Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tiểu luận môn nông sản Tìm hiểu công nghệ sản xuất instant Rice

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 33 trang )

GVHD: Nguyễn Thị Mai Hương Tiểu luận Nông sản
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ THỰC PHẨM
TIỂU LUẬN CNCB NÔNG SẢN
TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
INSTANT RICE
(QUICK COOKING RICE )
GVHD : ThS. NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG
SVTH : ĐHTP6CLT
1.NGUYỄN THỊ THẢO QUYÊN 10323501
2. ĐỖ THỊ NGỌC THẢO 10314041
3. TRẦN THỊ PHI THẮNG 10318081
4. NGUYỄN BÁ THẮNG 10377421
5. TRẦN NGUYỄN ANH TIẾN 10335281
TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2014
ĐHTP6CLT 1
GVHD: Nguyễn Thị Mai Hương Tiểu luận Nông sản
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ GẠO 1
1.1 Gạo 1
1.4 Sản xuất lúa gạo 3
1.5 Sản xuất lúa gạo ở Việt Nam 3
1.6 Một số loại gạo: 3
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ INSTANT RICE 4
2.1Giới thiệu về instant rice ( cơm/ gạo ăn liển) 4
2.1.1Khái niệm về cơm ăn liền 4
2.1.2Lịch sử phát triển của cơm ăn liền 5
2.1.3Giá trị dinh dưỡng: 5
2.2Một số sản phẩm cơm ăn liền hiện nay 5
2.2.1Gạo lức huyết rồng ăn liền 5


2.2.2Gạo sấy 6
2.2.3Cơm ăn liền 7
2.2.4 Quá trình chuẩn bị: 8
CHƯƠNG 3: QUI TRÌNH SẢN XUẤT INSTANT RICE 9
3.3.1 Step 1: Xay 12
3.3.2 Step 2: ngâm sơ bộ 13
3.3.3 Step 3: chuyển đổi cấu trúc α 14
3.3.4 Step 4: sấy khô sơ bộ (preliminary drying step) 14
3.3.5 Step 5 : đánh bóng gạo (final polishing step) 16
3.3.6 Step 6 : ngâm lần hai (secondary immersing step) 17
3.3.7 Step 7: secondary alpha type conversion: (chuyển đổi cấu trúc α lần 2) 18
3.3.8 Step 8: separation into single grains:(tách thành hạt đơn) 18
ĐHTP6CLT 2
GVHD: Nguyễn Thị Mai Hương Tiểu luận Nông sản
3.3.9 Step 9: final drying step: sấy khô cuối cùng 18
3.3.10 Step10: sản phẩm 18
3.4.1 Ưu điểm của instant rice: 25
3.4.2 Nhược điểm của instant rice: 25
3.4.3Thị trường ngành cơm ăn liền đầy hứa hẹn: 25
ĐHTP6CLT 3
GVHD: Nguyễn Thị Mai Hương Tiểu luận Nông sản
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ GẠO
1.1 Gạo
Là một sản phẩm lương thực thu từ cây lúa. Hạt gạo thường có màu trắng, nâu hoặc đỏ thẫm,
chứa nhiều dinh dưỡng. Hạt gạo chính là nhân của thóc sau khi xay để tách bỏ vỏ trấu. Hạt gạo
sau khi xay được gọi là gạo lứt hay gạo lật, nếu tiếp tục xát để tách cám thì gọi là gạo xát hay
gạo trắng. Gạo là lương thực phổ biển của gần một nửa dân số thế giới.
Hình 1.1 gạo trắng
1.2 Nguồn gốc :
Cây lúa hiện nay được nông dân gieo trồng là kết quả xử lý trong phòng thí nghiệm và lai tạo tự

nhiên cũng như nhân tạo của nhiều thế kỷ từ cây lúa dại.Vì quỹ đất có giới hạn, các nhà khoa học
đang nghiên cứu biến đổi gien của cây lúa để tạo ra giống lúa mới có năng suất cao, chống được
bệnh tật và thời tiết khắc nghiệt, đồng thời rút ngắn thời gian chăm bón và sớm cho thu hoạch.
Những thành công ban đầu của lúa biến đổi gien đã được ghi nhận, song hiện các nhà khoa học
vẫn chưa thống nhất được liệu loại lúa này có tác động xấu đến sức khỏe con người hay không.
Hình 1.2 cây lúa
1.3Thành phần dinh dưỡng của lúa gạo:
ĐHTP6CLT 1
GVHD: Nguyễn Thị Mai Hương Tiểu luận Nông sản
 Tinh bột: Hàm lượng tinh bột 62,4%. Là nguồn chủ yếu cung cấp calo. Giá trị nhiệt
lượng của lúa là 3594 ca lo. Tinh bột được cấu tạo bởi Amylo se và amylopectin.
Amylose có cấu tạo mạch thẳng và có nhiều ở gạo tẻ. Amylopectin có cấu tạo mạch
ngang và có nhiều ở gạo nếp.
 Protêin: Các giống lúa Việt Nam có hàm lượng Protêin chủ yếu trong khoảng 7- 8%. Các
giống lúa Nếp có hàm lượng prôtêin cao hơn lúa tẻ.
 Lipit: Chủ yếu ở lớp vỏ gạo. Nếu ở gạo xay là 2,02% thì ở gạo đã xát chỉ còn 0,52%
 Vitamin: Trong lúa gạo còn có 1số vi ta min nhất là vitamin nhóm B như B1, B2,B6, ,
PP lượng vitamin B1 là 0,45 mg/100 hạt ( trong đó ở phôi 47%, vỏ cám 34,5%, hạt gạo
3,8%).
Bảng 1.1: Thành phần dinh dưỡng của lúa gạo
Hàm lượng
loại
hạt
TINH
BỘT
PROTEIN LI PIT XENLULOZA TRO NƯỚC
Lúa 62,4 7,9 2,2 9,9 5,7 11,9
Bảng 1.2:Thành phần dinh dưỡng của lúa gạo theo % chất khô so với một số loại lương
thực khác:
Hàm lượng

Loại
hạt
TINH
BỘT
PROTEIN LI PIT XENLULOZA TRO NƯỚC
Lúa 62,4 7,9 2,2 9,9 5,7 11,9
Lúa mì 63,8 16,8 2,0 2,0 1,8 13,6
Ngô 69,2 10,6 4,3 2,0 1,4 12,5
Cao lương 71,7 12,7 3,2 1,5 1,6 9,9
Kª 59,0 11,3 3,8 8,9 3,6
13,0
ĐHTP6CLT 2
GVHD: Nguyễn Thị Mai Hương Tiểu luận Nông sản
1.4 Sản xuất lúa gạo
Gạo là sản phẩm từ cây lúa và nằm trong một quá trình sản xuất nông nghiệp, thường bao
gồm những khâu chính sau: làm đất, chọn thóc giống, gieo hạt, ươm mạ, cấy, chăm bón
(bón phân, đổ nước), gặt và xay xát.
Gạo là nguồn thu nhập và cuộc sống của hàng triệu nông dân trên toàn thế giới. Họ dùng
khoảng 150 triệu hecta hàng năm để trồng lúa, với sản lượng khoảng 600 triệu tấn.
Châu Á là nơi sản xuất và cũng là nơi tiêu thụ khoảng 90% lượng gạo toàn thế giới.
Ở châu Phi, gần như toàn bộ 38 nước đều trồng lúa, song diện tích lúa ở Madagascar và
Nigeria chiếm 60% tổng diện tích lúa tương đương 8,5 triệu hecta của châu lục này. Năng
suất lúa của châu Phi thấp, khoảng 1,5 tấn/ha và chỉ bằng 40% năng suất của châu Á.
Phần lớn cây lúa nói đến trong sản xuất là lúa nước (tức ruộng lúa phải ngập nước theo
một tiêu chuẩn khắt khe), song cũng có những loài lúa mọc trên ở vùng đồi núi mà ít cần
đến công tác thủy lợi.
1.5 Sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Việt Nam có hai vùng trồng lúa chính là đồng bằng sông Hồng ở phía bắc và đồng bằng sông
Cửu Long ở miền Nam. Hàng năm sản lượng của cả nước đạt 33-34 triệu tấn thóc, trong đó chỉ
sử dụng khoảng 8 triệu tấn (tương đương 4 triệu tấn gạo sau khi xay xát) cho xuất khẩu, còn lại

là tiêu thụ trong nước và bổ sung dự trữ quốc gia.
Ở miền Bắc một năm có hai vụ lúa
chính: vụ chiêm và vụ mùa.
Ở miền Nam, nông dân trồng ba vụ một năm: vụ đông
xuân (có sản lượng cao nhất và thóc cũng đạt chất lượng
tốt nhất cho xuất khẩu), vụ hè thu và vụ ba. Do lũ hàng
năm ở đồng bằng sông Cửu Long trong những năm
gần đây ảnh hưởng đến sản xuất, một phần nữa người
dân có thể kiếm lời ổn định hơn từ việc nuôi thủy sản
(tôm) hay trồng Hình
1.3 cánh đồng lúa gặt
cây ăn quả, chính quyền đã khuyến cáo nông dân giảm và chuyển đổi một phần đất trồng lúa vụ ba.
1.6 Một số loại gạo:
• Gạo xuất khẩu ở Thái Lan gồm: gạo thơm và gạo trắng hạt dài.
• Gạo ở Việt Nam gồm: gạo nếp (dẻo, dính) và gạo tẻ. Việt Nam xuất khẩu các loại gạo
sau: gạo 5% tấm đánh bóng 1 lần
ĐHTP6CLT 3
GVHD: Nguyễn Thị Mai Hương Tiểu luận Nông sản
• Các thể loại khác: gạo basmati (Ấn Độ)Thế giới gạo - Gạo nở mềm thơm ngon - Gạo dẻo
- Gạo thơmPHẨM THẾ GIỚI GẠO - GẠO NGON.

Hình 1. 4 một số loại gạo
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ INSTANT RICE
2.1Giới thiệu về instant rice ( cơm/ gạo ăn liển)
2.1.1Khái niệm về cơm ăn liền
ĐHTP6CLT 4
Gạo Đài Loan Gạo thơm Tân Hồng
Gạo Lài sữa Gạo thơm Thái
GVHD: Nguyễn Thị Mai Hương Tiểu luận Nông sản
Cơm ăn liền là một sản phẩm sau khi chế biến có thể rút ngắn được quá trình nấu xuống còn

khoảng 3-5 phút là có thể sử dụng được.
2.1.2Lịch sử phát triển của cơm ăn liền
Cơm ăn liền là một sản phẩm mới xuất hiện trong những thập niên 80 ở Nhật Bản. Cơm ăn liền
chủ yếu được sản xuất ở các nước Châu Á như Ấn Độ, Nhật Bản, Trung Quốc,Thái Lan,và Việt
Nam…
Nghành sản xuất cơm ăn liền chưa được chú trọng phát triển,nhưng theo các chuyên gia kinh tế
dự đoán đây là nghành tiềm năng phát triển trong những năm tới,vì đây là một sản phẩm rất tiện
lợi cho những người không có nhiều thời gian cho nấu nướng,và thuận lợi cho những người đi
bộ đường dài và những người đi nghỉ mát vì những tiện lợi mà nó mang lại.
2.1.3Giá trị dinh dưỡng:
Cơm là một sản phẩm cung cấp giá trị dinh dưỡng cao nhất cho con người trong các loại lương
thực.Và là một thực phẩm không thế thiếu trong các bữa ăn của trong các gia đình.
2.2Một số sản phẩm cơm ăn liền hiện nay
2.2.1Gạo lức huyết rồng ăn liền
Gạo lức huyết rồng ăn liền là một sản phấm của Công ty TNHH Vicire. Là một phẩm gạo lức
giúp cơ thể khỏe mạnh, tăng khả năng miễn dịch, loại độc tố khỏi cơ thể, giúp bình ổn huyết áp.
Đặc biệt gạo lức được biết tới như một bài thuốc tốt cho người bị tiểu đường, người ăn kiêng,
béo phì và các bệnh về đường tiêu hóa…
Giàu dinh dưỡng, thuận tiện, tiết kiệm thời gian, dễ sử dụng,có thể sử dụng trong vòng 3-5 phút
khi chế nước sôi vào hoặc 15- 20s khi sử dụng lò vi sóng.
ĐHTP6CLT 5
GVHD: Nguyễn Thị Mai Hương Tiểu luận Nông sản
Hình 2.1 Gạo lức huyết rồng
2.2.2Gạo sấy
Gạo sấy là một sản phẩm của Trung tâm nghiên cứu gạo Chaing Mai,là một sản phẩm được sản
xuất bằng cách : ngâm gạo đã xay xát trong 20 – 25 phút với nước sôi, hay 40 – 45 phút trong
nước có nhiệt độ bình thường hoặc ngâm gạo, hấp trong áp suất hơi nước và sấy khô gạo trước
khi xay xát.
Gạo sấy là sản phẩm mà sau khi chế biến vẫn đảm bảo được giá trị dinh dưỡng của hạt gạo,mà
vẫn đáp ứng được sự tiện lội cần thiết

. .
ĐHTP6CLT 6
GVHD: Nguyễn Thị Mai Hương Tiểu luận Nông sản
Hình 2.2 Cơm sấy ăn liền sau khi chế biến
2.2.3Cơm ăn liền
Là một sản phẩm được chế biến trực tiếp từ gạo của một giống lúa có tên Aghanibora cho ra
cơm ăn liền mà không phải nấu, chỉ cần ngâm trong nước được các nhà khoa học Ấn Độ tuyên
bố đã phát triển được một Sau khi tiến hành nghiên cứu sâu rộng trong ba năm qua, kiểm tra các
thành phần dinh dưỡng và các thông số sinh hóa khác, cuối cùng các nhà khoa học ở Viện
Nghiên cứu lúa gạo trung ương Ấn Độ (CRRI) tại Cuttack, bang Orissa đã tổng hợp được đặc
tính của giống lúa Aghanibora là lượng men phân giải tinh bột thấp và trở nên mềm khi ngâm
trong nước.
"Bạn sẽ có cơm ăn ngay sau khi ngâm gạo Aghanibora khoảng 45 phút trong nước bình thường
hoặc chỉ 15 phút nếu ngâm trong nước ấm" - giám đốc Viện Tapan Kumar Adhya nói.
Giống lúa này trồng trong 145 ngày, cho năng suất 4-4,5 tấn/ha, tương đương các giống lúa hiện
được trồng tại Ấn Độ. Lúa Aghanibora được phát triển từ giống lúa địa phương ở Assam và
không phải là lúa biến đổi gen, có thể tăng trưởng trong môi trường khí hậu nóng và ẩm mà vẫn
giữ được các thành phần dinh dưỡng cũng như đặc tính mềm của gạo.
Theo ông Adhya, loại gạo mới này có thể giúp các bà nội trợ không mất nhiều thời gian khi nấu
nướng.

Hình 2.3 Cơm ăn liền
ĐHTP6CLT 7
GVHD: Nguyễn Thị Mai Hương Tiểu luận Nông sản
Hình 2.4 INSTANT JASMINE Rice và INSTANT BROWN Rice (xuất xứ Thái Lan)
2.2.4 Quá trình chuẩn bị:
Instant rice được thực hiện bằng cách sử dụng một số phương pháp. Phương pháp phổ biến nhất
là tương tự như quá trình nấu ăn tại nhà. Gạo được luộc trong nước nóng, hấp, và rửa sạch. Sau
đó nó được đặt trong lò lớn tình trạng mất nước cho đến khi độ ẩm đạt khoảng mười hai phần
trăm hoặc ít hơn. Nguyên tắc cơ bản liên quan đến việc tăng độ ẩm của gạo trắng xay bằng cách

sử dụng hơi nước để tạo thành các vết nứt hoặc lỗ trong hạt nhân. Các thuộc tính nấu ăn nhanh
đến từ thực tế rằng, khi recooked, nước có thể thâm nhập vào các hạt bị nứt nhiều hơn nữa một
cách nhanh chóng.
ĐHTP6CLT 8
GVHD: Nguyễn Thị Mai Hương Tiểu luận Nông sản
CHƯƠNG 3: QUI TRÌNH SẢN XUẤT INSTANT RICE
3.1 Khái quát quy trình sản xuất instant rice:
Sau khi gạo được vo, nó được ngâm trong nước hoặc gia vị lỏng, để hàm lượng nước đạt 20-
35%, tốt nhất là 30-34%( theo trọng lượng), tốt hơn nên trộn với các chất hoạt động bề mặt như:
ester glycerin-acid béo, ester đường và ester sorbitol hoặc dầu ăn…Tuy nhiên việc trộn các chất
hoạt động bề mặt không cần thiết. Cuối cùng gạo được hồ hoá bằng nấu hoặc hấp. Chất hoạt
động bề mặt, dầu ăn được thêm vào để ngăn ngừa các hạt gạo dính vào nhau trong quá trình hấp
hoặc ép, một lượng nhỏ 0.1-1%(theo trọng lượng) các phụ gia này sẽ đủ cho mục đích trên. Các
hạt được hồ hoá hoàn toàn bởi nhiệt trong 0.5-6 phút với hơi nước ở nhiệt độ khoảng 100
0
C tại
áp suất 1.03 Kg/cm
2
tới 140
0
C tai áp suất 3.68 Kg/cm
2
.
Tiếp theo gạo đã hồ hoá tiếp xúc với không khí ở nhiệt độ 40-120
0
C để hàm lượng nước trong
gạo giảm xuống 25-35%( theo trọng lượng), trước khi ép. Việc giảm lượng nước có thể thực hiện
bằng thông gió, thêm bột ngũ cốc( bột mì khô, bột gạo hoặc bột bắp…, bột cellulose) để hấp thu
lượng nước thừa. Sau khi hấp hạt, nếu cho vào máy ép ngay lập tức sẽ bị dính với nhau cũng như
dính vào thành máy, do đó cần khử nước, hàm lượng ẩm tốt nhất là nhỏ hơn 35% trước khi được

ép.
Qúa trình ép thì cần thiết để hạt được ép không sinh vết nứt hoặc gãy, hạt gãy nứt làm giảm giá
trị thương mại sản phẩm. Nếu độ ẩm giảm xuống 25% hoặc ít hơn trước khi ép, các hạt đã ép sẽ
bị nứt và gãy.
ĐHTP6CLT 9
GVHD: Nguyễn Thị Mai Hương Tiểu luận Nông sản
Hình 3.1 tương quan giữa ẩm gạo và độ nứt gạo
Để ép hạt gạo bất kỳ loại máy ép nào cũng có thể được áp dụng. Có hai phương pháp ép
Ép trục
Ép hạt lúa ở tất cả các hướng: máy quét gạo, máy đùn hay máy trộn.
Trong máy quét gạo, hạt gạo sau khi được đưa vào máy được ép ở tất cả các hướng và được đưa
đi khi quay. Khoảng cách giữa các trục ép thích hợp là 0.1-1mm. Khi ép mô tinh bột liên kết chặt
chẽ và cố định trong hạt gạo được nới lỏng, kết quả tinh bột trở nên đàn hồi và mềm mại, do đó
gây những khoảng trống nhỏ giữa các mô. Nói cách khác, một số phần nhỏ được hình thành
trong các mô của từng hạt gạo để gạo trở nên đàn hồi đủ để chống lại tác dụng cơ học và sẽ khôi
phục lại gần như hình dạng ban đầu của nó khi lực thôi tác dụng.
Do đó sự truyền nhiệt và thấm nước sẽ được cải thiện, phục hồi nhanh chóng và đồng nhất khi
nấu với nước nóng. Mặc khác thuận tiện cho quá trình thông hơi và sấy ỏ nhiệt độ thấp sau ép.
Các hạt gạo ép được đưa vào quá trình thông hơi hoặc sấy. Sấy sơ để giảm lượng nước xuống 8-
25%. Để tạo điều kiện luồng hơi thông qua, nhiệt độ thích hợp là 20-100
0
C.
Thời gian và nhiệt độ thoái hoá phụ thuộc lẫn nhau, ở nhiệt độ lớn hơn 80
0
C, thời gian thoái hoá
hơn 17h làm hạt chuyển sang màu vàng, trong khi thoái hoá dưới 5
0
C hoặc ngắn hơn 30 phút thì
không ảnh hưởng. Nhiệt độ thích hợp nhất là 15-35
0

C.
Bảng 3.1: sự phụ thuộc giữa thời gian và nhiệt độ thoái hoá
ĐHTP6CLT 10
GVHD: Nguyễn Thị Mai Hương Tiểu luận Nông sản
Các hạt gạo có thể được căng phồng thành kích thước lớn hơn, đồng nhất trong quá trình thổi hơi
tiếp. Ở trạng thái căng phồng gạo sẽ hấp thu một lượng nước lớn. Bước thổi hơi hoặc sấy cuối
được thực hiện với một lượng khí nóng ở nhiệt độ thích hợp 160-450
0
C hoặc bằng cách nun
nóng điện môi ở tần số cao(300-3000 Mc/s). Nhiệt độ không khí nóng, nguồn điện, tần số , thời
gian đều liên quan đến số lượng gạo ép và hàm lượng nước.
3.2 Qui trình sản xuất brown instant rice:
ĐHTP6CLT 11
GVHD: Nguyễn Thị Mai Hương Tiểu luận Nông sản
Sơ đồ 1: qui trình sản xuất
3.3 Thuyết minh các bước trong qui trình:
3.3.1 Step 1: Xay
Gạo lức (đã loại bỏ vỏ trấu) được xay để loại bỏ lớp cám.
ĐHTP6CLT 12
GVHD: Nguyễn Thị Mai Hương Tiểu luận Nông sản
Hình3.2 thiết bị xay, đánh bóng
Máy đánh bóng gạo cuộn theo chiều dọc gồm một trục chính 2 được thiết lập theo chiều dọc và
được hỗ trợ bởi một trục ở gần trên trục chính 2, cuộn đá 3 được gắn quanh trục, ở cuối trục
chính 2 có một ròng rọc 4. Ròng rọc 4 cùng với ròng rọc 7 được gắn với trục của mô tơ 6 thông
qua dây truyền tải điện 5, xung quanh cuộn đá 3, một màn xốp 9, thông qua đó gạo đánh bóng đi
qua ngoại biên, xây dựng với phòng đánh bóng 8, phòng 10 tiếp nhận gạo đánh bóng qua màn
xốp 9. Phòng 10 được nối với quạt khí thải 12 thông qua hành lang 11 để cám gạo được sơ tán ra
bên ngoài máy. Trên cuộn đá 3, vật liêu thô được cung cấp ở cổng 13. Dưới phòng đánh bóng 8,
cổng thoát 14 sơ tán gạo được xay và được nối với máng trượt thoát 15. Ngoài ra nắp kháng 16
điều chỉnh để kiểm soát mức độ đánh bóng gạo

3.3.2 Step 2: ngâm sơ bộ
Có thể được ngâm với nước hoặc gia vị, thường trộn thêm các chất phủ bề mặt hoặc dầu ăn để
ngăn ngừa dính với nhau hoặc gãy vỡ hạt.
Đối với gạo trắng,gạo lức thường ngâm ở nhiệt độ thường trong 1h. Với lúa hoang thì bước
ngâm 1h bỏ qua.
ĐHTP6CLT 13
GVHD: Nguyễn Thị Mai Hương Tiểu luận Nông sản
Hình3.3 thiêt bị ngâm
Tank 17 có cửa chắn sáng 18 ở trên và một van 19 và một van quay cửa 20 được hình thành
trong bề mặt tank, có thể thấy bên trong tank
3.3.3 Step 3: chuyển đổi cấu trúc α
Thường dùng nhiệt để chuyển đổi bằng cách nấu hoặc hấp, nhầm ngăn ngừa sự gãy vỡ hạt làm
giảm giá trị cảm quan cũng như chất lượng. Hơn nữa, chuyển đổi cho phép thẩm thấu các chất
dinh dưỡng như vit B1, khoáng chất có trong lớp cám còn lại.
Đối với gạo trắng hạt dài, gạo được nấu trong 7.5 phút. Gạo trắng hạt ngắn nấu trong 4 phút. Lúa
hoang do không có giai đoạn ngâm nên được nấu trong 35 phút. Còn gạo lức thì được nấu trong
30 phút.
3.3.4 Step 4: sấy khô sơ bộ (preliminary drying step)
ĐHTP6CLT 14
GVHD: Nguyễn Thị Mai Hương Tiểu luận Nông sản
Hình 3.4 thiết bị sấy
Sấy là quá trình tách nước ra khỏi hạt, nhằm đạt đến hàm ẩm an toàn để bảo quản hạt,trong giai
đoạn này, hạt lúa được sấy khô trong bước làm khô, cho đến khi độ ẩm trong hạt đạt đến một độ
ẩm thích hợp, giảm ẩm xuống 8-25% ở 20-100
0
C, làm giảm bớt độ ẩm( không làm nứt hạt),
nhiệt độ sấy ổn định và dao động khoảng 3
0
C.
Trong bước sấy khô sơ bộ ( bước 4 ), một máy sấy khô 35 của một loại băng tải như được thể

hiện trong hình .6 có thể sử dụng thuận lợi. Máy sấy khô này bao gồm một băng tải 36 của một
loại lưới trong đó có một số lượng lớn lỗ với kích thước nhỏ mà qua đó hạt gạocó hình dạng nhỏ
nhất không thể vượt qua được. Băng tải 36 bắt đầu ở trạng thái mà nó được đưa vào bởi một cặp
trục cán ( trục lăn) 37, 38 đang được sắp xếp nằm ngang vào một vị trí hoặc vị trí khác, tương
ứng, băng tải 36 cho một hình dạng quay theo một hướng chỉ định bởi mũi tên hoặc dựa vào các
trục cán 37,38. Băng tải 36 được bao quanh bởi khung (cấu trúc) 39. Khung 39 có bố trí vị trí ở
bên trên vận chuyển bắt đầu từ bên cuối của băng tải 36 được cài đặt cho một nguồn cung cấp
vào phễu 40, khung 39 sắp xếp vị trí thấp hơn để việc vân chuyển kết thúc bên băng tải 36 xây
một lối thoát ra 41. Để lối thoát ra 41 được cài đặt một van quay 42. Vào vị trí trung gian theo
hướng vận chuyển băng tải 36 được cài đặt một thiết bị thổi khối không khí nóng 43. Thiết bị
thổi không khí nóng 44 bao gồm việc phát ra không khí nóng, kết hợp với việc mở 47 hình dạng
phần bên của khung 39, cho tới khi băng tải 36 chấm dứt vận chuyển thông qua quạt thổi khí 45
và một ống thông gió 46. Không khí nóng được cung cấp từ việc mở 47 đi vào một khoảng
không giữa các vành đai trên và dưới của băng tải 36, vượt qua vành đai phía trên, và tiếp tục
hút thêm vào 50 bằng thổi quạt khí qua việc mở 48 được hình thành khung trên 39 và một ống
thông gió 49.Không khí nóng được hút vào trong quạt 50, bị phồng lên do thổi khí từ việc mở
ĐHTP6CLT 15
GVHD: Nguyễn Thị Mai Hương Tiểu luận Nông sản
hình dạng phí trên của khung 39, tiếp tục vận chuyển bắt đầu từ phía cuối băng tải 36 về phía
trên vành đai băng tải 36 chặt chẽ.
Cho biết không khí nóng giảm xuống thông qua vành đai phía trên là sau đó rút khí từ 52 hình
dạng ở phần bên khung 39 và thổi từ 55 việc mở ở phần trên gần khung 39, vân chuyển bắt đầu
từ phía cuối đối với vành đai trên băng tải 36 thông qua một ống thông gió 53 và quạt khí 54,
tương tự như hệ thống ống thông gió 49 và quạt khí 50 như ở trên mô tả.Sau đó, tương tư như
hình dạng mô tả trên, không khí nóng qua 56, một ống thông gió 57, một quạt khí 58 và mở
khung 59, sau đó được rút khí từ 60 hình dạng phần bên khung 39. Và được hình dạng như vậy,
không khí rút khí 60 truyền từ vùng giữa trên và vùng thấp hơn thông qua vành đai phía trên 61
và mở 62 hình dạng phần bên gần khung 39 để vận chuyển từ phía cuối.
Không khí nóng sau khi rút khí khỏi 63 mở được hình dạng trong khung 39 trên vành đai. Rút
khí, không khí vào 65 thông qua ống thông gió 64, và đi từ vùng giữa phía trên và thấp hơn

vành đai phía trên và cuối cùng rút khí khỏi khung 39 thông qua của mở 67 được hình dạng
trong khung 39 trên vành đai và ống rút khí 68.
3.3.5 Step 5 : đánh bóng gạo (final polishing step)
Hình 3.5 thiết bị đánh bóng gạo
Gạo nguyên liệu từ máy xay xát chuyển qua, hay gạo nguyên liệu thu mua từ các nhà máy xay
xát cung ứng cho đơn vị được đưa vào dây chuyền máy đánh bóng.
Ðầu tiên gạo nguyên liệu qua sàng tạp chất và gằng tách thóc làm sạch gạo nguyên liệu. Nếu là
ĐHTP6CLT 16
GVHD: Nguyễn Thị Mai Hương Tiểu luận Nông sản
gạo trắng nguyên liệu thì đưa thẳng vào máy đánh bóng, nếu là gạo bóc cám chưa sạch phải cho
qua máy xát trắng mới chuyển vào máy đánh bóng.
Quá trình này áp dụng công nghệ phun sương tạo ẩm kết hợp ma sát giữa các hạt gạo với nhau
và với dao máy lau bóng, bằng lực ly tâm gạo được làm sạch và đánh bóng bề mặt. Đánh bóng
gạo, tẩy đi phần cám đục còn bám lại hạt gạo sát trắng thông thường, được tiến hành trong các
máy có trang bị bàn chải hoặc trong các máy được gọi là máy đánh bóng (hình phễu).
Trong bước đánh bóng cuối (Bước 5), nó được ưa thích sử dụng như một thiết bị đánh
bóng gạo tương tự như các loại máy theo chiều dọc lăn để mài, đánh bóng gạo 1 như mô tả ở
trên. Sựt hô của việc mài các trục lăn 3 có sự lựa chọn tốt nhất từ các kích thước #
30 # 36, thô hơn so với làm việc trong bước xay xát (Bước 1).Điều này là bởi vì ngăn ngừa
sự tắc nghẽn có xu hướng xảy ra ở các hạt gạo có các độ ẩm cao ở quá trình xay xát.
3.3.6 Step 6 : ngâm lần hai (secondary immersing step)
Hình 3.6 thiết bị ngâm lần 2
Trong quá trình ngâm lần 2(Bước 6), nó được ưa thích sử dụng như một thiết bị ngâm 69 như
trong hình 7. Trong thiết bị ngâm 69, hình trụ quay không rỗ 70 là xà ngang được cài đặt trong
một khung 71. Hoặc lá một phần của hình trụ quay 70 là xoay quanh hỗ trợ bởi một số quay 72
bên trong khung 71. Phía bên kia của hình trụ quay 72 được lấp một tấm hỗ trợ 74 đặt vào trục
quay 73.Các trục quay 73 được hỗ trợ khung 71 phương tiện để mang 75, hình trụ quay 70 cho
một hình dạng xoay làm phương tiện hỗ trợ một số vòng quay 72 và trục quay 73, và các trục
ĐHTP6CLT 17
GVHD: Nguyễn Thị Mai Hương Tiểu luận Nông sản

quay 73 nối với một ròng rọc 76, 77 vành đai là một ròng rọc 79 gắn với một trục có động cơ
78.Một phễu cung cấp 80 cài đăt vào khung 71, và phía rút khỏi phễu cung cấp 80,cho hình dạng
có vị trí bên trong mở 70 hình dạng ở trong là phần hình trụ quay70 cài đặt nằm ngang. Phía bên
kia của hình trụ quay 70 hình thành một lối thoát 81, và một đường trượt 82 được gắn vào để lối
thoát ra 81.Cánh quạt hình xoắn ốc 70 b bao gồm thành bên trong của hình trụ quay 70, lưu ý
ống máng tiêu hao 83 cài đặt bên dưới hình trụ quay 70, điều chỉnh để thu lại nước bị rò rỉ, cung
cấp một đường ống thoát ra 84.
3.3.7 Step 7: secondary alpha type conversion: (chuyển đổi cấu trúc α lần 2)
Với bước chuyển đổi alpha lấn thứ nhất bằng cách hấp hay nấu, chỉ khoảng 70% của hạt chuyển
sang loại alpha, trong giai đoạn này vết nứt không xảy ra trên bề mặt của hạt gạo do hiệu
lực aprotecting của các lớp cám còn lại cho các lớp tinh bột. Chuyển đổi loại alpha lần 1 cho
phép thẩm thấu các chất dinh dưỡng, chẳng hạn như vitamin B1 và các khoáng chất chứa
trong cám còn lại, vào tinh bột. Chuyển đổi loại alpha lần 2, chuyển đổi phần cốt lõi của hạt gạo
thành loại cấu trúc alpha, với bước ngâm gạo lần hai cho độ ẩm gạo tăng lên khoảng 55 đến 60
%.Trong khi chuyển đổi loại alpha lần 2, nứt trên bề mặt của hạt gạo,do sự tiếp xúc của các hạt
gạo với nhau sẽ không xảy ra bởi vì các phần của các hạt gạo khác hơn so với phần cốt lõi đã
được đã được chuyển đổi sang các loại-alpha và làm khô sơ bộ, và do đó, chúng sẽ làm cho hạt
gạo khả năng chống các ảnh hưởng đó. Như vậy, tinh bột đã được chuyển đổi sang các loại-alpha
và hiện có trong các phần cốt lõi sẽ không bao giờ chảy ra ngoài. Sau đó, các hạt gạo đã được
chuyển đổi hoàn toàn thành các loại-alpha được tách thành các hạt đơn. Lúc này ẩm gạo 60-62%.
3.3.8 Step 8: separation into single grains:(tách thành hạt đơn)
Tách thành những hạt đơn, hạt gạo sau khi được chuyển sang các loại alpha thì đem đi phân tách
thành những hạt đơn lẻ như sau: ta cho các hạt gạo đó vào khoang chứa của thiết bị chuyên dụng
sau đó thổi không khí vào khoang đó với lực mạnh sẽ tác động vào hạt và thành thiết bị, tiếp theo
làm rung mạnh để đưa các hạt riêng lẻ đó đến lối ra. Ở giai đoạn này, nứt trên lớp bề mặt của hạt
lúa được ngăn chặn xảy ra, và không phá vỡ hình dạng của nó bởi vì các lớp bề mặt của các hạt
gạo đã được tăng cường, làm cho hạt lúa có khả năng chống lại ảnh hưởng như được mô tả ở
trên. Độ ẩm gắn liền với hạt gạo được thổi với tốc độ không khí cao do đó tách hạt gạo dần khỏi
ẩm. Các hạt gạo nhận được không khí thổi với nhiệt độ bình thường được tạo ra bởi các bộ máy
thổi không khí 89, mặc dù trước đó các hạt gạo nhận được không khí thổi với tốc độ cao nhưng

có thể để tránh việc bề mặt của hạt gạo nứt vì ít nhất là bề mặt của hạt gạo đã được tăng cường
trong bước chuyển đổi alpha lần 1 và bước sấy sơ bộ.
3.3.9 Step 9: final drying step: sấy khô cuối cùng
Sau khi được phân tách các hạt lúa được sấy khô trong bước làm khô cuối cùng, đó là bước cuối
cùng của toàn bộ quá trình, cho đến khi độ ẩm trong hạt đạt đến một độ ẩm thích hợp. Hạt gạo
được sấy khô có hàm lượng độ ẩm của 9% với không khí thổi nóng 130°C. trong quá trình
chuyển giao được thực hiện khoảng 25 phút.
3.3.10 Step10: sản phẩm.
ĐHTP6CLT 18
GVHD: Nguyễn Thị Mai Hương Tiểu luận Nông sản
Bây giờ, gạo ăn liền được đánh bóng đã hoàn tất. Sản phẩm gạo ăn liền có hình dáng đẹp và chất
lượng.
ĐHTP6CLT 19
GVHD: Nguyễn Thị Mai Hương Tiểu luận Nông sản
Hình 3.7 mặt cắt dọc của thiết bị đun sôi dùng cho việc chuyển đổi alpha lần 1 và lấn 2
ĐHTP6CLT 20
GVHD: Nguyễn Thị Mai Hương Tiểu luận Nông sản
Hình 3.8 mặt cắt ngang của thiết bị đun sôi
ĐHTP6CLT 21
GVHD: Nguyễn Thị Mai Hương Tiểu luận Nông sản
Hình 3.9 bộ máy dùng đễ tách hạt đơn lẻ
ĐHTP6CLT 22

×