Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Luận văn thạc sỹ: Hoàn thiện công tác tổ chức hệ thống Báo cáo Tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 – VINACONEX3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.96 KB, 114 trang )

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu
khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
trần thị phơng thúy
1
MôC LôC
trang phô b×a
2
danh môc c¸c ký hiÖu, c¸c ch÷ viÕt t¾t
01. BCTC B¸o c¸o Tµi chÝnh
02. BCTCHN B¸o
c¸o Tµi chÝnh hîp nhÊt
03. C§KT B¶ng c©n ®èi kÕ to¸n
04. KQH§KD KÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh
05. IAS ChuÈn mùc kÕ to¸n quèc tÕ
06. VAS ChuÈn mùc kÕ to¸n ViÖt Nam
07. SXKD S¶n xuÊt kinh doanh
08. XDCB X©y dùng c¬ b¶n
09. TK Tµi kho¶n
10. BCLCTT B¸o c¸o lu chuyÓn tiÒn tÖ
3
danh môc c¸c h×nh vÏ, ®å thÞ
◙ Các phòng chức năng 40
4
lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất phát từ vai trò của Báo cáo Tài chính đối với doanh nghiệp.
Báo cáo Tài chính luôn giữ một vai trò rất quan trọng trong doanh
nghiệp. Mọi thực trạng tài chính, kết quả kinh doanh, hoạt động kinh doanh


của doanh nghiệp đều đợc phản ánh trên hệ thống, hay nói cách khác nó là đại
diện cho hiện thực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó mọi đối tợng
quan tâm đến doanh nghiệp đều tìm hiểu doanh nghiệp trớc hết thông qua hệ
thống Báo cáo Tài chính. Nó có ý nghĩa to lớn không chỉ với cơ quan, đơn vị
cá nhân bên ngoài doanh nghiệp mà nó còn có ý nghĩa to lớn trong việc điều
hành, chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ cơ sở lý luận khoa học về tổ chức hệ thống Báo cáo Tài
chính trong doanh nghiệp, đặc biệt là ở các công ty cổ phần hoạt động theo
mô hình Công ty mẹ Công ty con đối với việc cung cấp thông tin Báo cáo
Tài chính cho các đối tợng sử dụng thông tin nhằm ra quyết định hiệu quả
nhất. Xuất phát từ mối quan hệ tất yếu giữa các chuẩn mực kế toán về mối
quan hệ tất yếu giữa các Chuẩn mực kế toán về Báo cáo Tài chính với tổ chức
hệ thống Báo cáo Tài chính tại Công ty Cổ phần.
Xuất phát từ cơ sở thực tiễn tổ chức thống Báo cáo Tài chính của Công ty Cổ
phần Xây dựng số 3 VINACONEX 3 hiện nay đang còn nhiều hạn chế và bất cập.
2. Mục đích của đề tài nghiên cứu
Hệ thống chuẩn mực kế toán và luật kế toán ban hành quy định bắt buộc
với nội dung và hình thức trình bày của Báo cáo Tài chính. Chính vì vậy mục
đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu hệ thống Báo cáo Tài chính của Công
ty Cổ phần Xây dựng số 3 đã đáp ứng đủ các yêu cầu của chuẩn mực cha.
Nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức hệ thống Báo cáo Tài chính tại
Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 và đề xuất các phơng hớng và giải pháp thực
hiện với Công ty.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tợng nghiên cứu: Hệ thống Báo cáo Tài chính riêng và Báo cáo Tài
chính hợp nhất của Công ty Cổ phần Xây dựng số 3.
Phạm vi nghiên cứu: Nguồn số liệu và thông tin sử dụng trong luận văn
đợc lấy từ Công ty Cổ phần Xây dựng số 3.
4. Phơng pháp nghiên cứu
1

Để thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả đã kết hợp nghiên cứu lý luận với
khảo sát thực tế tại Công ty cổ phần Xây dựng số 3. Đồng thời sử dụng tổng
hợp các phơng pháp nh phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết
hợp với các phơng pháp phân tích và tổng hợp, hệ thống hóa, phơng pháp quy
nạp, suy luận và diễn giải Từ đó đa ra quan điểm giải pháp để đạt đợc mục
tiêu đề ra của đề tài.
5. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn góp phần làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về tổ chức hệ thống
Báo cáo Tài chính tại công ty cổ phần.
Luận văn góp phần hoàn thiện công tác tổ chức hệ thống Báo cáo Tài
chính của VINACONEX3, từ đó đóng góp cho sự phát triển của Công ty trên
cơ sở minh bạch hóa thông tin Báo cáo Tài chính.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn đợc
kết cấu thành 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề chung về tổ chức hệ thống Báo cáo Tài
chính doanh nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng công tác tổ chức hệ thống Báo cáo Tài chính tại
Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 VINACONEX 3.
Chơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức hệ thống Báo
cáo Tài chính tại Công ty cổ phần Xây dựng số 3
VINACONEX 3.
2
Chơng 1
Những vấn đề chung về tổ chức hệ thống Báo
cáo Tài Chính Doanh Nghiệp
1.1 lý luận chung về Báo cáo Tài chính Doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa của Báo cáo Tài chính
Báo cáo Tài chính là phơng pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo
các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình hình tài sản,

nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tình hình lu chuyển tiền tệ và tình hình quản lý, sử dụng vốn
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống mẫu biểu quy
định thống nhất.
Hệ thống BCTC đợc áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp
thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Hệ thống BCTC bao gồm:
Báo cáo tài chính năm
Báo cáo tài chính năm bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 - DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 - DN
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DN
- Thuyết minh Báo cáo Tài chính Mẫu số B09 DN
BCTC bao gồm một hệ thống số liệu kinh tế tài chính đợc tổng hợp, đợc
rút ra từ các sổ kế toán tổng hợp, các sổ kế toán chi tiết và những thuyết minh
cần thiết bằng văn bản về những số liệu đó. BCTC là phơng pháp quan trọng
để chuyển tải thông tin kế toán tài chính đến ngời ra quyết định, đó là những
thông tin công khai về sản nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp phục vụ cho các đối tợng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Điều
này khác biêt với các báo cáo kế toán nội bộ chỉ cung cấp thông tin kế toán
phục vụ cho yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính giữa niên độ
BCTC giữa niên độ bao gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ
và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lợc
- Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ bao gồm
Bảng cân đối kế toán giữa niên độ ( dạng đầy đủ )
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ ( dạng đầy đủ )
3
Báo cáo lu chuyển tiền tệ giữa niên độ ( dạng đầy đủ )
Bản thuyết minh Báo cáo Tài chính chọn lọc
- Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lợc, gồm

Bảng cân đối kế toán giữa niên độ ( dạng tóm lợc )
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ ( dạng tóm lợc )
Báo cáo lu chuyển tiền tệ giữa niên độ ( dạng tóm lợc )
Bản thuyết minh Báo cáo Tài chính chọn lọc
BCTC giữa niên độ nhằm cập nhật các thông tin đã trình bày trong bộ
BCTC năm gần nhất. BCTC giữa niên độ tập trung trình bày vào các sự kiện,
các hoạt động mới và không lặp lại các thông tin đã đợc công bố trớc đó.
1.1.2 Mục đích, vai trò của Báo cáo Tài chính
1.1.2.1 Mục đích của Báo cáo Tài chính
BCTC dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh
doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của
chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nớc và nhu cầu hữu ích của những ngời sử
dụng trong việc đem ra các quyết định kinh tế. BCTC phải cung cấp những
thông tin của một doanh nghiệp về:
- Tài sản
- Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác
- Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
- Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán
- Các luồng tiền
Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin
khác trong bản thuyết minh Báo cáo Tài chính nhằm giải trình thêm về các
chỉ tiêu đã phản ánh trên các BCTC tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp
dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày BCTC.
1.1.2.2 Vai trò của Báo cáo Tài chính
- Cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hởng của các nguồn lực
kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát của cơ cấu tài chính, khả năng thanh toán và
khả năng tơng thích của môi trờng kinh doanh. Nhờ có thông tin về các nguồn

lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát và năng lực của doanh nghiệp trong quá
4
khứ đã tác động đến nguồn lực kinh tế này mà có thể dự toán năng lực của doanh
nghiệp có thể tạo ra khoản tiền và tơng đơng tiền trong tơng lai.
Thông tin về cơ cấu tài chính có tác dụng lớn để dự đoán nhu cầu đi
vay, phơng thức phân phối lợi nhuận, tiền luân chuyển và cũng là những
thông tin cần thiết để dự đoán khả năng huy động các nguồn lực tài chính
của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin về tình hình doanh nghiệp
Trên các BCTC trình bày những thông tin về tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp, đặc biệt là thông tin về tính sinh lợi, thông tin về tình hình biến
động của SXKD sẽ giúp đối tợng sử dụng đánh giá những thay đổi tiềm tàng
của các nguồn lực tài chính mà doanh nghiệp có thể kiểm soát trong tơng lai,
để dự đoán khả năng tạo ra các nguồn tiền cho doanh nghiệp trên cơ sở hiện
có và việc đánh giá hiệu quả các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp có thể
sử dụng.
- Cung cấp thông tin về sự biến động về tình hình tài chính của
doanh nghiệp
Trong các BCTC, các chỉ tiêu báo cáo là tình hình tài sản, nguồn vốn,
tình hình kết quả hoạt động SXKD, tình hình lu chuyển tiền tệ của doanh
nghiệp tạo một thời điểm hoặc của một thời kỳ, tuy nhiên các chỉ tiêu vẫn cho
phép ngời sử dụng thông tin đánh giá đợc tình hình biến động tài chính của
doanh nghiệp qua một thời kỳ , vì vậy các thông tin trên BCTC rất hữu ích
trong việc đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Ta thấy thông tin trong các BCTC có vai trò quan trọng trong công tác
quản lý, cung cấp thông tin cho các đối tợng để ra các quyết định kinh tế phù
hợp và kịp thời. Có thể nói vai trò cụ thể đối với từng đối tợng nhận thông
tin:
+ Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp
Thông tin trong các BCTC cung cấp cho họ tổng hợp về tình hình tài sản,

tình hình nguồn vốn, tình hình và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động ,
tình hình lu chuyển tiền tệ, tình hình quản lý và sử dụng vốn để có thể đánh
giá đợc tình hình kinh doanh , thực trạng tài chính của doanh nghiệp từ đó các
nhà quản trị doanh nghiệp có thể đề ra đợc các giải pháp, các quyết định quản
lý kịp thời, phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp .
+ Đối với các cơ quản lý chức năng của Nhà nớc:
5
Thông tin trong các BCTC cung cấp cho các cơ quan quản lý chức năng
để trên cơ sở chức năng nhiệm vụ , quyền hạn của mình mà từng cơ quan kiểm
tra, giám sát hoạt động SXKD của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thực hiện
chính sách chế độ về quản lý kinh tề tài chính của doanh nghiệp:
Cơ quan thuế: Kiểm tra tình hình thực hiện và chấp hành các luật thuế của
doanh nghiệp, xác định chính xác số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế đợc
khấu trừ, đợc miễn giảm cũng nh quyết toán thuế của doanh nghiệp.
Cơ quan tài chính: Kiểm tra đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp ( đối với doanh nghiệp Nhà nớc ) có hiệu quả hay không ? Xác định
mức doanh thu trên vốn ( nếu có ) hay cần có kế hoạch bổ sung vốn cho doanh
nghiệp kiểm tra việc chấp hành các chính sách quản lý tài chính nói chung,
quản lý vốn nói riêng của doanh nghiệp
- Cơ quan quản lý đăng ký kinh doanh (Sở kế hoạch, Bộ kế hoạch đầu t):
Các cơ quan quản lý đăng ký kinh doanh kiểm tra về tình hình thực hiện giấy
phép kinh doanh của doanh nghiệp có thực hiện đúng ngành nghề kinh doanh,
mặt hàng kinh doanh, chế độ quản lý và sử dụng lao động cũng nh các chính
sách kinh tế , tài chính của Nhà nớc Việt Nam quy định hay không để từ đó
cơ quan kế hoạch đầu t có thể giữ nguyên giấy phép hay bổ sung nghành
nghề, mặt hàng hoặc thậm chí thu hồi giấy phép kinh doanh khi doanh
nghiệp đã vi phạm nghiêm trọng về các hoạt động SXKD, các chính sách kinh
tế tài chính
- Đối với cơ quan thống kê: Các thông tin trong BCTC của doanh nghiệp
giúp cho cơ quan thống kê tổng hợp số liệu theo các chỉ tiêu kinh tế để từ đó

tổng hợp số liệu báo cáo mức tăng trởng kinh tế của Quốc gia, xác định GDP
để cung cấp thông tin cho Chính phủ có đợc những quyết sách chính xác,
kịp thời trong việc điều tra và quản lý kinh tế vi mô, vĩ mô.
+ Đối với các đối tợng khác:
Thông tin trong BCTC cung cấp cho các nhà đầu t, các chủ nợ, các khách
hàng để họ có thể đánh giá đợc thực trạng tài chính của doanh nghiệp để họ
quyết định có nên đâu t vào doanh nghiệp nữa không ? Các chính sách về lãi
suất áp dụng cho doanh nghiệp nh thế nào.
Ngoài ra các thông tin trên BCTC công khai còn củng cố niềm tin và sức
mạnh cho công nhân viên của doanh nghiệp để họ nhiệt tình hăng say trong
lao động, tham gia đầu t vào trái phiếu, cổ phiếu của công ty phát hành
6
1.1.3 Các nguyên tắc, yêu cầu khi lập và trình bày Báo cáo Tài chính
1.1.3.1 Yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày BCTC doanh nghiệp phải tuân thủ các yêu cầu gồm :
- Trung thực và hợp lý
- Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của
từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu
cầu ra các quyết định kinh tế của ngời sử dụng và cung cấp đợc các thông tin
đáng tin cậy khi:
+ Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ
đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng.
+ Trình bày khách quan, không thiên vị.
+ Tuân thủ nguyên tắc thận trọng.
+ Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
1.1.3.2 Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo Tài chính
Việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ sáu nguyên tắc quy định tại
Chuẩn mực kế toán số 21 Trình bày Báo cáo Tài chính : Hoạt động liên

tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp, bù trừ, có thể so sánh
- Hoạt động liên tục
Khi lập và trình bày BCTC, Giám đốc (hoặc ngời đứng đầu) doanh
nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp.
BCTC phải đợc lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên
tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thờng trong tơng lai gần, trừ khi
doanh nghiệp có ý định cũng nh buộc phảI ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp
đáng kể quy mô hoạt động của mình. Khi đánh giá, nếu Giám đốc (hoặc ngời
đứng đầu) doanh nghiệp biết đợc có những điều không chắc chắn liên quan đến
các sự kiện hoặc các điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt
động liên tục của doanh nghiệp thì những điều không chắc chắn đó cần đợc nêu
rõ . Nếu BCTC không đợc lập trên cơ sở hoạt động liên tục, thì sự kiện này cần
đợc nêu rõ, cùng với cơ sở dùng để lập BCTC và lý do khiến cho doanh nghiệp
không đợc coi là đang hoạt động liên tục.
Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc hoặc
ngời đứng đầu doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán
7
đợc tối thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
- Cơ sở dồn tích
Doanh nghiệp cần phải lập BCTC theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ
thông tin liên quan đến các luồng tiền.
Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện đợc ghi nhận vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và đợc
ghi nhận vào sổ kế toán và BCTC của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi
phí đợc ghi nhận vào Baó cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc
phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù
hợp không cho phép ghi nhận trên Bảng Cân đối kế toán những khoản mục
không thỏa mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả.
- Nhất quán
Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong BCTC phải nhất quán từ

niên độ này sang niên độ khác, trừ khi:
+ Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp
hoặc khi xem xét lại việc trình bày BCTC cho thấy rằng cần phải thay đổi để
có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và sự kiện hoặc
+ Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày
Doanh nghiệp có thể trình bày BCTC theo một cách khác khi mua sắm
hoặc thanh lý lớn các tài sản hoặc khi xem xét lại cách trình bày BCTC. Việc
thay đổi cách trình bày BCTC chỉ đợc thực hiện khi cấu trúc trình bày mới
sẽ đợc duy trì lâu dài trong tơng lai hoặc nếu lợi ích của cách trình bày mới
đợc xác định rõ ràng. Khi có thay đổi thì doanh nghiệp phải phân loại lại
các thông tin mang tính so sánh cho phù hợp với các quy định của đoạn 30
và phải giải trình lý do và ảnh hởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết
minh BCTC.
- Trọng yếu và tập hợp
Từng khoản mục trọng yếu phải đợc trình bày riêng biệt trong BCTC. Các
khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà đợc tập hợp
vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng.
Khi trình bày BCTC, một thông tin đợc coi là trọng yếu nếu không trình
bày hoặc trình bày thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng
kể BCTC, làm ảnh hởng đến quyết định kinh tế của ngời sử dụng Báo cáo Tài
chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất của các khoản mục
8
đợc đánh giá trong các tình huống cụ thể nếu cac khoản mục này không đợc
trình bày riêng biệt . Để xác định một khoản mục hay một tập hợp các khoản
mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất và quy mô của chúng. Tùy theo các
tình huống cụ thể, tính chất hoặc quy mô của từng khoản mục có thể là nhân
tố quyết định tính trọng yếu. Ví dụ các tài sản riêng lẻ có cùng tính chất và
chức năng đợc tập hợp vào một khoản mục, kể cả khi giá trị của khoản mục là
rất lớn. Tuy nhiên các khoản mục quan trọng có tính chất hoặc chức năng
khác nhau phải đợc trình bày một cách riêng rẽ.

Nếu một khoản mục không mang tính trọng yếu, thì nó đợc tập hợp cùng
với các khoản đầu mục khác có cùng tính chất hoặc chức năng trong BCTC
hoặc trình bày trong phần thuyết minh BCTC. Tuy nhiên có những khoản mục
không đợc coi là trọng yếu để có thể đợc trình bày riêng biệt trên BCTC, nhng
lại đợc coi là trọng yếu để phải trình bày riêng biệt trong phần thuyết minh
BCTC.
Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ
các quy định về trình bày BCTC của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các
thông tin đó không còn tính trọng yếu.
- Bù trừ
Các khoản mục tài sản, nợ phải trả trình bày BCTC không đợc bù trừ, trừ
khi một chuẩn mực kế toán khác qui định hoặc cho phép bù trừ.
Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ đợc bù trừ khi
- Đợc quy định tại một chuẩn mực kế toán khác, hoặc
- Các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và
các sự kiện giống nhau hoặc tơng tự và không có tính trọng yếu. Các khoản
này cần đợc tập hợp lại với nhau phù hợp với quy định của đoạn 21
Các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng
yếu phải đợc báo cáo riêng biệt. Việc bù trừ các số liệu trong Báo cáo
KQHĐKD hoặc bảng CĐKT, ngoại trừ trờng hợp việc bù trừ này phản ánh bản
chất của giao dịch hoặc sự kiện, sẽ không cho phép ngời sử dụng hiểu đợc các
giao dịch hoặc sự kiện đợc thực hiện và dự tính đợc các luồng tiền trong tơng
lai của doanh nghiệp.
Chuẩn mực kế toán số 14 Doanh thu và thu nhập khác quy định doanh
thu phải đợc đánh giá theo giá trị hợp lý của những khoản đã thu hoặc có thể
thu đợc, trừ đi tất cả các khoản giảm trừ doanh thu. Trong hoạt động kinh
9
doanh thông thờng, doanh nghiệp thực hiện những giao dịch khác không làm
phát sinh doanh thu, nhng có liên quan đến các hoạt động chính làm phát sinh
doanh thu. Kết quả của các giao dịch này sẽ đợc trình bày bằng cách khấu trừ

các khoản chi phí có liên quan phát sinh trong cùng một giao dịch vào khoản
thu nhập tơng ứng, nếu cách trình bày này phản ánh đúng bản chất của các
giao dịch hoặc sự kiện đó. Chẳng hạn nh :
+ Lãi và lỗ phát sinh trong việc thanh lý các tài sản cố định và đầu t dài
hạn, đợc trình bày bằng cách khấu trừ giá trị ghi sổ của tài sản và các khoản
chi phí thanh lý có liên quan vào giá bán tài sản ;
+ Các khoản chi phí đợc hoàn lại theo thỏa thuận hợp đồng với bên thứ ba
( ví dụ hợp đồng cho thuê lại hoặc thầu lại ) đợc trình bày theo giá trị thuần
sau khi đã khấu trừ đi khoản đợc hoàn trả tơng ứng;
Các khoản lãi và lỗ phát sinh từ một nhóm các giao dịch tơng tự sẽ đợc
hạch toán theo giá trị thuần. Ví dụ các khoản lãi và lỗ chênh lệch tỷ giá, lãi và
lỗ phát sinh từ mua, bán các công cụ tài chính vì mục đích thơng mại. Tuy
nhiên các khoản lãi và lỗ này cần đợc trình bày riêng biệt, nếu quy mô, tính
chất hoặc tác động của chúng yêu cầu phải đợc trình bày riêng biệt theo quy
định của Chuẩn mực Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay
đổi trong chính sách kế toán
- Có thể so sánh
Các thông tin bằng số liệu trong BCTC nhằm để so sánh giữa các kỳ kế
toán phải đợc trình bày tơng ứng với các thông tin bằng số liệu trong BCTC
của kỳ trớc. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả thông tin diễn giải
bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho những ngời sử dụng hiểu rõ đợc
báo cáo tài chính của kỳ hiện tại.
Khi thay đổi cách trình bày hoặc phân loại các khoản mục trong BCTC,
thì phải phân loại lại các số liệu so sánh ( trừ khi việc này không thể thực hiện
đợc ) nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại và phải trình bày tính
chất, số liệu là lý do việc phân loại lại. Nếu không thể thực hiện đợc việc phân
loại lại số liệu tơng ứng mang tính so sánh thì doanh nghiệp cần phải nêu rõ lý
do và tính chất của những thay đổi nếu việc phân loại lại các số liệu đợc thực
hiện.
Trờng hợp không thể phân loại lại các thông tin mang tính so sánh để so

sánh với kỳ hiện tại, nh trờng hợp mà cách thức thu thập các số liệu trong các
10
kỳ trớc đây không cho phép thực hiện việc phân loại để tạo ra những thông tin
so sánh, thì doanh nghiệp cần phải trình bày tính chất của các điều chỉnh lẽ ra
cần phải thực hiện đối với các thông tin số liệu mang tính so sánh. Chuẩn mực
Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế
toán đa ra các quy định về các điều chỉnh cần thực hiện đối với các thông tin
mang tính so sánh trong trờng hợp các thay đổi về chính sách kế toán đợc áp
dụng cho các kỳ trớc .
1.2 Lý luận chung về Báo cáo Tài chính hợp nhất
1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa của Báo cáo tài chính hợp nhất
Tập đoàn kinh tế nói chung và công ty mẹ - con nói riêng không phải là
một chủ thể pháp lý (không có t cách pháp nhân), nhng một tập đoàn kinh tế
đợc tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con đợc coi nh một chủ thể
kinh tế do mối quan hệ kiểm soát - chi phối chặt chẽ của công ty mẹ đối với
công ty con. Nh vậy, công ty mẹ - con đủ cơ sở đợc gọi là đơn vị kế toán và nó
phải lập báo cáo tài chính cho toàn bộ nhóm công ty nh đối với một doanh
nghiệp độc lập.
Đơn vị kế toán là thực thể kinh tế có tài sản riêng, chịu trách nhiệm sử
dụng và kiểm soát tài sản đó và phải lập Báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính lập cho nhóm công ty mẹ - con đợc gọi là báo cáo tài
chính hợp nhất
Theo IAS 27 định nghĩa về báo cáo tài chính hợp nhất (Consolidated
financial statements): Consolidated financial statements: the financial
statements of a group presented as those of a single economic entity
Nh vậy, Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo tài chính lập cho toàn bộ
nhóm công ty mẹ - con với t cách là một thực thể kinh tế.
BCTCHN là BCTC của một tập đoàn đợc trình bày nh BCTC của một
doanh nghiệp. Báo cáo này đợc lập trên cơ sở hợp nhất BCTC của công ty mẹ
và công ty con theo quy định. Nh vậy, BCTCHN của một tập đoàn đợc trình

bày nh BCTC của một doanh nghiệp mà không tính đến ranh giới pháp lý của
công ty mẹ và công ty con.
Đặc điểm chủ yếu của Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn là không
có tính pháp lý về nghĩa vụ tài chính vì tập đoàn không có t cách pháp nhân.
Báo cáo tài chính hợp nhất chỉ có tính pháp lý trong nghĩa vụ lập và trình
bày khi nghĩa vụ này đợc thể chế hoá trong hệ thống pháp lý kế toán ở một
11
quốc gia.
Mục đích của Báo cáo tài chính hợp nhất:
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản,
nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm kết thúc năm tài chính, tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh năm tài chính của tập đoàn nh một
doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của các pháp nhân
riêng biệt là công ty mẹ hay công ty con trong tập đoàn
- Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực
trạng tình hình tài chính và tình hình của tập đoàn trong năm tài chính đã qua
và những dự đoán trong tơng lai. Thông tin của BCTCHN là căn cứ quan trọng
cho việc đề ra quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, hoặc
đầu t vào tập đoàn của chủ sở hữu, của các nhà đầu t, của các chủ nợ hiện tại
và tơng lai
Phạm vi hợp nhất
Cơ sở để lập báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo tài chính riêng của các
thành viên thuộc phạm vi hợp nhất báo cáo tài chính. Nh vậy, đối với một tập
đoàn công ty mẹ - con bao gồm nhiều thành viên hoạt động theo các hình thức
sở hữu khác nhau.
Và việc áp dụng các chính sách kế toán khác nhau sẽ gây những khó
khăn nhất định đối với việc hợp nhất báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính hợp nhất đợc lập tại các thời điểm:
- Thời điểm xảy ra hợp nhất kinh doanh (quyền kiểm soát đợc thiết lập)
- Sau thời điểm hợp nhất kinh doanh (định kỳ)

Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán hợp nhất
+ Kết quả kinh doanh hợp nhất
+ Báo cáo lu chuyển tiền tệ hợp nhất
+ Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất
Bảng cân đối kế toán hợp nhất là bảng cân đối kế toán đợc lập và trình
bày cho toàn bộ nhóm công ty mẹ - con với t cách là một thực thể kinh tế độc
lập, phản ánh các thông tin hợp nhất về tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu
của nhóm công ty. Vì vậy ảnh hởng của các giao dịch nội bộ đến các chỉ tiêu
này đều phải đợc loại trừ. Bảng cân đối kế toán hợp nhất đợc lập trên cơ sở
bảng cân đối kế toán riêng của các thành viên thuộc phạm vi hợp nhất.
12
Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất là báo cáo kết quả kinh doanh đợc
lập và trình bày cho toàn bộ nhóm công ty mẹ - con với t cách là một thực thể
kinh tế độc lập, phản ánh các thông tin hợp nhất về thu nhập, chi phí, kết quả
của nhóm công ty. Vì vậy ảnh hởng của các giao dịch nội bộ đến các chỉ tiêu
này phải đợc loại trừ. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất đợc lập
trên cơ sở các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các thành viên thuộc
phạm vi hợp nhất báo cáo tài chính.
Trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất và Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất, Lợi ích của cổ đông thiểu số phải đợc tách thành một chỉ tiêu
riêng biệt.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ hợp nhất là báo cáo lu chuyển tiền tệ đợc lập và
trình bày cho toàn bộ nhóm công ty mẹ - con với t cách một thực thể kinh tế
độc lập, phản ánh thông tin hợp nhất về luồng tiền của nhóm công ty. Vì vậy,
ảnh hởng của các giao dịch nội bộ phải đợc loại trừ. Báo cáo lu chuyển tiền tệ
hợp nhất đợc lập trên cơ sở các báo cáo lu chuyển tiền tệ riêng của các công ty
thành viên thuộc phạm vi hợp nhất.
Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất là bản thuyết minh, giải trình về
thông tin về các báo cáo tài chính của toàn bộ nhóm công ty mẹ - con với t

cách một thực thể kinh tế độc lập. Thuyết minh báo cáo tài chính đợc lập
thành một bản báo cáo chung cho tất cả các báo cáo tài chính hợp nhất hoặc
lập riêng và kèm theo từng báo cáo tài chính hợp nhất.
Đặc điểm quan trọng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp
nhất là việc loại trừ ảnh hởng của các giao dịch nội bộ. Hợp nhất báo cáo tài
chính không phải là cộng cơ học các báo cáo tài chính, việc loại trừ ảnh hởng
của các giao dịch nội bộ là vấn đề khó khăn. Do vậy, công việc này đòi hỏi
nhiều công sức đặc biệt trong trờng hợp tập đoàn công ty mẹ - con có cấu trúc
phức tạp, có công ty con ở nớc ngoài.
1.2.2. Phơng pháp lập báo cáo tài chính hợp nhất
Phơng pháp lập báo cáo tài chính hợp nhất phụ thuộc vào phơng pháp
kế toán hợp nhất kinh doanh. Có hai phơng pháp kế toán hợp nhất kinh
doanh
- Phơng pháp kết hợp lợi ích: Theo phơng pháp này, lợi thế thơng mại
không đợc ghi nhận trong báo cáo tài chính hợp nhất. Kết quả hoạt động của
công ty con đợc tính vào kết quả hợp nhất là két quả hoạt động luỹ kế trong
13
năm, không phụ thuộc vào thời điểm hợp nhất xảy ra lúc nào trong năm. Tài
sản ròng của các thành viên không phải đánh giá lại theo giá thị trờng. Phơng
pháp kết hợp lợi ích đang dần bị thay thế bởi phơng pháp phổ biến hơn là ph-
ơng pháp mua.
- Phơng pháp mua: Theo phơng pháp này, lợi thế thơng mại đợc ghi nhận
trong báo cáo tài chính hợp nhất và đợc khấu hao (phân bổ) hoặc đánh giá lại
hàng năm. Kêt quả hoạt động kinh doanh của công ty con đợc tính vào kết quả
hợp nhất là kết quả hoạt động đạt đợc kể từ ngày công ty con đó bị mua bởi
công ty mẹ. Tài sản ròng của công ty con (công ty bị mua) phải đợc đánh giá
lại theo giá trị hợp lý.
1.2.3. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất
Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất đối với các
khoản đầu t vào công ty con

- Công ty mẹ khi lập và trình bày BCTCHN phải căn cứ vào BCTC của tất
cả các công ty con ở trong và ngoài nớc do công ty mẹ kiểm soát, ngoại trừ
các công ty con mà quyền kiểm soát của công ty mẹ chỉ là tạm thời vì công ty
con này chỉ đợc mua và bán lại trong tơng lai gần (dới 12 tháng) hoặc hoạt
động của công ty con bị hạn chế trong thời gian dài và điều này ảnh hởng
đáng kể tới khả năng chuyển vốn cho công ty mẹ.
- Công ty mẹ không đợc loại trừ ra khỏi BCTCHN BCTC của công ty con
có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt động của tất cả các công ty con
khác trong tập đoàn.
- BCTCHN đợc lập và trình bày theo nguyên tắc kế toán và nguyên tắc
đánh giá nh BCTC hàng năm của doanh nghiệp độc lập theo quy định của
Chuẩn mực kế toán số 21 Trình bày báo cáo tài chính và quy định của các
chuẩn mực kế toán khác.
- BCTCHN đợc lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế toán thống nhất cho
các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tơng tự trong toàn
bộ tập đoàn.
Nếu công ty con sử dụng các chính sách kế toán khác với chính sách kế
toán áp dụng thống nhất trong tập đoàn thì công ty con phải có điều chỉnh
thích hợp các BCTC trớc khi sử dụng cho việc lập BCTHN.
Trờng hợp nếu công ty con không thể sử dụng chính sách kế toán một
cách thống nhất làm ảnh hởng đến hợp nhất BCTC của tập đoàn thì phải giải
14
trình về các khoản mục đã đợc hạch toán theo các chính sách kế toán khác
nhau trong Bản thuyết minh BCTCHN
- Các BCTC của công ty mẹ và công ty con sử dụng để hợp nhất BCTC
phải đợc lập cho cùng một kỳ kế toán năm. Nếu ngày kết thúc kỳ kế toán là
khác nhau, công ty con phải lập thêm một bộ báo cáo tài chính cho mục đích
hợp nhất có kỳ kế toán trùng với kỳ kế toán của tập đoàn. Trong trờng hợp
điều này không thể thực hiện đợc, các BCTC sử dụng để hợp nhất có thể đợc
lập vào thời điểm khác nhau có thể đợc sử dụng miễn là thời gian chênh lệch

đó không vợt quá ba tháng. Nguyên tắc nhất quán bắt buộc độ dài của kỳ báo
cáo và sự khác nhau về thời điểm lập báo cáo tài chính phải thống nhất qua
các kỳ.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con sẽ đợc đa vào BCTCHN
kể từ ngày mua công ty con, là ngày công ty mẹ thực sự nắm quyền kiểm soát
công ty con theo Chuẩn mực kế toán Hợp nhất kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con bị thanh lý đợc đa vào
BCKQKDHN cho tới ngày thanh lý công ty con, là ngày công ty mẹ thực sự
chấm dứt quyền kiểm soát đối với công ty con
Số chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý công ty con và giá trị ghi
sổ còn lại của tài sản trừ đi nợ phải trả của công ty con này tại ngày thanh lý
đợc ghi nhận trong BCKQKDHN nh khoản lãi, lỗ công ty con.
Để đảm bảo nguyên tắc so sánh của BCTC từ niên độ kế toán này đến
niên độ kế toán khác, cần cung cấp thông tin bổ sung về ảnh hởng của việc
mua và thanh lý các công ty con đến tình hình tài chính tại ngày báo cáo,
kết quả của kỳ báo cáo và ảnh hởng đến các khoản mục tơng ứng của năm
trớc.
Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất đối với các
khoản đầu t khác
Trờng hợp nhà đầu t vào công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát có ít nhất một công ty con thì nhà đầu t này phải lập BCTCHN. Phơng
pháp vốn chủ sở hữu đợc áp dụng trong kế toán các khoản đầu t vào công ty
liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát khi lập và trình bày BCTCHN của
nhà đầu t.
Trong BCTCHN của nhà đầu t, khoản đầu t vào công ty liên kết, cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát phải đợc kế toán theo phơng pháp vốn chủ sở hữu,
15
ngoại trừ các trờng hợp khoản đầu t này là tạm thời vì khoản đầu t chỉ đợc
mua sắm và nắm giữ cho mục đích bán lại trong tơng lai gần (dới 12 tháng)
hoặc hoạt động của bên nhận đầu t bị hạn chế trong thời gian dài (trên 12

tháng) và điều này ảnh hởng đáng kể tới khả năng chuyển vốn cho nhà đầu t
1.3 Vấn đề cơ bản về tổ chức hệ thống Báo cáo Tài chính
trong Doanh nghiệp
Tổ chức hệ thống BCTC phản ánh đợc một cách toàn diện các mặt hoạt
động của doanh nghiệp và đáp ứng đợc nhu cầu thông tin cho nhiều đối tợng
khác nhau là căn cứ để đánh giá chất lợng công tác kế toán của đơn vị.
Tổ chức hệ thống BCTC là việc tổ chức thực hiện theo trình tự các bớc
nhằm phục vụ cho việc lập và trình bày Báo cáo Tài chính, bao gồm các bớc
sau: Tổ chức thu thập, kiểm tra cơ sở dữ liệu phục vụ lập BCTC ; tổ chức kiểm
tra thông tin phục vụ lập BCTC; tổ chức xử lý thông tin phục vụ lập Báo cáo
Tài chính và phân tích, cung cấp thông tin BCTC.
1.3.1 Vấn đề cơ bản tổ chức hệ thống BCTC riêng
1.3.1.1 Tổ chức thu thập thông tin phục vụ lập Báo cáo Tài chính
Cuối kỳ kế toán, để lập đợc BCTC thì trớc hết phải có đầy đủ các cơ sở
dữ liệu phản ánh chính xác, trung thực, khách quan các sự kiện và nghiệp vụ
kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp. Các số liệu này đã đợc phản ánh kịp thời
trên các chứng từ kế toán, tài khoản kế toán và sổ kế toán. Các chứng từ phục
vụ việc lập BCTC bao gồm:
- Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo
lu chuyển tiền tệ, Thuyết minh BCTC cuối niên độ kế toán trớc
- Số d các tài khoản loại I, II, III, IV và loại 0 trên các sổ kế toán chi tiết
và sổ kế toán tổng hợp cuối kỳ lập báo cáo.
- Sổ kế toán các tài khoản loại 3, 5,6,7,8,9 có liên quan
- Sổ kế toán chi tiết vốn bằng tiền đợc chi tiết tiền thu, tiền chi theo từng
loại hoạt động ; sổ chi tiết các tài khoản liên quan khác, báo cáo về vốn góp,
bảng phân bổ khấu hao,
- Sổ kế toán theo dõi các khoản phải thu, phải trả đợc phân loại thành 3
loại: Chi tiết cho hoạt động kinh doanh; chi tiết cho hoạt động đầu t và chi tiết
cho hoạt động tài chính.
- Sổ kế toán theo dõi các khoản tơng đơng tiền ( Đầu t chứng khoán ngắn

hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng đã loại trừ ra khỏi
16
khoản mục liên quan đến hoạt động đầu t ).
- Sổ kế toán theo dõi các khoản đầu t chứng khoán và công cụ nợ không
thuộc tơng đơng tiền
1.3.1.2 Tổ chức kiểm tra thông tin phục vụ lập BCTC
* Sau khi tiến hành thu thập thông tin, kế toán tiến hành kiểm tra thông
tin trớc khi lập BCTC. Kế toán cần phải thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan ( sổ kế
toán tổng hợp với nhau, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết ) , kiểm
tra đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán doanh nghiệp với các đơn vị có
quan hệ kinh tế ( Ngân hàng, ngời bán, ngời mua ). Kết quả kiểm tra đối
chiếu nếu có chênh lệch cần phảI điều chỉnh theo phơng pháp thích hợp tr-
ớc khi lập báo cáo.
- Kiểm kê tài sản trong trờng hợp cần thiết và kiểm tra đối chiếu số liệu
giữa biên bản kiểm kê với thẻ tài sản, sổ kho, sổ kế toán nếu có chênh lệch
phảI điều chỉnh kịp thời, đúng với kết quả kiểm kê trớc khi lập báo cáo.
- Khóa sổ kế toán và tính số d các tài khoản
- Chuẩn bị các mẫu biểu BCTC để sẵn sàng cho việc lập BCTC.
* Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 Trình bày Báo cáo Tài
chính, khi lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc
chung về lập và trình bày BCTC.
Ngoài ra trên bảng CĐKT, các khoản mục tài sản và nợ phải trả phải đ-
ợc trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tùy theo thời hạn của chu kỳ
kinh doanh bình thờng của doanh nghiệp, cụ thể nh sau:
- Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thờng trong vòng 12
tháng, thì tài sản và nợ phải trả đợc phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều
kiện sau:
+ Tài sản và Nợ phải trả đợc thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng
tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đợc xếp vào loại ngắn hạn.

+ Tài sản và nợ phải trả đợc thu hồi hay thanh toán sau 12 tháng tới kể từ
ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đợc xếp vào loại dài hạn
- Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thờng dài hơn 12
tháng, thì tài sản và nợ phải trả đợc phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều
kiện sau:
+ Tài sản và nợ phải trả đợc thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu
17
kỳ kinh doanh bình thờng, đợc xếp vào loại ngắn hạn ;
+ Tài sản và nợ phải trả đợc thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài
hơn một chu kỳ kinh doanh bình thờng, đợc xếp vào loại dài hạn.
- Đối với doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ
kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản và nợ phải
trả đợc trình bày theo tính thanh khoản giảm dần.
1.3.1.3 Tổ chức sử dụng thông tin để lập BCTC
Lập Bảng cân đối kế toán:
*Khái niệm bảng cân đối kế toán: Là hình thức biểu hiện của phơng
pháp tổng hợp cân đối kế toán và là một báo cáo kế toán chủ yếu, phản ánh
tổng quát toàn bộ tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại
vốn: kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn hiện có của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định.
*Nội dung của bảng cân đối kế toán: Phản ánh tổng quát toàn bộ tài
sản vừa theo kết cấu vốn vừa theo nguồn hình thành vốn. Nội dung của các
loại , các mục, các khoảnđợc phản ánh giá trị các loại tài sản hay nguồn vốn
cụ thể hiện có của Doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
+ Phần tài sản: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản
hiện có của Doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo và đợc chia thành 2 loại:
- Loại A: Tài sản ngắn hạn: Thuộc loại này bao gồm các chỉ tiêu phản ánh
tài sản của doanh nghiệp là tiền và các khoản tơng đơng tiền, các khoản đầu t tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác.
Loại B: Tài sản dài hạn: Thuộc loại này có các chỉ tiêu phản ánh tài sản của

Doanh nghiệp là các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu t,
các khoản đầu t tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác.
+ Phần nguồn vốn: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh các nguồn vốn hình
thành nên các loại tài sản của Doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo và đợc chia
thành 2 loại:
- Loại A: Nợ phải trả: Các chỉ tiêu trong loại này phản ánh các khoản nợ
ngắn hạn, nợ dài hạn và một số khoản nợ khác mà doanh nghiệp có trách nhiệm
thanh toán.
- Loại B: Vốn chủ sở hữu: Phản ánh các nguồn vốn chủ sở hữu, các quỹ của
doanh nghiệp và nguồn kinh phí (nếu có). Thể hiện mức độ độc lập tự chủ về việc
18
sử dụng các loại nguồn vốn của doanh nghiệp.
* Kết cấu của Bảng cân đối kế toán: Chia thánh ần theo kết cấu dọc:
phần trên là phần Tài sản, phần dới là phần Nguồn vốn.
+Căn cứ vào mức độ linh hoạt của tài sản hoặc tính thanh khoản của
nguồn vốn để sắp xếp thứ tự các chỉ tiêu trong từng phần theo tính giảm dần.
(Tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn; nợ phải trả ngắn hạn, dài hạn; vốn chủ sở
hữu, nguồn kinh phí và các quỹ).
+ Kết cấu phần chính của Bảng cân đối kế toán đợc chia thành 5 cột: Cột
chỉ tiêu (tài sản, nguồn vốn); mã số; thuyết minh; cột số cuối năm; cột số đầu
năm.
+Trong từng phần (tài sản hoặc phần nguồn vốn) đợc chia thành các mục,
trong các mục đợc chia thành các khoản
+ Ngoài phần kết cấu chính, Bảng cân đối kế toán có phần phụ: Các chỉ
tiêu chi tiết ngoài Bảng cân đối kế toán.
*Phơng pháp lập bảng cân đối kế toán
- Cơ sở số liệu
Nguồn số liệu để lập Bảng cân đối kế toán bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán cuối niên độ kế toán trớc.
- Số d các tài khoản loại I, II, III, IV và loại 0 trên các sổ kế toán chi tiết

và sổ kế toán tổng hợp cuối kỳ lập báo cáo.
- Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản (nếu có).
- Phơng pháp chung lập Bảng cân đối kế toán
- Cột số đầu năm: Căn cứ vào cột số cuối kỳ của báo cáo Bảng cân đối
kế toán ngày 31/12 năm trớc để ghi vào các chỉ tiêu tơng ứng. Cột số đầu
năm không thay đổi trong 4 kỳ báo cáo quý của năm nay.
- Cột số cuối năm: Căn cứ vào số d cuối kỳ của các sổ kế toán có liên
quan (sổ tài khoản cấp 1, cấp 2, sổ chi tiết ) đã đợc khoá sổ ở thời điểm lập
báo cáo để lập Bảng cân đối kế toán nguyên tắc nh sau:
Phần lớn các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán có nội dung kinh tế phù
hợp với số d của các tài khoản (tài khoản cấp 1 hoặc tài khoản cấp 2) thì căn
cứ trực tiếp vào số d của các tài khoản liên quan để ghi vào các chỉ tiêu tơng
ứng trong báo cáo theo nguyên tắc:
+ Số d Nợ của các tài khoản đợc ghi vào chỉ tiêu tơng ứng trong phần Tài sản.
+ Số d Có của các tài khoản đợc ghi vào chỉ tiêu tơng ứng trong phần nguồn vốn.
19
Một số chỉ tiêu trên Bảng CĐKT có nội dung kinh tế liên quan đến nhiều
tài khoản, nhiều chi tiết của tài khoản thì căn cứ và các số d của các tài khoản,
các chi tiết có liên quan tổng hợp để lập.
Một số chỉ tiêu trong Bảng CĐKT có nội dung kinh tế phù hợp với nội
dung kinh tế của chi tiết các tài khoản mà các chi tiết đó có thể có số d Nợ
hoặc d Có; khi lập báo cần phải căn cứ vào số d Nợ của các chi tiết có liên
quan tổng hợp lại để ghi vào chỉ tiêu tơng ứng trong phần Nguồn vốn;
không bù trừ lẫn nhau giữa các chi tiết trong cùng một tài khoản.
Các chỉ tiêu phần ngoài bảng Bảng CĐKT, căn cứ vào số d các tài khoản
ngoài bảng để lập.
Lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
* Khái niệm báo cáo kết quả kinh doanh: Là báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một
kỳ kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng loại hoạt động: hoạt động sản

xuất kinh doanh thông thờng và hoạt động khác.
* Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:Báo cáo
KQHĐKD trình bày đợc nội dung cơ bản về chi phí, daonh thu và kết quả
từng loại giao dịch và sự kiện:
+ Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ;
+ Hoạt động tài chính (Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đợc chia);
+ Chi phí, thu nhập khác.
Các chỉ tiêu đợc báo cáo chi tiết theo 5 cột: chỉ tiêu, mã số, thuyết minh,
năm nay, năm trớc.
*Phơng pháp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Cơ sở số liệu
- Báo cáo KQHĐKD trớc hoặc cùng kỳ năm trớc.
- Sổ kế toán các tài khoản loại 5,6,7,8,9 có liên quan.
- Các tài liệu liên quan khác (Sổ chi tiết thuế, sổ chi tiết TK 635 )
- Phơng pháp lập
- Cột năm tr ớc : Căn cứ vào cột năm nay của Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh lập năm trớc (hoặc cùng kỳ năm trớc) để ghi cho từng chỉ tiêu t-
ơng ứng.
- Cột năm nay: Căn cứ vào số liệu trên các sổ kế toán trong kỳ (quý hoặc
20
năm) của các tài khoản chủ yếu từ loại 5 đến loại 9 và các tài liệu liên quan để
tính toán và lập cho từng chỉ tiêu tơng ứng.
Lập Báo cáo lu chuyển tiền tệ
* Khái niệm báo cáo lu chuyển tiền tệ: Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo
cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng các lợng tiền phát
sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
*Phơng pháp lập Báo cáo lu chuyển tiền tệ
- Cơ sở số liệu lập báo cáo lu chuyển tiền tệ căn cứ
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ kỳ trớc
- Các tài liệu kế toán khác nh: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các
tài khoản Tiền mặt,Tiền gửi ngân hàng,Tiền đang chuyển;Sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan khác, Bảng tính và
phân bổ khấu hao tài sản cố định và các tài liệu kế toán chi tiết khác
- Phơng pháp lập
+ Phơng pháp trực tiếp: Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết để phân tích
và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào, tiền chi ra phù hợp với các nội
dung của các chỉ tiêu theo từng hoạt động của báo cáo lu chuyển tiền tệ để ghi
vào chỉ tiêu tơng ứng.
+ Phơng pháp gián tiếp: Các luồng tiền vào, luồng tiền ra từ hoạt động
kinh doanh đợc tính và xác định trớc hết bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trớc
thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh khỏi ảnh hởng của các
khoản mục không phải bằng tiền (Phi tiền tệ), các thay đổi trong kỳ của hàng
tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh (thay đổi vốn lu
động) và các khoản mà ảnh hởng về tiền của chúng là luồng tiền từ hoạt động
đầu t.
Lập Thuyết minh báo cáo tài chính
*Khái niệm: Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tài chính
nhằm mục đích giải trình, bổ sung, thuyết minh những thông tin về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo mà cha đợc trình bày đầy đủ, chi tiết trong các báo cáo tài chính khác.
*Phơng pháp Lập thuyết minh báo cáo tài chính
- Cơ sở lập:
21

×