Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

đồ án công nghệ thông tin XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ-HTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.01 KB, 88 trang )

Khoa hệ thống thông tin kinh tế Đồ án tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Với kiến thức tích lũy được trong thời gian học tập tại Học Viện Tài
Chính,dưới sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo cùng với kiến thức thực tế
thu được trong quá trình thực tập tại Công Ty Cổ phần Sông Đà-HTC,em đã hoàn
thành đồ án với đề tài:”XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN CHI
TIẾT VẬT TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ-HTC”.
Để hoàn thành được đồ án này, em đã có được sự giúp đỡ của rất nhiều
người.Trước hết em xin gửi lời cám ơn đến thầy giáo HOÀNG HẢI XANH- giảng
viên khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế - Học Viện Tài Chính, người đã tận
tình chỉ bảo,hướng dẫn em hoàn thành đồ án tốt nghiệp trong thời gian qua.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong toàn Học viện, và đặc
biệt là các thầy cô giáo trong khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế đã giảng dạy và
truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong bốn năm học vừa qua.
Ngoài ra, em gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến ban lãnh đạo công ty, cũng như
không thể không nhắc tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị ở phòng Kế toán-
Công Ty Cổ Phần Sông Đà-HTC đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập
tại công ty, và chỉ dẫn rất nhiều cho em phần nghiệp vụ, để em có thể hoàn thành
được đồ án này.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới bố mẹ, anh chị em, những người bạn
của em là những người đã giúp đỡ rất nhiều về mặt tinh thần, cũng như những góp ý
kịp thời cho việc hoàn thành đồ án của em.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Trần Văn Hiệp Lớp: CQ 46/41.01
Khoa hệ thống thông tin kinh tế Đồ án tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
I. VẤN ĐỀ CHUNG
Ngày nay cùng với sự phát triển vượt bậc củ khoa học kỹ thuật, tin học ngày
càng trở thành một lĩnh vực quan trọng, thiết yếu trong đời sống mỗi con người
chúng ta. Bất cứ một lĩnh vực nào trong cuộc sống người ta cũng đều phải ứng dụng
tin học để có thể nâng cao chất lượng các hoạt động.Trong đó, việc các doanh


nghiệp ứng dụng tin học là không thể thiếu nếu muốn tồn tại cũng như phát triển
được trên thị trường đầy cạnh tranh. Khối lượng công việc đồ sộ của các doanh
nghiệp không thể nào giải quyết được hết nếu không có được sợ trợ giúp của máy
tính. Một máy tính điện tử giúp người ta thực hiện hàng chục triệu phép tính chỉ
trong vòng một giây, giảm thiểu thời gian cũng như công sức con người bỏ ra nên
tiết kiệm chi phí nhân công, lại có thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Vì
vậy, ngày nay bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần cái nôi đi đầu là tin học. Xuất
phát từ thực tế chung của cả xã hội, hàng loạt các phần mềm phục vụ hoạt động sản
xuất, kinh doanh, quản trị đã ra đời và để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của các doanh
nghiệp hiện nay.
Thực tế cho thấy, từ khi áp dụng các phần mềm tin học, hoạt động quản lý
cũng như trong lĩnh vực kế toán ngày càng thực tế, hiệu quả, chính xác,nâng cao
tính khoa học và đem lại thành công lớn cho rất nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên, để
có được một phần mềm phù hợp hoạt động kế toán, phù hợp với hoạt động của mỗi
doanh nghiệp thì cần phải phân tích một cách tỉ mỷ và chính xác HTTT kế toán đó.
Qua việc khảo sát hoạt động tại Công Ty Cổ Phần Sông Đà-HTC, em nhận thấy
Công Ty Cổ Phần Sông Đà-HTC có nghành nghề kinh doanh chủ yếu xây dựng các
công trình như nhà cửa, đường xá, công trình kỹ thuật dân dụng,sản xuất các vật
liệu,máy móc, thiết bị cho các công trình xây dựng của công ty cũng như các công
ty khác.Do đó việc quản lý chi tiết vật tư có hiệu quả là rất quan trọng, ảnh hưởng
đến doanh thu, lợi nhuận và quá trình phát triển của công ty.Hệ thống quản lý vật tư
của công ty tuy đã được tin học hóa,nhưng do khối lượng vật tư là rất lớn, nhiều
chủng loại,nên đòi hỏi cần một hệ thống quản lý vật tư có khả năng quản lý một
SV: Trần Văn Hiệp Lớp: CQ 46/41.01
Khoa hệ thống thông tin kinh tế Đồ án tốt nghiệp
cách chính xác,thống nhất,cung cấp chi tiết,báo cáo thông tin một cách kịp thời cho
người sử dụng và quản trị hệ thống.Chính vì vậy em đã đi sâu và tìm hiểu về công
tác quản lý vật tư tại công ty,với đề tài:“Xây dựng hệ thống thông tin kế toán chi
tiết vật tư tại Công Ty Cổ Phần Sông Đà-HTC”.
II. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Các loại vật tư trong doanh nghiệp là những tài sản ngắn hạn dự trữ cho quá
trình sản xuất kinh doang bao gồm nguyên liệu,vật liệu,nhiên liệu,phụ tùng thay
thế,công cụ,dụng cụ…
Doanh nghiệp cần phải có kế hoạch mua,dự trữ, đầy đủ, kịp thời các loại vật
tư kể cả về số lượng, chất lượng và kết cấu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành bình thường.
Do đó phần mềm kế toán vật tư là một phần mềm vô cúng hữu ích với mọi
doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.Nhờ những tiện ích của phần mềm này mà
công việc quản lý vật tư trở lên dễ dàng,đơn giản,chính xác,linh hoạt tiết kiệm chi
phí, thời gian và nhân lực cho doanh nghiệp.
Đối với công ty phần mềm kế toán vật tư mang lại những lợi ích cho công ty
đó là phản ánh đầy đủ,kịp thời số hiện có và tính hình biến động của các loại vật tư
cả về giá trị và hiện vật,tính toán chính xác giá gốc của từng loại,từng thứ vật tư
nhập,xuất,tồn kho đảm bảo cho công tác quản ly vật tư của công ty.Hơn thế nữa
phần mềm kế toán còn kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua,dự trữ
và sử dụng các loại vật tư đáp ứng yêu cầu thi công công trình cũng như sản xuất
của công ty.
III. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Được người sử dụng chấp nhận.
Cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ, nhanh chóng, phục
vụ tốt quá trình quản lý kho, phục vụ tốt cho công trình thi công,bộ phận kế hoạch
sản xuất.
SV: Trần Văn Hiệp Lớp: CQ 46/41.01
Khoa hệ thống thông tin kinh tế Đồ án tốt nghiệp
Tận dụng năng lực tài nguyên (hệ thống máy tính), năng lực con người nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
Hỗ trợ cho nhân viên kế toán và thủ kho trong việc quản lý nguyên liệu, vật
liệu của công ty.
Giúp công ty nâng cao doanh thu, tiết kiệm chi phí nhờ giảm bớt đội ngũ nhân
công, giảm thiểu sai sót có thể xảy ra trong quá trình quản lý nguyên liệu, vật liệu.

IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống thông tin kế toán chi tiết vật tưcủa Công Ty Cổ Phần Sông Đà-HTC
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Việc phân tích, thiết kế hệ thống nhằm phục vụ cho công tác quản lý vật tư tại
công ty một cách tốt nhất cả về số lượng và giá trị, giúp cho kế toán vật tư và thủ
kho kiểm soát được tình hình nhập – xuất – tồn kho vật tư, đưa ra được những báo
cáo cần thiết cho các nhà quản lý công ty để có những biện pháp kịp thời nhằm
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty trong hiện tại và tương lai.
Nghiên cứu hệ thống kế toán chi tiết vật tư của Công ty, trên cơ sở đó sử dụng ngôn
ngữ lập trình Visual Foxpro để thiết kế được một chương trình quản lý chi tiết vật
tưđáp ứng nhu cầu của Công ty.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
- Phương pháp phân tích thiết kếhệ thống thông tin quản lý.
- Phương pháp phỏng vấn, điều tra và thu thập thông tin.
VII. KẾT CẤU ĐỒ ÁN
Đề tài :“Xây dựng hệ thống thông tin kế toán chi tiết vật tư tại Công Ty
Cổ Phần Sông Đà-HTC”.
Đồ án gồm … trang,ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục, tài liệu tham
khảo,đồ án gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về phân tích, thiết kế hệ thống thông tin và công
tác kế toánchi tiết vật tư trong doanh nghiệp.
SV: Trần Văn Hiệp Lớp: CQ 46/41.01
Khoa hệ thống thông tin kinh tế Đồ án tốt nghiệp
Chương 2: Tình hình thực tế công tác kế toán chi tiết vật tư tại Công Ty Cổ
Phần Sông Đà-HTC.
Chương 3: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin kế toán chi tiết vật tư tại
Công Ty Cổ Phần Sông Đà-HTC.
Chương 4: Công cụ phát triển phần mềm và giới thiệu về chương trình ứng
dụng
SV: Trần Văn Hiệp Lớp: CQ 46/41.01

Khoa hệ thống thông tin kinh tế Đồ án tốt nghiệp
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ
THỐNG THÔNG TIN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT
TƯ TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ
TOÁN
1.1.1. Hệ thống thông tin(HTTT)
1.1.1.1. Khái niệm hệ thống thông tin
HTTT là tập hợp có tổ chức những con người, các thiết bị phần mềm, dữ
liệu, … để thực hiện hoạt động thu nhận, lưu trữ, xử lý, truyền tin trong một tập
hợp các ràng buộc gọi là môi trường.
Mỗi HTTT đều có 4 bộ phận: bộ phận đưa dữ liệu vào, bộ phận xử lý, kho
dữ liệu và bộ phận đưa thông tin đầu ra. Đầu vào (Inputs) của HTTT được lấy từ
các nguồn (source) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng các dữ liệu đã được
lưu trữ từ trước. Kết quả chưa xử lý được chuyển đến các đích (destination) hoặc
kho dữ liệu (Store).
HTTT quản lí là sự phát triển và sử dụng HTTT có hiệu quả trong một tổ
chức. HTTT quản lí trợ giúp các hoạt động quản lí của tổ chức như lập kế hoạch,
kiểm tra thực hiện, tổng hợp và làm các báo cáo, làm cho các quyết định của quản
lí trên cơ sở các quy trình, thủ tục cho trước. Nó sử dụng dữ liệu từ các hệ xử lý
giao dịch và tạo ra các báo cáo định kì hay theo yêu cầu.
1.1.1.2. Tầm quan trọng của một hệ thống thông tin tốt
Như chúng ta đã biết từ trước, quản lý có hiệu quả của một tổ chức dựa phần
lớn vào chất lượng thông tin do hệ thống thông tin chính thức sản sinh ra. Dễ thấy
rằng từ sự hoạt động kém chất lượng của một hệ thống thông tin sẽ là nguồn gốc
gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
SV: Trần Văn Hiệp Lớp: CQ 46/41.01
Khoa hệ thống thông tin kinh tế Đồ án tốt nghiệp
Một hệ thông tin tốt hay xấu được đánh giá thông qua chất lượng thông tin

mà nó cung cấp. Tiêu chuẩn chất lượng như sau:
Độ tin cậy: Thể hiện qua độ chính xác và độ xác thực. Thông tin ít độ tin cậy
sẽ gây cho tổ chức những hậu quả xấu. Các hậu quả đó sẽ kéo theo hàng loạt các
vấn đề khác của tổ chức như uy tín, hình ảnh tổ chức… trước các đối tác.
Tính đầy đủ: Thể hiện sự bao quát các vấn đề để đáp ứng yêu cầu của nhà
quản lý. Nhà quản lý sử dụng thông tin không đầy đủ có thể dẫn tới các quyết định
hành động không đáp ứng đòi hỏi của tình hình thực tế. Điều này sẽ gây tổn hại lớn
cho tổ chức.
Tính thích hợp và dễ hiểu: Một hệ thống thông tin không thích hợp hoặc
khó hiểu do có quá nhiều thông tin không thích ứng với người nhận, thiếu sự sáng
sủa, dùng nhiều từ viết tắt hoặc đa nghĩa, do các phần tử thông tin bố trí chưa hợp
lý. Một HTTT như vậy sẽ dẫn đến hoặc làm hao tổn chi phí cho việc tạo ra các
thông tin không cần thiết hoặc ra các quyết định sai do thiếu thông tin cần thiết.
Tính được bảo vệ: Thông tin vốn là nguồn lực quý giá của tổ chức. Vì vậy
không thể để cho bất kỳ ai cũng có thể tiếp cận thông tin. Do vậy, thông tin cần
được bảo vệ và chỉ những người có quyền mới được phép tiếp cận thông tin. Sự
thiếu an toàn về thông tin có thể cũng gây thiệt hại lớn cho tổ chức.
Tính kịp thời: Thông tin có thể là đáng tin cậy, dễ hiểu, thích ứng và được
bảo vệ an toàn nhưng nó sẽ vẫn không có ích gì khi nó không được gửi tới người sử
dụng lúc cần thiết.
Để có được một hệ thống thông tin hoạt động tốt, có hiệu quả cao là một
trong những công việc của bất kỳ nhà quản lý nào. Để giải quyết được vấn đề đó
cần xem xét kỹ cơ sở kỹ thuật cho các hệ thống thông tin, phương pháp phân tích
thiết kế và cài đặt một HTTT.
1.1.1.3. Phương pháp phát triển một hệ thống thông tin
Thời đại ngày nay là một thời đại của khoa học Công nghệ thông tin HTTT
đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống quản lý sản xuất xã hội. HTTT mới sử
dụng cung cấp cho các thành viên của tổ chức những công cụ hỗ trợ quản lý một
SV: Trần Văn Hiệp Lớp: CQ 46/41.01
Khoa hệ thống thông tin kinh tế Đồ án tốt nghiệp

cách hữu hiệu nhất. Phát triển một HTTT bao gồm việc phân tích HTTT đang tồn
tại, thiết kế một HTTT mới, thực hiện và tiến hành cài đặt HTTT mới.
Phương pháp phát triển một HTTT
Một phương pháp được định nghĩa như là một tập hợp các bước và các công
cụ cho phép tiến hành một quá trình phát triển hệ thống chặt chẽ nhưng dễ quản lý
hơn. Phương pháp phát triển một HTTT được đề nghị ở đây dựa vào nguyên tắc cơ
bản chung của nhiều phương pháp hiện đại có cấu trúc để phát triển HTTT. Ba
nguyên tắc đó là:
Nguyên tắc 1: Sử dụng các mô hình. Đó là sử dụng các mô hình logic, mô
hình vật lý trong và mô hình vật lý ngoài.
Nguyên tắc 2: Chuyển từ cái chung sang cái riêng. Đây là nguyên tắc của sự
đơn giản hóa. Thực tế chứng minh rằng để hiểu tốt một hệ thống trước hết phải hiểu
các mặt chung sau đó mới xem xét các chi tiết.
Nguyên tắc 3: Chuyển từ mô hình logic sang mô hình vật lý khi thiết kế,
chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logic khi phân tích.
1.1.1.4. Hệ thống thông tin quản lý vật tư trong doanh nghiệp
HTTT quản lý vật tư là một phân hệ thuộc HTTT quản lý kinh doanh và sản
xuất nên cũng có những chức năng nhiệm vụ cơ bản của HTTT quản lý kinh doanh
và sản xuất.
 Chức năng, nhiệm vụ
HTTT quản lý vật tư trợ giúp cho các hoạt động quản lý của tổ chức như lập
kế hoạch, kiểm tra thực hiện, tổng hợp và làm các báo cáo về vật tư trên cơ sở các
quy trình thủ tục cho trước. Từ đó góp phần làm cho qúa trình sản xuất kinh doanh
của tổ chức được tốt hơn.
 Tổ chức hệ thống thông tin quản lý vật tư
Với chức năng, nhiệm vụ như vậy, HTTT quản lý vật tư sẽ gồm các hệ thống
thông tin chính:
Thông tin hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu: là thông tin về mức vật tư dự
trữ cần cho kế hoạch sản xuất. Với các thông tin cụ thể về mức hàng dự trữ, kế
SV: Trần Văn Hiệp Lớp: CQ 46/41.01

Khoa hệ thống thông tin kinh tế Đồ án tốt nghiệp
hoạch sản xuất, báo giá của vật tư để có thể trả lời các vấn đề: vật liệu nào cần cho
sản xuất, số lượng bao nhiêu, khi nào cần… .
Thông tin Nhập kho, Xuất kho, Mức dự trữ: cung cấp thông tin về việc nhập
vật tư, xuất vật tư cho sản xuất và tính toán lượng tồn để đảm bảo sẵn sàng vật tư
cho quá trình sản xuất.
Thông tin Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và sử dụng vật liệu: phản ánh
việc sử dụng vật tư hiệu quả và đúng như kế hoạch đã đặt ra hay không để có những
báo cáo và đánh giá chính xác một phần hoạt động của tổ chức.
1.1.2. Quá trình phân tích thiết kế hệ thông tin
Quá trình phân tích HTTT gồm 4 giai đoạn:
 Khảo sát hiện trạng của hệ thống.
 Xác định mô hình nghiệp vụ.
 Phân tích hệ thống và đặc tả yêu cầu.
 Thiết kế hệ thống.
1.1.2.1. Khảo sát hiện trạng hệ thống
Trong phần này sẽ trình bày các bước thực hiện quá trình khảo sát các công
cụ được sử dụng để thu thập thông tin. Về nguyên tắc việc khảo sát hệ thống được
chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn khảo sát sơ bộ: Nhằm hình thành dự án phát triển hệ thống thông
tin.
Giai đoạn khảo sát chi tiết: Nhằm thu thập các thông tin chi tiết của hệ
thống phục vụ phân tích yêu cầu thông tin làm cơ sở cho bước thiết kế sau này.
Các bước khảo sát thu thập thông tin: Quá trình khảo sát hệ thống cần trải
qua các bước sau:
 Tiến hành thu thập thông tin bằng các phương pháp khác nhau.
 Củng cố, bổ sung và hoàn thiện kết quả khảo sát.
 Tổng hợp kết quả khảo sát.
 Hợp thức hóa kết quả khảo sát.
SV: Trần Văn Hiệp Lớp: CQ 46/41.01

Khoa hệ thống thông tin kinh tế Đồ án tốt nghiệp
1.1.2.2. Xác định mô hình nghiệp vụ của hệ thống
Trong phần này tiến hành mô tả các thông tin dữ liệu của tổ chức dạng trực
quan và có tính hệ thống hơn. Nhờ vậy, khách hàng có thể hiểu được và qua đó có
thể bổ sung và làm chính xác hóa hoạt động nghiệp vụ của tổ chức hiện thời.
Các thành phần của một mô hình nghiệp vụ:
 Biểu đồ ngữ cảnh
 Biểu đồ phân rã chức năng.
 Danh sách các hồ sơ dữ liệu sử dụng.
 Ma trận thực thể dữ liệu chức năng.
 Mô tả chi tiết chức năng lá trong biểu đồ phân rã chức năng.
Các công cụ này giúp làm rõ hơn thực trạng của tổ chức, xác định phạm vi
miền nghiên cứu phát triển hệ thống. Từ đó đi đến quyết định xây dựng một dự án
về phát triển hệ thống thông tin, đưa ra yêu cầu cho hệ thống cần xây dựng.
1.1.2.3. Phân tích hệ thống và đặc tả yêu cầu(Mô hình hóa quá trình
xử lý)
Phần này làm rõ yêu cầu bằng cách sử dụng các mô hình và công cụ hình
thức hóa hơn, như các biểu đồ luồng dữ liệu để mô tả các tiến trình xử lý. Đến đây
ta được mô hình khái niệm của hệ thống. Với mô hình này, một lần nữa khách hàng
có thể bổ sung làm đầy đủ hơn các yêu cầu về HTTT cần xây dựng.
Mô hình hóa tiến trình nghiệp vụ (modeling businees process) là sự biểu diễn
đồ thị các chức năng của quá trình để thu thập, thao tác, lưu trữ và phân phối dữ liệu
giữa các bộ phận trong hệ thống nghiệp vụ cũng như giữa hệ thống và môi trường
của nó.
1.1.2.4. Thiết kế logic và thiết kế vật lý
Trong bước này cần tìm giải pháp công nghệ cho các yêu cầu đã được xác
định ở bước phân tích. Các công cụ ở đây mang tính hình thức hóa cao cho phép
đặc tả các bản thiết kế để có thể ánh xạ thành cấu trúc chương trình, các chương
trình, các cấu trúc dữ liệu và các giao diện tương tác. Các công cụ ở đây bao gồm:
Mô hình dữ liệu quan hệ E_R, mô hình luồng dữ liệu hệ thống, các phương pháp

đặc tả nội dung xử lý của mỗi tiến trình, các hướng dẫn thiết kế cụ thể.
SV: Trần Văn Hiệp Lớp: CQ 46/41.01
Khoa hệ thống thông tin kinh tế Đồ án tốt nghiệp
• Thiết kế logic.
 Mô hình thực thể mối quan hệ E_R (Entity- Relationship model)
Mô hình E_R là mô hình mô tả dữ liệu của thế giới thực, không quan tâm
đến cách thức tổ chức và khai thác dữ liệu mục tiêu chủ yếu là mô tả thế giới thực
đúng như nó tồn tại.
Mô hình E_R gồm 3 thành phần: Thực thể dữ liệu, mối quan hệ giữa các
thực thể, các thuộc tính của thực thể và mối quan hệ.
 Các bước phát triển mô hình E_R từ các hồ sơ dữ liệu.
Gồm 4 bước:
Bước 1: Liệt kê, chính xác chọn lọc mục tin.
Liệt kê đầy đủ hoặc mục tin, không liệt kê dữ liệu.
Chính xác hóa: Thêm từ cho mục tin đủ nghĩa, 2 mục tin chỉ cùng một đối
tượng thì cùng tên, 2 mục tin chỉ 2 đối tượng khác nhau thì tên khác nhau.
Chọn lọc: Mỗi mục tin chỉ chọn 1 lần (Loại mục tin lặp lại) Loại đi mục tin
không đặc trưng cho cả 2 lớp hồ sơ, loại mục tin có thể suy ra trực tiếp từ các mục
tin đã chọn.
Bước 2: Xác định thực thể, thuộc tính:
Tìm thuộc tính tên gọi: Tên thực thể.
Xác định thuộc tính của nó: Là thuộc tính có mang tên thực thể, không mang
tên thực thể khác và không chứa động từ.
Xác định định danh: Là thuộc tính có tính chất như định nghĩa, hoặc thêm
vào có tính chất như định nghĩa.
Bước 3: Xác định mối quan hệ và thuộc tính của nó:
Xác định mối quan hệ tương tác: Tìm các động từ và trả lời các câu hỏi của
các động từ : Ai?, Cho ai?, Cái gì?, Cho cái gì?, Ở đâu? Và tìm câu trả lời trong
các thực thể: Bằng cách nào?. Khi nào?, Bao nhiêu?. Như thế nào?
Xác định mối quan hệ phụ thuộc (sở hữu): Xét từng cặp thực thể và dựa vào

ngữ nghĩa và các thuộc tính còn lại để tìm ra các mối quan hệ phụ thuộc.
Bước 4: Vẽ biểu đồ mô hình.
SV: Trần Văn Hiệp Lớp: CQ 46/41.01
Khoa hệ thống thông tin kinh tế Đồ án tốt nghiệp
Vẽ các thực thể: Mỗi thực thể là một hình chữ nhật + Tên
Xét từng quan hệ xem nó có liên quan đến thực thể nào vẽ xen vào các thực
thể đó và nối nó lại với các thực thể.
Bố trí lại biểu đồ cho hợp lí.
Xác định bản số của các thực thể.
Bổ sung các thuộc tính cho các thực thể và các mối quan hệ.
 Mô hình quan hệ
Để tạo ra các dữ liệu trên máy, lưu trữ, khai thác dữ liệu trên máy người ta
tạo ra phần mềm công cụ gọi là Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu (database management
system-DBMD). Hệ thống này phải được xây dựng trên mô hình dữ liệu, mô hình
dữ liệu như vậy người ta gọi là mô hình dữ liệu logic hay mô hình quan hệ.
Mô hình quan hệ gồm 2 thành phần cơ bản : Quan hệ (relation) và các thuộc
tính của quan hệ (attributes)
Quan hệ: quan hệ là một bảng dữ liệu gồm 2 chiều: Các cột có tên là thuộc
tính, các dòng không có tên là các bộ dữ liệu (bản ghi).
Thuộc tính: Thuộc tính của một quan hệ là tên các cột, các giá trị của thuộc
tính thuộc vào một miền xác định.
Các loại thuộc tính:
Thuộc tính lặp: là loại thuộc tính mà có giá trị của nó trên số dòng là khác
nhau còn giá trị còn lại của nó ở trên các dòng là như nhau.
Khóa dự tuyển: Là các giá trị xác định duy nhất ở mỗi dòng nếu có nhiều
hơn 1 thuộc tính khi bỏ đi 1 thuộc tính bất kỳ thì giá trị không xác định duy nhất
dòng. Trong các khóa dự tuyển chọn 1 khóa làm khóa chính của quan hệ gọi là khóa
quan hệ.
Các chuẩn cơ bản:
Chuẩn của một quan hệ là các đặc trưng, cấu trúc cho phép chúng ta nhận

biết được các cấu trúc đó.
Chuẩn 1- 1NF: là quan hệ không chứa thuộc tính lặp.
SV: Trần Văn Hiệp Lớp: CQ 46/41.01
Khoa hệ thống thông tin kinh tế Đồ án tốt nghiệp
Chuẩn 2-2 NF: một quan hệ là 2 NF nếu đã là 1NF và không chứa thuộc
tính phụ thuộc vào một phần khóa.
Chuẩn 3-3NF: Một quan hệ là 3NF nếu đã là 2NF và không chứa thuộc tính
phụ thuộc bắc cầu vào khóa.
Chuẩn hóa:
Chuẩn hóa là 1 quá trình để chuyển 1 quan hệ thành những quan hệ đơn giản
hơn và có thể có chuẩn cao hơn.
Tiến trình chuẩn hóa như sau:
Quan hệ chưa là 1NF: Tách các thuộc tính thành 2 quan hệ
QH1: Gồm các thuộc tính lặp và phần khóa xác định nó.
QH2:Gồm các thuộc tính còn lại và toàn bộ khóa nhưng không chứa thuộc
tính lặp
Quan hệ đã là 1NF nhưng chưa là 2NF: Tách thành 2 quan hệ: có thuộc tính
phụ thuộc vào một phần khóa. Chuẩn hóa bằng cách tách các thuộc tính phụ thuộc
vào một phần khóa để được hai quan hệ:
QH1: gồm các thuộc tính phụ thuộc vào một phần khóa và phần khóa xác
định.
QH2: gồm các thuộc tính còn lại và toàn bộ khóa.
Quan hệ là 2NF nhưng chưa là 3NF: Có thuộc tính phụ thuộc bắc cầu vào
khóa chuẩn hóa bằng cách tách thuộc tính phụ thuộc bắc cầu ta được 2 quan hệ:
QH1: gồm các thuộc tính phụ thuộc bắc cầu và thuộc tính cầu.
QH2: gồm các thuộc tính còn lại và thuộc tính cầu.
Thiết kế mô hình quan hệ:
Đầu vào: Mô hình E/R
SV: Trần Văn Hiệp Lớp: CQ 46/41.01
Khoa hệ thống thông tin kinh tế Đồ án tốt nghiệp

Hình 1.1: Mô hình E/R
Vẽ biểu đồ:
Mối quan hệ biểu diễn bằng HCN có chia làm 2 phần: Phần trên ghi tên quan
hệ, phần dưới ghi tên các thuộc tính khóa (khóa chính #, khóa ngoại dùng dấu gạch
chân)
Nối các cặp quan hệ với nhau nếu quan hệ chứa thuộc tính là khóa chính của
quan hệ kia.
Xác định bản số:
Hình 1.2:Mô hình quan hệ dữ liệu
• Thiết kế vật lý
 Xác định luồng hệ thống:
Đầu vào: Biểu đồ luồng dữ liệu.
Cách làm: Phân định rõ các công việc do người và do máy thực hiện.
 Thiết kế các Giao diện nhập liệu.
SV: Trần Văn Hiệp Lớp: CQ 46/41.01
Khoa hệ thống thông tin kinh tế Đồ án tốt nghiệp
Đầu vào: Mô hình E_R
Cách làm: Mỗi thực thể hay 1 mối quan hệ khác 1 thành một Giao diện.
 Thiết kế các Giao diện xử lý.
Xét các biểu đồ hệ thống: Mỗi tiến trình tương tác với tác nhân ngoài xác
định một giao diện xử lý.
 Tích hợp các Giao diện.
Phân tích các Giao diện nhận được, tiến hành bỏ đi những Giao diện trùng
lặp hoặc không cần thiết và kết hợp các Giao diện có thể thành hệ thống giao diện
cuối cùng.
 Thiết kế kiến trúc.
Hình 1.3: Mô hình kiến trúc
Dựa vào các biểu đồ dữ liệu từ mức 0 đến trước mức cơ sở. kiến trúc của hệ
thống có dạng hình cây, với mỗi nút các biểu đồ mức dưới nó chota mức biểu đồ
tiếp theo.

1.1.3. Vòng đời phát triển một HTTT
HTTT được xây dựng là sản phẩm của một loạt các hoạt động được gọi là
phát triển hệ thống. Quá trình phát triển một HTTT kể từ lúc nó sinh ra đến khi
nó tàn lụi được gọi là vòng đời phát triển hệ thống. Vòng đời phát triển hệ
thống là một phương pháp luận cho việc phát triển các HTTT.
SV: Trần Văn Hiệp Lớp: CQ 46/41.01
Khoa hệ thống thông tin kinh tế Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.4 : Mô hình thác nước của vòng đời hệ thống
1.1.3.1. Khởi tạo và lập kế hoạch dự án
Hai hoạt động chính trong khởi tạo và lập kế hoạch dự án là :
+ Phát hiện ban đầu chính thức về những vấn đề của hệ thống và các cơ
hội của nó, trình bày rõ lí do vì sao tổ chức cần hay không cần phát triển HTTT.
+ Xác định phạm vi cho hệ thống dự kiến.
1.1.3.2. Phân tích hệ thống
Phân tích hệ thống nhằm xác định yêu cầu thông tin của tổ chức, bao gồm
các công việc:
- Phát hiện yêu cầu
- Nghiên cứu yêu cầu và cấu trúc nó phù hợp với mối quan hệ bên trong,
bên ngoài và những giới hạn đặt lên các chức năng và dịch vụ cần thực hiện.
- Tìm giải pháp cho các thiết kế ban đầu để đạt được yêu cầu đặt ra.
1.1.3.3. Thiết kế hệ thống
- Thiết kế logic: Thiết kế hệ thống logic không gắn với bất kì hệ thống
phần cứng và phần mềm nào. Nó tập trung vào các khía cạnh nghiệp vụ của hệ
thống thực, vì vậy một vài phương pháp luận vòng đời còn gọi pha này là pha
thiết kế nghiệp vụ. Mục đích của bước này là cấu trúc lại để được một hệ thống
“lý tưởng” theo nghĩa có thể đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ tốt nhất và có cấu trúc
tốt để bảo trì và phát triển tiếp tục sau này.
SV: Trần Văn Hiệp Lớp: CQ 46/41.01
Khoa hệ thống thông tin kinh tế Đồ án tốt nghiệp
- Thiết kế vật lí: Là quá trình chuyển mô hình logic trừu tượng thành bản

thiết kế hay các đặt tả kĩ thuật. Những phần khác nhau của hệ thống được gắn
vào những thao tác và thiết bị vật lí cần thiết để tiện lợi cho việc thu thập dữ
liệu, xử lí và đưa ra thông tin cần thiết cho tổ chức
Giai đoạn này phải lựa chọn ngôn ngữ lập trình, hệ cơ sở dữ liệu, cấu trúc
tệp, tổ chức dữ liệu, những phần cứng, hệ điều hành và môi trường mạng cần
được xây dựng. Sản phẩm cuối cùng của pha thiết kế là đặc tả hệ thống ở dạng
như nó tồn tại trên thực tế, sao cho nhà lập trình và kĩ sư phần cứng có thể dễ
dàng chuyển thành chương trình và cấu trúc hệ thống vận hành trên thực tế.
1.1.3.4. Triển khai hệ thống
Bao gồm việc:
-Tạo lập các chương trình :
+ Trước hết cần lựa chọn phần mềm nền (Hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở
dữ liệu, ngôn ngữ lập trình, phần mềm mạng).
+ Chọn các phần mềm đóng gói cho những phần thiết kế tương ứng.
+ Chuyển các đặc tả thiết kế thành các chương trình (phần mềm) cho máy
tính.
+ Kiểm thử hệ thống .
- Cài đặt và chuyển đổi hệ thống
+ Cài đặt phần cứng để làm cơ sở cho hệ thống.
+ Cài đặt phần mềm.
+ Chuyển đổi hoạt động của hệ thống cũ sang hệ thống mới, gồm có:
chuyển đổi dữ liệu, bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ trên hệ thống mới và đào tạo
người sử dụng, khai thác hệ thống.
+ Chuẩn bị các tài liệu chi tiết thuyết minh về việc khai thác và sử dụng
hệ thống để phục vụ việc đào tạo và đảm bảo hoạt động hàng ngày ( bảo trì) của
hệ thống sau này.
1.1.3.5. Vận hành và bảo trì
Trong giai đoạn vận hàng, người sử dụng và các chuyên viên kỹ thuật vận
hành cần đánh giá xem hệ thống đáp ứng các mục tiêu đặt ra ban đầu hay
không, đề xuất những sửa đổi, cải tiến, bổ sung.

SV: Trần Văn Hiệp Lớp: CQ 46/41.01
Khoa hệ thống thông tin kinh tế Đồ án tốt nghiệp
Khi hệ thống đi vào hoạt động, các nhà thiết kế và lập trình cần phải thực
hiện thay đổi hệ thống ở mức độ nhất định để đáp ứng yêu cầu người sử dụng
cũng như đề nghị của tổ chức. Những thay đổi này là cần thiết đề làm cho hệ
thống hoạt động hiệu quả.
Bảo trì gồm có : bảo trì sửa lỗi, bảo trì thích nghi, bảo trì hoàn thiện, bảo
trì phòng ngừa và phát triển.
Khi chi phí bảo trì trở nên quá lớn, yêu cầu thay đổi của tổ chức là đáng
kể, khả năng đáp ứng của hệ thống cho tổ chức và người dùng trở nên hạn chế,
những vấn đề đặt ra đến mức cho thấy, đã đến lúc phải kết thúc hệ thống cũ và
bắt đầu một vòng đời khác.
1.2 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Đặc điểm và chức năng của kế toán chi tiết vật tư
1.1.2.1. Khái niệm về vật tư
Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
để chế tạo ra sản phẩm.Đối tượng lao động ở đây được hiểu là những vật mà lao
động của con người tác động vào nhằm biến đổi nó cho phù hợp nhu cầu của mình.
VD: lốp xe được chế biến từ mủ cao su, mủ cao su (dạng chất lỏng) qua quá trình
chế biến nhờ lao động của con người tác động vào tạo ra sản phẩm là chiếc lốp xe.
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ tiêu các chuẩn về
giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định.
Tóm các loại vật tư trong doanh nghiệp là những tài sản ngắn hạn dữ trữ cho
quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, công cụ, dụng cụ…
1.1.2.2. Đặc điểm kế toán chi tiết vật tư
Nguyên liệu, vật liệu chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất nhất định và trong
chu kỳ sản xuất đó vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất

SV: Trần Văn Hiệp Lớp: CQ 46/41.01
Khoa hệ thống thông tin kinh tế Đồ án tốt nghiệp
ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm. VD: xăng, dầu, nhớt, … bị tiêu hao
toàn bộ.
Về mặt giá trị: khi tham gia vào quá trình sản xuất thì giá trị của vật liệu sẽ
được chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Công cụ, dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhưng giá trị của chúng được phân bổ 1 lần, 2 lần hoặc nhiều lần vào chi
phí của doanh nghiệp.
Vì vậydoanh nghiệp cần phải có kế hoạch mua, dự trữ đầy đủ, kịp thời các
loại vật tư cả về số lượng, chất lượng và kết cấu nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được tiến hành bình thường.
1.1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán chi tiết vật tư
Kế toán các loại vật tư cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại vật
tư cả về giá trị và hiện vật, tính toán chính xác giá gốc ( hoặc giá thành thực tế) của
từng loại, từng thứ vật tư nhập, xuất, tồn kho, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời
các thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý vật tư của doang nghiệp.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ và sử dụng
từng loại vật tư đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại và đánh giá vật tư
1.2.2.1. Phân loại vật tư
Phân loại vật tư là việc sắp xếp các loại vật tư thành từng nhóm, từng loại, và
từng thứ nguyên vật liệu theo những tiêu thức nhất định phục vụ cho yêu cầu quản
lý.
Căn cứ vào nội dung và yêu cầu quản trị doanh nghiệp, các loại vật tư được
chia thành nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ.
 Nguyên liệu vật liệu: là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế
biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý,nguyên liệu vật liệu,bao gồm:

SV: Trần Văn Hiệp Lớp: CQ 46/41.01
Khoa hệ thống thông tin kinh tế Đồ án tốt nghiệp
+ Nguyên vật liệu chính
+ Vật liệu phụ
+ Nhiên liệu
+ Phụ tùng thay thế
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
+ Vật liệu khác
Căn cứ nguồn hình thành: Nguyên liệu, vật liệu được chia làm hai nguồn:
+ Nguyên liệu, vật liệu nhập từ bên ngoài.
+ Nguyên liệu, vật liệu tự chế.
Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên liệu, vật liệu có thể chia
nguyên liệu, vật liệu thành:
+ Nguyên liệu, vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
+ Nguyên liệu, vật liệu dùng cho nhu cầu khác.
Công cụ, dụng cụ: là những tư liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn của
TSCĐ về mặt giá trị và thời gian sử dụng.
Căn cứ vào phương pháp phân bổ, công cụ, dụng cụ được chia thành:
+ Loại phân bổ 1 lần(100% giá trị)
+ Loại phân bổ nhiều lần
Loại phân bổ 1 lần là những công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ và thời gian sử
dụng ngắn. Loại phân bổ từ 2 lần trở lên là những công cụ,dụng cụ có giá trị lớn
hơn, thời gian sử dụng dài hơn và những công cụ, dụng cụ chuyên dùng.
Căn cứ vào nội dung công cụ, dụng cụ được chia thành:
+ Lán trại tạm thời, đà giáo,cốp pha dùng cho xây dựng cơ bản, dụng cụ gá lắp
chuyên dùng cho sản xuất,vận chuyển hàng hóa.
+ Dụng cụ, đồ dùng bằng thủy tinh, sành sứ
+ Quần áo bảo hộ lao động
+ Công cụ, dụng cụ khác
Căn cứ vào yêu cầu quản lý và công việc ghi chép kế toán, công cụ, dụng cụ

được chia thành:
+ Công cụ, dụng cụ
+ Bao bì luân chuyển
+ Đồ dùng cho thuê
Căn cứ vào mục đích sử dụng, công cụ, dụng cụ được chia thành:
SV: Trần Văn Hiệp Lớp: CQ 46/41.01
Khoa hệ thống thông tin kinh tế Đồ án tốt nghiệp
+ Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh
+ Công cụ,dụng cụ dùng cho quản lý.
+ Công cụ,dụng cụ dùng cho các mục đích khác
1.2.2.2. Đánh giá vật tư
 Nguyên tắc đánh giá vật tư
Nguyên tắc đánh giá vật tư phải tuân theo nguyên tắc đánh giá hàng tồn
kho.Theo Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam số 02 ” Hàng tồn kho” được đánh giá
theo giá gốc(trị giá vốn thực tế) và trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Đây
chính là nội dung của nguyên tắc thận trọng. Thực hiện ngyên tắc này, doanh
nghiệp phải lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu.
Để phản ánh chính xác giá trị của nguyên vật liệu và để có thể so sánh
được giữa các kì hạch toán, việc đánh giá nguyên vật liệu cần tuân theo nguyên
tắc nhất quán. Nội dung của nguyên tắc này: Kế toán đã chọn phương pháp kế
toán nào thì phải áp dụng phương pháp đó, nhất quán trong suốt niên độ kế toán.
Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp kế toán đã chọn, nhưng phải đảm
bảo phương pháp kế toán thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách
trung thực, hợp lí hơn; đồng thời phải giải thích được sự thay đổi đó (nguyên tắc
thời điểm).
 Phương pháp đánh giá vật tư
 Đánh giá nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế:
Trị giá vốn thực tế được xác định theo từng nguồn nhập.
Đối với vật tư nhập kho: Nguyên vật liệu được nhập kho từ các nguồn khác

nhau nên có những loại giá thực tế khác nhau.
+ Đối với vật tư mua ngoài:
Giá nhập kho = giá mua thực tế + các khoản thuế + chi phí thu mua
Giá mua thực tế: giá ghi trên hoá đơn.
Các khoản thuế: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế giá
trị gia tăng trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp trực tiếp.
SV: Trần Văn Hiệp Lớp: CQ 46/41.01
Khoa hệ thống thông tin kinh tế Đồ án tốt nghiệp
Chi phí thu mua: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo
quản, bảo hiểm, chi phí thuê kho bãi, tiền bồi thường…
+ Đối với vật tư thuê ngoài gia công:
Giá nhập kho = giá của nguyên vật liệu xuất kho đem gia công + số tiền trả thuê gia
công + chi phí phát sinh khi tiếp nhận
+ Đối với vật tư tự sản xuất: Giá nhập kho là giá thành sản xuất.
+ Đối với nguyên vật liệu nhập kho do nhận vốn góp liên doanh:
Trị giá vốn thực tế là giá trị hợp lí cộng các chi phí phát sinh sau khi được
các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp nhận.
+ Đối với nguyên vật liệu nhập kho do được cấp:
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu là giá trị ghi trên biên bản giao nhận
cộng các chi phí phát sinh sau khi giao nhận.
 Đánh giá vật tư theo giá hạch toán:
Giá hạch toán của nguyên vật liệu là giá do doanh nghiệp tự quy định và
được sử dụng thống nhất trong một thời gian dài. Hàng ngày kế toán chi tiết vật tư
sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết vật liệu nhập, xuất. Cuối kì kế toán tính ra
trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho theo hệ số:
Giá trị của vật tư xuất trong kỳ:
 Phương pháp tính giá trị vật tư xuất kho
Đối với vật tư xuất kho: Có thể sử dụng một trong các phương pháp sau:
SV: Trần Văn Hiệp Lớp: CQ 46/41.01

Khoa hệ thống thông tin kinh tế Đồ án tốt nghiệp
+ Phương pháp đích danh: Trị giá nguyên vật liệu xuất kho sẽ là trị giá vốn
thực tế của lô hàng nhập nguyên vật liệu đó.
+ Phương pháp bình quân gia quyền: Kế toán phải tính đơn giá bình quân gia
quyền tại thời điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng
vật tư xuất kho nhân với đơn giá bình quân đã tính. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kì (bình quân gia quyền cố định) hoặc mỗi khi nhập một
lô hàng về (bình quân gia quyền liên hoàn) phụ thuộc vào tình hình cụ thể
của mỗi một doanh nghiệp.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên
giả định số vật tư nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó
là giá của vật tư xuất kho.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định hàng
nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá bằng giá nhập. Trị giá hàng tồn
kho cuối kì được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Việc áp dụng phương pháp nào để tính giá trị vật tư xuất kho là do doanh
nghiệp tự quyết định. Song, cần đảm bảo sự nhất quán trong niên độ kế toán và phải
thuyết minh trong Báo cáo tài chính.
1.2.3. Hoạch toán chi tiết vật tư
Hiện nay, các doanh nghiệp thường hạch toán chi tiết vật tư theo một trong 3
phương pháp chủ yếu, đó là phương pháp mở thẻ song song, phương pháp số dư và
phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Chứng từ kế toán liên quan:
− Phiếu nhập kho-Mẫu 01-VT
SV: Trần Văn Hiệp Lớp: CQ 46/41.01
Khoa hệ thống thông tin kinh tế Đồ án tốt nghiệp
− Phiếu xuất kho-Mẫu 02-VT
− Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm,hàng hóa-Mẫu 03-VT
− Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ-Mẫu 04-VT
− Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa-Mẫu 05-VT

− Bảng kê mua hàng-Mẫu 06-VT
− Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ-Mẫu 07-VT
1.2.3.1. Hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp mở thẻ song song
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp dùng giá mua thực
tế để ghi chép kế toán vật tư tồn kho.
Theo phương pháp này ở phòng kế toán mở thẻ chi tiết cho từng loại hay
từng thứ vật tư và theo từng địa điểm bảo quản để ghi chép số hiện có và sự
biến động của từng loại vật tư trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất hàng ngày.
Còn ở nơi bảo quản cũng mở thẻ kho,thẻ chi tiết cho từng loại.
Cuối tháng, đối chiếu số liệu hạch toán chi tiết ở phòng kế toán với số liệu
hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản. Sau đó kế toán lập sổ chi tiết số phát sinh của
tài khoản 152,153(bảng kê nhập,xuất, tồn kho).
SV: Trần Văn Hiệp Lớp: CQ 46/41.01
Khoa hệ thống thông tin kinh tế Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.5: Sơ đồ kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp mở thẻ song song
1.2.3.2. Hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp số dư
Phương pháp số dư là sự kết hợp chặt chẽ kế toán chi tiết vật tư tồn kho với
hạch toán nghiệp vụ nơi bảo quản. Phương pháp này được áp dụng cho các doanh
nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán chi tiết vật tư tồn kho.
Theo phương pháp này, ở kho mở các thẻ kho để ghi chép, phản ánh số
hiện có và sự biến động của vật tư. Phòng kế toán không cần mở thẻ chi tiết vật
tư mà chỉ mở bảng kê lũy kế xuất phản ánh trị giá của hàng nhập, xuất, tồn theo
nhóm vật tư của từng kho.
Cuối tháng căn cứ vào bàng kê lũy kế nhập,bảng kê lũy kế xuất lập bảng
tổng hợp nhập, xuất, tồn theo chỉ tiêu giá trị, chi tiết từng nhóm với số liệu hạch
toán ở kho hàng.Thêm vào đó hàng ngày kế toán viên phụ trách phần hành kế toán
vật tư phải kiểm tra việc ghi chép nghiệp vụ trên các thẻ kho, và tính số dư vật tư
còn lại tại thời điểm kiểm tra.
SV: Trần Văn Hiệp Lớp: CQ 46/41.01

×