Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Công Nghệ Rau Sạch tại Cty CP ĐT Sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.58 KB, 27 trang )

Quản Trị Công Nghệ
Mục Lục
I. Tìm Hiểu Về ngành rau sạch và Công Ty Ty Cổ Phần Đầu tư Phát triển
Rau Sạch Sông Hồng
1.1. Tổng quan về ngành rau
Rau là loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của con người,
cung cấp nhiều Vitamin, chất khoáng, chất xơ và rau có tính dược lý cao mà các
thực phẩm khác không thể thay thế được. Rau được sử dụng hàng ngày với số
lượng lớn, vấn đề kiểm soát chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được
mọi người quan tâm nhằm đảm bảo dinh dưỡng, tránh các vụ ngộ độc do các sản
phẩm rau mang lại.
Sản xuất rau ở Việt Nam, tạo nhiều việc làm và thu nhập cao cho người sản
xuất so với một số cây trồng hàng năm khác. Cùng với nhu cầu tiêu dùng về các
sản phẩm rau ngày càng cao đã kéo theo sản xuất rau trong những năm vừa qua
tăng lên cả vệ số lượng, chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Việt Nam có khả năng sản xuất rau quanh năm với số lượng, chủng loại rau
rất phong phú đa dạng 60-80 loại rau trong vụ đông xuân, 20-30 loại rau trong vụ
hè thu.đáp ứng nhucầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
Để nâng cao thu nhập cho người sản xuất và các tác nhân trong chuỗi gia trị
rau ở Việt Nam, việc xác định các loại rau chủ yếu cung cấp cho thị trường nội
địa và xuất khẩu và mối liên kết của thị trường với các khách hàng tiềm năng với
đảm bảo về chất lượng, VSATTP là cần thiết
1.2. Thực trạng ngành rau Việt Nam
 Diện tích, năng suất, sản lượng:
Tính đến năm 2005, tổng diện tích trồng rau các loại trên cả nước đạt 635,8
nghìn ha, sản lượng 9640,3 ngàn tấn; so với năm 1999 diện tích tăng 175,5 ngàn
ha (tốc độ tăng bình quân 3,61%/năm), sản lượng tăng 3071,5 ngàn tấn (tốc độ
tăng bình quân 7,55%/năm).
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng rau phân theo vùng
TT Vùng
Diện tích


(1000 ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(1000 tấn)
1999 2005 1999 2005 1999 2005
Công nghệ tại công ty Rau Sạch Sông Hồng Page 1
Quản Trị Công Nghệ
Cả nước 459,6 635,1 126 151,8 5792,2 9640,3
1 ĐBSH 126,7 158,6 157 179,9 1988,9 2852,8
2 TDMNBB 60,7 91,1 105,1110,6 637,8 1008
3 BTB 52,7 68,5 81,2 97,8 427,8 670,2
4 DHNTB 30,9 44 109 140,1336,7 616,4
5 TN 25,1 49 177,5201,7445,6 988,2
6 ĐNB 64,2 59,6 94,2 129,5604,9 772,1
7 ĐBSCL 99,3 164,3136 166,3 1350,5 2732,6

Vùng sản xuất rau lớn nhất là ĐBSH (chiếm 24,9% về diện tích và 29,6% sản
lượng rau cả nước), tiếp đến vùng ĐBSCL (chiếm 25,9% về diện tích và 28,3%
sản lượng rau của cả nước).
Nhiều vùng rau an toàn (RAT) đã được hình thành đem lại thu nhập cao và an
toàn cho người sử dụng đang được nhiều địa phương chú trọng đầu tư xây dựng
mới và mở rộng: Hà Nội, Hải Phòng (An Lão), TP Hồ Chí Minh, Lâm Đồng (Đà
Lạt)…
Theo đánh giá của Viện Nghiên cứu rau quả, trong những năm gần đây những
loại rau được xác định có khả năng phát triển để cung cấp sản phẩm cho xuất
khẩu là cà chua, dưa chuột, đậu rau, ngô rau phát triển mạnh cả về quy mô và
sản lượng, trong đó sản phẩm hàng hoá chiếm tỷ trọng cao.
Hiện nay rau được sản xuất theo 2 phương thức: tự cung tự cấp và sản xuất hàng
hoá, trong đó rau hàng hoá tập trung chính ở 2 khu vực:

- Vùng rau chuyên canh tập trung ven thành phố, khu tập trung đông dân cư. Sản
phẩm chủ yếu cung cấp cho dân phi nông nghiệp, với nhiều chủng loại rau phong
phú (gần 80 loài với 15 loài chủ lực), hệ số sử dụng đất cao (4,3 vụ/năm), trình độ
thâm canh của nông dân khá, song mức độ không an toàn sản phẩm rau xanh và ô
nhiễm môi trường canh tác rất cao.
- Vùng rau luân canh: đây là vùng có diện tích, sản lượng lớn, cây rau được trồng
luân canh với cây lúa hoặc một số cây màu. Tiêu thụ sản phẩm rất đa dạng: phục
vụ ăn tươi cho cư dân trong vùng, ngoài vùng, cho công nghiệp chế biến và xuất
khẩu.
- Sản xuất rau theo hướng nông nghiệp công nghệ cao đã bước đầu được hình
thành như: sản xuất trong nhà màn, nhà lưới chống côn trùng, sản xuất trong nhà
plastic không cố định để hạn chế tác hại của các yếu tố môi trường bất lợi, trồng
rau bằng kỹ thuật thuỷ canh, màng dinh dưỡng, nhân giống và sản xuất các loại
Công nghệ tại công ty Rau Sạch Sông Hồng Page 2
Quản Trị Công Nghệ
cây quý hiếm, năng suất cao bằng công nghệ nhà kính của Israel có điều khiển
kiểm soát các yếu tố môi trường.
1.3. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Rau sạch Sông
Hồng.
- Tên Tiếng Việt: Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Rau sạch Sông Hồng.
- Tên Tiếng Anh: The red river joint stock company for fresh vegetable
development investment.
- Tên viết tắt: RVID,JSC
- Logo:
- Trụ sở chính: P809 Toà nhà 262 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân Trung,
Thanh Xuân, Hà Nội.
- Văn phòng đại diện: Tầng 4 – Tòa nhà Ban quản lý TTCN và CNN Cầu
Giấy – Đường Duy Tân – Quận Cầu Giấy – Hà Nội.
- Website:
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Rau sạch Sông Hồng được thành

lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103025543 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 25 tháng 6 năm 2008, thay đổi lần 1 vào ngày
20 tháng 8 năm 2009 với vốn điều lệ là 50.000.000.000 VNĐ (Năm mươi tỷ
đồng).
Trong thời gian qua, Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Rau sạch Sông
Hồng bước đầu đã đạt được những thành công nhất định. Hiện nay, Công ty đã và
đang triển khai thực hiện rất nhiều dự án phục vụ cộng đồng. Tất cả các công
trình công ty đã thi công đều được đánh giá cao về kỹ thuật và mỹ thuật, chất
lượng, an toàn lao động và tiến độ hoàn thành.
Song song với các hoạt động trên, một lĩnh vực khác cũng được Công ty rất
chú trọng đến đó là lĩnh vực sản xuất rau sạch. Ngay từ năm 2009, Công
Công nghệ tại công ty Rau Sạch Sông Hồng Page 3
Quản Trị Công Nghệ
ty đã thực hiện dự án "Sản xuất rau an toàn trọng điểm trên địa bàn huyện Mê
Linh". Dự án được đánh giá cao và mang lại ý nghĩa tích cực đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội. Thành công của dự án là cơ sở, là động lực giúp Công ty có thêm
niềm tin để phát triển lĩnh vực rau an toàn.
1.3.1. Sứ mệnh - Tầm nhìn - Giá trị cốt lõi của Công ty
1.3.1.1. Sứ mệnh
Rau sạch Sông Hồng luôn nỗ lực phấn đấu xây dựng một niềm tin bền
vững trong khách hàng, trong các đối tác, trong cộng đồng, trong các cổ đông và
trong từng nhân viên nhằm mang lại cho họ những giá trị cao nhất bằng cách:
- Cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng phù hợp,
giá cả cạnh tranh, đúng thời hạn và an toàn thân thiện với môi trường.
- Học hỏi, xây dựng và hoàn thiện tổ chức để trở thành đối tác tin cậy,
chuyên nghiệp và hiệu quả nhất tại thị trường Việt Nam.
- Có trách nhiệm bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe con người đặc biệt
trong các hoạt động sản xuất rau sạch.
- Xây dựng một môi trường làm việc, hợp tác và phát triển sự nghiệp tốt
nhất cho mọi nhân viên. Tăng trưởng của Công ty luôn gắn liền với việc nâng cao

chất lượng sống và làm việc của mỗi thành viên trong Công ty.
1.3.1.2. Tầm nhìn
Trở thành doanh nghiệp hoạt động về môi trường hàng đầu trên địa bàn Hà
Nội và trở thành nhà sản xuất, cung cấp “rau sạch” đảm bảo chất lượng, thân
thiện với môi trường.
1.3.1.3. Giá trị cốt lõi
“Chất lượng - Hiệu quả - Uy tín - Chuyên nghiệp - Hiện đại”
1.3.2. Triết lý kinh doanh của Công ty
- Chất lượng sản phẩm và dịch vụ: Là yếu tố tạo nên sự phát triển bền vững của
doanh nghiệp.
- Phương châm hành động: Quyết liệt, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
Công nghệ tại công ty Rau Sạch Sông Hồng Page 4
Quản Trị Công Nghệ
- Chăm sóc khách hàng: Xây dựng niềm tin bền vững để trở thành đối tác tin cậy
và chuyên nghiệp nhất.
- Yếu tố an toàn: Yếu tố rủi ro luôn luôn nằm trong tầm kiểm soát của Rau sạch
Sông Hồng.
- Yếu tố môi trường: Bảo vệ môi trường, sức khỏe con người là vấn đề được quan
tâm hàng đầu trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh (đặc biệt trong các
hoạt động sản xuất rau sạch).
- Ý thức, tinh thần, trách nhiệm của CBCNV: Phát huy tinh thần thân ái, đoàn kết,
hợp lực giữa cán bộ công nhân viên tạo thành một tập thể vững mạnh.
II. Đánh giá công nghệ VietGap tại Công Ty Cổ Phần Đầu tư Phát triển Rau
Sạch Sông Hồng
2.1. Giới thiệu VietGAP là gì?
Sau khi gia nhập WTO, ngành xuất khẩu Việt Nam đã có nhiều thay đổi tích
cực; Tuy nhiên, lượng hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam ra nước ngoài chưa được
như kỳ vọng. Một phần nguyên nhân chính là hàng hóa của chúng ta vấp phải các
quy định về tiêu chuẩn hàng hóa rất khắt khe của các nước nhập khẩu. Hiện nay,
thị trường xuất nhập khẩu nông sản-thủy sản-thực phẩm trên thế giới đang được

kiểm soát bởi những tiêu chuẩn rất cao về chất lượng sản phẩm cũng như vệ sinh
an toàn thực phẩm.
Nắm bắt được những khó khăn trên, từ năm 2006, ASEAN đã công bố bản
quy trình GAP (Good Agricultural Practices: Thực hành nông nghiệp tốt) chung
cho các nước thành viên. Và ngày 28-1-2008, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành tiêu chuẩn riêng của Việt Nam có tên viết tắt là VietGAP.
VietGAP (là cụm từ viết tắt của: Vietnamese Good Agricultural Practices)
có nghĩa là Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam, do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành đối với từng sản phẩm, nhóm sản phẩm thủy
sản, trồng trọt, chăn nuôi. VietGAP là những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng
dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, xử lý sau thu hoạch nhằm đảm bảo an
toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản
xuất và người tiêu dùng; đồng thời bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc
sản xuất.
VietGap dựa trên 4 tiêu chí:
- Tiêu chí về kỹ thuật sản xuất đúng tiêu chuẩn.
Công nghệ tại công ty Rau Sạch Sông Hồng Page 5
Quản Trị Công Nghệ
- Tiêu chí về an toàn thực phẩm gồm các biện pháp đảm bảo không có
hóa chất nhiễm khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu hoạch.
- Tiêu chí về môi trường làm việc phù hợp với sức lao động của người
nông dân
- Tiêu chí về nguồn gốc sản phẩm từ khâu sản xuất đến tiêu thụ.
Bao gồm 10 bước quy định theo tiêu chuẩn VietGAP:
 BƯỚC QUY ĐỊNH THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP
• Chọn đất trồng
• Nguồn nước tưới
• Giống
• Phân bón
• Phòng trừ sâu bệnh. (Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại

tổng hợp IPM (integrated Pest Management)
• Sử dụng một số biện pháp khác
• Thu hoạch
• Sơ chế và kiểm tra
• Vận chuyển
• Bảo quản và sử dụng
2.2. Quy trình sản xuất cây bí xanh theo tiêu chuẩn VietGAP của Công ty Cổ
phần Đầu tư Phát triển Rau sạch Sông Hồng
2.2.1. Đặc điểm chính của cây bí xanh
• Bí xanh là cây ưa ấm thuộc họ bầu bí, dây leo, lá mọc cách. Phiến lá xẻ 5
thùy. Hoa màu vàng. Hình thù quả tùy thuộc vào chủng loại giống. .Loại
quả bí đá nhỏ, thuôn dài, khi già vỏ ngoài lục xám và cứng, không có phấn
trắng. Các loại bí gối có quả to, dày cùi, nhiều ruột, quả già có phủ phấn
trắng.
• Đặc điểm của bí xanh là thân lá phát triển mạnh, nhiều nhánh, phân nhánh
đến cấp 4-5. Rễ rất phát triển và thường ăn rộng ra xung quanh. Trên các
đốt thân có thể ra rễ bất định. Bí xanh có khả năng chịu hạn khá nhờ hệ rễ
khá phát triển. Thời kỳ cây con đến ra hoa cần yêu cầu độ ẩm đất 65 –
70%, thời kỳ ra hoa kết quả cần độ ẩm đất 70 - 80 %.
• Bí xanh chịu úng kém, thời kỳ phát dục ra hoa kết quả gặp độ ẩm lớn do
mưa hoặc tưới không hợp lý sẽ gây vàng lá, rụng hoa, rụng quả, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến năng suất.Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng là
Công nghệ tại công ty Rau Sạch Sông Hồng Page 6
Quản Trị Công Nghệ
20 - 30°C, ưa ánh sáng mạnh. Ở nhiệt độ thấp, trời âm u cũng dễ gây rụng
hoa, rụng quả. Bí xanh có thể sống được cả ở vùng đất thịt vừa, hơi nặng
song tốt nhất ở trên đất thịt nhẹ và phù sa, pH thích hợp 6,5 – 7,5.
2.2.2. Quy trình sản xuất cây bí xanh theo tiêu chuẩn VietGAP
- Thời vụ: Miền Bắc thường có 2 vụ chính:
+ Vụ thu: Gieo 20/8 – 5/10

+ Vụ đông xuân: Gieo 1/12 – 15/2
Ngoài ra có thể trồng thêm vụ hè thu: gieo 25/6 – 5/7, thu hoạch trong tháng 10
- Giống:
Lượng hạt cần gieo cho 1 ha khoảng 0,9 - 1,1 kg. Hạt nên ngâm từ 4 - 6 giờ
rồi đem gieo.Hiện nay để tiết kiệm thời gian cho đất nghỉ trong tăng vụ, gối vụ có
thể áp dụng phương pháp khay-bầu để gieo cây giống trên các khay nhựa 50 hoặc
70 lỗ (55cm x 40cm), khi cây có 2 lá mầm hoặc 1 lá thật thì chuyển ra đồng
ruộng. Giá thể của bầu gồm 1/3 là phân chuồng hoai mục, 1/3 là mùn cưa hoặc
trấu hun, 1/3 còn lại có thể gồm đất bột, phân rác, than bùn hoặc các chất xơ mục.
Cứ 20 kg giá thể thì trộn thêm 1 kg supe lân. Có nhà lưới để sản xuất cây giống
cho phương pháp này là tốt nhất.
a. Làm đất, mật độ trồng:
Đất trồng Bí xanh phải để ải, tơi xốp, sạch cỏ, không có nguồn bệnh. Nếu làm
dàn nên trồng luống rộng: 1,5 - 2,0m, khoảng cách trồng 40 - 50 x 80 cm (cây
cách cây 40 – 50 cm và hàng cách hàng 80cm). Nếu không làm dàn (cây bò trên
mặt luống) lên luống rộng trên 3,5m, trồng 2 hàng giữa luống, khoảng cách trồng
(cây x cây) 40 - 50 cm, hàng trồng cách mép luống 15 - 20cm (hàng x hàng 2,5 -
3m). Chú ý nếu trồng bí bò cần có rơm, rạ,… phủ mặt luống cho bí bò và đỡ quả.
b. Chăm sóc:
• Bón phân: Phải đảm bảo lượng phân cân đối giữa N, P, K.
Lượng phân cần cho 1ha:
Phân chuồng hoai mục: 15-20 tấn
Công nghệ tại công ty Rau Sạch Sông Hồng Page 7
Quản Trị Công Nghệ
Phân đạm: 250-300 kg
Phân lân: 450-500 kg
Phân kali: 250-300 kg.
• Bón lót: Toàn bộ phân chuồng + lân + 1/4 kali +1/4 đạm. Bón rải đều theo
rạch hàng, trộn đều ở độ sâu 15-20cm và lấp kín đất trước khi gieo hạt
hoặc trồng từ bầu ra ruộng.

Thúc lần 1: Khi cây bắt đầu leo hoặc ngả ngọn bò (Sau khi cây mọc 30 - 40
ngày). Bón 1/4 kali +1/4 đạm.
Thúc lần 2: Sau khi cây ra quả rộ, bón 1/3 kali + 1/3 đạm (số còn lại). Số phân
còn lại hòa với nước phân chuồng ủ mục, loãng dùng để tưới khi thấy cây sinh
trưởng, phát triển kém.
• Các biện pháp chăm sóc khác:
Vun lần 1 kết hợp với bón thúc khi cây 30 - 40 ngày, vun lần 2 kết hợp với
bón thúc khi cây ra hoa rộ (55 - 65 ngày sau trồng). Bí xanh ra nhiều nhánh, mỗi
cây cần để 1- 2 nhánh, mỗi nhánh cho đậu 1 - 2 quả, sau khi quả đậu 5 - 10 ngày
có thể định quả sao cho mỗi gốc cây chỉ để 1 - 2 quả.
Nếu để bí bò, khi cây dài 60 - 70 cm, dùng dây nilon buộc dây khỏi gió lật và
tạo điều kiện ra rễ phụ (bất định) tăng khả năng hút chất dinh dưỡng cho cây.
Tưới nước: Cần dùng nước sạch như nước giếng khoan, nước sông lớn không
bị ô nhiễm để tưới. Từ khi gieo-mọc đến khi cây 4-5 lá thật, cần giữ độ ẩm đất
>80% bằng cách tưới ướt mặt luống hàng ngày (nếu gieo trực tiếp). Khi cây sinh
trưởng mạnh tưới vào rãnh, 5-7 ngày/lần, nước thấm đều mặt đất thì tháo cạn.
Khi cây ra quả rộ không được để hạn, sẽ ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng
của quả.
c. Phòng trừ sâu bệnh: Thành phần sâu bệnh hại Bí xanh cũng rất phong phú
nhưng mức độ gây hại, thời điểm xuất hiện phụ thuộc nhiều vào giống, mùa
vụ.
• Một số sâu bệnh hại chính trên Bí xanh:
• Bọ trĩ (Thrip spp.)
• Ruồi đục lá Liriomyza sativae Blanch
Công nghệ tại công ty Rau Sạch Sông Hồng Page 8
Quản Trị Công Nghệ
• Rệp Aphis craccivora Koch
• Bệnh sương mai giả Pseudoperonospora cubensis
• Bệnh phấn trắng Erysiphe cichoracearum
• Biện pháp phòng trừ tổng hợp:

* Biện pháp canh tác: Cày đất, để ải đất 2 - 3 tuần trước khi trồng. Áp dụng luân
canh và xen canh triệt để, tốt nhất nên luân canh với cây lúa, luân canh & xen
canh với rau họ thập tự như bắp cải, su hào, cải ăn lá, không luân canh &
xen canh với các cây cùng họ bầu bí và những cây có cùng ký chủ sâu hoặc
bệnh. Bón phân cân đối, chăm sóc, tưới nước hợp lý. Sử dụng các giống
kháng sâu bệnh.Thu gom, tiêu huỷ lá già, lá bệnh tạo môi trường thông
thoáng, xử lý kịp thời tàn dư cây ngay sau khi thu hoạch, Thực hiện tốt biện
pháp này nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tác hại của các loại sâu bệnh chủ
yếu trên.
* Biện pháp sinh học: Sử dụng thuốc hợp lý, không phun thuốc trừ sâu bệnh định
kỳ trên Bí xanh để bảo vệ nguồn thiên địch sẵn có trong tự nhiên, ưu tiên các
loại thuốc sinh học, thuốc hoá học nhanh phân huỷ.
* Biện pháp hoá học: Theo dõi sự xuất hiện của một số sâu bệnh hại chính ở các
mùa vụ đã ghi ở trên và phòng trừ chúng khi cần thiết.
Các loại thuốc thường dùng trừ rệp, bọ trĩ (các loài chích hút): Confidor
100SL, Elsin 10EC, Oshin 20WP, Elincol 12ME, Trebon 30EC Các loại thuốc
trừ ruồi đục lá: Elincol 12ME; Kuraba WP, Tập kỳ 1.8EC Các loại thuốc trừ
sâu ăn lá: Elincol 12ME, Pegasus 500SC, V-Bt, Cascade 5EC, Success 25SC
Các thuốc trừ bệnh sương mai giả: Juliet 80 WP, Vicarben-S 70 BTN, Daconil
500SC, Đồng oxyclorua (Vidoc) 80 BTN. Các thuốc trừ bệnh phấn trắng: Ensino
40 SC, Daconil 75 WP, Aliette 80WP, Vicarben-S 75 BTN, Manage 5WP,
Bellkute 40WP
Khi phun thuốc cần lưu ý: Các loại thuốc hoá học cần sử dụng đúng liều
lượng, nồng độ, đúng cách theo khuyến cáo trên nhãn bao bì của từng loại thuốc.
• Kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV trên rau.
1. Thuốc BVTV có các nhóm như sau:
- Thuốc trừ sâu hại.
- Thuốc trừ nấm hại.
Công nghệ tại công ty Rau Sạch Sông Hồng Page 9
Quản Trị Công Nghệ

- Thuốc trừ chuột.
- Thuốc trừ cỏ.
- Thuốc kích thích, điều hoà sinh trưởng cây trồng.
- Thuốc trừ nhện hại.
- Thuốc trừ tuyến trùng.
2. Nồng độ, liều lượng sử dụng.
- Nồng độ: Là lượng thuốc cần dùng pha trộn với một đơn vị thể tích
trọng lượng của nước, hạt giống, không khí…ví dụ: Pha 100ml thuốc vào
10l nước, nghĩa là nước thuốc đã pha có nống độ 1 phần nghĩn.
- Liều lượng sử dụng: Là lượng thuốc cần dùng cho một đơn vị thể tích
hoặc diện tích. Ví dụ: Dùng bassa trừ rầy nâu hại lúa dùng 1-1.5l/ha.
3. Các tác dụng của thuốc BVTV tác động lên dịch hại.
- Tác dụng tiếp xúc.
- Tác dụng vị độc.
- Tác dụng xông hơi.
- Tác dụng nội hấp hay lưu dẫn.
4. Nội dung 4 đúng trong sử dụng thuốc BVTV:
• Đúng thuốc.
• Đúng liều lượng, nồng độ đơn vị, trên đối tượng dịch hại cụ thể. Có
hướng dẫn trên nhãn thuốc
• Đúng lúc
• Đúng cách
d. Thu hoạch, đóng gói và bảo quản
a/ Thu hoạch
Thu hoạch đúng lúc, đúng lứa quả, thu hoạch khi thời tiết thuận lợi nhất, hạn chế
xây sát quả và nhiễm bẩn sản phẩm.
Sản phẩm bí xanh sau thu hoạch phải được đựng trong các dụng cụ phù hợp,
không để sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với đất. Dụng cụ thu hoạch và dụng cụ bảo
quản sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và đảm bảo bền chắc.
b/ Rửa, sơ chế, phân loại và đóng gói sản phẩm

Phải sử dụng các nguồn nước sạch để rửa sản phẩm nếu cần. Cần phân loại sản
phẩm để đảm bảo độ đồng đều về kích cỡ, màu sắc, độ chín của quả.Việc đóng
gói sản phẩm bí xanh phải được tiến hành trong nhà xưởng được thiết kế phù hợp.
Bao bì đóng gói phải được làm từ các vật liệu phù hợp, không độc hại và được
kiểm tra đảm bảo không gây nhiễm bẩn sản phẩm.
Công nghệ tại công ty Rau Sạch Sông HồngPage 10
Quản Trị Công Nghệ
c/ Bảo quản sản phẩm trước khi tiêu thụ
Sản phẩm bí xanh được bảo quản trong các kho chuyên dụng, được thiết kế
phù hợp và không gần các nguồn có nguy cơ nhiễm bẩn do hóa chất, vi sinh vật
và các yếu tố độc hại khác.
Cần bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ và ẩm độ thích hợp nhất để hạn chế sự phát
triển của các vi sinh vật và các chất độc hại và kéo dài thời gian bảo quản.
• Địa phương đã áp dụng
- Hải Dương: xã Nam Tân, huyện Nam Sách, xã cẩm Sơn, Cẩm Hưng huyện Cẩm
Giàng
- Thái Bình: xã Đông xá, Đông Cường huyện Đông Hưng. Thị Trấn Thanh Nê,
huyện Kiến Xương, Thái Bình
- Nam Định: Xã Hải Đường, huyện Hải Hậu
- Hà Nội: xã Chân Can huyện Phú Xuyên, xã Yên Sở huyện Hoài Đức, xã Hiệp
thuận huyện Phúc Thọ…
2.3. Đánh giá công nghệ VietGap trong quy trình trình sản xuất cây bí xanh
của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Rau sạch Sông Hồng
 Hiệu quả của công nghệ
Nông nghiệp công nghệ cao là ứng dụng những công nghệ mới vào sản xuất
từ công nghệ sinh học, đến công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, cơ giới
hóa… sao cho sản xuất nông nghiệp có năng suất, chất lượng cao, đầu tư lao
động thấp, không những đạt hiệu quả lớn hơn về mặt kinh tế mà còn hài hòa và
thống nhất lợi ích xã hội và sinh thái môi trường.
Trồng rau theo công nghệ VietGap trước hết là việc gia tăng hàm lượng khoa

học, kỹ thuật trong sản phẩm, từ việc tạo, chọn và sử dụng các giống cây có năng
suất, chất lượng, kháng hoặc chống chịu tốt với các loại dịch hại, đây có thể là
những giống lai thế hệ F1, gốc ghép, nuôi cấy mô; ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến
trong canh tác từ gieo trồng, bón phân, tưới nước, phòng trừ dịch hại, thu hoạch,
sơ chế, bảo quản và tiêu thụ.
Các kỹ thuật canh tác này có thể được thực hiện trong các nhà lưới, nhà kính
hoặc nhà màng, có thể trên mặt đất, trên không hoặc dưới lòng đất, canh tác trong
Công nghệ tại công ty Rau Sạch Sông HồngPage 11
Quản Trị Công Nghệ
môi trường đất, các loại giá thể khác nhau (địa canh), trong môi trường nước
(thủy canh) hoặc trong không khí (khí canh).
Hoàn toàn chủ động, điều khiển và quản lý bằng các chương trình, trang thiết
bị và phương tiện hiện đại như việc cung cấp dinh dưỡng theo nhu cầu của cây
trồng và theo mục tiêu năng suất, chất lượng mong muốn của nhà sản xuất và
những nông dân canh tác theo phương thức này cũng phải được đào tạo, thực
hành và ứng dụng nhuần nhuyễn có thể được gọi là các công nhân nông nghiệp.
Tất cả các yếu tố nêu trên sẽ mang lại giá trị cao cho sản phẩm khi được đưa vào
thị trường.
Sản xuất rau công nghệ VietGap là hướng đi tích cực, khả năng ứng dụng
trên một vùng chuyên canh lớn có sự đầu tư cao, khai thác các lợi thế tự nhiên và
lao động, tạo ra một khối lượng hàng hóa chất lượng cao đáp ứng yêu cầu tiêu
dùng của những đối tượng phù hợp. Tuy nhiên cần lựa chọn các bước đi phù hợp
về đối tượng cây trồng, công nghệ áp dụng, quy mô và khả năng đầu tư, đầu ra
của sản phẩm và cuối cùng là phải phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội, hạ tầng
của vùng đầu tư, khai thác.
Rau sạch an toàn theo tiêu chuẩn công nghệ VietGaplà mặt hàng xuất khẩu
có giá trị kinh tế cao,năng suất cao,phù hợp với Việt Nam. Đơn giản,dễ chuyển
giao,có thể áp dụng đại trà. Nhân công rẻ, hiểu về nghề nông. Cây trồng ít bệnh, ít
phải phun thuốc trừ sâu, giảm chi phí. Được người tiêu dùng ưu chuộng, đặc biệt
các thành phố lớn.Tận dụng diên tích nhỏ hẹp để trồng rau thủy canh

 Hạn chế
-Đến nay, đa số các khu NNCNC vẫn phải sử dụng các hạt giống của những công
ty bán và chuyển giao công nghệ. Các giống trong nước chưa có kết quả tốt, chưa
xác định được bộ giống phù hợp để chủ động trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
-Giá mua thực hiện Công Nghệ này là đắt
-Có thể mất nhiều chi phí đào tạo nhân lực
-Xóa bỏ tập quán canh tác cũ nhỏ lẻ, giá trị thấp
-Cần hệ thống thủy lợi tốt
-Cần sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà nước, các doanh nghiệp và người dân
-Tất cả cần đầu tư ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất với nhà nylon, hệ thống
tưới phun và kỹ thuật chăm bón phân trừ sâu bệnh đều theo quy trình
Công nghệ tại công ty Rau Sạch Sông HồngPage 12
Quản Trị Công Nghệ
-Phải nghiên cứu, tìm hiểu tình hình thực tế và khoa học công nghệ sản xuất từ
các Viên Nghiên Cứu, chọn giống rau có năng xuất và chất lượng cao cũng phải
học.
-Việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình phòng ngừa dịch hại tổng hợp cũng rất
mất nhiều công sức
-Sản phẩm có chất lượng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm có giá bán không
cao, do vậy chưa khuyến khích được sản xuất phát triển.
-Do nguồn nhân lực chưa được đào tạo bài bản nên khi tiếp xúc ngay với 1 lĩnh
vực công nghệ cao, người vận hành gặp nhiều khó khăn khi sử dụng máy móc,
thiết bị, chưa có tác phong làm việc trong môi trường công nghiệp.
-Đặc biệt là 1 số doanh nghiệp bán rau “chưa sạch” tràn lan trên thị trường khó
có thể phân biệt được.
III. Đánh giá định lượng năng lực công nghệ của Cổ phần Đầu tư Phát triển
Rau sạch Sông Hồng
3.1. Cơ sở lí thuyết
Cơ sở của phương pháp này là tập hợp các kiến thức để nghiên cứu, phân

tích, tính toán và xác định giá trị tạo được do đóng góp của công nghệ khi
thực hoạt động một công nghệ cụ thể ở một cơ sở cụ thể. Căn cứ vào giá trị
tạo được do công nghệ, ta có thể kết luận năng lực công nghệ cơ sở đó cao
hay thấp. Theo lý thuyết ta có công thức:
TCA = λ * TCC * M
Hay TCA = λ * TCC * VA
Trong đó:
- TCA : Giá trị tạo được do công nghệ
- λ: Hệ số môi trường công nghệ quốc gia (λ < 1)
- M : Giá trị sản lượng
- VA : Giá trị gia tăng
- TCC : Hàm hệ số đóng góp của công nghệ hay hàm hệ số đóng góp của các thành
phần công nghệ
TCC = T
β
t
* H
β
h
* I
β
i
* O
β
o
Công nghệ tại công ty Rau Sạch Sông HồngPage 13
Quản Trị Công Nghệ
- T : Hệ số đóng góp của phần kỹ thuật
- H : Hệ số đóng góp của phần con người
- I : Hệ số đóng góp của phần thông tin

- O : Hệ số đóng góp của phần tổ chức
- β
t
, β
h
, β
i
, β
o
- Cường độ đóng góp của các thành phần công nghệ tương ứng
3.2. Đánh giá năng lực công nghệ của Cổ phần Đầu tư Phát triển Rau sạch
Sông Hồng theo Atlas công nghệ
Lập bảng thang trị cho độ phức tạp và thủ tục cho điểm 4 thành phần công
nghệ
Phần kĩ thuật Phần con
người
Phần thông tin Phần tổ chức Điểm
Thủ công Vận hành Thông tin báo
hiệu
Đứng trước 1.2.3
Có đông lực Lắp ráp Thông tin mô
tả
Đứng vững 2.3.4
Vạn năng Sửa chữa Thông tin để
lắp đặt
Mở mang 3.4.5
Chuyên dùng Sao chép Thông tin để
sửa chữa
Bảo toàn 4.5.6
Tự động Thích nghi Thông tin để

thiết kế
Ổn định 5.6.7
Tự động có
máy tính
Cải tiến Thông tin để
mở rộng
Nhìn xa 6.7.8
Tổ hợp cao Đổi mới Thông tin để
đánh giá
Dẫn đầu 7.8.9
3.2.1. Xác định giới hạn trên và Giới hạn dưới của các thành phần
Công nghệ tại công ty Rau Sạch Sông HồngPage 14
Quản Trị Công Nghệ
Xác định giới hạn trên và Giới hạn dưới của thành phần T
Mức độ phức tạp
Giới
hạn dưới
Giới
hạn trên
Làm đất, mật độ cây trồng Chuyên dùng 6 8
Chăm sóc cây trồng Máy tính hóa 6 8
Phòng trừ sâu bệnh Chuyên dùng 4 6
Thu hoạch,chế biến, đóng gói Máy tính hóa 6 8
Xác định giới hạn trên và Giới hạn dưới của thành phần H
Mức độ phức tạp
Giới
hạn dưới
Giới
hạn trên
Công nhân Sao chép 4 6

Nhân viên kĩ thuật Cải tiến 6 8
Nhà Quản trị Đổi mới 7 9
Nghiên cứu và phát triển Đổi mới 7 9
Xác định giới hạn trên và Giới hạn dưới của thành phần I
Mức độ tinh vi Giới hạn
dưới
Giới hạn
trên
T Thông tin trong doanh nghiệp
Thông tin để mở
rộng
6 8
Xác định giới hạn trên và Giới hạn dưới của thành phần O
Mức độ tinh vi
Giới
hạn trên
Giới
hạn dưới
Tổ chức Dẫn đầu 7 9
3.2.2. Trình độ hiện đại
Đối tượng i của thành phần T
Công nghệ tại công ty Rau Sạch Sông HồngPage 15
Quản Trị Công Nghệ
T
gi
là điểm tương ứng với tiêu chuẩn thứ g của đối tượng i của thành
phần T
n: Số công đoạn
-
Làm đất, mật độ cây trồng:

-
Chăm sóc cây trồng:
-
Phòng ngừa dịch bệnh:
-
Thu hoạch, chế biến, đóng gói:
Đối tượng j của thành phần H
H
vj
là điểm tương ứng với tiêu chuẩn thứ v của đối tượng j của thành
phần H
- Công nhân bình thường
- Nhân viên kĩ thuật
- Nhà quản trị
- Nghiên cứu và phát triển
Đối tượng k của thành phần I

I
xk
là điểm tương ứng với tiêu chuẩn thứ x của đối tượng k của thành
phần I
Đối tượng l của thành phần O
Công nghệ tại công ty Rau Sạch Sông HồngPage 16
Quản Trị Công Nghệ
O
zl
là điểm tương ứng với tiêu chuẩn thứ z của đối tượng l của thành
phần O
3.2.3. Xác định đóng góp riêng các thành phần công nghệ
- Thành phần T

Trong đó: Giới hạn trên
: Giới hạn dưới
- Làm đất, mật độ cây trồng :
- Chăm sóc cây trồng:
- Phòng ngừa dịch bệnh:
- Thu hoạch, chế biến, đóng gói:
- Thành phần H
Trong đó: : Giới hạn trên
: Giới hạn dưới
Công nhân bình thường
Nhân viên kĩ thuật
Nhà quản trị
Nghiên cứu và phát triển
• Toàn bộ phần đóng góp của các thành phần T, H, I, O
Công nghệ tại công ty Rau Sạch Sông HồngPage 17
Quản Trị Công Nghệ
- Thành phần T:
T =
U
i
: Là chi phí đầu tư cho đối tượng i của thành phần T
Ngoài ra, T còn có thể được tính theo công thức: Thành phần T:
T =

=
m
i
ii
T
1

.
ω
Trong đó:
• i: Công đoạn thứ i
• m: Tổng số công đoạn
• ω
i
: Trọng số của phần kỹ thuật ứng với công đoạn i
Ở đây, ta tính T dựa vào chi phí đầu tư đối tượng i của thành phần T (Cả 2
cách tính đều cho ra một kết quả giống nhau).
Giả sử công nghệ sản xuất cây bí xanh của công ty Cổ phần Đầu Tư và Phát
triển Rau Sạch Sông Hồng là 1000 đơn vị, ta có bảng sau:
Công nghệ cho các công đoạn
Chi phí đầu tư
Làm đất, mật độ cây trồng 300
Chắm sóc cây trồng 300
Phòng ngừa dịch bệnh 100
Thu hoạch, chế biến, đóng gói 300
Tổng 1000 đơn vị
- Thành phần H
H =
Trong đó, v
j
là số lượng người thuộc đối tượng j của thành phần H. Giả sử
công ti có 1000 người
Công nghệ tại công ty Rau Sạch Sông HồngPage 18
Quản Trị Công Nghệ
Thành phần H Số người trong đơn vị
Công nhân bình thường 800
Nhân viên kĩ thuật 80

Nhà quản trị 30
Nghiên cứu và phát triển 90
Tổng: 1000 nhân viên
- Thành phần I: (Thông tin trong doanh nghiệp)
- Thành phần O: Tổ chức
3.2.4. Đánh giá cường độ đóng góp của các thành phần công nghệ (β
t
, β
h
, β
i
,
β
o
).
Theo Atlas công nghệ có thể sử dụng ma trận so sánh từng cặp.
Lập ma trận so sánh từng cặp dựa vào sự sắp xếp các thành phần công nghệ
theo thứ tự về tầm quan trọng (cũng như thứ tự của các β) và dựa vào thang
mức độ tương đối. Sau khi chuẩn hóa (β
t

h
+ β
I
+ β
o
= 1) sẽ xác định được
các giá trị β
Có thể thấy rằng việc phân tích giá trị đặc trưng của ma trận này sẽ duy trì
thứ tự ưu tiên của các giá trị β đang so sánh. Nghĩa là cái này quan trọng hơn

cái kia thì véc tơ thành phần riêng của nó sẽ lớn hơn. Vì vậy, trọng số cần
Công nghệ tại công ty Rau Sạch Sông HồngPage 19
Quản Trị Công Nghệ
thiết của tầm quan trọng đối với từng giá trị β sẽ có nhờ véc tơ riêng đã được
chuẩn hoá
Mức độ
quan
trọng
Định nghĩa Giải thích
1 Mức độ quan trọng tương đương
Hai hoạt động có đóng góp như
nhau cho mục tiêu
3
Quan trọng hơn hoạt động kia
Có bằng chứng lợi hơn nhưng chưa
kết luận
5 Quan trọng hơn nhiều
Có bằng chứng rõ rệt và các tiêu
chuẩn logic chứng tỏ quan trọng
hơn.
7
Tầm quan trọng được chứng
minh
Có bằng chứng kết luận
9 Quan trọng hơn tuyệt đối
Bằng chứng được khẳng định ở
mức cao nhất có thể
2,4,6,8 Giá trị trung gian giữa hai bậc Cần sự thỏa hiệp
Dưới đây ma trận đó và cách tính β
T H I O

Tổng
dòng
β
T 1
H 1
Công nghệ tại công ty Rau Sạch Sông HồngPage 20
Quản Trị Công Nghệ
I 1
O 1
Tổng
Như vậy : β
t
= 0,36 ; β
h
= 0,18 ; β
I
= 0,23 ; β
o
= 0,23

t
+ β
h
+ β
I +
β
o =
1 (thỏa mãn)
3.3.5. Hàm lượng chất xám của Cổ phần Đầu Tư và Phát triển Rau Sạch
Sông Hồng khi trồng cây bí xanh:

= 0.829
0.36
* 0.696
0.18
* 0.73
0.23
* 0.82
0.23
= 0.78 < 1 (Thỏa mãn)
• Nhận xét chung
Hàm lượng chất xám mà Cổ phần Đầu Tư và Phát triển Rau Sạch Sông Hồng
đang sử dụng là 0,78; là một con số gần đến 1, có nghĩa là công ty có năng lực
công nghệ tốt, phù hợp với những đánh giá định tính mà nhóm đã thực hiện
IV. Đánh giá định tính năng lực công nghệ của Cổ phần Đầu tư Phát triển
Rau sạch Sông Hồng
4.1. Năng lực vận hành
Đây là năng lực giúp doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất có hiệu quả, bao
gồm:
•Năng lực sử dụng hiệu quả thiết bị và máy móc hiện có: Từ năm 2005, công ty
bắt đầu áp dụng kỹ thuật canh tác trong nhà kính gặp nhiều khó khăn trong
việc thiết kế, cũng như sử dụng các máy móc thiết bị này. Sau 5năm áp dung,
hệ thống nhà kính ngày càng hoàn thiện hơn, hệ thống tưới nước đã được đổi
mới, việc sử dụng các trang thiết bị này càng dễ dàng và được phổ biến cho
các nhân viên. Chính vì vậy, khi áp dụng công nghệ thủy canh vào, các thiết
bị, máy móc này sẽ hỗ trợ nhiều cho quá trình áp dụng công nghệ mới.
• Năng lực quản lý và điều hành sản xuất: trong những năm gần đây, bộ máy
sản xuất của công ty ngày càng tốt hơn. Bộ phận quản lý sản xuất chia thành
những vùng chuyên canh riêng biệt, giúp cho quá trình hoạch định cho từng
Công nghệ tại công ty Rau Sạch Sông HồngPage 21
Quản Trị Công Nghệ

vùng chuyên canh dễ dàng hơn, quá trình kiểm soát sản xuất đơn giản, đảm
bảo được quy trình sản xuất được thực hiện đúng, đảm bảo được chất lượng
của sản phẩm đầu ra.
• Năng lực sửa chữa và bảo trì máy móc, thiết bị: công ty có sẵn một đội kỹ
thuật viên chuyên quan sát, bảo trì, kiểm tra vận hành của máy móc thiết bị,
sửa chữa các máy móc thiết bị kịp thời để không gây ảnh hưởng đến quy trình
sản xuất. Hàng năm, công ty tổ chức cho các nhân viên này đi học hỏi các kỹ
thuật mới, không để tuột hậu, và huấn luyện khi áp dụng kỹ thuật mới.
4.2. Năng lực tiếp thu công nghệ từ bên ngoài
• Năng lực tìm kiếm đánh giá và chọn ra công nghệ thích hợp của sản xuất
kinh doanh. Sử dụng các hệ thống thông tin và điều khiển dựa trên máy tính:
Công ty thường xuyên nâng cấp hệ thống máy tính của công ty, không để ảnh
hưởng của các virus mạng, hay lỗi lầm gây rối quá trình sản xuất. Thường
xuyên cập nhật các thông tin về nông nghiệp, cũng như kỹ thuật canh tác mới,
không để lạc hậu trong lĩnh vực này, chậm bước so với đối thủ cạnh tranh.
•Năng lực học tập, tiếp thu công nghệ mới được chuyển giao.Năng lực này
giúp doanh nghiệp hoạch định và thực hiện có hiệu quả cáchoạt động chuyển
giao công nghệ.
• Năng lực đàm phán về giá cả, điều kiện đi kèm trong hợp đồng chuyển giao
công nghệ. Đây là năng lực công ty cần củng cố thêm. Công ty chưa thường
xuyên đi khảo sát nhu cầu công nghệ, cũng như tìm kiếm thông tin về các
công nghệ mới. Chỉ khi thấy có nhu cầu mới bắt đầu thực hiên các hành động,
chưa có sự năng động trong những hoạt động này. Song công ty cũng tập hợp
được những nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong ngành sản xuất công
nghiệp, đưa ra những hoạch định phù hợp với công ty, biết tìm kiếm các đối
tác có lợi cho công ty, và khả năng đàm phán tốt trong chuyển giao công nghệ
4.3. Năng lực hỗ trợ cho tiếp thu công nghệ
 Năng lực chủ trì dự án cho tiếp thu công nghệ: Không ngừng nâng cao năng lực
quản lý hệ thống trong Công ty; các nhà lãnh đạo luôn định hướng phát triển
Công ty gắn liền với sự phát triển và tiến bộ của công nghệ trên thế giới.

 Năng lực triển khai nguồn nhân lực để tiếp thu công nghệ: Rau sạch Sông Hồng
luôn hướng đến việc xây dựng môi trường làm việc tốt nhất cho người lao động;
Công nghệ tại công ty Rau Sạch Sông HồngPage 22
Quản Trị Công Nghệ
liên tục đào tạo, trau dồi kiến thức công nghệ và tập huấn các kỹ năng sử dụng
công nghệ trồng rau sạch cho người lao đông.
 Năng lực tìm kiếm, huy động vốn cho đầu tư: Phát triển toàn diện các sản phẩm từ
sản xuất rau sạch nhằm tìm kiếm các đối tác đầu ra trong lĩnh vực rau sạch này;
phát triển thương hiệu Rau sạch Sông Hồng trở thành thương hiệu có uy tín và
đáng tin cậy nhất với mọi đối tác thông qua chiến lược áp dụng khoa học, kỹ thuật
– công nghệ nhằm thu hút vốn đầu tư.
 Năng lực xác định các thị trường mới cho sản phẩm của mình và đảm bảo đầu
vào cần thiết cho sản xuất: Đầu tư, mở rộng thị trường sản xuất rau an toàn, chất
lượng tốt cho sức khỏe người tiêu dung; kiểm soát nguồn nguyên liệu để đảm bảo
nguồn cung rau sạch ổn định, chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy.
4.4. Năng lực đổi mới công nghệ
 Năng lực thích nghi công nghệ được chuyển giao: Linh hoạt và nhạy bén trong
việc thích nghi công nghệ thông qua những thay đổi nhỏ về sản phẩm, về thiết kế
sản phẩm và nguyên liệu.
 Năng lực sao chép (làm lại theo mẫu) có thể có những thay đổi nhỏ về quy trình
công nghệ: Đầu tư công nghệ, máy móc thiết bị phục vụ công tác sản xuất rau
sạch; ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến trong canh tác từ gieo trồng, bón phân, tưới
nước, phòng trừ dịch hại, thu hoạch, sơ chế, bảo quản và tiêu thụ.
 Năng lực thích nghi công nghệ được chuyển giao bằng thay đổi cơ bản về sản
phẩm, về thiết kế sản phẩm và nguyên liệu: Lựa chọn và sử dụng các giống cây có
năng suất, chất lượng, kháng hoặc chống chịu tốt với các loại dịch hại, đó là
những giống lai thế hệ F1, gốc ghép, nuôi cấy mô.
 Năng lực thích nghi công nghệ được chuyển giao bằng thay đổi cơ bản về quy
trình công nghệ: Xây dựng thành công nhà sơ chế rau đạt tiêu chuẩn VietGAP;
hoàn toàn chủ động điều khiển và quản lý bằng các chương trình, trang thiết bị và

phương tiện hiện đại như việc cung cấp dinh dưỡng theo nhu cầu của cây trồng và
theo mục tiêu năng suất, chất lượng mong muốn của nhà sản xuất
 Năng lực tiến hành nghiên cứu triển khai thực sự, thiết kế quy trình công nghệ
dựa trên kết quả nghiên cứu và triển khai: Thiết lập và quản lý tốt quy trình kiểm
tra, giám sát chất lượng chặt chẽ, toàn diện
 Năng lực sáng tạo công nghệ, tạo ra các sản phẩm hoàn toàn mới: Chưa thực sự
đột phá trong việc nghiên cứu để tạo ra sản phẩm hoàn toàn mới; đây cũng là tình
trạng chung của các doanh nghiệp trong nước khi mà sự đổi mới hoàn toàn của
Công nghệ tại công ty Rau Sạch Sông HồngPage 23
Quản Trị Công Nghệ
công nghệ cần tiêu tốn rất nhiều thời gian và nguồn lực để nghiên cứu và ứng
dụng vào thực tiễn.
V. Kết luận chung và Phương án lựa chọn đổi mới công nghệ cho doanh
nghiệp
Là nhà sản xuất kinh doanh các sản phẩm công ích, các sản phẩm liên quan
trực tiếp đến dinh dưỡng, sức khỏe và môi trường sống của con người, tôn chỉ
xuyên suốt hoạt động sản xuất kinh doanh của Rau sạch Sông Hồng là đặt yếu tố
chất lượng lên hàng đầu. Rau sạch Sông Hồng luôn hướng đến việc mang lại
những sản phẩm hữu ích nhất, an toàn nhất, tốt nhất về chất lượng môi trường,
dinh dưỡng và sức khỏe cho người tiêu dùng.
Công ty đã và đang áp dụng khá thành công công nghệ VietGap trên các loại
mô hình trồng rau sạch an toàn của mình và điển hình là với cây bí xanh. Mặc dù
mới chỉ thành lập vào năm 2010 nhưng công ty đã gặt hái được không ít những
thành tựu và chiếm lĩnh được lòng tin của khách hàng.
Công nghệ GAP (Good Agricultural Practices) có nghĩa là Thực hành sản xuất
nông nghiệp đúng chuẩn. Công nghệ này hiện đang được doanh nghiệp sử dụng là
một trong những công nghệ tiên tiến hàng đầu tại Việt Nam hiện nay. Với công
nghệ này doanh nghiệp đã thu được rất nhiều hiệu quả trong sản xuất kinh doanh,
tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo dựng thương hiệu cho doanh
nghiệp.

Vì công nghệ GAP đòi hỏi rất nhiều chuẩn mực trong từng công đoạn sản
xuất, dẫn đến chi phí sản xuất tăng cao, sản phẩm cũng có giá khá chênh lệch so
với thị trường. Doanh nghiệp có thể vẫn áp dụng công nghệ GAP nhưng nên hợp
tác với nhiều một số doanh nghiệp khác như cung cấp giống, đất trồng, để mở
rộng quy mô sản xuất cũng như tiết kiệm chi phí.
Cùng với đó hiện nay, sự phát triển đã đưa đến nhiều công nghệ mới trong
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Các công nghệ trồng rau sạch, rau an toàn trong
nhà kính, sử dụng các chất hữu cơ thuần túy, hạn chế sử dụng đất đã được phát
minh và đưa vào ứng dụng. Sau đây là công nghệ doanh nghiệp có thể phát triển
theo hướng đổi mới: “Mô hình Nhà Kính”
Công nghệ tại công ty Rau Sạch Sông HồngPage 24
Quản Trị Công Nghệ
“Mô hình nhà kính” là nền tảng cho tiêu chuẩn về chất lượng, công năng và
giá trị của sản phẩm trong việc sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp
công nghệ cao. Tính linh hoạt của nhà kính giúp cho người trồng trọt có thể dùng
cho bất cứ môi trường trồng trọt nào, từ vài trăm mét vuông cho đến hàng chục
héc-ta. Thích hợp cho việc ươm giống, trồng các loại rau sạch, cây leo (như mồng
tơi, dưa leo, mướp, bầu bí, cà chua, v.v…), trồng hoa, trồng nấm…, và các loại
cây giá trị kinh tế cao khác.
Được thiết kế giúp người trồng có thể chọn nhiều kiểu mái thông gió khác
nhau (mái hở cố định một bên, hai bên, đóng mở nách theo kiểu cánh bướm ),
nhiều loại vật liệu lợp khác nhau,…mà vẫn giữ được các kích thước chung về độ
cao của mái, khoảng cách giữa các hàng cột.
Khả năng chọn những kiểu mái khác nhau giúp đáp ứng được yêu cầu riêng
biệt cho từng loại cây trồng và cho từng địa phương khác nhau. Kích cỡ chung về
giàn khung và khoảng cách các hàng cột của “Nhakinh.NET” giúp ta có thể hoạch
định việc sắp xếp và lắp đặt các lối đi, hệ thống tời kéo, bàn trồng, cửa, quạt và hệ
thống làm mát một cách dễ dàng và đồng bộ. Với Cấu trúc nhà kính có không
gian rộng, vách cao, là lựa chọn lý tưởng cho một “nhà máy” trồng cây, tiết kiệm
được chi phí cho một khu vực trồng rộng lớn, với độ vững chắc cao cho việc sử

dụng trong nhiều năm.
• Các mô hình nhà kính phổ biến

Các mô hình nhà kính được thiết kế với nhiều kiểu mái thông gió khác nhau,
nhiều loại vật liệu lợp khác nhau. Chọn lựa kiểu nhà kính tùy thuộc từng vùng
miền, loại cây trồng khác nhau và quy mô sản xuất. Phân loại theo kiểu mái thông
gió, có 3 loại nhà kính phổ biến:

• Mô hình nhà kính mái hở cố định một bên
Mái có độ nhô lên theo dạng cung tròn lệch, giữa phần lệch của 2 cung tròn là cửa
thông gió, giúp giảm diện tích bị nung nóng và làm phân tầng không khí trong
nhà kính, nhờ đó tăng được hiệu quả làm mát vào mùa hè, kiểm soát tốt sự ngưng
tụ của hơi nước. Khi xây dựng nhà kính dạng này người trồng trọt cần phải chú ý
đến hướng gió phù hợp với phần hở của mái.
• Mô hình nhà kính mái hở cố định hai bên

Công nghệ tại công ty Rau Sạch Sông HồngPage 25

×