Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.39 KB, 55 trang )

Sinh viên: Trần Thị Yến Nga
Lớp: K44/41.03
Điện thoại: 0976 812 036
Email:
LỜI TRI ÂN
Với vốn kiến thức tích luỹ được trong thời gian học tập dưới mái trường học
viện Tài Chính thân yêu, dưới sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo cùng với
những kiến thức thực tế thu được tại công ty cổ phần bột giặt và hoá chất Đức Giang,
em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Xây dựng hệ thống thông tin kế toán
vật tư tại công ty cổ phần bột giặt và hoá chất Đức Giang”.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo-Ths Phan Phước Long, giảng viên khoa
Hệ thống thông tin kinh tế - Học viện Tài Chính đã chỉ bảo nhiệt tình, giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong toàn học viện, và đặc biệt là
các thầy cô giáo trong khoa hệ thống thông tin kinh tế đã truyền đạt cho em những
kiến thức bổ ích trong bốn năm học vừa qua.
Em xin cảm ơn bố mẹ, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành
đồ án này.
Em xin cảm ơn các anh chị trong phòng Tài Chính Kế Toán và bộ phận quản lí
vật tư công ty cổ phần bột giặt và hoá chất Đức Giang đã trực tiếp hướng dẫn, giúp
đỡ em trong quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kí thuật, tin học ngày càng trở
thành một lĩnh vực quan trọng, thiết yếu trong thời đại ngày nay. Bất cứ một lĩnh vực
nào cũng phải ứng dụng tin học để có thể nâng cao chất lượng các hoạt động. Đặc
biệt là đối với các doanh nghiệp, việc ứng dụng tin học là bắt buộc nếu muốn tồn tại
và đứng vững trên thị trường. Khối lượng công việc đồ sộ của các doanh nghiệp
không thể không có sự trợ giúp của máy tính điện tử. Một máy tính điện tử giúp con
người có thể thực hiện hàng trục triệu phép tính chỉ trong thời gian một giây, vì vậy
giảm thiểu thời gian và công sức con người bỏ ra nên tiết kiệm chi phí nhân công,


đồng thời có thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Vì vậy, bất cứ doanh nghiệp
nào cũng cần ứng dụng tin hoc. Xuất phát từ xu thế chung của xã hội, hang loạt các
phần mềm phục vụ sản xuất, kinh doanh, quản trị đã ra đời và để đáp ứng nhu cầu
cấp thiết của các doanh nghiệp hiện nay. Thực tế cho thấy, từ khi áp dụng các phần
mềm tin học, hoạt động quản lí ngày càng nhẹ nhàng, hiệu quả, chính xác và thực sự
góp phần đem lại sự thành công to lớn cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để có một
phần mềm phù hợp nhất cho công tác quản lí và hoạt động của mỗi doanh nghiệp lại
không phải là vấn đề dễ dàng.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là một yếu tố đầu vào
quan trọng. Và việc quản lí nguyên vật liệu có tính chất quyết định tới tình hình sản
xuất, giá thành sản phẩm, do đó ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận, hơn nữa còn ảnh
hưởng tới sự phát triển ổn định của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác hạch toán vật tư trong doanh nghiệp
sản xuất, em đã chọn đề tài “Xây dựng hệ thống thông tin kế toán vật tư ở công ty cổ
phần bột giặt và hoá chất Đức Giang”.
Với mục tiêu xây dựng hệ thống quản lí nguyên vật liệu đạt hiệu quả cao hơn,
đề tài đã nghiên cứu công tác hạch toán nguyên vật liệu trong điều kiên ứng dụng
công nghệ thông tin. Do thời gian không cho phép và năng lực có hạn, em chỉ tập
trung vào phân tích, thiết kế hệ thống hạch toán vật tư và thực hiện một số chức năng
của chương trình, sử dụng ngôn ngữ lập trình và hệ quản trị cơ sở dữ liệu Visual
Foxpro.
KẾT CẤU CỦA ĐỒ ÁN NGOÀI PHẦN MỞ ĐẦU VÀ KẾT LUẬN
GỒM 3 CHƯƠNG.
Chương 1: Lý luận chung về phân tích thiết kế hệ thống thông tin và công tác
kế toán chi tiết vật tư trong doanh nghiệp.
Chương 2: Tình hình thực tế công tác kế toán chi tiết vật tư tại công ty cổ
phần bột giặt và hoá chất Đức Giang.
Chương 3: Giải pháp phân tích hệ thống thông tin kế toán chi tiết vật tư và
thiết kế ứng dụng hệ thống kế toán chi tiết vật tư tại công ty cổ phần bột giặt và hoá
chất Đức Giang.

Mặc dù đã nỗ lực hết sức để hoàn thành đồ án, nhưng vì thời gian không cho
phép và kinh nghiệm, kiến thức còn hạn chế nên đồ án này còn nhiều thiếu sót. Em
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô, bạn bè để đồ án ngày càng
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2010
Sinh viên
Trần Thị Yến Nga
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Hệ thống thông tin quản lý trong doanh nghiệp
Thông tin là dữ liệu được đặt vào một ngữ cảnh với một hình thức thích hợp và
có lợi cho người sử dụng cuối cùng.
Hệ thống thông tin (HTTT) được xác định như một tập hợp các thành phần
được tổ chức để thu thập, xử lí, lưu trữ, phân phối và biểu diễn thông tin và thông tin
trợ giúp việc ra quyết định và kiểm soát trong một tổ chức. HTTT còn giúp các nhà
quản lí phân tích chính xác hơn các vấn đề, nhìn nhận một cách trực quan những đối
tượng phức tạp, tạo ra các sản phẩm mới.
HTTT quản lí là sự phát triển và sử dụng HTTT có hiệu quả trong một tổ chức.
HTTT quản lí trợ giúp các hoạt động quản lí của tổ chức như lập kế hoạch, kiểm tra
thực hiện, tổng hợp và làm các báo cáo, làm cho các quyết định của quản lí trên cơ
sở các quy trình, thủ tục cho trước. Nó sử dụng dữ liệu từ các hệ xử lý giao dịch và
tạo ra các báo cáo định kì hay theo yêu cầu.
Doanh nghiệp là một hệ thống gồm con người, thiết bị, nguyên liệu, dữ liệu, các
chính sách và các thủ tục nhằm cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ, với mục đích
tạo ra lợi nhuận.

Ứng dụng HTTT và công nghệ có liên quan tới doanh nghiệp là một đối tượng
rất rộng. Xem xét tính đa dạng của một doanh nghiệp và phạm vi công nghệ của
những hệ thống thông tin hỗ trợ cho chúng. Có vô số những ứng dụng có thể áp dụng.
Úng dụng HTTT quản lý trong Doanh nghiệp như:
- HTTT quản lý tiền lương
- HTTT quản lý nhân sự
- HTTT quản lý vật tư
- HTTT kế toán
- HTTT quản lý công văn đi - đến
1.1.2. HTTT quản lý vật tư trong doanh nghiệp
HTTT quản lý vật tư là một phân hệ thuộc HTTT quản lý kinh doanh và sản
xuất nên cũng có những chức năng nhiệm vụ cơ bản của HTTT quản lý kinh doanh
và sản xuất.
1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
HTTT quản lý vật tư trợ giúp cho các hoạt động quản lý của tổ chức như lập kế
hoạch, kiểm tra thực hiện, tổng hợp và làm các báo cáo về vật tư trên cơ sở các quy
trình thủ tục cho trước. Từ đó góp phần làm cho qúa trình sản xuất kinh doanh của tổ
chức được tốt hơn.
1.1.2.2. Tổ chức hệ thống thông tin quản lý vật tư
Với chức năng, nhiệm vụ như vậy, HTTT quản lý vật tư sẽ gồm các hệ thống
thông tin chính:
Thông tin hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu: là thông tin về mức vật tư dự trữ
cần cho kế hoạch sản xuất. Với các thông tin cụ thể về mức hàng dự trữ, kế hoạch sản
xuất, báo giá của vật tư để có thể trả lời các vấn đề: vật liệu nào cần cho sản xuất, số
lượng bao nhiêu, khi nào cần… .
Thông tin Nhập kho, Xuất kho, Mức dự trữ: cung cấp thông tin về việc nhập vật
tư, xuất vật tư cho sản xuất và tính toán lượng tồn để đảm bảo sẵn sàng vật tư cho
quá trình sản xuất.
Thông tin Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và sử dụng vật liệu: phản ánh việc
sử dụng vật tư hiệu quả và đúng như kế hoạch đã đặt ra hay không để có những báo

cáo và đánh giá chính xác một phần hoạt động của tổ chức.
1.1.3. Vòng đời phát triển một HTTT
HTTT được xây dựng là sản phẩm của một loạt các hoạt động được gọi là phát
triển hệ thống. Quá trình phát triển một HTTT kể từ lúc nó sinh ra đến khi nó tàn lụi
được gọi là vòng đời phát triển hệ thống. Vòng đời phát triển hệ thống là một
phương pháp luận cho việc phát triển các HTTT.
Hình 1. Mô hình thác nước của vòng đời hệ thống
1.1.3.1. Khởi tạo và lập kế hoạch dự án
Hai hoạt động chính trong khởi tạo và lập kế hoạch dự án là :
+ Phát hiện ban đầu chính thức về những vấn đề của hệ thống và các cơ
hội của nó, trình bày rõ lí do vì sao tổ chức cần hay không cần phát triển HTTT.
+ Xác định phạm vi cho hệ thống dự kiến.
1.1.3.2. Phân tích hệ thống
Phân tích hệ thống nhằm xác định yêu cầu thông tin của tổ chức, bao gồm các
công việc:
- Phát hiện yêu cầu
- Nghiên cứu yêu cầu và cấu trúc nó phù hợp với mối quan hệ bên trong, bên
ngoài và những giới hạn đặt lên các chức năng và dịch vụ cần thực hiện.
- Tìm giải pháp cho các thiết kế ban đầu để đạt được yêu cầu đặt ra.
1.1.3.3. Thiết kế hệ thống
- Thiết kế logic: Thiết kế hệ thống logic không gắn với bất kì hệ thống phần
cứng và phần mềm nào. Nó tập trung vào các khía cạnh nghiệp vụ của hệ thống thực,
vì vậy một vài phương pháp luận vòng đời còn gọi pha này là pha thiết kế nghiệp vụ.
Mục đích của bước này là cấu trúc lại để được một hệ thống “lý tưởng” theo nghĩa có
thể đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ tốt nhất và có cấu trúc tốt để bảo trì và phát triển tiếp
tục sau này.
- Thiết kế vật lí: Là quá trình chuyển mô hình logic trừu tượng thành bản thiết
kế hay các đặt tả kĩ thuật. Những phần khác nhau của hệ thống được gắn vào những
thao tác và thiết bị vật lí cần thiết để tiện lợi cho việc thu thập dữ liệu, xử lí và đưa ra
thông tin cần thiết cho tổ chức

Giai đoạn này phải lựa chọn ngôn ngữ lập trình, hệ cơ sở dữ liệu, cấu trúc tệp,
tổ chức dữ liệu, những phần cứng, hệ điều hành và môi trường mạng cần được xây
dựng. Sản phẩm cuối cùng của pha thiết kế là đặc tả hệ thống ở dạng như nó tồn tại
trên thực tế, sao cho nhà lập trình và kĩ sư phần cứng có thể dễ dàng chuyển thành
chương trình và cấu trúc hệ thống vận hành trên thực tế.
1.1.3.4. Triển khai hệ thống
Bao gồm việc:
- Tạo lập các chương trình :
+ Trước hết cần lựa chọn phần mềm nền (Hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở
dữ liệu, ngôn ngữ lập trình, phần mềm mạng).
+ Chọn các phần mềm đóng gói cho những phần thiết kế tương ứng.
+ Chuyển các đặc tả thiết kế thành các chương trình (phần mềm) cho máy
tính.
+ Kiểm thử hệ thống .
- Cài đặt và chuyển đổi hệ thống
+ Cài đặt phần cứng để làm cơ sở cho hệ thống.
+ Cài đặt phần mềm.
+ Chuyển đổi hoạt động của hệ thống cũ sang hệ thống mới, gồm có:
chuyển đổi dữ liệu, bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ trên hệ thống mới và đào tạo người
sử dụng, khai thác hệ thống.
+ Chuẩn bị các tài liệu chi tiết thuyết minh về việc khai thác và sử dụng hệ
thống để phục vụ việc đào tạo và đảm bảo hoạt động hàng ngày ( bảo trì) của hệ
thống sau này.
1.1.3.5. Vận hành và bảo trì
Trong giai đoạn vận hàng, người sử dụng và các chuyên viên kỹ thuật vận hành
cần đánh giá xem hệ thống đáp ứng các mục tiêu đặt ra ban đầu hay không, đề xuất
những sửa đổi, cải tiến, bổ sung.
Khi hệ thống đi vào hoạt động, các nhà thiết kế và lập trình cần phải thực hiện
thay đổi hệ thống ở mức độ nhất định để đáp ứng yêu cầu người sử dụng cũng như đề
nghị của tổ chức. Những thay đổi này là cần thiết đề làm cho hệ thống hoạt động hiệu

quả.
Bảo trì gồm có : bảo trì sửa lỗi, bảo trì thích nghi, bảo trì hoàn thiện, bảo trì
phòng ngừa và phát triển.
Khi chi phí bảo trì trở nên quá lớn, yêu cầu thay đổi của tổ chức là đáng kể, khả
năng đáp ứng của hệ thống cho tổ chức và người dùng trở nên hạn chế, những vấn đề
đặt ra đến mức cho thấy, đã đến lúc phải kết thúc hệ thống cũ và bắt đầu một vòng
đời khác.
1.1.4. Các mô hình hệ thống
1.1.4.1. Mô hình nghiệp vụ của hệ thống
Mô hình nghiệp vụ là một mô tả các chức năng nghiệp vụ của một tổ chức (hay
một phạm vi được nghiên cứu của tổ chức) và những mối quan hệ bên trong giữa các
chức năng đó cũng như các mối quan hệ của chúng với môi trường bên ngoài.
Một mô hình nghiệp vụ gồm có:
+ Biểu đồ ngữ cảnh của hệ thống
+ Biểu đồ phân rã chức năng
+ Danh sách các hồ sơ dữ liệu sử dụng
+ Ma trận thực thể dữ liệu - chức năng
+ Các mô tả chi tiết về mỗi chức năng cơ sở
+ Biểu đồ hoạt động.
1.1.4.2. Mô hình hoá quá trình xử lý
Mô hình hoá tiến trình nghiệp vụ là sự biểu diễn đồ thị các chức năng của quá
trình để thu thập, thao tác, lưu trữ và phân phối dữ liệu giữa các bộ phận trong một hệ
thống nghiệp vụ cũng như giữa hệ thống và môi trường của nó.
- Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0.
- Phát triển biểu đồ luồng dữ liệu các mức i.
- Cấu trúc biểu đồ luồng dữ liệu logic các mức sơ cấp.
1.1.4.3. Mô hình thực thể - quan hệ ERM
Ba phần tử chính của ERM là: thực thể, thuộc tính và các mối quan hệ giữa các
thành phần đó. Cụ thể:
- Thực thể: là khái niệm để chỉ một lớp các đối tượng cụ thể hay các khái niệm

độc lập có cùng những đặc trưng chung mà ta quan tâm. Bản thể là một đối tượng tụ
thể của thực thể.
- Thuộc tính: là các đặc trưng của thực thể. Mỗi thực thể có một tập các thuộc
tính gắn kết với nó.
- Mối quan hệ giữa các thực thể là một khái niệm mô tả mối quan hệ vốn có
giữa các bản thể của các thực thể.
1.1.4.4. Mô hình dữ liệu – quan hệ
- Quan hệ: Là một bảng dữ liệu hai chiều có các cột có tên, gọi là các thuộc
tính, có các dòng không có tên, gọi là những bộ dữ liệu (bản ghi).
- Các thuộc tính của quan hệ: chính là tên của các cột:
+ Thuộc tính lặp: là các thuộc tính mà giá trị của nó trên một số dòng khác
nhau, còn các giá trị còn lại của nó trên các dòng này như nhau.
+ Khóa dự tuyển: Là các thuộc tính mà các giá trị của nó xác định duy
nhất mỗi dòng, và nếu có nhiều hơn một thuộc tính thì khi bỏ đi một thuộc tính trong
số đó thì giá trị không xác định duy nhất dòng.
- Các chuẩn của các quan hệ: Là các đặc trưng cấu trúc mà cho phép ta nhận
biết được cấu trúc đó. Có 3 chuẩn cơ bản:
+ Chuẩn 1 (1NF): Một quan hệ đã ở dạng chuẩn 1NF nếu nó không chứa
các thuộc tính lặp.
+ Chuẩn 2 (2NF): Một quan hệ đã ở dạng chuẩn 2NF nếu nó đã ở dạng
1NF và không chứa các thuộc tính phụ thuộc vào một phần khóa.
+ Chuẩn 3 (3NF): Một quan hệ ở dạng chuẩn 3 nếu nó đã là chuẩn 2 và
không có thuộc tính phụ thuộc bắc cầu vào khóa.
1.2. GIỚI THIỆU CÔNG CỤ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1.2.1. Cơ sở dữ liệu
Dữ liệu chính là yếu tố đầu vào của thông tin. Để có được thông tin hữu ích,
doanh nghiệp cần phải tổ chức lưu trữ dữ liệu thật khoa học và hợp lí. Sự tiến bộ của
khoa học kĩ thuật nói chung, của Công nghệ thông tin nói riêng là cơ sở để quản lí dữ
liệu khoa học. Công nghệ quản lí dữ liệu tiến bộ cho phép biểu diễn dữ liệu thành các
file riêng biệt và tổ chức chúng thành những cơ sở dữ liệu dùng chung. Hiện nay

những hệ quản trị Cơ sở dữ liệu đang được dùng nhiều là: Microsoft Acess, SQL
server, Foxpro, Oracle…
Dưới đây là một số khái niệm cơ bản trong một cơ sở dữ liệu:
Bảng (Table): Dùng để ghi chép dữ liệu về một nhóm phân tử nào đó được gọi
như là một thực thể.
Thực thể và thuộc tính của thực thể: đã nêu ở phần mô hình E – R..
Thực thể (Entity): Là một nhóm người, đồ vật, hiện tượng, sự kiện hay khái
niệm bất kỳ với các đặc điểm và tính chất cần ghi nhớ.
Thuộc tính (Attribute): Mỗi thực thể đều có những đặc điểm và tính chất mà
người ta gọi là thuộc tính. Mỗi thuộc tính là một chi tiết dữ liệu riêng biệt thường
không thể chia nhỏ hơn được nữa.
Cơ sở dữ liệu (Data Base): Là một nhóm gồm một hay nhiều bảng liên quan đến
nhau.
Hệ cơ sở dữ liệu (Data Base Systems): Là tập hợp các cơ sở dữ liệu có liên
quan tới nhau.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Data Base Management Systems): Là một hệ thống
chương trình máy tính giúp tạo lập, duy trì và sử dụng các cơ sở dữ liệu.
Các hoạt động chính của một cơ sở dữ liệu: cập nhật, truy vấn dữ liệu và cho
phép lập các báo cáo.
1.2.2. Ngôn ngữ lập trình Visual Foxpro
Vào đầu những năm 80 xuất hiện ngôn ngữ lập trình Foxbase là tiền thân của
ngôn ngữ lập trình Visual Foxpro. Foxbase phát triển thành phiên bản Foxpro 1.0
chạy trên môi trường DOS và phát triển thành phiên bản Foxpro 2.0 chạy trên môi
trường mạng. Phiên bản Foxpro 2.5 có thể chạy trên cả DOS và Window. Foxpro 2.6
thì Fox for Dos dừng lại và Fox for Window vẫn phát triển. Tới phiên bản 3.0 thì
chuyển thành Visual Foxpro.
1997: Foxpro 5.0 ra đời.
1998: Foxpro 6.0 ra đời.
2000: Foxpro 7.0 ra đời.
Để thực hiện chương trình kế toán chi tiết vật tư ở công ty cổ phần bột giặt và

hoá chất Đức Giang, em lựa chọn ngôn ngữ lập trình phi cấu trúc Visual Foxpro vì
những ưu điểm sau:
- Visual Foxpro hỗ trợ về lập trình hướng đối tượng, hỗ trợ khả năng thiết kế
giao diện trực quan.
- Giúp triển khai các ứng dụng một cách dễ dàng hơn, giảm bớt khối lượng lập
trình phức tạp.
- Là ngôn ngữ lập trình hỗ trợ mạnh cho bộ xử lý CSDL.
Tuy nhiên, Visual Foxpro cũng có những hạn chế như bảo mật kém, không an
toàn và không thuận tiện khi chạy trên môi trường mạng.
1.3. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ
1.3.1. Nhiệm vụ kế toán các loại vật tư
Các loại vật tư trong doanh nghiệp là những tài sản ngắn hạn dữ trữ cho quá
trình sản xuất kinh doanh bao gồm nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế, công cụ, dụng cụ…
Doanh nghiệp cần phải có kế hoạch mua, dự trữ đầy đủ, kịp thời các loại vật tư
cả về số lượng, chất lượng và kết cấu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành bình thường.
Kế toán các loại vật tư cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại vật tư
cả về giá trị và hiện vật, tính toán chính xác giá gốc ( hoặc giá thành thực tế) của từng
loại, từng thứ vật tư nhập, xuất, tồn kho, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông
tin phục vụ cho yêu cầu quản lý vật tư của doang nghiệp.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ và sử dụng từng
loại vật tư đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2. Phân loại và đánh giá vật tư
1.3.2.1. Phân loại
Phân loại vật tư là việc sắp xếp các loại vật tư thành từng nhóm, từng loại, và
từng thứ nguyên vật liệu theo những tiêu thức nhất định phục vụ cho yêu cầu quản lí.
Căn cứ vào nội dung và yêu cầu quản trị doanh nghiệp, các loại vật tư được chia
thành nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ.

Nguyên liệu vật liệu: bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính: Là loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất sẽ cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm, toàn bộ giá trị được
chuyển một lần vào giá trị sản phẩm mới được tạo ra.
+ Vật liệu phụ: Là các vật liệu được sử dụng trong sản xuất để tăng chất
lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm… Các loại vật liệu này không cấu thành nên
thực thể sản phẩm.
+ Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất
kinh doanh, phục vụ cho quá trình sản xuất.
+ Phụ tùng thay thế: Là các loại vật tư để thay thế, sửa chữa, móc thiết bị.
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là các loại nguyên vật liệu được
sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản.
+ Vật liệu khác: Là loại nguyên vật liệu không được xếp vào các loại trên.
Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất tạo ra như các loại phế liệu, vật liệu thu
hồi thanh lí Tài sản cố định…
Căn cứ nguồn hình thành: Nguyên liệu, vật liệu được chia làm hai nguồn:
+ Nguyên liệu, vật liệu nhập từ bên ngoài.
+ Nguyên liệu, vật liệu tự chế.
Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên liệu, vật liệu có thể chia nguyên
liệu, vật liệu thành:
+ Nguyên liệu, vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
+ Nguyên liệu, vật liệu dùng cho nhu cầu khác.
Việc phân loại nguyên vật liệu nhằm tổ chức bảo quản, dự trữ và sử dụng có
hiệu quả là công việc cần thiết đối với các doanh nghiệp. Do vậy, trong công tác quản
lý nguyên vật liệu công ty rất chú ý đến việc phân loại nguyên vật liệu.
1.3.2.2. Đánh giá vật tư
*Nguyên tắc đánh giá:
Việc đánh giá nguyên vật liệu được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc (trị giá
vốn thực tế). Trong trường hợp giá trị thuần thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện đó. Đây chính là nội dung của nguyên tắc thận trọng. Thực

hiện ngyên tắc này, doanh nghiệp phải lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu.
Để phản ánh chính xác giá trị của nguyên vật liệu và để có thể so sánh được
giữa các kì hạch toán, việc đánh giá nguyên vật liệu cần tuân theo nguyên tắc nhất
quán. Nội dung của nguyên tắc này: Kế toán đã chọn phương pháp kế toán nào thì
phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có
thể thay đổi phương pháp kế toán đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp kế toán
thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực, hợp lí hơn; đồng
thời phải giải thích được sự thay đổi đó (nguyên tắc thời điểm).
*Phương pháp đánh giá:
- Đánh giá nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế: Trị giá vốn thực tế được xác
định theo từng nguồn nhập.
Đối với vật tư nhập kho: Nguyên vật liệu được nhập kho từ các nguồn khác
nhau nên có những loại giá thực tế khác nhau.
+ Đối với vật tư mua ngoài:
Giá nhập kho = giá mua thực tế + các khoản thuế + chi phí thu mua
Giá mua thực tế: giá ghi trên hoá đơn.
Các khoản thuế: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế
giá trị gia tăng trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp trực tiếp.
Chi phí thu mua: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo
quản, bảo hiểm, chi phí thuê kho bãi, tiền bồi thường…
+ Đối với vật tư thuê ngoài gia công:
Giá nhập kho = giá của nguyên vật liệu xuất kho đem gia công + số tiền trả thuê gia
công + chi phí phát sinh khi tiếp nhận
+ Đối với vật tư tự sản xuất: Giá nhập kho là giá thành sản xuất.
+ Đối với nguyên vật liệu nhập kho do nhận vốn góp liên doanh, trị giá
vốn thực tế là giá trị hợp lí cộng các chi phí phát sinh sau khi được các bên tham gia
liên doanh, góp vốn chấp nhận.
+ Đối với nguyên vật liệu nhập kho do được cấp: Trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu là giá trị ghi trên biên bản giao nhận cộng các chi phí phát sinh sau

khi giao nhận.
- Đánh giá vật tư theo giá hạch toán: Giá hạch toán của nguyên vật liệu là giá
do doanh nghiệp tự quy định và được sử dụng thống nhất trong một thời gian dài.
Hàng ngày kế toán chi tiết vật tư sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết vật liệu
nhập, xuất. Cuối kì kế toán tính ra trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho theo hệ số:
Hệ số giá (H)
Trị giá hạch toán của
vật tư còn đầu kỳ
Trị giá thực tế của vật
tư còn tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế của vật
tư nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của vật
tư nhập trong kỳ
=
+
+
Trị giá thực tế của vật
tư xuất kho trong kỳ
=
Trị giá hạch toán của vật tư xuất của
vật tư luân chuyển trong kỳ
Hệ số giá (H)
*
*Phương pháp đánh giá vật tư xuất kho
Đối với vật tư xuất kho: Có thể sử dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp đích danh: Trị giá nguyên vật liệu xuất kho sẽ là trị giá vốn thực
tế của lô hàng nhập nguyên vật liệu đó.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Kế toán phải tính đơn giá bình quân gia
quyền tại thời điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng vật tư

xuất kho nhân với đơn giá bình quân đã tính. Giá trị trung bình có thể được tính theo
thời kì (bình quân gia quyền cố định) hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về (bình quân
gia quyền liên hoàn) phụ thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi một doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định số
vật tư nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của vật tư xuất
kho.
- Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định hàng
nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá bằng giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kì
được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Việc áp dụng phương pháp nào để tính giá trị vật tư xuất kho là do doanh
nghiệp tự quyết định. Song, cần đảm bảo sự nhất quán trong niên độ kế toán và phải
thuyết minh trong Báo cáo tài chính.
1.3.3. Hạch toán chi tiết vật tư
Hiện nay, các doanh nghiệp thường kế toán chi tiết vật tư theo một trong hai
phương pháp chủ yếu, đó là phương pháp mở thẻ song song và phương pháp số dư.
- Phương pháp mở thẻ song song: áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp dùng
giá mua thực tế để ghi chép kế toán vật tư tồn kho.
- Phương pháp số dư: phương pháp này còn được gọi là phương pháp nghiệp vụ
- kế toán. Nội dung của phương pháp này là sự kết hợp chặt chẽ kế toán chi tiết vật tư
tồn kho với hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản. Phương pháp số dư được áp dụng
cho những doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán chi tiết vật tư tồn kho.
1.3.4. Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu
1.3.4.1. Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu theo phương
pháp kê khai thường xuyên
*Đặc điểm phương pháp kê khai thường xuyên:
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi
chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho
của nguyên liệu, vật liệu trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
- Việc xác định trị giá vốn thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho được tính
căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho và tính theo các phương pháp đã trình bày

ở trên.
- Trị giá vốn của nguyên liệu, vật liệu tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán được
xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
*Tài khoản sử dụng: Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên
liệu, vật liệu, kế toán sử dụng tài khoản 152- Nguyên liệu vật liệu.
TK 152
- Trị giá gốc của NVL nhập trong kỳ
- Số tiền điều chỉnh tăng giá khi đánh giá
lại NVL
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá gốc của NVL tồn
kho cuối kỳ từ tài khoản 611 (phương
pháp KKĐK)
- Trị giá gốc của NVL xuất dùng
- Số điều chỉnh giảm do đánh giá lại NVL
- Số tiền được giảm giá NVL khi mua
- Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá gốc NVL tồn đầu kỳ
sang tài khoản 611 (phương pháp
KKĐK)
Số dư Nợ: Phản ánh giá gốc của NVL tồn
kho
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2, cấp 3 để kế toán theo dõi
từng loại, nhóm, thứ NVL tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
TK1521: nguyên vật liệu chính;
TK1522: vật liệu phụ;
TK1523: nhiên liệu;
TK1524: phụ tùng thay thế;
TK1525: thiết bị xây dựng cơ bản;
TK1528: vật liệu khác.

Trong từng tài khoản cấp 2 có thể mở chi tiết thành tài khoản cấp 3, cấp 4,... tới
từng nhóm, thứ nguyên vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
* Tài khoản 153- công cụ dụng cụ
Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm công cụ dụng cụ theo trị giá
vốn thực tế.
Kết cấu TK153-công cụ dụng cụ, tương tự như TK152- nguyên liệu vật liệu.
TK153-công cụ dụng cụ có 3 Tài khoản cấp 2:
TK1531- công cụ dụng cụ;
TK1532-bao bì luân chuyển;
TK1533- đồ dùng cho thuê.
* Tài khoản 156-hàng hoá
Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm hàng hoá theo trị giá
vốn thực tế .
Kết cấu TK156- hàng hoá, tương tự như TK152- nguyên liệu vật liệu.
TK156- hàng hoá, gồm có 2 tài khoản cấp 2:
TK1561- trị giá mua hàng hoá;
TK1562- chi phí thu mua.
* Tài khoản 151- hàng mua đang đi đường
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn thực tế vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp đã
mua nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đường đã về nhập
kho.
Kết cấu TK151- hàng mua đang đi đường:
- Bên Nợ ghi:
+ Trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường
- Bên Có ghi:
+ Trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường tháng trước, tháng này đã về nhập kho
hay đưa vào sử dụng ngay.
- Số dư Nợ: phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường cuối kỳ.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp tăng, giảm vật tư hàng hoá còn sử dụng
nhiều tài khoản liên quan khác, TK 133, TK 331, TK111, TK112, TK621, TK627,

TK641, TK642, TK141…
*Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
- Khi mua vật tư, căn cứ vào hoá đơn để kiểm nhận và lập phiếu nhập kho, kế
toán căn cứ vào phiếu nhập kho, ghi:
+ Đối với vật tư mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch
vụ thuộc diện chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu và vật liệu ( giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ ( tiền thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, 112, 141, 331… ( tổng giá thanh toán).
+ Đối với vật tư mua ngoài dùng để SXKD hàng hoá dịch vụ chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếo hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc
dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án, kế toán ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu ( tổng giá thanh toán)
Có TK 111, 112, 141, 331…( Tổng giá thanh toán)
- Khi mua vật tư, nếu thanh toán sớm tiền hàng theo quy định của hợp đồng thì
sẽ được bên bán dành cho một khoản tiền chiết khấu thanh toán hoặc nếu vật tư kém
chất lượng có thể được giảm giá, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Nợ TK 111, 112, …
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
- Trường hợp vật tư nhập khẩu, daonh nghiệp phải tính thuế nhập khẩu theo giá
nhập khẩu và tính thuế GTGT phải nộp cho NSNN.
+ Căn cứ phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153
Có TK 331
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước.
+ Tính thuế GTGT phải nộp, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.

Đối với vật tư nhập khẩu dùng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế , hoặc dùng vào
hoạt động phúc lợi, dự án, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước ( 3333, 3331)
- Các khoản chi phí liên quan đến quá trình mua vật tư được tính vào giá vật tư,
kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…
- Vật tư sản xuất, chế biến, gia công nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 154 – chi phí SXKD dở dang
- Khi vật tư xuất ra sử dụng cho SXKD
+ Đối với nguyên vật liệu, căn cứ phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 642 – Chí phí QLDN
Nợ TK 341 – Chi phí XDCB
Nợ TK 154 – chi phí SXKD dở dang
Có TK 152 – nguyên liệu và vật liệu
- Vật tư thiếu trong kiểm kê, chưa rõ nguyên nhân, căn cứ vào biên bản kiểm
kê, kế toán ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 152
- Vật tư đã xuất ra sử dụng cho SXKD nhưng không sử dụng hết nhập kho, kế
toán ghi:
Nợ TK 152

Có TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 627, 642
(nếu có)
góp vốn vào công ty con
TK151
TK111,112,141,311,…
TK331,3333,33312…
TK411
TK152
TK621
TK627,641,642,241
TK632,157
TK154
Nhập kho NVL đang đi đường
kì trước
Nhập kho NVL
mua ngoài
TK133
(nếu có)
Nhập khẩu NVL
Xuất dùng trực tiếp cho SX
chế tạo sản phẩm
Xuất dùng cho quản lý phân xưởng
phục vụ bán hàng, quản lý
doanh nghiệp, xây dựng cơ bản
Xuất bán trực tiếp, gửi bán
chờ xử lý
chờ xử lý
TK412 TK 412
Chệnh lệch tăng do

đánh giá lại
Chênh lệch giảm do
đánh giá lại
1.3.4.2. Kế toán nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
*Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép
một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của
nguyên liệu, vật liệu trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này phản ánh trị
giá vốn thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Trị giá vốn thực tế của nguyên liệu, vật liệu hàng ngày được phản ánh theo dõi
trên tài khoản 611 - “mua hàng”.
Việc xác định trị giá vốn thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho không căn
cứ vào các chứng từ xuất kho mà được căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ.
TK128,222,223
(nếu có)
TK3387
TK711
Chênh
lệch
tăng
TK 811
Chênh lệch giảm
TK154
TK128,221,222,223
TK1381(3381)
TK1388
Nhận vốn góp, nhận được cấp
Nhập kho do tự chế
Nhận lại vốn góp
Phát hiện thừa khi kiểm kê

Xuất tự chế biến hoặc thuê
Xuất góp vốn đầu tư
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
Kế toán tổng hợp tình hình nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp
kiểm kê định kỳ vẫn sử dụng tài khoản 152. Tài khoản này không phản ánh tình hình
nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá vốn thực
tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ, tồn kho cuối kỳ.
*Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Đầu tháng kết chuyển trị giá vật tư đầu kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 611
Có TK 152
- Trong kỳ, căn cứ vào phiếu nhập kho vật tư mua vào dùng cho SXKD hàng
hoá, dịch vụ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331…
- Cuối kỳ giá trị vật tư kiểm kê được kết chuyển, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 611
Trị giá thực tế vật tư xuất kho cho các mục đích khác nhau, kế toán ghi
Nợ TK 157, 632, 627, 641, 642
Có Tk 611.
TK 611 – Mua hàng
- Kết chuyển trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
- Trị giá thực tế của NVL nhập
trong kỳ
-Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn
đầu kỳ
- Trị giá thực tế NVL xuất trong

kỳ cho các mục đích khác nhau
Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ và gồm 2 TK cấp 2:
- TK 6111 - Mua nguyên liệu, vật liệu
- Tk 6112 - Mua hàng hoá
+ Ngoài ra, kế toán NVL sử dụng các tài khoản liên quan khác: TK 151, TK
152, TK 111, TK 112, TK 128, TK 222, TK 142, TK 242, TK 621, TK 642, TK 331...
Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK
TK 151, 152 TK 611 TK 151, 152
K/ C hiện có đầu kỳ K/C hiện có cuối kỳ
TK 111, 112, 331,141… TK 111, 112, 331
Trị giá NVL mua vào Các khoản được giảm trừ
TK133 TK 133
(nếu có) (nếu có)
TK 333 TK 621,627,641,642…
Thuế nhập khẩu Xuất dùng trong kỳ
TK 411 TK 632

Nhận góp vốn liên doanh Xuất bán
góp cổ phần
TK 631,412,711… TK 412
Trị giá NVL tăng do các Chênh lệch giảm khi đánh
nguyên nhân khác giá lại NVL
CHƯƠNG2
TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BỘT GIẶT VÀ HOÁ CHẤT ĐỨC GIANG
2.1.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BỘT GIẶT VÀ HOÁ CHẤT
ĐỨC GIANG
2.1.1.Giới thiệu chung về công ty
*Tên đầy đủ: Công ty cổ phần bột giặt và hoá chất Đức Giang
*Địa chỉ: Số 18, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội

*Tên giao dịch: DucGiang chemical and washing powder joint stock company
*Điện thoại: 84-0438271519
*Fax: 84-0438271519
*Giám đốc : Ông Đào Văn Huyền
*Văn phòng giao dịch:
*Diện tích công ty: 1000m2 - số 18, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội
*Ngành nghề kinh doanh chính:
- Chế biến các loại hoá chất nguyên chất
- Chế biến các loại hoá chất nguyên chất thành các hợp chất sau đó bán ra thị
trường trong nước và xuất khẩu
- Sản xuất bột giặt bán ra thị trường trong nước và xuất khẩu
- Sản xuất nước rửa chén bán ra thị trường trong nước và xuất khẩu
.............
*Định hướng phát triển: Trong tương lai không xa, Công ty sẽ trở thành nhà sản xuất
và cung cấp các sản phẩm bột giặt và hoá chất lớn nhất Việt Nam, giữ vững được
thương hiệu, xây dựng thêm nhiều chi nhánh ở nước ngoài.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lí của công ty
2.2.TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Bộ máy kế toán của công ty cổ phần bột giặt và hoá chất Đức Giang
GIÁM ĐỐC
PGĐ kinh
doanh
PGĐ điều
hành
P.Kế
toán
P.QL
vật tư
P.Kinh
doanh

P.TC
Hành
chính
P.Kĩ
thuật
PXSX
số 1
PXSX
số 2
PXSX
số 3
PXSX
số 4
*Kế toán Trưởng:
Nhiệm vụ của kế toán trưởng là quản lý ,điều hành bộ máy kế toán ,nghiên cứu và
cập nhật các thông tư ,chế độ kế toán mới của Bộ Tài Chính để đưa vào áp dụng
trong doanh nghệp
*Kế toán tổng hợp:
Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp là kiểm tra tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của chứng
từ, thực hiện tổng hợp số liệu và kiểm tra tổng hợp, cân đối số liệu kế toán. Cập nhật
và kiểm tra các chứng từ điều chỉnh, kết chuyển lương và các chi phí liên quan, công
nợ, chi phí, lãi lỗ. Làm báo cáo thuế với Cơ quan thuế, với các cơ quan quản lý Nhà
nước, cơ quan chủ quản như: Tổng cục thống kê, tổng cục doanh nghiệp…Làm báo
cáo quyết toán quý, năm và các báo cáo tài chính khác phục vụ kinh doanh.
*Kế toán công nợ:
Kế toán công nợ có nhiệm vụ là nhận hợp đồng kinh tế của các bộ phận, nhận
đề nghị xác nhận công nợ với khách hàng và nhà cung cấp, xác nhận hoá đơn bán
hàng và chứng từ thanh toán. Kế toán công nợ tiến hành kiểm tra công nợ và theo dõi
tình hình thanh toán của khách hàng, tình hình thực hiện các hợp đồng mua hàng hoá
dịch vụ trong và ngoài nước của các bộ phận. Đôn đốc và trực tiếp tham gia thu hồi

công nợ khó đòi, nợ lâu và các khoản công nợ trả trước đã quá hạn nhập hàng. Định
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tổng hợp
Kế toán
tài sản
Kế toán
công nợ
Kế toán
vật tư
Kế toán
tiền mặt
Kế toán
tiền
lương
kỳ kiểm tra báo cáo công nợ trên phần mềm kế toán MISA, lập Báo cáo công nợ,
thông báo thanh toán công nợ…
*Kế toán tiền mặt:
Nhiệm vụ của kế toán tiền mặt là nhận đề nghị thu chi đã được duyệt, chuyển
phiếu thu chi cho các bộ phận liên quan. Cùng với thủ quỹ tiến hành kiểm tra số dư
quỹ tiền mặt trên sổ quỹ và thực tế.
*Kế toán tài sản:
Kế toán tài sản thực hiện nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố
định và căn cứ vào đó để tính khấu hao tài sản cố định đúng đủ cho từng bộ phận
trong toàn công ty. Đề xuất thanh lý các tài sản không còn sử dụng được và đề xuất
kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm quy định về quản lý tài sản.
*Kế toán vật tư: Thực hiện nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm vật tư, tính
giá vốn vật tư xuất kho.
2.3.THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.3.1. H ình thức kế toán
*Hình thức kế toán mà công ty áp dụng để hạch toán là hình thức kế toán Nhật

kí chung với hệ thống sổ sách sử dụng tương đối phù hợp với chế độ kế toán do Nhà
nước ban hành.
Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 dương lịch hàng năm và kết thúc vào ngày
31/12 dương lịch hàng năm..
*Đơn vị tiền tệ: VNĐ.
*Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
*Công ty đã sử dụng giá thực tế để đánh giá nguyên liệu, vật liệu. Hạch toán chi
tiết vật tư theo phương pháp mở thẻ song song.
- Đối với vật tư nhập kho:
+ Với vật tư mua ngoài:
Đối với vật tư mua của đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ.
Giá thực tế vật tư nhập kho= Giá ghi trên hoá đơn không có thuế GTGT+ chi phí thu
mua, vận chuyển…
Đối với vật tư mua của đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp.

×