Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP ĐT XD & TM Phước An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.4 KB, 74 trang )

Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành GVHD: TS Lê Kim Ngọc
LỜI NÓI ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở và tiền đề phát triển
cho nền kinh tế quốc dân. Do vậy, khi chuyển sang cơ chế thị trường thực
hiện cơ chế hạch toán độc lập càng đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp không
được lãng phí vốn đầu tư. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm. Việc hạch toán chi phí sản xuất một cách chính xác sẽ giúp
doanh nghiệp có các biện pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Chính vì vậy kế toán
tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm là yêu cầu thiết thực và là
vấn đề quan tâm của tất cả các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh
nghiệp xây lắp nói riêng trong điều kiện hiện nay.
Trong thời gian tìm hiểu tại Cty CP ĐT XD & TM Phước An, em nhận
thấy việc hạch toán chi phí sản phẩm xây lắp có những bước tiến bộ đáng kể
bên cạnh những tồn tại cần hoàn thiện. Do đó em chọn đề tài: “Hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP ĐT XD & TM
Phước An” cho chuyên đề của mình. Thời gian này được sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo: TS Lê Kim Ngọc cùng sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban
lãnh đạo, các phòng ban, đặc biệt là phòng Tài chính kế toán của công ty em đã
hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I : Tổng quan về Cty CP ĐT XD & TM Phước An.
Phần II : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Cty CP ĐT XD & TM Phước An.
Phần III: Đánh giá thực trạng & phương hướng hoàn thiện kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP ĐT XD & TM
Phước An.
Do thời gian thực tập không nhiều cùng với hiểu biết còn hạn chế nên
chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và cán bộ phòng Tài chính kế toán của
công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


SV Đào Thị Lộc Lớp Kế Toán 3–K37
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành GVHD: TS Lê Kim Ngọc
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP ĐTXD & TM PHƯỚC AN
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP ĐT XD &
TM PHƯỚC AN:
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phước An tiền thân
là Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Minh Huy. Công ty được
thành lập theo quyết định số: 0103020108 - Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh công ty cổ phần đăng ký lần đầu ngày 15 tháng 10 năm 2007 do Phòng
Đăng ký kinh doanh số 01 - Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Do nhu cầu của nền kinh tế thị trường cùng với nhu cầu phát triển sản
xuất kinh doanh, Công ty đã mở rộng ngành nghề kinh doanh, tăng vốn điều
lệ, thay đổi lại Giám đốc….. Cuối tháng 6 năm 2008, doanh nghiệp đánh giá
lại tài sản, giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm ngày 30/6/2008 là:
2.004.341.824 đồng (Hai tỷ, không trăm linh bốn triệu ba trăm bốn nghìn tám
trăm hai tư đồng chẵn).
Ông Nguyễn Văn Xông từ tháng 9 năm 2007 trở về trước là Phó Giám
đốc Cty cổ phần ĐTXD & PTNT 658 kiêm giám đốc Chi nhánh Cty cổ phần
ĐTXD & PTNT 658 tại Sơn La trực thuộc Tổng công ty xây dựng và Phát
triển nông thôn - Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, do công ty chuyển
đổi từ Doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần, vì vậy Phó giám đốc và
Giám đốc các Chi Nhánh phải tự lo lấy việc làm cho cán bộ công nhân viên
trong phòng do mình phụ trách, doanh thu do công ty khoán và phải trích nộp
3% trên tỷ lệ doanh thu theo quy chế cho công ty. Công ty Cổ phần đầu tư
xây dựng và thương mại Minh Huy cũng từng là đối tác với Ông Nguyễn Văn
Xông, nhận thấy Công ty CP ĐT XD & TM Minh Huy có nhu cầu mở rộng
ngành nghề kinh doanh, tăng vốn điều lệ, thay đổi lại Giám đốc nên Ông
SV Đào Thị Lộc Lớp Kế Toán 3–K37
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành GVHD: TS Lê Kim Ngọc

Nguyễn Văn Xông khi có nguyện vọng đề đạt với Ban giám đốc Công ty Cổ
phần đầu tư xây dựng và thương mại Minh Huy, được sự ủng hộ và chấp thuận
của Ban lãnh đạo cũng như tập thể Cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ
phần đầu tư xây dựng và thương mại Minh Huy, đến ngày 12 tháng 8 năm
2008, đổi tên Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Minh Huy
thành Công ty CP ĐT XD & TM Phước An, Công ty được thành lập theo
quyết định số: 0103020108 - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ
phần đăng ký thay đổi lần 1: ngày 12 tháng 8 năm 2008 do Phòng Đăng ký
kinh doanh số 01 - Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Cty CP ĐT XD&TM Phước An chính thức đi vào hoạt động từ ngày
12/8/2008 với:
- Tên gọi : Công ty cổ phần đầu tư xây dựng & thương mại Phước An.
- Tên giao dịch : Phuoc An Trading and construction investment jont stock
company.
- Tên viết tắt : Phuoc An., Jsc.
- Địa chỉ trụ sở : Số 4 ngách 91/2 Lương Định Của, Phường Phương Mai,
Đống Đa, thành phố Hà Nội.
- Mã số thuế : 0102392596
- Tài khoản : 3180211020206 tại NHNo & PTNT - CN Thanh Trì.
- Tel : 043 - 8.521 515/8. 689 447.
- Fax : 043 - 8. 689 447.
- Email :
- Vốn điều lệ: 4.900.000.000 (đồng) (Bốn tỷ, chín trăm triệu đồng chẵn)./.
Người đại diện theo pháp luật của công ty:
- Chức danh : Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc.
- Họ và tên : Nguyễn Văn Xông.
SV Đào Thị Lộc Lớp Kế Toán 3–K37
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành GVHD: TS Lê Kim Ngọc
Hiện nay, Việt Nam đã gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ
bị cạnh tranh về mọi mặt, Công ty CP ĐT XD & TM Phước An cũng không

phải ngoại lệ. Nhận thức được điều này, Ban lãnh đạo Công ty đã không
ngừng cải tổ công ty, đầu tư mới về kỹ thuật và năng lực sản xuất của công ty
nhằm nâng cao chất lượng sức cạnh tranh của mình trên thị trường.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong hai năm và xu hướng phát
triển những năm tới của công ty:
Bảng 01: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2007
ĐẾN NĂM 2008
Đơn vị tính: triệu đồng
Stt Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
1. Tổng tài sản 2.130 6.357,84
2. Tài sản lưu động 1.503 4.465,02
3. Tài sản cố định và đầu tư DH 627 1.892,81
- Tổng nguyên giá TSCĐ 627 1.476,17
- Tổng giá trị hao mòn luỹ kế (0) (132,71)
- Khấu hao TSCĐ trích trong năm (0) (132,71)
4. Nguồn vốn CSH 2.000 4.891,9
5. Tổng số đã nộp ngân sách trong năm 9,97 161,95
6. Sản lượng thực hiện 950 2.744,9
7. Tổng doanh thu 301,45 1.206,14
8. Tổng lợi nhuận trước thuế 4,34 (369,75)
9. Lao động thường xuyên (người) 15 26
10. Thu nhập bình quân lao động / tháng 3,78 4,5
SV Đào Thị Lộc Lớp Kế Toán 3–K37
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành GVHD: TS Lê Kim Ngọc
Bảng 02: BẢNG PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
NĂM 2007 - 2008
Stt Chỉ tiêu
Năm 2008 so với năm 2007
Số tuyệt đối Tỷ lệ tăng (%)
1 Tốc độ tăng tổng tài sản 4.227,84 298,49

2 Tốc độ tăng TSLĐ 2.962,02 30,94
3 Tốc độ tăng ĐTTSCĐ 1.265,81 301,88
4 Tốc độ tăng nguồn vốn CSH 2.891,9 244,6
5 Tốc độ tăng sản lượng 1.794,9 288,9
6 Tốc độ tăng doanh thu 904,69 400,11
7 Tốc độ tăng tiền lương 0,72 119
Nhận xét: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ quý
IV năm 2007 đến năm 2008 Cty CP ĐT XD & TM Phước An là tương đối tốt.
Do đặc thù của công tác xây lắp và do điều kiện cụ thể của công ty
trong năm 2007 (do mới bắt đầu mới thành lập), giá trị xây lắp thực hiện
trong năm chủ yếu tập trung vào quý IV, nên sản lượng đạt chưa nhiều,
việc luân chuyển chứng từ hoàn ứng chi phí của các đơn vị sản xuất về
công ty bị chậm.
Bên cạnh đó năm 2007 là những năm tháng đầu tiên trong công cuộc
thành lập công ty cổ phần nên trong quá trình kinh doanh không tránh khỏi
những bỡ ngỡ. Đây cũng là lý do Thu nhập bình quân người lao động năm
2007 thu chỉ đạt 3,78 trđ/người/tháng.
Với những khó khăn gặp phải trong những ngày đầu thành lập Công ty
cùng với sự biến động lớn của giá vật liệu trong năm 2007, song song với đó
là sự cạnh tranh khốc liệt trong cơ chế thị trường, toàn thể CBCNV Cty CP
ĐT XD & TM Phước An đã cùng nhau vượt qua khó khăn để đứng vững trên
thị trường.
SV Đào Thị Lộc Lớp Kế Toán 3–K37
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành GVHD: TS Lê Kim Ngọc
Năm 2008, do có sự thay đổi về mở rộng ngành nghề kinh doanh, tăng
vốn điều lệ …… Công ty đã từng bước củng cố, sắp xếp tổ chức và đổi mới
các hoạt động của khối quản lý nghiệp vụ và khối SXKD nhờ vậy kết quả
SXKD năm 2008 của toàn công ty và các đơn vị SX về cuối năm đã đạt được
tương đối khả quan so với kế hoạch đề ra.
Từ kết quả SXKD năm 2008, công ty đưa ra mục tiêu kế hoạch năm 2009:

- Giá trị sản lượng dự kiến: 4 - 7 tỷ đồng tương ứng doanh thu khoảng
5 tỷ đồng trở lên.
- Nộp ngân sách nhà nước: ≥ 70 triệu.
- Lợi nhuận: ≥ 400 triệu.
- Cổ tức dự kiến thực hiện: 14 - 15%/năm.
- Thu nhập bình quân người lao động: 4 triệu - 4,5 triệu/người/tháng
Tóm lại : Qua các chỉ tiêu và bảng phân tích trên cho thấy sản xuất của
Công ty đang trên đà tăng trưởng về quy mô sản xuất và phát triển có chiều
sâu. Tình hình tài chính của Công ty lành mạnh, đời sống của CBCNV ngày
càng ổn định thu nhập của CBCNV cũng tăng lên, Công ty là một trong
những đơn vị xây dựng có mức thu nhập bình quân bình thường so với mặt
bằng xã hội. Các chỉ tiêu tổng tài sản, sản lượng, doanh thu của Công ty đều
tăng. Nếu so sánh với năm 2007 thì năm 2008 là bước phát triển trên toàn bộ
các mặt. Quy mô sản xuất của Công ty tăng nhanh, với cơ cấu vốn hợp lý thể
hiện qua tỷ trọng TSCĐ trên tổng tài sản. Thông qua chỉ tiêu lợi nhuận và tốc
độ tăng lợi nhuận cho thấy việc sử dụng vốn của Công ty rất có hiệu quả.
Công ty huy động vốn góp cổ phần nên vốn chủ sở hữu tăng nhanh, do đó khả
năng tự chủ về tài chính của Công ty ngày càng cao, tạo cho Công ty có thế
mạnh về tài chính, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
SV Đào Thị Lộc Lớp Kế Toán 3–K37
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành GVHD: TS Lê Kim Ngọc
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CP ĐT XD & TM PHƯỚC AN
* Chức năng:
Cty CP ĐT XD & TM Phước An hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực:
Thi công xây lắp và hoàn thiện các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, bến cảng, thuỷ lợi, kênh mương, đập hồ chứa nước (giao thông, thuỷ
lợi), văn hoá, thể thao, vui chơi, giải trí, du lịch, khách sạn, công sở, trường
học, bệnh viện.
- Khoan khai thác nước ngầm.

- Kinh doanh và vận tải xăng dầu, khai thác, sản xuất chế biến kinh
doanh các loại cấu kiện và vật liệu xây dựng.
- V.v….;
* Nhiệm vụ:
Công ty phải tự tạo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý,
khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo mở rộng quy mô, tăng thu
nhập và bù đắp chi phí. Bên cạnh đó, Công ty còn nghĩa vụ thanh toán với
Nhà nước, tuân thủ các chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài chính, thực
hiện đúng các chế độ về quản lý kinh tế về tài sản, lao động, tiền lương…
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh công ty cổ phần, Cty CP ĐT XD &
TM Phước An có những nhiệm vụ sau:
- Đảm bảo Kinh doanh đúng ngành nghề theo giấy phép đăng ký kinh
doanh đã cấp.
- Xây dựng được kế hoạch sản xuất kinh doanh để đáp ứng kịp thời yêu
cầu của thị trường.
- Tìm hiểu, tiếp thu và phổ biến thông tin kinh tế kỹ thuật xu hướng
phát triển của ngành xây dựng trong nước cũng như trên thế giới.
- Đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động.
SV Đào Thị Lộc Lớp Kế Toán 3–K37
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành GVHD: TS Lê Kim Ngọc
- Trước mắt do chưa đủ năng lực để có thể trở thành nhà thầu chính thì
công ty làm thầu phụ cho các Nhà thầu chính hoặc liên danh, liên kết với các
Nhà thầu khác để tạo thêm năng lực cũng như là kinh nghiệm cho công ty, về
lâu dài khi có đủ năng lực để có thể là Nhà thầu chính công ty phải mở rộng
quan hệ với các Bộ, Ban, Sở và các ngành v.v… để tự tìm kiếm khai thác các
gói thầu v.v…..
+ Ban giám đốc và đội ngũ cán bộ chủ chốt cần phải nâng cao hơn nữa
vai trò quản lý và xây dựng phát triển doanh nghiệp. HĐQT, Ban GĐ điều
hành, các đoàn thể cần nỗ lực nâng cao trách nhiệm hơn nữa trước nhiệm vụ
mới và trong tình hình diễn biến phức tạp của cơ chế thị trường cạnh tranh

khốc liệt để sớm nắm bắt tình hình, lãnh đạo chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch
SXKD năm 2009 hoàn thành sớm hơn và hiệu quả cao hơn.
+ Ban GĐ, trưởng phó phòng các phòng ban và đơn vị SX công ty phải
thường xuyên cải tiến, sáng kiến và kiểm tra theo dõi cập nhật đánh giá kết
quả và phối hợp hỗ trợ đáp ứng các hoạt động SXKD của đơn vị SX hàng
tháng, hàng quý đáp ứng yêu cầu, mục tiêu SX chung của công ty.
+ Cần tiếp tục bồi dưỡng kiến thức nền tảng và năng lực quản lý, sức
ép công việc cho cán bộ diện quy hoạch đào tạo bổ sung lãnh đạo cho đội ngũ
cán bộ lãnh đạo công ty.
+ Tiếp tục củng cố và nâng cao trình độ chất lượng kỹ thuật nghiệp vụ
tinh thông hơn nữa về nghề nghiệp kinh doanh cho Phòng Tổ chức - Hành
chính, Kế hoạch kỹ thuật và cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ quản trị cho các đơn vị
SX để đáp ứng việc nghiệm thu, thanh toán, hoàn công, hoàn ứng kịp thời và
hiệu quả đảm bảo minh bạch rõ ràng đầy đủ cơ sở pháp lý.
Với tinh thần đổi mới tiếp tục củng cố, khắc phục những tồn tại, hoàn
thiện các quy chế quản lý, nâng cao năng lực hoạt động, toàn thể công ty phấn
SV Đào Thị Lộc Lớp Kế Toán 3–K37
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành GVHD: TS Lê Kim Ngọc
đấu nỗ lực để ổn định và phát triển công ty năm 2009 và các năm tiếp theo
trước những diễn biến phức tạp và thách thức của cơ chế thị trường.
Xu hướng phát triển của công ty trong những năm tới là mở rộng hoạt
động thi công ra hầu khắp các tỉnh thành trong nước, chủ động đấu thầu. Bên
cạnh đó quan tâm chú trọng hơn nữa các dự án đầu tư nâng cao năng lực thiết
bị, năng lực kinh doanh phục vụ SX và đấu thầu của công ty. Đây là chủ
trương đúng đắn và là sự sống còn của doanh nghiệp trước mắt và lâu dài.
* Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng các công trình công cộng, dân dụng và công trình công nghiệp;
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi và đê kè, hồ đập;
- Xây dựng các loại công trình giao thông;
- Xây dựng đường dây và trạm biến thế từ 35KV trở xuống;

- Khoan giếng cấp nước và xây dựng các công trình cấp thoát nước đô
thị và nông thôn;
- Khai hoang cải tạo, xây dựng đồng ruộng và xây dựng khu tái định
canh, định cư;
- Sản xuất, khai thác, cung ứng, kinh doanh vật tư, vật liệu và thiết bị
xây dựng;
- Hoàn thiện các công trình xây dựng và kinh doanh trang trí nội thất,
đồ gia dụng;
- Tư vấn đầu tư xây dựng (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);
- Thi công xây dựng công trình bảo vệ bờ sông, bờ biển, cầu cảng, nạo
vét các công trình thuỷ lợi và khoan phụt vữa xử lý chống thấm nền móng
thân đê, đập;
* Đối tượng và địa bàn kinh doanh:
Trong hai năm qua, Công ty dần có những bước phát triển lớn mạnh về
mọi mặt. Nếu như thời gian đầu mới đi vào hoạt động, Công ty chủ yếu tập
SV Đào Thị Lộc Lớp Kế Toán 3–K37
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành GVHD: TS Lê Kim Ngọc
trung vào địa bàn ở các tỉnh miền núi phía Bắc thì nay Công ty đã mở rộng
địa bàn hoạt động ra hầu khắp các tỉnh thành trong nước. Công ty đã và đang
thi công nhiều hạng mục công trình như đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi,
xây dựng dân dụng và công nghiệp quy mô lớn, nhỏ với kỹ thuật, công nghệ
tiên tiến trên địa bàn cả nước như: Công trình Cầu tràn Hương Vĩnh - Hương
Khê - Hà Tĩnh, Cầu Đại Kim - Hương Sơn - Hà Tĩnh, Đường Giao thông
Vĩnh Hà - Vĩnh Ô - Quảng Trị, Đường dây điện phần Hạ áp tỉnh Cao Bằng,
Đường dây điện phần Hạ áp tỉnh Quảng Bình v.v..
* Quy trình sản xuất:
Sản phẩm xây dựng của Công ty là những công trình được xây dựng và
sử dụng tại chỗ, sản phẩm đơn chiếc, có kích thước và chi phí lớn, thời gian
sử dụng lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó quy trình tổ chức sản xuất các loại
sản phẩm chủ yếu của Công ty xây dựng có đặc thù là sản xuất phức tạp, trải

qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công trình đều có dự toán, thiết kế riêng và
phân bố ở các địa điểm khác nhau.
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất xây lắp
Nhận thầu: Phòng kinh doanh giao nhiệm vụ cho Phòng kế hoạch - kỹ
thuật thi công tiến hành lập hồ sơ giá dự toán, biện pháp thi công, bản vẽ tiến
độ thi công ... của từng công trình.
SV Đào Thị Lộc Lớp Kế Toán 3–K37
Nhận thầu
Tiếp nhận
hợp đồng
Lập kế hoạch
Thi công
Nghiệm thu và
bàn giao
Quyết toán và thẩm
định kết quả
Thanh lý
hợp đồng
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành GVHD: TS Lê Kim Ngọc
Tiếp nhận hợp đồng: Khi có quyết định trúng thầu (hoặc thông báo
trúng thầu) phòng Tổ chức hành chính tiến hành soạn hợp đồng xây dựng,
phòng kinh doanh cùng Tổng giám đốc Công ty đi ký kết hợp đồng.
Lập kế hoạch: Có hợp đồng xây dựng, phòng kế hoạch - kỹ thuật căn
cứ vào tiến độ thi công lên kế hoạch về tài chính gửi cho phòng kế toán và các
Chủ nhiệm công trình.
Thi công: Chủ nhiệm công trình căn cứ vào tiến độ thi công mà phòng
kế hoạch - kỹ thuật lập tổ chức thi công tại công trường.
Nghiệm thu và bàn giao: Chủ đầu tư, và nhà thầu chính tiến hành làm
nghiệm thu từng giai đoạn, từng hạng mục công trình.... Công ty tiến hành
làm hồ sơ nghiệm thu, hồ sơ thanh quyết toán công trình, bản vẽ hoàn

công ... gửi cho Nhà thầu chính, hoặc gửi thẳng cho Chủ đầu tư. Ký biên bản
bàn giao công trình đưa vào sử dụng nếu công trình, hoặc hạng mục công
trình đã hoàn thành.
Quyết toán và thẩm định kết quả: Hết thời gian bảo hành công trình
theo hợp đồng đã ký kèm theo kết quả thẩm định đạt chất lượng công trình,
Công ty tiến hành làm thủ tục thanh quyết toán công trình với Nhà thầu chính.
Thanh lý hợp đồng: Sau khi kết thúc các qui trình trên hai bên tiến
hành làm thủ tục thanh lý hợp đồng.
1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CP ĐT XD & TM
PHƯỚC AN
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
SV Đào Thị Lộc Lớp Kế Toán 3–K37
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành GVHD: TS Lê Kim Ngọc

Đại hội cổ đông: Bầu ra hội đồng quản trị của Công ty.
Hội đồng quản trị: Là bộ phận quản lý cao nhất, là cơ quan pháp lý của
công ty, có toàn quyền giải quyết các vấn đề quan trọng liên quan đến mục
đích, quyền lợi của Công ty.
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc công ty: Là người đại
diện cho pháp luật của công ty, do Đại hội cổ đông bổ nhiệm, miễn nhiệm,
SV Đào Thị Lộc Lớp Kế Toán 3–K37
Phó GĐ nội
chính
Đại hội cổ đông
Kế toán
trưởng
Phòng KT
thi công
Phòng kế
toán

Phòng tổ
chức hành
chính
Phó GĐ thi
công
Phó TổngGiám
đốc
Tổng Giám đốc
Hội đồng quản trị
Phó GĐ
kinh doanh
Phòng kinh
doanh
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành GVHD: TS Lê Kim Ngọc
khen thưởng và kỷ luật, là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó còn là người tổ chức thực
hiện, quyết định kế hoạch, phương hướng kinh doanh và ban hành các quy
chế nội bộ trong công ty.
Phó Tổng giám đốc: Là người giúp Tổng Giám đốc điều hành một số
công tác hoặc lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của Tổng
Giám đốc, trực tiếp quản lý các dự án công trình chịu trách nhiệm trước Tổng
Giám đốc, Hội đồng quản trị công ty và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công thực hiện.
Kế toán trưởng: Là người giúp Giám đốc chỉ đạo, thực hiện công tác tài
chính, kế toán thống kê của công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc,
Hội đồng quản trị công ty và trước pháp luật về kết quả thực hiện công tác kế
toán và chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, tổ chức thông tin kinh tế, kiểm tra
việc chấp hành chế độ kế toán, chế độ quản lý và pháp luật Nhà nước. Kế toán
trưởng công ty có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Pháp lệnh kế toán

thống kê hiện hành.
Ba phó giám đốc: Phó giám đốc thi công, Phó giám đốc nội chính, Phó
giám đốc kinh doanh.
Các phòng ban được tổ chức một cách khoa học và gọn nhẹ: Mỗi
phòng ban có chức năng riêng biệt, song đều có chức năng tham mưu giúp
việc cho ban giám đốc trong quản lý và điều hành công việc.
Phòng Tài chính - Kế toán: Tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo công ty
về quản lý công tác tài chính, tổ chức kế toán và hạch toán kết quả SXKD,
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và đề xuất các phương án về tài chính cho
công ty, có nhiệm vụ hỗ trợ cho Tổng Giám đốc về các vấn đề quản lý vốn, sử
dụng vốn và tài sản một cách có hiệu quả. Thực hiện các chức năng kiểm tra
SV Đào Thị Lộc Lớp Kế Toán 3–K37
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành GVHD: TS Lê Kim Ngọc
phân tích hoạt động kinh doanh đồng thời tham mưu tài chính cho Tổng giám
đốc, phản ánh trung thực tình hình tài chính của Công ty, tổ chức công tác kế
toán, thống kê tài chính giám sát, phân tích các hoạt động kinh tế, giúp Tổng
giám đốc nắm bắt tình hình tài chính cụ thể của Công ty đưa ra các quyết định
tài chính đúng đắn.
Phòng tổ chức hành chính: Quản lý điều hành tổ chức cán bộ, lao
động và tiền lương, thực hiện các chính sách của công ty và nhà nước đối với
người lao động, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, có nhiệm
vụ giúp cho ban lãnh đạo Công ty trong việc xây dựng phương án mô hình tổ
chức sản xuất, công tác quản lý cán bộ, LĐ, tiền lương, thực hiện các chế độ
chính sách đối với người LĐ.
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật thi công: Xây dựng kế hoạch SXKD hàng
năm và xây dựng kế hoạch SXKD dài hạn của công ty trên cơ sở tổng hợp và
phân tích kế hoạch của các đơn vị, có nhiệm vụ giám sát chất lượng, an toàn,
tiến độ thi công các công trình của toàn Công ty, tham gia nghiên cứu tính
toán các công trình đấu thầu, chủ trì xem xét sáng kiến cải tiến áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, tổ chức hướng dẫn đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ của

phòng với các đơn vị trực thuộc.
Phòng kinh doanh: có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh,
giao kế hoạch, kiểm tra các đơn vị thực hiện kế hoạch, đồng thời tiếp cận thị
trường tìm kiếm dự án, tham gia đấu thầu các công trình giúp giám đốc soạn
thảo hợp đồng, giao khoán chi phí sản xuất cho các đơn vị trực thuộc.
Qua 2 năm hoạt động, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty đã có
nhiều thay đổi về số lượng nhân viên cũng như phạm vi quản lý. Đến nay, Cty
CP ĐT XD & TM Phước An đang dần củng cố và hoàn thiện bộ máy quản lý
của Công ty để hoạt động đạt hiệu quả cao. Tổ chức bộ máy quản lý của Cty
CP ĐT XD & TM Phước An theo hình thức tập trung.
SV Đào Thị Lộc Lớp Kế Toán 3–K37
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành GVHD: TS Lê Kim Ngọc
1.4. ĐẶC ĐIỂM TỎ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CP ĐT XD & TM
PHƯỚC AN
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP ĐT XD & TM
Phước An
Cty CP ĐT XD & TM Phước An là một đơn vị sản xuất quy mô vừa và
nhỏ, có đội ngũ kế toán đã trải qua nhiều năm công tác nên trình độ nghiệp vụ
khá vững vàng. Nắm bắt được khoa học kỹ thuật, nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế, tăng tính chính xác và để đáp ứng việc hạch toán một khối lượng lớn
công việc kế toán, hiện nay Công ty có trang bị máy tính phục vụ cho công
tác kế toán, phần mềm kế toán sử dụng là phần mềm Sao Việt, những công
việc kế toán đã được thực hiện hoàn toàn trên máy. Công ty tổ chức bộ máy
kế toán theo hình thức kế toán tập trung, việc hạch toán kế toán được tập
trung ở phòng kế toán Công ty.
* Nhiệm vụ:
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông
tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm kiểm tra, giám sát mọi hoạt động trong công ty, phục
vụ cho công tác quản lý.

* Tổ chức bộ máy kế toán:
Công tác tổ chức bộ máy kế toán khoa học đóng vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo tính hiệu quả của công tác kế toán. Hiện nay, bộ máy kế
toán công ty có 5 người, trong đó: 01 Kế toán trưởng, 01 kế toán tổng hợp, 01
Kế toán Ngân hàng kiêm thủ quỹ, 02 người làm kế toán ở các đội. Do tính
chất phức tạp và phân tán nhiều nơi ở nhiều địa bàn khác nhau nên công ty
chọn mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
SV Đào Thị Lộc Lớp Kế Toán 3–K37
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành GVHD: TS Lê Kim Ngọc
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán công ty gồm 5 người, đứng đầu là kế toán trưởng. Mỗi
người trong phòng Tài chính - Kế toán phụ trách một công việc nhưng có mối
quan hệ mật thiết với nhau, hoàn thành tốt trách nhiệm được giao. Cụ thể:
- Kế toán trưởng (Trưởng phòng):
Là người tổ chức và chỉ đạo bộ máy kế toán, tổ chức thông tin kinh tế,
kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, chế độ quản lý kinh tế và pháp luật
của Nhà nước, chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Ban Giám đốc và Hội đồng
quản trị về mọi mặt hoạt động tài chính, là người phụ trách chung tình hình tài
chính của công ty, báo cáo thường xuyên lên lãnh đạo và kết hợp chỉ đạo triển
khai các công trình về công tác tài chính. Bên cạnh đó, kế toán trưởng còn là
người ký duyệt các chứng từ, sổ sách kế toán, duyệt dự toán cho các hoạt
động chi tiêu, mua sắm. Cuối niên độ kế toán, kế toán trưởng cùng các kế
toán viên lập báo cáo tài chính theo quy định.
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thanh toán (Phó phòng):
+ Theo dõi tình hình thanh toán và tình hình kế toán chung tại công ty.
+ Căn cứ vào các chứng từ gốc của các phần hành kế toán khác, kế toán
tiến hành tổng hợp rồi ghi vào chứng từ ghi sổ. Đây là cơ sở để vào Sổ cái các
TK có liên quan.
+ Là người thay mặt kế toán trưởng xử lý các công việc khi Kế toán
trưởng đi vắng, giúp Kế toán trưởng thực hiện việc quản lý và phụ trách công

việc được phân công có nhiệm vụ phản ánh tình hình tiêu thụ, xác định kết
SV Đào Thị Lộc Lớp Kế Toán 3–K37
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Thủ quỹ Kế toán đội
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành GVHD: TS Lê Kim Ngọc
quả kinh doanh, ghi chép sổ cái, lập báo cáo tài chính đồng thời phải chịu
trách nhiệm trước Kế toán trưởng.
- Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ:
+ Phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất tiền mặt tại
quỹ, TGNH.
+ Căn cứ vào các chứng từ gốc (PT, PC, GBN, GBC, UNT, UNC, Séc
…) ghi vào sổ quỹ tiền mặt và sổ TGNH, sau đó chuyển sang cho bộ phận kế
toán có liên quan.
- Kế toán theo dõi giá thành kiêm kế toán đội:
+ Công việc của kế toán đội là thu thập và tập hợp các chứng từ phát
sinh tại các đội thi công xây lắp để chuyển về phòng Kế toán Tài chính tại
công ty.
+ Tổng hợp tình hình tập hợp chi phí của các công trình.
+ Căn cứ vào chứng từ gốc, bảng tổng hợp và bảng phân bổ của các
phần hành kế toán có liên quan để tập hợp trên các sổ chi phí chi tiết cho từng
đối tượng (công trình), tổng hợp chi phí hoạt động để lập thẻ tính giá thành
hạng mục công trình sau đó vào chứng từ ghi sổ và Sổ Cái các TK chi phí.
1.4.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Công ty CP ĐTXD & TM
Phước An
1.4.2.1. Chế độ kế toán đang áp dụng:
Hiện nay Cty CP ĐT XD & TM Phước An đã và đang áp dụng chế độ
TK kế toán theo QĐ 48 - TC/QĐ/CĐKT do Bộ tài chính phát hành thống nhất
áp dụng trong cả nước đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng : VNĐ
+ Hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng phần mềm kế toán sử dụng
hình thức chứng từ ghi sổ.
+ Phương pháp tính thuế GTGT : phương pháp khấu trừ.
SV Đào Thị Lộc Lớp Kế Toán 3–K37
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành GVHD: TS Lê Kim Ngọc
+ Phương pháp kế toán TSCĐ: tuân thủ theo tiêu chuẩn kế toán Việt
Nam theo quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 về việc ban hành
chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường
thẳng (tuyến tính). TSCĐ được ghi theo nguyên tắc giá gốc.
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên, hàng tồn kho được sử dụng theo phương pháp: Nhập trước, xuất trước.
1.4.2.2. Vận dụng chế độ chứng từ:
Tuân thủ theo qui định của chế độ kế toán hiện hành cụ thể doanh
nghiệp áp dụng chế độ TK kế toán theo QĐ 48 - TC/QĐ/CĐKT.
1.4.2.3. Vận dụng chế độ tài khoản:
- Tài khoản mà Cty CP ĐT XD & TM Phước An đang sử dụng là: 111,
112, 131, 133, 141, 142, 152, 153, 154, 211, 214, 242, 311, 331, 333, 334,
338, 411, 421, 511, 515, 621, 622, 623, 627, 632, 635, 642, 711, 811, 911.
- Tài khoản mà Cty CP ĐT XD & TM Phước An không sử dụng là:
136, 138, 139, 155, 156, 157, 159, 213, 335, 336, 414, 415, 416, 521, 531,
v.v…
1.4.2.4. Vận dụng chế độ sổ sách:
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
SV Đào Thị Lộc Lớp Kế Toán 3–K37
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành GVHD: TS Lê Kim Ngọc
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu :

1.4.2.5. Vận dụng chế độ Báo cáo:
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Năm 2007; Năm 2008).
- Tờ khai tự quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp.
- Phụ lục 03 - 1A Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phụ lục 03 - 2A Chuyển lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
SV Đào Thị Lộc Lớp Kế Toán 3–K37
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng kê chứng
từ gốc
Sổ Cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành GVHD: TS Lê Kim Ngọc
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CP ĐT XD & TM PHƯỚC AN

2.1. ĐẶC ĐIỂM CHI PHÍ SẢN XUẤT, PHÂN LOẠI VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ CHI

PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP ĐTXD & TM PHƯỚC AN
Chi phí sản xuất trong ngành xây dựng cơ bản là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá, tiền lương phải trả
cho công nhân liên quan từ quá trình sản xuất thi công đến khi bàn giao sản
phẩm trong một thời gian nhất định.
Trong quá trình thi công xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại
có tính chất kinh tế, công dụng và yêu cầu quản lý đối với mỗi loại khác nhau.
Do vậy, việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ căn cứ vào số liệu tổng hợp
mà phải căn cứ vào số liệu theo dõi chi tiết của từng loại chi phí.
Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty là các công trình, hạng
mục công trình nên Công ty tiến hành quản lý chi phí sản xuất theo dự toán.
Căn cứ vào bản dự toán công trình, kế toán tiến hành tập hợp chi phí,
đánh giá sản phẩm dở dang để đối chiếu với dự toán, từ đó đưa ra những đề
xuất, kiến nghị để chi phí thực tế không vượt quá dự toán.
Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm xây lắp và phương pháp lập dự toán
trong XDCB được lập cho từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình)
nên hiện tại Công ty phân loại chi phí sản xuất theo các khoản mục chi phí
trong giá thành. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm các khoản
mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
SV Đào Thị Lộc Lớp Kế Toán 3–K37
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành GVHD: TS Lê Kim Ngọc
- Chi phí máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI
CÔNG TY CP ĐTXD & TM PHƯỚC AN
2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty
Xuất phát từ đặc điểm thực tế sản xuất kinh doanh của công ty được tiến
hành ở nhiều địa bàn khác nhau, trên mỗi địa điểm cũng có thể sản xuất xây lắp

nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau, theo đó nên chi phí sản xuất
phát sinh cũng khác nhau. Hơn nữa do tính chất công việc phức tạp, quy trình
công nghệ liên tục, thời gian sản xuất kéo dài, sản phẩm mang tính đơn chiếc
nên mỗi công trình phải lập dự toán riêng lẻ, tổ chức theo đơn đặt hàng.
Do vậy, đối tượng của việc tập hợp chi phí sản xuất có thể là công
trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng riêng biệt. Trên cơ sở đó
công tác tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
được triển khai một cách cụ thể cho từng công trình, hạng mục công trình.
2.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là khoán gọn
95% - 97% tùy theo giá trị từng công trình, hạng mục công trình cho các đội
thi công xây lắp nên tất cả các chi phí phát sinh của một công trình đều do kế
toán các đội hạch toán thông qua tài khoản 1413.
Khi công trình hoàn thành và chuẩn bị bàn giao, đội trưởng gửi bảng kê
chi tiết toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình thi công toàn bộ công trình,
hạng mục công trình về phòng kế toán. Bảng kê chi tiết chi phí được kế toán
đội tiến hành thủ công căn cứ vào các chứng từ phát sinh (Hoá đơn GTGT,
phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho) để tập hợp chi phí công trình hoàn
thành. Sau khi được Giám đốc và kế toán trưởng phê duyệt, kế toán tổng hợp
SV Đào Thị Lộc Lớp Kế Toán 3–K37
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành GVHD: TS Lê Kim Ngọc
tiến hành nhập số liệu vào máy theo bảng kê chi tiết từng công trình, hạng
mục công trình và máy sẽ tự động kết chuyển.
2.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP ĐTXD & TM
PHƯỚC AN
2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
2.3.1.1. Đặc điểm và đối tượng hạch toán:
Chi phí NVL trực tiếp là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng giá thành công trình, thường chiếm từ 60% - 70% tuỳ theo kết cấu
từng công trình. Do đặc điểm riêng của sản phẩm xây lắp là mang tính đơn

chiếc nên NVL phát sinh thường không cố định và không giống nhau đối với
mỗi công trình. Hơn nữa, các công trình được thi công ở những địa điểm khác
nhau, việc tìm kiếm NVL phải được thực hiện linh hoạt, kết hợp với việc kiểm
tra, giám sát chặt chẽ. Vì vậy, nên công ty không tổ chức kho NVL, các đội tự
mua NVL rồi chuyển thẳng đến chân công trình và sử dụng ngay. Đây là
nguyên nhân dẫn đến chi phí vận chuyển, lưu kho của NVL chiếm tỉ lệ rất nhỏ.
Giá mua NVL là giá mua thực tế ghi trên hoá đơn không bao gồm thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ cộng với các khoản chi phí phát sinh trước khi
đưa vào sử dụng. Chi phí NVL trực tiếp sử dụng cho việc thi công công trình
của công ty bao gồm:
- Chi phí NVL chính: là những NVL tham gia cấu thành nên công trình
bao gồm: đá, cát, xi măng, thép…
- Chi phí NVL phụ: phụ gia bê tông, cốp pha, dây buộc…
- Phụ tùng sửa chữa thay thế: ốc vít, đinh… dùng để sửa chữa thay thế
từng phần công trình.
2.3.1.2. Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu nhập kho/ xuất kho
SV Đào Thị Lộc Lớp Kế Toán 3–K37
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành GVHD: TS Lê Kim Ngọc
- Hợp đồng mua bán vật tư
- Giấy báo nhập vật tư
- Biên bản nghiệm thu vật tư
- Bảng tổng hợp vật tư
2.3.1.3. Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng TK 621 - CPNVLTT để hạch toán chi phí NVL trực tiếp.
TK này được mở chi tiết cho từng công trình.
Cụ thể TK 621 - Đại Kim (viết tắt: ĐK) để theo dõi CPNVLTT cho
công trình Đại Kim - Hương Sơn - Hà Tĩnh.
2.3.1.4. Quy trình cung ứng vật tư cho các đội thi công xây lắp:

Khi công ty trúng thầu một công trình, hạng mục công trình Phòng kế
hoạch kỹ thuật thiết kế thi công, lập dự án phương án thi công cho từng giai
đoạn công việc và giao nhiệm vụ sản xuất cho một đội xây lắp. Đội xây lắp
đó viết khế ước vay vốn lưu động, căn cứ vào khế ước vay vốn lưu động, và
các giấy tờ liên quan Công ty sẽ tạm ứng cho đội bằng tiền. Tuỳ theo từng
công trình và hạng mục công trình, Công ty sẽ tạm ứng cho đội một tỉ lệ nhất
định theo giá trị công trình ký với chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính. Đội sẽ căn
cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công để tính toán lượng vật tư cần thiết cho thi
công. Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, đội sẽ tìm kiếm nguồn NVL đầu vào và
ký hợp đồng mua vật tư của nhà cung cấp đó. Kèm theo hợp đồng kinh tế có
thể có bảng báo giá. NVL trực tiếp Công trình: Cầu tràn Đại Kim - Hương
Sơn - Hà Tĩnh bao gồm: Cát (Cát đen, Cát vàng…), Gỗ (ván khuôn, đà
nẹp…), Thép các loại (từ D6 - D32), Xi măng (PCB 30, PCB 40), Que hàn,
Thép buộc, Phụ gia dẻo hoá … Khối lượng vật liệu trong hợp đồng này có thể
cung ứng một lần hoặc nhiều lần tuỳ theo tiến độ thi công của công trình.
NVL sau khi thu mua về sẽ được chuyển thẳng đến tận chân công trình. Tại
đây căn cứ vào HĐ GTGT, đội trưởng cùng người giao nhận vật tư tiến hành
SV Đào Thị Lộc Lớp Kế Toán 3–K37
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành GVHD: TS Lê Kim Ngọc
kiểm tra số lượng và chất lượng vật tư. Đồng thời nhân viên thu mua vật tư
viết giấy báo nhập vật tư gửi về cho kế toán đội.
Kế toán đội sẽ căn cứ vào Hoá đơn GTGT và phiếu báo nhập vật tư để
viết Phiếu nhập kho. Giá vật tư ghi trên phiếu nhập kho là giá ghi trên Hoá
đơn mua hàng không bao gồm thuế GTGT, khối lượng thực tế là khối lượng
bên bán và bên mua thống nhất sau khi tiến hành kiểm tra và giao nhận vật tư.
Đây thực chất chỉ là hình thức vì vật liệu nhập về không qua kho mà chuyển
thẳng đến chân công trình.
Ngay sau khi vật tư được đưa về và ghi Phiếu nhập kho, kế toán lập
Phiếu xuất kho, phản ánh số NVL thực tế đưa vào sử dụng cho công trình.
Cuối tháng căn cứ vào các Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho của từng loại vật

tư, kế toán đội tiến hành lập Bảng tổng hợp vật tư.
Cuối tháng kế toán đội tổng hợp, phân loại chứng từ theo từng công
trình, hạng mục công trình cụ thể kèm theo bảng kê chứng từ nộp lên phòng
kế toán. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành xong, kế toán đội
tổng hợp chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình để lập đơn xin
hoàn ứng gửi phòng Tài chính kế toán. Tại đây, kế toán tổng hợp phản ánh
giá trị vật liệu xuất dùng và ghi sổ chi tiết chi phí NVL .
2.3.1.5. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Căn cứ vào các chứng từ và Bảng kê giá trị vật liệu xuất dùng do kế
toán đội gửi lên, kế toán tổng hợp định khoản chi phí NVL thực tế phát sinh
Nợ TK 621 - ĐK
Có TK 1413 - ĐK
Căn cứ vào giá trị công trình, thông thường các đội tiền vay 30% trên
tổng kế hoạch vốn và để hoàn thành công trình, đội thi công ứng vay đến 80%
giá trị hợp đồng. Khi công trình hoàn thành, Công ty sẽ thanh toán nốt số tiền
còn lại cho đội thi công.
SV Đào Thị Lộc Lớp Kế Toán 3–K37
Chuyên Đề Thực Tập Chuyên Ngành GVHD: TS Lê Kim Ngọc
2.3.1.6. Quy trình ghi sổ:
Từ các chứng từ gốc do kế toán đội gửi lên, kế toán tổng hợp căn cứ
vào chứng từ gốc lập bảng kê chứng từ gốc rồi lập Chứng từ ghi sổ và Sổ chi
tiết TK 621. Chứng từ ghi sổ đã được đánh số thứ tự theo Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ. Sổ chi tiết TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình.
Biểu 2.1: Trích số liệu từ chứng từ ghi sổ
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 06 năm 2009
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Nợ Có

Số tiền
……
CP thép tròn D6 - D8 621 1413 13.770.000
CP Cát vàng các loại 621 1413 18.700.000
……
Cộng 32.470.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán vào Sổ chi tiết
Biểu 2.2: Trích số liệu sổ chi tiết TK 621
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
SV Đào Thị Lộc Lớp Kế Toán 3–K37

×