận xét nh trên.
Tổng kết: Trong văn bản tự sự ngoài hình thức kể chuyện ngôi nhứ nhất, ngôi thứ 3, ngời
kể chuyện có khi vô nhân xng (giấu mình).
2. Ghi nhớ:
- Trong văn bản tự sự, ngoài hình thức kể chuyện thờng kể theo ngôi nhớ nhất, còn có
hình thức kể theo ngôi thứ 3. Đó là ngời kể chuyện giấu mình nhng có mặt khắp nơi
trong văn bản, biết hết những việc, mọi hành động, tâm t, tình cảm của các nhân vật.
- Ngời kể chuyện có vai trò dẫn dắt ngời đọc vào câu chuyện bằng cách:
Giới thiệu nhân vật và tình huống.
Tả ngời, tả cảnh vật.
Nhận xét, đánh giá những điều đợc kể.
- Học sinh đọc ghi nhớ (SGK).
II. Luyện tập:
1. Học sinh đọc đoạn trích (SGK): Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng).
So sánh đoặc văn của Nguyên Hồng với đoạn văn vừa phân tích rút ra nhận xét?
- Ngời kể chuyện ở đây là nhân vật "tôi" (ngôi 1) - chú bé Hồng - trong cuộc gắp gỡ cảm động
với mẹ mình sau những ngày xa cách.
- Ngôi kể này có u điểm:

+ Giúp cho ngời kể dễ đi sâu vào tâm t tình cảm, miêu tả đợc diễn biến tâm lí tinh vi, phức tạp
đang diễn ra trong tâm hồn nhân vật "tôi".
- Hạn chế: Trong việc miêu tả bao quát các đối tợng khách quan, sinh động khó tạo ra cái nhìn
nhiều chiều, do đó dễ gây sự đơn điệu trong giọng văn trần thuật.
* Về nhà: Làm bài tập 2 (b) (SGK): Minh có thể đóng vai cô kĩ s, ông hoạ sĩ kể ngôi thứ nhất,
thay lại đoạn văn trên bằng một đoạn văn khác.
* Củng cố: GV tổng kết nội dung bài học.
Dăn dò: HS làm BT và soạn bài mới.
17
* Rút kinh nghiệm giờ dạy:



**********************
Ngày soạn: / /2010
Ngày dạy: / /2010
tuần 15
Tiết 71, 72: Văn bản chiếc lợc ngà
(Nguyễn quang sáng)
a. mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
- Cảm nhận đợc tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của hai cha con trong truyện
- Nắm đợc nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, đặc biệt là nhân vật bé Thu. Nghệ thuật xây
dựng tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên của tác giả.
- Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm, biết phát hiện những chi tiết nghệ thuật đáng chú ý trong
một truyện ngắn.
b. tổ chức các hoạt động dạy - học
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: Em hãy nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Lặng
lẽ Sa Pa

Gợ ý trả lời
- Về nghệ thuật: Truyện đã xây dựng đợc tình huống hợp lí, có cách kể tự nhiên. Truyện
còn hấp dẫn chúng ta bởi sự kết hợp giữa yếu tố tự sự, trữ tình với bình luận.
- Về nội dung: Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa khắc hoạ thành công hình ảnh đẹp của ngời lao
động bình thờng anh thanh niên làm công tác khí tợng thuỷ văn một mình trên núi cao. Qua
đó, truyện đã khẳng định vẻ đẹp và ý nghĩa của những ngời lao động thầm lặng.
3. Bài mới
Hoạt động của gv và hs nội dung cần đạt
Em hãy nêu sự hiểu biết của mình
về tác giả Nguyễn Quang Sáng
? Em hãy nêu thời gian ra đời của
truyện ngắn và nội dung sơ lợ của
nó?
Hoạt động 2: tìm hiểu chung
Truyện dài nên không yêu cầu phải
đọc hết ở tiết 1. GV có thể yêu cầu
I. v ài nét về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả:
- sinh 1932. Quê Chợ Mới, An Giang. Ông tham gia bộ
đội và hoạt động ở chiến trờng Nam Bộ trong thời kí
kháng chiến chống Pháp. Sau
- 1954 tập kết ra Bắc, công tac tại phòng văn nghệ Đài
truyền hình Việt Nam. Nguyễn Quang Sáng thờng viết
về cuộc sống và những con ngời Nam Bộ trong chiến
tranh và hoà bình. Truyện có cốt truyện hấp dẫn, xoay
quanh tình huống bất ngờ nhng hợp lí. Nghệ thuật kể
chuyện, dẫn dắt thờng thoải mái, tự nhiên, giọng thân
mật, dân dã.
2 . Tác phẩm: Viết năm 1966, khi cuộc kháng chiến
chống Mĩ đang diễn ra ác liệt, nhng ông không viết về

cuộc chiến đấu sinh tử với kẻ thù mà ông viết về một
trong những tình cảm thiệng liêng: tình chacon.
II. Đọc hiểu văn bản.
1. Đọc
2. Giải từ khó
3. Cấu trúc văn bản:
18
HS đọc trớc truyện nhiều lần để đảm
bào đợc thời gian.
? Xác định PTBĐ và nhân vật chính
của truyện.
? Tên Văn bản có liên quan gì tới
nội dung của truyện?
? Tình cảm hai cha con đợc thể hiện
qua những tình huống nào?
Tình cảm của bé Thu đối với cha
trong lần cha về thăm nhà:
? Em hãy tìm các chi tiết thể hiện
diễn biến tâm lí của bé Thu trớc và
sau khi nhận ra ông Sáu là cha?
? Qua những thái độ và hành động
đó em có nhận xét gì về tính cách
của bé Thu?
? Theo em tính cách đó có đáng
trách hay không ?
GV: Sự phản ứng có ẩn chứa tình
yêu thơng mãnh liệt của em dành
cho ngời cha mà em từng biết.
? Nhng khi nhận ra ngời cha, thái độ
và hành động của em Thu nh thế

nào ?
GV: Biểu cảm gián tiếp thông qua
- Phơng thức biểu đạt: Tự sự kết hơp lập luận
- Nhân vật chính: ông Sáu, bé Thu
- Tên văn bản chính là cầu nối giữa hai cha con ông
Sáu
- 2 tình huống
+ Cuộc gặp gỡ của hai cha con sau tám năm xa cách
+ Tình cảm của ông Sáu nơi chiến khu dành cho bé
Thu.
4. tìm hiểu nội dung văn bản
1. Diễn biến tâm lí của bé Thu trong lần gặp ba về
thăm nhà
a) Phản ứng của bé Thu đối với ông Sáu
*Thái độ và hành động của bé Thu trớc khi nhận ra ông
Sáu là cha.
- Bé Thu - con gái ông Sáu, cha đi chiến đấu biền biệt
xa nhà. Khi Thu lên 8 tuổi 2 cha con mới đợc gặp mặt
nhau.
+ ông Sáu muốn gần con, gọi con: Thu giật mình,
tròn mắt nhìn, ngơ ngác, lạ lùng, hốt hoảng, mặt tái
đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên khi mới gặp ông Sáu.
+ Không chịu gọi "ba", nói năng cộc lốc, nói trống (vô
ăn cơm, nhất định không chịu nhờ ông giúp chắt nớc
nồi cơm đang sôi, hất trừng cá mà ông gắp cho, khi ông
Sáu đánh bỏ về bà ngoại).
+ Đó là một cô bé bớng bỉnh, ơng ngạnh nhng hoàn
toàn không đáng trách vì do hoàn cảnh xa cách và trắc
trở của chiến tranh, khi ông Sáu ra đi nó còn rất nhỏ,
gặp lại ba khi mới 8 tuổi, buổi đầu sao hiểu đợc những

tình thế khắc nghiệt éo le của đời sống và ngời lớn lại
cha kịp chuẩn bị cho em đón nhận điều bất thờng này.
Vì vậy phản ứng tâm lý hoàn toàn tự nhiên của
một đứa trẻ. Không tin ông Sáu và ba nó vì trên mặt
ông có thêm vết sẹo, khác với hình ba nó mà nó đã biết.
Chứng tỏ em có cá tính mạnh mẽ, tình cảm của
em sâu sắc, chân thật, em chỉ yêu ba khi tin chắc đó
đúng là ba.
* Thái độ và hành động của em Thu khi nhận ra ngời
cha:
Đến giây phút cuối cùng, khi ông Sáu sắp đi xa, thái độ
và hành động của Thu đột ngột, bất ngờ thay đổi hoàn
toàn.
+ Đôi mắt mênh mông của bé Thu bỗng xôn xao
+ Cất tiếng gọi "Ba" kêu lên -> bất ngờ
+ Vừa kêu vừa chạy xô tới nh một con sóc, nó
chạy thót lên và dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó, hôn
khắp mọi nơi: hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết
sẹo dài trên má của ba.
+Hai tay siết chặt lấy cổ, dang cả 2 chan quặp
chặt lấy ba, đôi vai nhỏ của nó run run.
=> Vì trong đêm Thu bỏ về nhà bà ngoại, Thu đã đợc
bà giải thích về vết sẹo làm thay đổi khuôn mặt ba nó.
19
kể, tả
H: Vì sao Thu nhận ra cha và có
thái độ, hành động thay đổi đột ngột
nh vậy?
? Qua đó em có suy nghĩ về tình
cảm của bé Thu dành cho ba?

? Em có nhận xét gì về nghệ thuật
miêu tả diễn biến tâm lí của tác giả?
Sự nghi ngờ bấy lâu đợc giải toả. Lúc này Thu thực sự
xót xa, ân hận, hối tiếc về lỗi lầm của mình.
=> Khi nhận ra ba mình, tình cảm của Thu dành
cho ba là một tình cảm ruột thịt nồng nàn, thắm thiết,
đầy xúc động, mạnh mẽ, quấn quýt. Tình cảm của Thu
thật sâu sắc, mạnh mẽ, nhng cũng thuật dứt khoát, rạch
rõi. ở Thu có cá tính cứng cỏi nhng vẫn là một đứa trẻ
hồn nhiên, ngây thơ nh những em bé khác.
Từ giờ phút thức tỉnh đó, cùng với tình yêu cha sẵn
sàng có trong trái tim cô lại cảm nhận đợc một vẻ đẹp
nữa về cha. Vì bom đạn quân thù cha mang vết sẹo trên
mặt. Cha cô thật gian khổi và anh hùng -> cô càng yêu
cha, thơng cha và tự hào về cha. Tình cảm ấy đã trở
thành sức mạnh, thôi thúc rèn giũa để Thu trở thành
một cô giao liên gan dạ, thông minh sau này.
=> Tác giả rất am hiểu tâm lí trẻ thơ diễn tả tâm lí rất
hợp lí, diễn tả rất sinh động chính xác với tấm lòng yêu
mến trân trọng của trẻ thơ.
2. Tình cảm sâu nặng của ngời cha đối với con:
?Tình cảm của ông Sáu đối với con
đợc thể hiện qua những chi tiết, sự
việc nào?
- Vì cuộc chiến đấu chung của dân tộc, ông Sáu đã
mang vết sẹo trên mặt, đã hi sinh vẻ đẹp của một thời
trai trẻ. Đấy là nỗi đau thể xác. Ngoài ra còn có nỗi đau
tinh thần, ở nơi xa ông rất nhớ thơng con.
Khi đợc về phép ông khao khát nhanh chóng đợc
gặp con: Không chờ xuồng cấp bến anh nhún chân

nhảy thót lên, xô chiếc thuyền vôi vàng bớc dài, dừng
chân lại kêu to: "Thu! Con" khom ngời dang tay đón
chờ con.
Giọng lắp bắp run run:
"Ba đây con"! -> xúc động dông trào.
Họ đã gác lại tình cảm riêng t của gia đình để dấn
thân vào sự nghiệp gian khổ. Ngời cộng sản là ngời
nặng tình hơn ai hết.
+ Ông day dứt, ân hận khi đánh con.
+ Mang theo lời hẹn ớc của con gái, ông miệt
mài, say sa, vui sớng khi kiếm đợc khúc ngà, ông giành
hết tâm trí công sức vào việc làm cây lợc.
Những lúc rỗi anh cạo từng chiếc răng lợc, thận
trọng, tỉ mỉ nh một nghệ nhân khắc hàng chữ nhỏ.
"Yêu nhớ tặng -Thu con của ba".
20
GV: Bình giảng: Chiếc lợc ngà đã trở thành một vật quý giá thiêng liêng, nó nh gỡ rối đợc
phần nào trong tâm trạng, an ủi, nuôi dỡng ông trong tình cha con và sức mạnh chiến đấu.
Chiếc lợc ngà nó làm dịu đi nỗi ân hận và chứa đựng bao tình cảm yêu mến, nhớ thơng mong
đợi của ngời cha với đứa con xa cách.
Là kỉ vật nhỏ bé mà thân thơng mỗi ngày mỗi đẹp lên, trắng ngà, toả sáng lung linh. Đó là
biểu tợng trong trắng, quí giá bất diệt của tình cha con ông Sáu và bé Thu.
Nhng rồi tình cảnh đau thơng lại đến với cha con ông Sáu: ông Sáu đã hi sinh khi cha kịp trao
tận tay đứa con gái chiếc lợc ngà, nhng ông đã nhờ ngời bạn nh một cử chỉ chuyền giao sự
sống,, một ớc nguyện giữ gìn tình cảm cho con ruột thịt muôn đời bất diệt, nh lời ông Ba đã
nói "chỉ có tình cha con là không thể chết đợc".
? Điều đó đã đợc bộc lộ
thêm nét đẹp gì trong tâm hồn
của ngời cán bộ cách mạng ấy?
=> Truyện hiện đại nhng âm vang nh truyện cổ tích.

Câu chuyện chiến lợc ngà không chỉ ngợi ca tình cha con
thắm thiết, sâu nặng mãi mãi bất diệt của cha con ông Sáu
mà còn gợi cho ngời đọc thấm thía những đau thơng, mất
mát, éo le mà chiến tranh gây ra cho bao con ngời, bao gia
đình.
Đối với ngời cán bộ cách mạng ấy có một vẻ đẹp tuyệt với yêu quê hơng, đất nớc, họ sẵn sàng
bỏ lại những gì gắn bó gẫn gũi, tình cảm riêng t để dấn thân vào sự nghiệp cách mạng, bảo vệ
độc lập dân tộc. Đồng thời ở con ngời cách mạng ấy có một vẻ đẹp thiêng liêng, bất diệt đó là
tình cảm cha con không bao giờ mất.
IV: Tổng kết:
? Nhận xét nghệ thuật kể
chuyện (truyện đợc kể theo lời
trần thuật của nhân vật nào?
Cách chọn vai kể nhân vật có
tác dụng gì trong việc xây dựng
nhân vật và thể hiện một nội
dung t tởng của truyện?
1. Nghệ thuật:
Ngời kể chuyện ông Ba, bạn thân thiết của ông Sáu (vừa kể
+ bày tỏ sự đồng cảm chia sẻ với cha con ông Sáu)-> làm
cho câu chuyện có thật, đáng tin cậy, nhịp kể theo trạng
thái cảm xúc xen ý kiến bình luận "trong cuộc đời tôi
chứng kiến gỡ rối tâm trạng "
Xây dựng cốt truyện khá chặt chẽ, có yếu tố tình huống bất
ngờ hợp lí, tự nhiên.
? Qua đó giúp em hiểu đ-
ợc gì về nội dung tác phẩm?
- Học sinh ghi nhớ (SGK).
V. Luyện tập:
Giải thích thái độ và hành động có vẻ trái ngợc của bé Thu nhng lại nhất quán trong suy

nghĩ và tính cách của em.
=> Đều thể hiện tình cảm mãnh liệt, chân thật, nồng nhiệt của bé Thu.
21
* Dặn dò: - Học sinh học thuộc ghi nhớ (SGK).
- Làm bài tập 2 ( Trang 203).
- Soạn bài mới.
GV: Củng cố nội dung bài học.
* Rút kinh nghiệm giờ dạy:


********************
Ngày soạn: / /2010
Ngày dạy: / /2010
Tiết 73: ôn tập tiếng việt
(Các phơng châm hội thoại, cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp)
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:Nắm vững một số nội dung phần Tiếng Việt đã học ở học kì I
B. Chuẩn bị: GV: Nghiên cứu bài học, bảng phụ phần I
HS: Soạn bài trớc ở nhà.
C. Kiểm tra bài cũ:
GV: Kiểm tra HS chuẩn bị bài.
D. Các hoạt động dạy và học:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
GV: Cho HS ôn lại các phơng châm
hội thoại nh sơ đồ trong SGK.
HS: Kể một tình huống theo yêu cầu
GV: Nhận xét, đánhgiá.
Tình huống (SGV/ 206)
HS: Nêu các từ ng xng hô trong hội
thoại.

GV: Cho HS nhận xét và đánh giá HS
làm bài.
I/. Các ph ơng châm hội thoại.
1) Ôn lại nội dung các phơng châm hội thoại.
- Phơng châm về lợng.
- Phơng châm về chất.
- Phơng châm quan hệ.
- Phơng châm cách thức.
- Phơng châm lịch sự.
2). Kể một tình huống giao tiếp trong đó có một
số phơng châm hội thoại không đợc tuân thủ.
II/. X ng hô trong hội thoại .
1) Các từ ngữ xng hô thông dụng trong tiếng
Việt và cách dùng của chúng.
Một số tình huống:
- Xng hô với bố, mẹ là thầy giáo, cô giáo của tr-
ờng trớc mặt các bạn trong giờ chơi, giờ học.
- Xng hô với em họ, cháu họ đã nhiều tuổi.
2) Phơng châm xng hô cơ bản trong tiếng Việt:
Xng thì khiêm, hô thì tôn.
22
H: Trong Tiếng Việt, xng hô thờng
tuân theo phơng chân xng khiêm,
hô tôn. Em hiểu phơng châm đó nh
thế nào? Cho ví dụ minh họa.
GV: Trong TV thời trớc phơng châm
này thể hiện rõ hơn.
GV: Hỡng dẫn HS thảo luận theo yêu
cầu trong SGK.
HS: Phát biểu theo nhóm.

GV: Nhận xét, đánh giá.
GV: Cho HS ôn lại lời dẫn trực tiếp và
lời dẫn gián tiếp.
HS: Phát biểu và bổ sung.
HS: Làm theo yêu cầu và phát biểu.
GV: Có thể chuyển nh SGV/ trang
208.
Nghĩa là: khi xng hô, ngời nói xng mình một
cách khiêm nhờng và gọi ngời đối thoại một
cách tôn kính.
* Những từ xng hô thể hiện rõ phơng châm trên:
- bệ hạ: (dùng để giọ vua, khi nói với vua, tỏ ý
tôn kính); bần tăng: (nhà s nghèo từ nhà s
thời trớc dùng để tự xng một cách khiêm tốn);
bần sĩ: (kẻ sĩ nghèo ỳ kẻ sĩ thời trớc dùng đẻ
từ xng mình một cách khiêm tốn)
- quý ông, quý anh, quý bà, quý cô (gọi ngời
đối thoại tỏ ý tôn kính)
3) Thảo luận:
III/. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián
tiếp:
1). Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
* Cách dẫn trực tiếp.
* Cách dẫn gián tiếp.
2). Đọc đoạn trích và chuyển những lời trong
đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp và phân tích
thay đổi của từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với
lời đối thoại.
Những thay đổi từ ngữ đáng chú ý:
Lời đối thoại Lời dẫn gián tiếp

Từ xng

Tôi (ngôi th
nhất), chúa công
(ngôi thứ hai)
Nhà vua (ngôi thứ
ba), vua Quang
Trung (ngôi thứ
ba)
Từ chỉ
địa điểm
đây tỉnh lợc
Từ chỉ thời
gian
Bây gìơ Bấy giờ
* GV: Củng cố nội dung bài học.
* Dăn dò: HS học bài và chuẩn bị kiểm tra Tiếng Việt
* Rút kinh nghiệm giờ dạy:


Ngày soạn: / /2010
Ngày dạy: / /2010
Tiết 74 : kiểm tra tiếng việt
A. Mục tiêu cần đạt.
HS: Nắm đợc những kiến thức cơ bản về Tiếng Việt trong học kì I và vân dung vào việc
sử dung tiếng Việt một cách hợp lí.
23
B. Tiến trình các hoạt động day và học:
* ổn định lớp
* Đề bài:

I/. Trắc nghiệm.
Câu 1: Các thành ngữ sau thành ngữ nào không gần với nghĩa nói những điều không thực:
A. Nói điêu, nói toa. B. Nói lấy, nói để.
C. Nói hơu nói vợn. D. Nói quanh, nói co.
Câu 2: Các thành ngữ Nói dối nh cuội; Nói hơu, nói vợn; Nói nhảm nói nhí vi phạm ph-
ơng châm hội thoại nào?
A. Phơng châm cách thức. B. Phơng châm về lợng.
C. Phơng châm về chất. D. Phơng châm quan hệ.
Câu 3: Từ nào sau đây không phải từ địa phơng xng hô đồng nghĩa với từ tôi:
A. Tao B. Tui
C. Tau D. Miềng.
II/. Tự luận:
Câu 1: Cho đoạn thơ sau:
Gần miền có một mụ nào
Đa ngời viễn khách tìm vào vấn danh
Hỏi tên rằng: Mã Giám Sinh
Hỏi quê rằng: Huyện Lâm Thanh cũng gần
a) Trong đoạn thơ trên Mã Giám Sinh đã vi phạm phơng châm hội thoại nào? Tại
sao?
b) Những câu thơ nào sử dụng cách dẫn trực tiếp, nhờ dấu hiệu nào nà em biết đợc đó là
cách dẫn trực tiếp?
Câu 2: Vận dụng kiến thức về những biện pháp tu từ từ vựng đã học để phân tích nét nghệ
thuật độc đáo trong các câu ca dao sau:
Cày đồng đàn buổi ban tra
Mồ hôi thánh thót nh ma ruộng cày
Ai ơi bng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
C. Rút kinh nghiệm giờ dạy:

Tiết 74 : kiểm tra tiếng việt

Họ và tên: Lớp:
Điểm Nhận xét của thầy, cô giao
24
Đề bài
I/. Trắc nghiệm.
Câu 1: Các thành ngữ sau thành ngữ nào không gần với nghĩa nói những điều không thực:
B. Nói điêu, nói toa. B. Nói lấy, nói để.
C. Nói hơu nói vợn. D. Nói quanh, nói co.
Câu 2: Các thành ngữ Nói dối nh cuội; Nói hơu, nói vợn; Nói nhảm nói nhí vi
phạm phơng châm hội thoại nào?
B. Phơng châm cách thức. B. Phơng châm về lợng.
C. Phơng châm về chất. D. Phơng châm quan hệ.
Câu 3: Từ nào sau đây không phải từ địa phơng xng hô đồng nghĩa với từ tôi:
A. Tao B. Tui
C. Tau D. Miềng.
II/. Tự luận:
Câu 1: Cho đoạn thơ sau:
Gần miền có một mụ nào
Đa ngời viễn khách tìm vào vấn danh
Hỏi tên rằng: Mã Giám Sinh
Hỏi quê rằng: Huyện Lâm Thanh cũng gần
a) Trong đoạn thơ trên Mã Giám Sinh đã vi phạm phơng châm hội thoại nào? Tại
sao?
b) Những câu thơ nào sử dụng cách dẫn trực tiếp, nhờ dấu hiệu nào nà em biết đợc
đó là cách dẫn trực tiếp?
Câu 2: Vận dụng kiến thức về những biện pháp tu từ từ vựng đã học để phân tích nét
nghệ thuật độc đáo trong các câu ca dao sau:
Cày đồng đàn buổi ban tra
Mồ hôi thánh thót nh ma ruộng cày
Ai ơi bng bát cơm đầy

Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
Bài làm
I/. Trắc nghiệm.
Câu 1 2 3
Đáp án
II/. Tự luận:



25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×