Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

đồ án công nghệ thông tin Xây dựng hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Long Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 77 trang )

Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU 11
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
VÀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 14
1.1 HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ TRONG DOANH NGHIỆP
14
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 14
1.1.2. Hệ thống thông tin quản lý trong doanh nghiệp: 15
1.1.3. Sự cần thiết phải phát triển HTTT quản lý trong doanh nghiệp 16
1.1.4. Vòng đời phát triển một hệ thống thông tin 16
1.1.4.1. Khởi tạo và lập kế hoạch dự án 16
1.1.4.2. Phân tích hệ thống 17
1.1.4.3. Thiết kế hệ thống 17
1.1.4.4. Lập trình và kiểm thử 17
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TSCĐ 18
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ 18
1.2.2. Phân loại TSCĐ 19
1.2.3. Đánh giá TSCĐ 23
1.2.4. Hạch toán khấu hao TSCĐ 25
Chương 2 KHẢO SÁT QUY TRÌNH QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG LONG THÀNH 29
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
LONG THÀNH 29
2.1.1. Giới thiệu về Công ty 29
2.1.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 30
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 30
2.2. TÌM HIỂU TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG LONG THÀNH
32
2.2.2 Quy trình quản lý tài sản hiện tại ở công ty CPĐT&XD Long
Thành 34


2.2.3. Đánh giá hệ thống tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại công ty. .36
Chương III. THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG PHÂN HỆ TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
LONG THÀNH 37
3.1 PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 37
3.1.1. Mô tả bài toán 37
3.1.2. Phân tích yêu cầu 38
3.1.3. Một số mẫu chứng từ cơ bản 38
3.2. Mô hình nghiệp vụ của bài toán 43
3.2.1 Bảng phân tích nhóm gộp chức năng 43
3.2.2 Bảng nhóm gộp chức năng 44
3.2.3 Biểu đồ ngữ cảnh 44
3.2.4 Biểu đồ phân rã chức năng 45
3.2.5 Ma trận thực thể dữ liệu- chức năng 46
Các thực thể 46
a. Sổ TSCĐ 46
b. Thẻ TSCĐ 46
c. Bbản giao nhận TSCĐ 46
d. Bbản đánh giá lại TSCĐ 46
e. Bbản thanh lý TSCĐ 46
f. Bbản sửa chữa TS 46
g. Bcáo TSCĐ 46
h. Báo cáo khấu hao 46
Các chức năng 46
a 46
b 46
c 46
d 46
e 46
f 46

g 46
h 46
1. Cập nhật TSCĐ 46
U 46
U 46
R 46
2. Theo dõi TSCĐ 46
U 46
U 46
R 46
R 46
R 46
3. Báo cáo 46
R 46
R 46
C 46
C 46
46
3.3 Biểu đồ luồng dữ liệu 47
3.3.1 Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0: 47
3.3.2.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 “3.0 Báo cáo TSCĐ” 49
3.4 Mô hình khái niệm dữ liệu E-R 50
a. Bước 1: Liệt kê, chính xác hoá, chọn lọc thông tin 50
Tên được chính xác 51
của các đặc trưng 51
Viết gọn tên đặc trưng 51
Đánh loại ở mỗi bước 51
1 51
2 51
3 51

A. SỔ TSCĐ 51
A. SỔ TSCĐ 51
1. Ngày 51
1. Ngày 51
√ 51
2. Loại TSCĐ 51
2. Loại TSCĐ 51
√ 51
3. Số chứng từ 51
3. Số chứng từ 51
√ 51
4. Ngày lập chứng từ 51
4. Ngày lập chứng từ 51
√ 51
5. Tên kí hiệu TSCĐ 51
5. Tên kí hiệu TSCĐ 51
√ 51
6. Nước sản xuất 51
6. Nước sản xuất 51
√ 51
7. Năm sản xuất TSCĐ tăng 51
7. Năm sản xuất TSCĐ tăng 51
√ 51
8. Ngày tăng 51
8. Ngày tăng 51
√ 51
10. Lý do 51
10. Lý do 51
√ 51
B. THẺ TSCĐ 51

B. THẺ TSCĐ 51
1. Thẻ TSCĐ 51
1. Thẻ TSCĐ 51
v 51
2. Tên TSCĐ 51
2. Tên TSCĐ 51
√ 51
3. Mã TSCĐ 51
3. Mã TSCĐ 51
√ 51
4. Tên nước sản xuất 51
4. Tên nước sản xuất 51
√ 51
5. Năm sản xuất 51
5. Năm sản xuất 51
√ 51
6. Ngày tăng 51
6. Ngày tăng 51
√ 51
7. Nhà cung cấp 51
7. Nhà cung cấp 51
√ 51
8. Tên phòng ban sử dụng 51
8. Tên phòng ban sử dụng 51
√ 51
C. BB GIAO NHẬN TSCĐ 51
C. BB GIAO NHẬN TSCĐ 51
1. Số biên bản 51
1. Số biên bản 51
√ 51

2. Ngày giao nhận 51
2. Ngày giao nhận 51
√ 51
3. Tên nhà cung cấp 51
3. Tên nhà cung cấp 51
√ 51
4. Địa điểm giao 51
4. Địa điểm giao 51
√ 51
5. Số thứ tự 51
5. Số thứ tự 51
√ 51
6. Tên, kí hiệu TSCĐ 51
6. Tên, kí hiệu TSCĐ 51
√ 51
7. Nước sx 51
7. Nước sx 51
√ 51
8. Năm sx 51
8. Năm sx 51
√ 51
9. Năm đưa vào sd 51
9. Năm đưa vào sd 51
√ 51
10 Công suất 51
10 Công suất 51
√ 51
11. Nguyên giá 51
11. Nguyên giá 51
√ 51

12. Số kì KH 51
12. Số kì KH 51
√ 51
13. Tên thiết bị kèm theo 51
13. Tên thiết bị kèm theo 51
√ 51
14. Đơn vị tính thiết bị 51
14. Đơn vị tính thiết bị 51
√ 51
15. Số lượng thiết bị 51
15. Số lượng thiết bị 51
√ 51
16. Giá trị thiết bị 51
16. Giá trị thiết bị 51
√ 51
D. BBẢN ĐÁNH GIÁ LẠI 51
I. BBẢN ĐÁNH GIÁ LẠI 51
1.Ngày đánh giá lại 51
1.Ngày đánh giá lại 51
√ 51
2.STT 51
2.STT 51
√ 51
2. Tên, kí hiệu TSCĐ 51
2. Tên, kí hiệu TSCĐ 51
√ 51
3. Số hiệu TSCĐ 51
3. Số hiệu TSCĐ 51
√ 51
4. Số thẻ Tài sản cố định 51

4. Số thẻ Tài sản cố định 51
√ 51
5. Nguyên giá 51
5. Nguyên giá 51
√ 51
6. Giá trị hao mòn 51
6. Giá trị hao mòn 51
√ 51
7. Giá trị còn lại 51
7. Giá trị còn lại 51
√ 51
8. Nguyên giá đánh giá lại 51
8. Nguyên giá đánh giá lại 51
√ 51
9. Giá trị hao mòn ĐGLại 51
9. Giá trị hao mòn ĐGLại 51
√ 51
10. Giá trị còn lại ĐGL 51
10. Giá trị còn lại ĐGL 51
√ 51
E. BIÊN BẢN THANH LÝ 51
E. BIÊN BẢN THANH LÝ 51
1. Ngày thanh lý 51
1. Ngày thanh lý 51
√ 51
2. Tên, ký hiệu TSCĐ 51
2. Tên, ký hiệu TSCĐ 51
√ 51
3. Số hiệu TSCĐ 51
3. Số hiệu TSCĐ 51

√ 51
4. Nước sản xuất 51
4. Nước sản xuất 51
√ 51
5. Năm sản xuất 51
5. Năm sản xuất 51
√ 51
6. Năm đưa vào sử dụng 51
6. Năm đưa vào sử dụng 51
√ 51
7. Nguyên giá 51
7. Nguyên giá 51
√ 51
8. Giá trị hao mòn lũy kế 51
8. Giá trị hao mòn lũy kế 51
√ 51
9. Giá trị còn lại 51
9. Giá trị còn lại 51
√ 51
10. Chi phí thanh lý 51
10. Chi phí thanh lý 51
√ 51
12. Giá trị thu hồi 51
12. Giá trị thu hồi 51
√ 51
F. BB TSCĐ SỬA CHỮA 51
F. BB TSCĐ SỬA CHỮA 51
1. Ngày sửa chữa 51
1. Ngày sửa chữa 51
√ 51

2. Tên TSCĐ 51
2. Tên TSCĐ 51
√ 51
3. Phòng ban sử dụng 51
3. Phòng ban sử dụng 51
√ 51
4. Nội dung sửa chữa 51
4. Nội dung sửa chữa 51
√ 51
5. Chi phí sửa chữa 51
5. Chi phí sửa chữa 51
√ 51
G. BC KHẤU HAO TSCĐ 51
G. BC KHẤU HAO TSCĐ 51
1. Tháng KH 51
1. Tháng KH 51
√ 51
2. Số thứ tự 51
2. Số thứ tự 51
√ 51
3. Tên TSCĐ 51
3. Tên TSCĐ 51
√ 51
4. Số hiệu TSCĐ 51
4. Số hiệu TSCĐ 51
√ 51
5. Số khấu hao tháng 51
5. Số khấu hao tháng 51
√ 51
6. Hao mòn lũy kế 51

6. Hao mòn lũy kế 51
√ 51
7.Giá trị còn lại 51
7.Giá trị còn lại 51
√ 51
b. Bước 2: Xác định các thực thể và các thuộc tính 52
c. Bước 3: Xác định mối quan hệ và các thuộc tính 52
d. Bước 4 : Mô hình E – R 53
3.5 Chuyển mô hình E – R sang mô hình quan hệ 56
3.5.1 Chuyển các thực thể thành các quan hệ 56
3.5.2 Biểu diễn thêm các mối quan hệ 56
3.5.3 Mô hình quan hệ 57
3.6 Thiết kế cơ sở dữ liệu 59
3.7 Thiết kế chương trình 61
3.7.1 Xác định luồng hệ thống 61
3.7.2 Xác định các giao diện 64
3.7.3 Tích hợp các giao diện 64
3.8 Kiến trúc hệ thống 65
3.8.1. Thiết kế kiến trúc điều khiển 65
3.8.2. Biểu đồ hệ thống giao diện tương tác 65
3.9 Đặc tả một số giao diện và thủ tục 67
LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Xây dựng hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định” được hoàn
thành do vốn kiến thức tích lũy được trong thời gian học tập tại mái trường Học
Viện Tài Chính. Dưới sự giảng dạy, chỉ bảo, hướng dẫn của các Thầy Cô giáo và
những kiến thức thực tế thu được trong đợt thực tập tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
và Xây Dựng Long Thành, của gia đình, bạn bè và những người luôn ủng hộ giúp
đỡ em trong suốt thời gian qua.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn tới Thầy giáo Phan
Phước Long - Giảng viên Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế-Học Viện Tài

Chính, đã chỉ bảo nhiệt tình, giúp đỡ em trong suốt quá trình làm đồ án tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Hệ Thống Thông Tin
Kinh Tế, đã giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong 4 năm học
vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn các Anh Chị phòng kế toán tổng hợp của công
ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Long Thành, đã chỉ bảo hướng dẫn, giúp đỡ em
trong quá trình thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Lương Thị Huyền
Đề tài:
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý tài
sản cố định tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
và Xây Dựng Long Thành
Gvhd: Thầy Phan Phước Long
Svth: Lương Thị Huyền
Lớp: K44/41.03
PHẦN MỞ ĐẦU
Hệ thống thông tin- Một trong những ngành mũi nhọn của công nghệ thông
tin- Đã có nhiều ứng dụng trong quản lý kinh tế, đặc biệt là quản lý các doanh
nghiệp. Quản trị dữ liệu trong hệ thống thông tin là một lĩnh vực quan trọng của
khoa học và công nghệ thông tin, cho phép tin học hóa hệ thống thông tin quản lý
của đơn vị một cách hiệu quả nhất phục vụ yêu cầu quản lý kinh doanh.
Việc ứng dụng máy vi tính để quản lý thông tin đã phát triển mạnh ở các
nước tiên tiến từ những thập niên 70 của thế kỷ XX. Hiện nay, ở nước ta vấn đề
áp dụng tin học để xử lý thông tin trong công tác quản lý đã trở thành nhu cầu bức
thiết, các do anh nghiệp từng bước tin học hóa quản lý thông tin cho đơn vị mình.
Tuy nhiên trong thời gian qua việc tin học hóa chưa mang lại hiệu quả như nó
đáng phải có bởi vì các đơn vị thường quan tâm tới hardware hơn, còn software thì
sử dụng những phần mềm xử lý dữ liệu có sẵn (như EXEL) hoặc nếu có trang bị

quản lý dữ liệu thì chỉ mang tính cục bộ.
Cùng với xu thế phát triển chung của thời đại mới đòi hỏi các đơn vị phải
nâng cao chất lượng tin học hóa quản lý thông tin của mình một cách tốt nhất có
thể. Để làm được việc đó cần phải thực hiện việc khảo sát phân tích và thiết kế
một hệ thống quản lý thông tin bằng máy tính tương ứng với đặc điểm hiện tại và
triển vọng và phát triển của đơn vị nhằm đảm bảo quá trình xử lý thông tin một
cách hiệu quả nhất.
Trong giai đoạn thực tập tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Long
Thành, được tìm hiểu về chức năng, nhiệm vụ, vai trò của đơn vị thực tập và tình
hình ứng dụng công nghệ thông tin tại đây và đặc biệt là được tiếp cận với hệ
thống thông tin quản lý tài sản cố định (TSCĐ) của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và
Xây Dựng Long Thành, em quyết định chọn đề tài: ”Xây dựng hệ thống thông
tin quản lý tài sản cố định tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Long
Thành”
Tài sản cố định là một phần rất quan trọng với bất kỳ một tổ chức nào bởi
vì TSCĐ là một loại tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, đây là cơ sở
hạ tầng của cơ quan, nó quyết định rất nhiều đến quá trình là việc của các cơ quan.
Quản lý TSCĐ là một vấn đề cần thiết cho bất kỳ một cơ quan tổ chức nào
thông qua việc mua bán các thiết bị, nhập các thiết bị quản lý các bộ phận sử dụng
các thiết bị đã nhập về, quản lý việc sửa chữa, bảo hành các thiết bị, quản lý việc
sử dụng các thiết bị theo từng bộ phận sử dụng.
Hiện nay, tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Long Thành việc
quản lý TSCĐ chủ yếu là dựa trên sổ sách kế toán, vẫn chưa có một phần mềm
chuyên dụng nào áp dụng cho việc quản lý TSCĐ. Do vậy, đây là vấn đề mang
tính cấp thiết cần phải xây dựng một hệ thống thông tin quản lý TSCĐ giúp cho
việc giải quyết các vấn đề đơn giản giảm bớt vất vả khó khăn trong quản lý TSCĐ.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý TSCĐ tại Công Ty
Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Long Thành.
- Mục tiêu của đề tài:
Mục tiêu chính của đề tài là được người dùng chấp nhận và thực hiện trong

quá trình quản lý và hạch toán trong công ty. Vì vậy, chương trình trước hết phải
đáp ứng được những yêu cầu cơ bản nhất của một nhân viên kế toán đó là: Đơn
giản, đầy đủ các chức năng, dễ nhìn, thuận tiện cho việc sử dụng và cài đặt.
Ngoài ra, từng cơ quan áp dụng sẽ có những đặc thù riêng tùy thuộc vào
chế độ kế toán mà cơ quan đó thực hiện. Mục tiêu của đề tài này là:
+ Hệ thống giải quyết được bài toán quản lý TSCĐ thực tế
+ Hệ thống sẽ cung cấp cho người dùng đầy đủ các chức năng theo yêu cầu
của nghiệp vụ quản lý TSCĐ
+ Hệ thống sẽ cung cấp thông tin về tài sản
+ Hệ thống sẽ giúp đưa ra các báo cáo…
- Phương pháp sử dụng nghiên cứu đề tài:
.Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp phỏng vấn, quan sát, nghiên
cứu tài liệu
.Công cụ sử dụng để thực hiện đề tài: Microsoft Visual Foxpro
- Kết cấu của đồ án
Đề tài “Xây dựng hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định tại Công Ty
Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Long Thành”.
Đồ án gồm 60 trang, ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, đồ án gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luân chung về hệ thống thông tin quản lý TSCĐ
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài sản cố định tại Công Ty Cổ
Phần Đầu Tư và Xây Dựng Long Thành
Chương 3: Thiết kế và xây dựng hệ thống thông tin quản lý TSCĐ tại Công
Ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Long Thành.
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Lương Thị Huyền
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG
THÔNG TIN QUẢN LÝ VÀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.1 HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ TRONG DOANH

NGHIỆP
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
• Hệ thống: Là một tập hợp các phần tử có các mối quan hệ với nhau và cùng
hoạt động hướng tới một mục đích chung.
• Dữ liệu: Là những mô tả về sự vật, con người và sự kiện trong thế giới mà
chúng ta gặp bằng nhiều cách thể hiện khác nhau, như bằng kí tự, chữ viết, biểu
tượng, âm thanh, hình ảnh…
• Thông tin là dữ liệu được đặt vào một ngữ cảnh với một hình thức thích hợp và
có lợi cho người sử dụng cuối cùng.
• Các hoạt động thông tin: là các hoạt động xảy ra trong một hệ thống thông tin,
bao gồm việc nắm bắt, xử lý, phân phối, lưu trữ, trình diễn dữ liệu và kiểm tra
các hoạt động hệ thống thông tin.
• Xử lý dữ liệu là các họat động tác động lên dữ liệu như tính toán, sắp xếp, so sánh,
phân loại, tổng hợp… làm cho nó thay đổi về nội dung, vị trí hay cách thể hiện.
• Quản lý: Quản lý được hiểu là tập hợp các quá trình biến đổi thông tin thành
hành động, một việc tương đương với quá trình ra quyết định
1.1.2. Hệ thống thông tin quản lý trong doanh nghiệp:
Thông tin là một yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một
tổ chức nói chung, của doanh nghiệp nói riêng, nhất là trong điều kiện hiện nay,
cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt, thông tin cần phải được tổ chức thành
một hệ thống khoa học, giúp cho các nhà quản lý có thể khai thác thông tin một
cách triệt để.
• HTTT được xác định như một tập hợp các thành phần được tổ chức để thu thập,
xử lý, lưu trữ, phân phối và biểu diễn thông tin và thông tin trợ giúp việc ra quyết
định và kiểm soát trong một tổ chức. HTTT còn giúp các nhà quản lý phân tích
chính xác hơn các vấn đề, nhìn nhận một cách trực quan những đối tượng phức
tạp, tạo ra các sản phẩm mới
• HTTT quản lý: Là hệ thống nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho sự
quản lý, điều hành của một doanh nghiệp hay một tổ chức.
Hạt nhân của hệ thống thông tin quản lý là một cơ sở dữ liệu chứa các

thông tin phản ánh tình trạng hiện thời và tình trạng kinh doanh hiện thời của
doanh nghiệp. Hệ thống thông tin thu thập các thông tin đến từ môi trường của
doanh nghiệp, phối hợp các thông tin có trong cơ sở dữ liệu để giữ cho các thông
tin ở đó luôn phản ánh đúng tình trạng hiện thời của doanh nghiệp.
Một số HTTT quản lý trong một doanh nghiệp như:
 Hệ thống quản lý nhân sự
 Hệ thống quản lý tiền lương.
 Hệ thống quản lý vật tư.
 Hệ thống quản lý công văn đi, đến.
 Hệ thống kế toán.
 Hệ thống quản lý tiến trình…
HTTT quản lý trong doanh nghiệp giúp cho thông tin trong doanh nghiệp
được tổ chức một cách khoa học và hợp lý, từ đó các nhà quản lý trong doanh
nghiệp có thể tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, phục vụ cho
việc ra các quyết định kịp thời. Do đó nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với
doanh nghiệp.
1.1.3. Sự cần thiết phải phát triển HTTT quản lý trong doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có HTTT quản lý hiệu quả giúp cho doanh nghiệp có thể:
 Khắc phục khó khăn trước mắt để đạt được các mục tiêu đề ra
 Tạo ra năng lực chớp được các cơ hội hay vượt qua các thách thức.
Ngoài ra, do sức ép trong hợp tác, HTTT quản lý là một trong những yếu tố
mà mỗi đối tác đánh giá giá trị của doanh nghiệp
Đó là những nguyên nhân phải phát triển HTTT quản lý trong doanh nghiệp.
1.1.4. Vòng đời phát triển một hệ thống thông tin
Vòng đời phát triển một hệ thống thông tin có thể được hiểu là quá trình
phát triển một hệ thống thông tin từ lúc nó sinh ra cho đến lúc nó tàn lụi.
Một trong những mô hình vòng đời phát triển hệ thống thông tin điển hình
là mô hình thác nước. Mô hình này gồm các pha: khởi tạo và lập kế hoạch, phân
tích, thiết kế, triển khai, vận hành và bảo trì. Ở mỗi pha đều có cái vào và cái ra.
Ở cuối mỗi pha cần đạt đến một cột mốc được đánh dấu bằng những tài liệu cần

được tạo ra để các bộ phận quản lý xem xét, đánh giá và phê duyệt hay chuyển giao cho
khách hàng.
1.1.4.1. Khởi tạo và lập kế hoạch dự án
Hai hoạt động chính trong khởi tạo và lập kế hoạch dự án là phát hiện ban
đầu chính thức về những vấn đề của hệ thống và các cơ hội của nó, trình bày rõ lý
do vì sao tổ chức cần hay không cần phát triển HTTT. Tiếp đến là xác định phạm
vi cho hệ thống dự kiến. Một kế hoạch dự án phát triển HTTT được dự kiến về
cơ bản được mô tả theo vòng đời phát triển hệ thống, đồng thời cũng đưa ra ước
lượng thời gian và các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện nó. Hệ thống dự
kiến phải giải quyết được những vấn đề đặt ra của tổ chức hay tận dụng được
những cơ hội có thể trong tương lai mà tổ chức gặp, và cũng phải xác định chi
phí phát triển hệ thống và lợi ích mà nó sẽ mang lại cho tổ chức.
1.1.4.2. Phân tích hệ thống
Phân tích hệ thống nhằm để xác định nhu cầu thông tin của tổ chức, nó
cung cấp những dữ liệu cơ sở cho việc thiết kế HTTT sau này, bao gồm các công
việc
- Xác định và phân tích yêu cầu: Chính là những gì mà người sử dụng
mong đợi hệ thống sẽ mang lại
Người thiết kế phải mô tả lại hoạt động nghiệp vụ của hệ thống, làm rõ
các yêu cầu của hệ thống cần xây dựng và mô tả yêu cầu theo một cách đặc biệt
- Nghiên cứu yêu cầu và cấu trúc nó phù hợp với mối quan hệ bên trong,
bên ngoài và những giới hạn đặt lên các dịch vụ cần thực hiện
- Tìm các giải pháp cho các thiết kế ban đầu để đạt được yêu cầu đặt ra, so
sánh để lựa chọn giải pháp thiết kế tốt nhất đáp ứng các yêu cầu với chi phí,
nguồn lực, thời gian và kĩ thuật cho phép để tổ chức thông qua.
1.1.4.3. Thiết kế hệ thống.
Thiết kế hệ thống chính là quá trình tìm ra các giải pháp công nghệ thông
tin để đáp ứng các yêu cầu đặt ra ở trên
- Thiết kế Logic: Thiết kế hệ thống logic không gắn với bất kỳ hệ thống
phần cứng và phần mềm nào; nó tập trung vào mặt nghiệp vụ của hệ thống thực

- Thiết kế vật lý: Là quá trình chuyển mô hình logic trừu tượng thành bản
thiết kế hay các đặt tả kĩ thuật. Những phần khác nhau của hệ thống được gắn vào
những thao tác và thiết bị vật lý cần thiết để tiện lợi cho việc thu thập dữ liệu, xử
lý và đưa ra thông tin cần thiết cho tổ chức
Giai đoạn này phải lựa chọn ngôn ngữ lập trình, hệ cơ sở dữ liệu, cấu trúc
file tổ chức dữ liệu, những phần cứng, hệ điều hành và môi trường mạng cần
được xây dựng. Sản phẩm cuối cùng của pha thiết kế là đặc tả hệ thống ở dạng
như nó tồn tại trên thực tế, sao cho nhà lập trình và kĩ sư phần cứng có thể dễ
dàng chuyển thành chương trình và cấu trúc hệ thống
1.1.4.4. Lập trình và kiểm thử
- Trước hết chọn phần mềm nền (Hệ điều hành, hệ quản trị Cơ sở dữ liệu,
ngôn ngữ lập trình, phần mềm mạng)
- Chuyển các thiết kế thành các chương trình (phần mềm)
- Kiểm thử hệ thống cho đến khi đạt yêu cầu đề ra, từ kiểm thử các module
chức năng, các hệ thống và nghiệm thu cuối cùng
1.1.4.5. Cài đặt, vận hành và bảo trì
- Trước hết phải lắp đặt phần cứng để làm cơ sở cho hệ thống
- Cài đặt phần mềm
- Chuyển đổi hoạt động của hệ thống cũ sang hệ thống mới, gồm có:
chuyển đổi dữ liệu; bố trí, sắp xếp người làm việc trong hệ thống; tổ chức hệ
thống quản lý và bảo trì.
- Viết tài liệu và tổ chức đào tạo
- Đưa vào vận hành
- Bảo trì hệ thống, gồm có: Sửa lỗi, hoàn thiện và nâng cấp hệ thống.
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TSCĐ
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ
1.2.1.1 Khái niệm về TSCĐ
Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế học đều khẳng định tiêu thức nhận
biết TSCĐ trong mọi quá trình sản xuất và việc xếp loại tài sản nào là TSCĐ dựa
vào 2 chỉ tiêu đó là:

- Tài sản có giá trị lớn
- Tài sản có thời gian sử dụng lâu dài
Hai chỉ tiêu này do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định và nó
phụ thuộc vào từng quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, sự quy định khác nhau đó
thường chỉ về mặt giá trị, còn về thời gian sử dụng thì tương đối giống nhau. Đặc
biệt là các quy định này không phải là bất biến, mà nó có thể thay đổi để phù hợp
với giá trị thị trường và các yếu tố khác.
Ví dụ như theo quyết định số 507/TC ngày 22/7/1986 quy định TSCĐ phải
là những tư liệu lao động có giá trị trên 100 ngàn đồng và thời gian sử dụng lớn
hơn 1 năm. Hiện nay, căn cứ vào trình độ quản lý và thực tế nền kinh tế nước ta,
Bộ tài chính đã quy định cụ thể 2 chỉ tiêu trên qua quyết định 166/1999/QĐ-BTC
ra ngày 30/12/1999. Đó là:
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
- Có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.
Những tư liệu lao động nào không thoả mãn hai chỉ tiêu trên thì được gọi là
công cụ lao động nhỏ. Việc Bộ tài chính quy định giá trị để xác định tài sản nào
là TSCĐ là một quyết định phù hợp, tạo điều kiện dễ dàng hơn cho quản lý và sử
dụng TSCĐ, đồng thời đẩy nhanh việc đổi mới trang thiết bị, công cụ dụng cụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.1.2 Đặc điểm của TSCĐ
Một đặc điểm quan trọng của TSCĐ là khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh nó bị hao mòn dần và giá trị hao mòn đó được dịch chuyển vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Khác với công cụ lao động nhỏ, TSCĐ tham
gia nhiều kỳ kinh doanh, nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho
đến lúc hư hỏng.
Tuy nhiên, ta cần lưu ý một điểm quan trọng đó là, chỉ có những tài sản vật
chất được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc lưu thông hàng hoá dịch vụ thoả
mãn 2 tiêu chuẩn trên, mới được gọi là TSCĐ. Điểm này giúp ta phân biệt giữa
TSCĐ và hàng hoá. Ví dụ máy vi tính sẽ là hàng hoá hay thay vì thuộc loại
TSCĐ văn phòng, nếu doanh nghiệp mua máy đó để bán. Nhưng nếu doanh

nghiệp đó sử dụng máy vi tính cho hoạt động của doanh nghiệp thì máy vi tính
đó là TSCĐ.
Tài sản cố định cũng phân biệt với đầu tư dài hạn, cho dù cả hai loại này
đều được duy trì quá một kỳ kế toán. Nhưng đầu tư dài hạn không phải được
dùng cho hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Ví dụ như đất đai được
duy trì để mở rộng sản xuất trong tương lai, được xếp vào loại đầu tư dài hạn.
Ngược lại đất đai mà trên đó xây dựng nhà xưởng của doanh nghiệp thì nó lại là
TSCĐ.
1.2.2. Phân loại TSCĐ
Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện,
tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau nên để thuận lợi
cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo
từng đặc trưng nhất định. Sự sắp xếp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai
thác tối đa công dụng của TSCĐ và phục vụ tốt cho công tác thống kê TSCĐ.
Tài sản cố định có thể được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau, như theo
hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành, theo công dụng và tình hình sử
dụng mỗi một cách phân loại sẽ đáp ứng được những nhu cầu quản lý nhất
định cụ thể:
1.2.2.1. Theo hình thái biểu hiện
Tài sản cố định được phân thành TSCĐ vô hình và TSCĐ hữu hình.
* Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật
chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Thuộc về loại này gồm
có:
- Nhà cửa vật kiến trúc: Bao gồm các công trình xây dựng cơ bản như nhà
cửa, vật kiến trúc, cầu cống phục vụ cho SXKD.
- Máy móc thiết bị: Bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản xuất
kinh doanh.
- Thiết bị phương tiện vận tải truyền dẫn: Là các phương tiện dùng để vận
chuyển như các loại đầu máy, đường ống và các phương tiện khác (ô tô, máy kéo,

xe tải )
- Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý: gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ cho
quản lý như dụng cụ đo lường, máy tính, máy điều hoà.
- Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm: Gồm các loại cây lâu năm
(càphê, chè, cao su ) súc vật làm việc (voi, bò, ngựa cày kéo ) và súc vật nuôi
để lấy sản phẩm (bò sữa, súc vật sinh sản ).
- Tài sản cố định phúc lợi: Gồm tất cả TSCĐ sử dụng cho nhu cầu phú lợi
công cộng (Nhà ăn, nhà nghỉ, nhà văn hoá, sân bóng, thiết bị thể thao )
- Tài sản cố định hữu hình khác: Bao gồm những TSCĐ mà chưa được quy
định phản ánh vào các loại nói trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ
thuật ).
* Tài sản cố định vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện
một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp. Thuộc về TSCĐ vô hình gồm có:
- Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất: Bao gồm các chi phí liên quan đến
việc thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang, như chi cho công tác nghiên
cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư, chi phí về huy động vốn ban đầu, chi phí đi lại,
hội họp, quảng cáo, khai trương
- Bằng phát minh sáng chế: Là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại
các bản quyền tác giả, bằng sáng chế, hoặc trả cho các công trình nghiên cứu, sản
xuất thử, được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế.
- Chi phí nghiên cứu phát triển: Là các khoản chi phí cho việc nghiên cứu,
phát triển doanh nghiệp do đơn vị đầu tư hoặc thuê ngoài.
- Lợi thế thương mại: Là các khoản chi phí về lợi thế thương mại do doanh
nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình, bởi sự thuận
lợi của vị trí thương mại, sự tín nhiệm của khách hàng hoặc danh tiếng của doanh
nghiệp.
- Quyền đặc nhượng (hay quyền khai thác): Bao gồm các chi phí doanh
nghiệp phải trả để mua đặc quyền khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc
quyền sản xuất, tiêu thụ một loại sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhượng đã ký

kết với Nhà nước hay một đơn vị nhượng quyền cùng với các chi phí liên quan
đến việc tiếp nhận đặc quyền (Hoa hồng, giao tiếp, thủ tục pháp lý )
- Quyền thuê nhà: Là chi phí phải trả cho người thuê nhà trước đó để được
thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng hay theo luật định.
- Nhãn hiệu: Bao gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải trả để mua lại
nhãn hiệu hay tên một nhãn hiệu nào đó. Thời gian có ích của nhãn hiệu thương
mại kéo dài suốt thời gian nó tồn tại, trừ khi có dấu hiệu mất giá (sản phẩm, hàng
hoá mang nhãn hiệu đó tiêu thụ chậm, doanh số giảm )
- Quyền sử dụng đất: Bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có
liên quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước trong một khoảng thời
gian nhất định.
- Bản quyền tác giả: Là tiền chi phí thù lao cho tác giả và được Nhà nước công
nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình
Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này tạo điều kiện thuận lợi cho người
tổ chức hạch toán TSCĐ sử dụng tài khoản kế toán một cách phù hợp và khai
thác triệt để tính năng kỹ thuật của TSCĐ.
1.2.2.2. Theo quyền sở hữu
Theo tiêu thức này TSCĐ được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê
ngoài.
* TSCĐ tự có: Là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn
của doanh nghiệp, do ngân sách Nhà nước cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng
nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh
* TSCĐ đi thuê lại được phân thành:
- TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của các đơn
vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết.
- TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ doanh nghiệp thuê của công ty cho
thuê tài chính, nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều sau đây:
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận quyền
sử hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của.
+ Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê

theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
+ Thời hạn thuê một tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản thuê.
+ Tổng số tiền thuê tài sản phải trả ít nhất phải tương đương với giá trị tài
sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này phản ánh chính xác tỷ trọng TSCĐ
thuộc sở hữu của doanh nghiệp và tỷ trọng TSCĐ thuộc quyền quản lý và sử
dụng của doanh nghiệp đến những đối tượng quan tâm. Bên cạnh đó cũng xác
định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp đối với từng loại TSCĐ.
1.2.2.3. Theo nguồn hình thành
Đứng trên phương diện này TSCĐ được chia thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được ngân sách cấp hay cấp
trên cấp.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp
(quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi ).
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh.
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành, cung cấp được các thông tin về cơ
cấu nguồn vốn hình thành TSCĐ. Từ đó có phương hướng sử dụng nguồn vốn
khấu hao TSCĐ một cách hiệu quả và hợp lý.
1.2.2.4. Theo công dụng và tình hình sử dụng
Đây là một hình thức phân loại rất hữu ích và tiện lợi cho việc phân bổ
khấu hao vào tài khoản chi phí phù hợp. Theo tiêu thức này, TSCĐ được phân
thành:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh : Là những TSCĐ đang thực tế sử
dụng, trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những tài sản
này bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh .
- TSCĐ dùng trong mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: Là
những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự
nghiệp, an ninh quốc phòng trong doanh nghiệp.
- TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm các TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì

thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc không thích hợp với sự đổi mới quy trình công
nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết, những TSCĐ
này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới
TSCĐ.
- TSCĐ bảo quản, giữ hộ nhà nước: Bao gồm những TSCĐ doanh nghiệp
bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất hộ nhà nước theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Mặc dù, TSCĐ được chia thành từng nhóm với đặc trưng khác nhau, Nhưng
trong công tác quản lý, TSCĐ phải được theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ cụ thể
và riêng biệt, gọi là đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là từng đơn vị TS
có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với
nhau, thực hiện 1 hay 1 số chức năng nhất định. Trong sổ kế toán mỗi một đối
tượng TSCĐ được đánh một số hiệu nhất định, gọi là số hiệu hay danh điểm
TSCĐ.
1.2.3. Đánh giá TSCĐ
Chỉ tiêu hiện vật của TSCĐ là cơ sở lập kế hoạch phân phối, sử dụng và
đầu tư TSCĐ. Trong kế toán và quản lý tổng hợp TSCĐ theo các chỉ tiêu tổng
hợp phải sử dụng chỉ tiêu giá trị của TSCĐ, mà muốn nghiên cứu mặt giá trị của
TSCĐ, phải tiến hành đánh giá chính xác từng loại TSCĐ thông qua hình thái
tiền tệ.
Đánh giá TSCĐ là 1 hoạt động thiết yếu trong mối doanh nghiệp thông qua
hoạt động này, người ta xác định được giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ được đánh
giá lần đầu và có thể được đánh giá lại trong quá trình sử dụng (doanh nghiệp chỉ
đánh giá lại TS khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay dùng
tài sản để liên doanh, góp vốn cổ phần, tiến hành thực hiện cổ phần hoá, đa dạng
hoá hình thức sở hữu doanh nghiệp). Thông qua đánh giá TSCĐ, sẽ cung cấp
thông tin tổng hợp về TSCĐ và đánh giá quy mô của doanh nghiệp.
TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
* Nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới khi

đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường. Nguyên giá TSCĐ là căn cứ cho việc tính
khấu hao TSCĐ, do đó nó cần phải được xác định dựa trên sơ sở nguyên tắc giá
phí và nguyên tắc khách quan. Tức là nguyên giá TSCĐ được hình thành trên chi
phí hợp lý hợp lệ và dựa trên các căn cứ có tính khách quan, như hoá đơn, giá thị
trường của TSCĐ
Việc xác định nguyên giá được xác định cụ thể cho từng loại như sau:
* Đối với TSCĐ hữu hình:
- Nguyên giá TSCĐ loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ) bao gồm giá thực
tế phải trả, lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa đưa TSCĐ vào sử dụng, các
chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa TSCĐ
vào sử dụng, chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)
- Nguyên giá TSCĐ loại đầu tư xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài): Là giá
quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây
dựng hiện hành, các chi phí liên quan và lệ phí trước bạ ( nếu có).
- Nguyên giá TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại trên sổ ở
đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận) và các chi phí
tân trang, chi phí sửa chữa, vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử mà bên nhận tài
sản phải chi trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc:
Nguyên giá, giá trị còn lại là số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp.
Các phí tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh
mà không tính vào nguyên giá TSCĐ.
- Nguyên giá TSCĐ loại được cho, được biếu tặng, nhận góp vốn liên
doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa Bao gồm giá trị theo đánh giá thực
tế của Hội đồng giao nhận cùng các phí tổn mới trước khi dùng (nếu có).
* Đối với TSCĐ vô hình.
Nguyên giá của TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế phải trả khi thực hiện
như phí tổn thành lập, chi phí cho công tác nghiên cứu, phát triển
* Đối với TSCĐ thuê tài chính.

Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê, như đơn vị chủ sở
hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế, các chi phí vận chuyển bốc dỡ, các chi phí
sửa chữa, tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng, chi phí lắp đặt chạy thử,
thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)
Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị cho thuê và
nguyên giá TSCĐ đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời
hạn của hợp đồng thuê TSCĐ tài chính.
* Trong thời gian sử dụng, nguyên giá TSCĐ có thể bị thay đổi, khi đó phải
căn cứ vào thực trạng để ghi tăng hay giảm nguyên giá TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ
trong doanh nghiệp chỉ thay đổi trong các trường hợp sau:
- Đánh giá lại giá trị TSCĐ
- Nâng cấp TSCĐ
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các
căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế
toán số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện
hành.
* Giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định bằng nguyên giá trừ đi giá trị hao
mòn. Đây là chỉ tiêu phản ánh đúng trạng thái kỹ thuật của TSCĐ, số tiền còn lại
cần tiếp tục thu hồi dưới hình thức khấu hao và là căn cứ để lập kế hoạch tăng
cường đổi mới TSCĐ.
Qua phân tích và đánh giá ở trên ta thấy mỗi loại giá trị có tác dụng phản
ánh nhất định, nhưng vẫn còn có những hạn chế, vì vậy kế toán TSCĐ theo dõi
cả 3 loại, nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại để phục vụ cho nhu cầu
quản lý TSCĐ.
1.2.4. Hạch toán khấu hao TSCĐ
1.2.4.1. Bản chất của khấu hao TSCĐ
Tài sản cố định không phải là bền mãi với thời gian mà giá trị và giá trị sử
dụng của nó bị giảm dần dưới tác động của nhiều nhân tố. Sự giảm dần này là do

hiện tượng hao mòn gây nên, bao gồm cả hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình.
Hao mòn hữu hình là hao mòn TSCĐ do quá trình sử dụng bị cọ sát, bị ăn
mòn hay do điều kiện thiên nhiên tác động. Mức độ hao mòn hữu hình tỷ lệ thuận
với thời gian và cường độ sử dụng TSCĐ.

×