Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

108 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 – Vinaconex3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.35 KB, 69 trang )

MỞ ĐẦU
Cơ sở vật chất kỹ thuật là nền tảng của mỗi Quốc gia. Cơ sở vật chất được tạo
ra không thể thiếu phần đóng góp quan trọng của ngành xây dựng cơ bản. Ngành xây
dựng cơ bản giữ vai trò quan trọng bởi đó là nhu cầu thiết yếu của con người, của xã
hội. Như vậy ngành xây dựng không chỉ tạo ra bề nổi vật chất cho một Quốc gia mà
còn phản ánh nội lực kinh tế, chính trị, xã hội, bản sắc văn hoá của dân tộc. Do vậy
yêu cầu đặt ra là phải quản lý tốt nguồn hình thành cơ sở vật chất. Muốn quản lý tốt
trước hết chúng ta phải tính đúng, tính đủ, tính kịp thời, tính chính xác những khoản
chi phí mà mình đã bỏ ra. Đây là vấn đề quan trọng và phức tạp trong công tác kế
toán vì trên thực tế viậc tính chi phí sản xuất phải dựa vào tất cả các chứng từ có liên
quan và các khoản mục trực tiếp tác động đến việc tính chính xác giá thành sản phẩm
xây lắp…
Mặt khác thông qua số liệu do bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp biết được chi phí để
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng
lao động, vật tư tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch, giá
thành sản phẩm từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm đồng thời giúp nhà quản lý ra quyết định phù hợp cho sự
phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Do đó trong xây lắp
quản lý tốt chi phí không chỉ có lợi cho doanh nghiệp mà còn có tác dụng rất lớn đến
việc sử dụng vốn đầu tư của nhà nước.
Muốn làm tốt công tác kế toán và cung cấp thông tin cho các nhà quản lý tốt
thì trước hết chúng ta phải hiểu được chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là
gì? Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là gì?
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí lao động sống nói riêng, lao động vật hoá, và các khoản chi phí cần thiết
khác phát sinh trong quá trình thi công một công trình.
Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất
bao gồm chi phí nguyên vật liêu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và
các chi phí khác tính cho từng công trình hạng mục công trình hay khối lượng xây
1


dựng hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành nghiệm thu và được chấp nhận
thanh toán.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây
dựng số 3 – Vinaconex3 nói riêng và các đơn vị khác trong nền kinh tế nói chung vẫn
còn nhiều tồn tại đó là chưa áp dụng đúng đắn các nguyên tắc hạch toán chi phí sản
xuất theo đúng quy định nhất là chi phí nhân công trực tiếp. Chí phí sản xuất chung
còn hạch toán một cách chung chung các khoản mục chưa chi tiết rõ ràng…
Chế độ kế toán và chế độ tài chính về chi phí sản xuất và giá thành chưa thật
phù hợp. Ví dụ
Về trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Tuy tình
hình đời sống công nhân trực tiếp sản xuất của Công ty Vinaconex3 tương đối ổn
định nhưng Công ty không thể định được trước số lao động nghỉ phép trong tháng
nên dẫn đến tình trạng có tháng số lao động nghỉ nhiệu có tháng lại nghỉ ít. Điều đó
ảnh hưởng trực tiếp đến khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tập hợp trong giá
thành sản phẩm. Chính vì vậy mà việc hạch toán tiền lương nghỉ phép vào kỳ có phát
sinh thực tế mà không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân trực tiếp
sản xuất của Công ty là chưa hoàn toàn hợp lý.

2
CHUYÊN ĐỀ GỒM CÓ 3 PHẦN
---------------------------
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3
– VINACONEX3
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
SỐ 3 – VINACONEX3
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
SỐ 3 – VINACONEX3
3

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
SỐ 3 – VINACONEX3 ( GỌI TẮT LÀ VINACONEX3)
1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất
– kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 – Vinaconex3 có ảnh hưởng
đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Với tiền thân là xí nghiệp xây dựng 5 được thành lập theo quyết định số
918/BXD-TCLĐ ngày 20/12/1990 của Bộ trưởng Bộ xây dựng trên cơ sở tập hợp,
chuyển cán bộ, công nhân đi lao động tại cộng hoà IRAQ do Bộ xây dựng ra quyết
định thành lập. Công ty Dịch vụ và xây dựng nước ngoài do Vinaconex quản lý nhân
sự từ năm 1988.
Tháng 8/1993 Công ty Xây dựng số 5 đã được thành lập lại doanh nghiệp
theo quyết định số 117A/BXD-TCLD ngày 5/5/1993 của Bộ xây dựng.
Năm 1995 theo quyết định số 702/BXD-TCLĐ ngày 19/7/1995 của Bộ xây dựng
công ty được đổi thành Công ty xây dựng số 5-1.
Đến năm 1996 theo quyết định số 02/BXD-TCLD ngày 02/01/1996 của Bộ
xây dựng Công ty lại đổi tên thành Công ty Xây dựng số 3. Đến ngày 23/7/2002 theo
quyết định số 986/BXD-TCLĐ của bộ xây dựng phê duyệt phương án cổ phần hoá
Công ty xây dựng số 3 thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam. Đến
ngày 11/10/2002 Công ty Cổ phần xây dựng số 3 chính thức đổi tên thành Công ty cổ
phần xây dựng số 3 – VINACONEX3 công ty có con dấu riêng và có tư cách pháp
nhân. Công ty có nhiều chức năng những chức năng chủ yếu là xây dựng cơ bản.
Đây là giai đoạn thử thách một mất một còn đối với công ty ra đời trong bối
cảnh nền kinh tế đất nước đang từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường phát
triển theo hướng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay mô hình sản xuất của Công ty gồm 15
đội sản xuất trực thuộc. một vài năm trước công ty chủ yếu hoạt động trên địa bàn Hà
Nội nhưng hiện nay đã mở rộng ra các tỉnh trên miền Bắc và Miền trung Như nhà thi
đấu thể thao Thái Nguyên, Nhà thi đấu thể thao Thanh Hoá; Công trình nhà làm việc
sở giáo dục Thái Bình; Nhà thi đấu thể thao Tỉnh Phú Thọ; Bệnh viện đa khoa Bình
Định; Công trình 990 Thăng Long Hà Nội; Bệnh viện đa khoa Sanh Pôn…Bên cạnh

dự án đầu tư xây dựng công ty còn mở rộng đầu tư dự án xây dựng các khu đô thị và
4
dự án nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng và bê tông thương phẩm … Cũng như tất
cả các doanh nghiệp khác từ ngày nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường đến
nay Công ty đã có nhiều bước chuyển biến đáng kể và ngày càng không ngừng phát
triển. Các công trình của Công ty đấu thầu ngày càng tăng làm cho doanh thu của
Công ty cũng tăng theo hàng năm.
Từ khi Công ty tiến hành cổ phần hoá sản lượng và doanh thu của công ty
ngày càng cao. Các công trình xây dựng mà công ty đấu thầu được mang tầm quan
trọng quốc tế. Năm 2002 Công ty đã bàn giao được Công trình Nhà luyện tập và thi
đấu thể thao Tỉnh Phú Thọ; năm 2003 bàn giao Công trình nhà luyện tập và thi đấu
thể thao Tỉnh Thanh Hoá. Đến năm 2004 Công ty đã trúng thầu công trình sân vận
động Việt Trì; Công trình nhà làm việc sở giáo dục và đào tạo Tỉnh Thái Bình; khu
trung cư láng Hoà Lạc….
Năm 2007 Công ty đã thực hiện niêm yết giao dịch trên sàn giao dịch chứng
khoán Hà nội. Nên nguồn kinh doanh của công ty được tự chủ, nguồn vay ngân hàng
ít. Chính vì vậy lợi nhuận của công ty trong lĩnh vực xây dựng cao và tập trung khắc
phục mọi khó khăn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra cụ thể hai năm qua công ty
đã đạt được một số kết quả sau:
Bảng 1.2: Bảng kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dựng số 3 -
Vinaconex.3 trong năm 2006 và năm 2007.
Các chỉ tiêu chủ yếu
Đơn vị
tính
TH
2006
KH
2007
TH
2007

%
TH/KH
I- Tổng giá trị SXKD Tr. đồng 302.000 345.000 352.496 102,17
II- Doanh thu Tr. đồng 182.000 198.000 178.800 140,81
III- Lợi nhuận sau thuế Tr. đồng 5.911 10.406 20.712 199,04
IV- Tỷ suất cổ tức % 16 17 17 100
V- Lao động và tiền lương
1. Lao động sử dụng bình
quân (cả hợp đồng)
Người 1.440 1.700 1.287 75,71
2. Thu nhập bình quân
(người/tháng)
Tr. đồng 1,925 2 2,142 107,1
5
Thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh, được sự giúp đỡ và chỉ
đạo trực tiếp của lãnh đạo tổng công, cùng sự quyết tâm của toàn thể cán bộ công
nhân viên, Công ty cổ phần xây dựng số 3 hoàn thành xuất sắc kế hoạch sản xuất
kinh doanh năm 2007. Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh tăng đều trên tất cả các lĩnh
vực như sản lượng, doanh thu, lợi nhuận.
Trong những năm qua công ty đã phấn đấu liên tục bền bỉ, chính vì vậy công
ty đã đạt được sự tăng trưởng cao và ổn định trong thời gian dài. Năm 2007 công ty
đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch sản xuất kinh doanh với giá trị sản lượng thực hiện
trên 352 tỷ đồng đạt 102,17% kế hoạch sản lượng, giá trị doanh thu 278,8 tỷ đồng đạt
140,81% doanh thu và vượt mức chỉ tiêu kế hoạch khác. Tạo đà cho công ty phát
triển nhanh mạnh vững chắc trong những năm tới.
Một số chỉ tiêu sản xuất của Công ty Vinaconex3 năm 2008 là:
Bảng 1.3: Kế hoạch sản xuất của Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 -Vinaconex3
năm 2008
TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị
1 Giá trị sản lượng Triệu đồng 419.000

2 Doanh thu Triệu đồng 300.000
3 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 30.240
4 Lương BQCN Triệu đồng 2,4
Công ty Vinaconex3 luôn luôn mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao
chất lượng sản phẩm. Công ty phấn đấu đến năm 2008 đạt mức sản lượng là 419.000
tỷ đồng,.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty vinaconex3 gồm có Ban
giám đốc Đứng đầu là Giám đốc giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc và các
phòng ban chức năng đó là phòng kế hoạch kinh doanh, phòng kế toán, phòng tổ
chức hành chính.
Bộ máy máy quản lý của công ty Vinaconex3 hoạt động theo hệ trực tuyến.
Đứng đầu là Giám đốc trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm chung về mọi mặt
hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công
6
ty từ việc huy động vốn, đảm bảo kinh doanh có lãi, đảm bảo thu nhập cho công nhân
viên đến việc phân phối thu nhập và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Phó Giám đốc kỹ thuật: Có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc trực tiếp chỉ
đạo kỹ thuật lập kế hoạch sản xuất, tìm hiểu thị trường.
Phòng KTKH: có nhiệm vụ quản lý công tác kỹ thuật, chất lượng công trình
và sản phẩm vật liệu, nghiên cứu các hồ sơ thiết kế, đề xuất các giải pháp ký thuật,
các phương án thi công nhằm mục tiêu đảm bảo chất lượng công trình. Chuẩn bị hồ
sơ đấu thầu, lập các hợp đồng kinh tế, tính toán các đơn giá dự thầu, đơn giá thi công,
quyết toán công trình, hạng mục công trình với chủ đầu tư.
Phòng vật tư: Có nhiệm vụ cung ứng toàn bộ số vật tư mà Công ty cần để đảm bảo ch
quá trình hoạt động liên tục của các xí nghiệp, đội sản xuất trong quá trình thi công
tại các công trình.
Phó giám đốc kinh tế: Giúp việc cho giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động
kinh tế tài chính của công ty. Hai phó giám đốc Đồng thời có nhiệm vụ tham mưu
cho giám đốc nghiên cứu các chế độ của Nhà nước để bổ sung hoàn thiện các quy

chế quản lý của Công ty như quy chế lao động, quy chế tài chính, quy chế chất lượng
sản phẩm. Ngoài ra còn có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc quản lý mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh và chịu sự quản lý trực tiếp của Ban giám đốc.
Phòng tổ chức lao động: Có nhiệm vụ đảm bảo cung ứng đủ lực lượng lao
động cả về số lượng và chất lượng. Quản lý hồ sơ nhân lực và lên kế hoạch đào tạo
ký kết hợp đồng lao động. Lập phương án phân phối tiền lương cho Công ty.
Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ xây dựng chỉ tiêu tài chính của công ty ,
theo dõi kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị, tổ, đội trực thuộc, tổng hợp quyết
toán tài chính tòan công ty để báo cáo với nhà nước. Ngoài ra phòng kế toán còn có
nhiệm vụ nghiên cứu các chế độ chính sách về tài chính để bổ sung hoàn thiện quy
chế tài chính của công ty.
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Xây dựng số 3- Vinaconex3
7
Giám đốc công ty
Ghi chú:
Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
1.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Từ những đặc điểm riêng biệt và phức tạp của ngành xây dựng cơ bản và sản
phẩm là xây lắp nên quy trình sản xuất của công ty là sản xuất liên tục và trải qua
nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có mộ dự toán thiết kế, địa điểm và
thời gian thi công khác nhau. Nhưng nhìn chung quy trình sản xuất của các của công
trình là như nhau.
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 –
Vianconex3
Bàn giao giải phóng mặt bằng: Sản phẩm của ngành xây dựng được sản xuất
tại địa điểm cố định theo hợp Đồng kinh tế. Chính vì vậy khi hợp Đồng kinh tế được
8
P.Giám đốc kinh tế

P.Giám đốc kỹ thuật
Phòng
KTK
H
Phòng
vật tư
Các
đội,
xưởng
sản
xuất
Phòng
kinh
doanh
Phòng
TC lao
động
P. tài
chính
Kế
toán
Bàn
giao
giải
phóng
mặt
bằng
Thi
công
phần

móng
Thi
công
phần
thân
Thi
công
phần
hoàn
thiện
Vệ
sinh
bàn
giao
công
trình
ký kết bên mua sản phẩm sẽ bàn giao mặt bằng cho bên sản xuất sản phẩm (bên thi
công). Sau khi nhận bàn giao địa điểm mặt bằng công ty tiến hành khảo sát nghiên
cứu phương án thi công, chỉ đạo các phòng ban tổ đội, tiến hành công tác giải phóng
mặt bằng, bộ phận thi công tiến hành phát cây, san ủi đất, tạo mặt bằng đúng như yêu
cầu thiết kế.
Thi công phần móng: Sau khi giải phóng mặt bằng song sẽ tiến hành thi công
phần móng. Thi công phần thân: Sau khi móng đã thi công song đúng theo yêu cầu
của thiết kế thì công ty tiến hành thi công phần thân. Thi công phần hoàn thiện: Bao
gồm các công việc trát dầm, trần, tường, dầm, trần lắp dựng khung, cánh cửa..v..v…
Vệ sinh công tình để bàn giao công trình đưa vào sử dụng: Sau khi đã thi công
song các phần việc trên lúc này công ty đã cho ra một sản phẩm và tiến hành vệ sinh
công trình sạch sẽ để tiến hành nghiệm thu bàn giao công trình cho bên A để đưa vào
sử dụng. Đến đây đã kết thúc quy trình sản xuất một sản phẩm xây lắp.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ phần

Xây dựng số 3 – Vinaconex3
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty vinaconex3 là một doanh nghiệp có quy mô lớn, có nhiều loại hình
kinh doanh, nhiều ngành nghề kinh doanh, nhiều đội cấu thành với địa bàn kinh
doanh rộng nên mô hình quản lý là phân cấp chính vì vậy mô hình kế toán của Công
ty áp dụng là kiểu phân cấp. Phòng kế toán của công ty rất gọn các thành viên chịu
trách nhiệm về các phần hành kế toán khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với
nhau.
Kế toán trưởng công ty là người tổ chức chỉ đạo mọi mặt công tác tài chính kế
toán, tham mưu cho giám đốc cải tiến tổ chức sản xuất công tác quản lý và phương
hướng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế toán vật tư kiêm tài sản cố định: Theo dõi chi tiết và tổng hợp nhập xuất
từng loại vật tư, tồn kho và tính giá từng loại vật tư xuất dùng. Đồng thời kế toán vật
tư còn kiêm kế toán tài sản cố định. Theo dõi tình hình về số lượng giá trị và hiện
trạng tài sản cố định trong đơn vị. Định kỳ lập bảng tính và phân bổ khấu hao cho các
9
đối tượng theo dõi hạch toán các khoản chi phí sửa chữa tài sản cố định, tình hình
thanh lý nhượng bán tài sản cố định.
Kế toán tiền lương kiêm kế toán vốn bằng tiền: hạch toán và phân bổ tiền
lương theo từng đối tượng của từng đội công trình, hạng mục công trình, tính và trích
các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đồng thời hạch toán
chi tiết và tổng hợp quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng theo dõi các khoản thanh toán
với khách hàng, với cán bộ công nhân viên lập thủ tục vay vốn.
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm kiêm kế toán tổng hợp: hạch toán
chi tiết và tổng hợp các chi phí phát sinh sau đó phân loại chi phí và tính giá thành
sản phẩm sản xuất trong kỳ. Đồng thời làm công tác kế toán tổng hợp, ghi sổ nhật ký
chung, ghi sổ cái, lập bảng cân đối tài khoản và lập báo cáo kế toán theo định kỳ của
công ty.
Kế toán thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước: làm nhiệm vụ thanh
quyết toán thuế giá ttrị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp… và các khoản phải nộp

ngân sách nhà nước như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn…
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
10
Kế toán trưởng
Kế toán vật
tư kiêm tài
sản cố định
Kế toán tiền
lương kiêm kế
toán vốn
Kế toán chi
phí SX và tính
giá thành SP
Nhân viên thủ kho
đội công trình
Kế toán
thuế
Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức
Nhật ký chung
Sơ đồ 1.4: Quy trình ghi sổ
TK 621
TK 622
11
Hoá đơn
Bảng tổng hợp chứng từ
xuất nguyên
vật liệu
Sổ nhật ký chung
Sổ cái tài khoản 621

Sổ chi phí sản phẩm TK 621
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương và
các khoản trích
theo lương
Sổ nhật ký chung
Sổ cái tài khoản 622
Sổ chi phí sản phẩm TK 622
Bảng thanh toán KL XL
hoàn thành
TK 623
TK 627
12
Bảng phân bổ chi phí máy
thi công
Sổ cái TK 623
Sổ CP sản xuất KD TK 623
Nhật ký chung
Sổ cái TK 627
Sổ CP sản xuất KD TK 627
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG SỐ 3 - VINACONEX3
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 – Vinaconex3
2.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán
Trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có
thể nói rằng việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất vừa là công
việc đầu tiên Đồng thời là công việc có tính chất định lượng cho toàn bộ khâu kế
toán.. Do vậy ở Công ty cổ phần Xây dựng số 3 - Vinaconex3 đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất công trình, hạng mục công trình. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí

sản xuất là khâu đầu tiên rất quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Do dự toán của từng hạng mục công trình được phân tích theo khoản mục chi
phí nên công ty tiến hành phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
từng khoản mục chi phí bao gồm: Chi phí nnguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí quản lý chung.
Về chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) : Công ty Cổ phần xây dựng
số 3 – Vinaconex3 áp dụng hình thức khoán gọn cho các đọi sản xuất. nguyên vật
liệu mua về cho công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình đó. Nguyên vakj liệu
mua về không nhập kho công trình mà nhập kho luôn tại công trình đó.
Về chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): Công ty áp dụng hình thức rtả
lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Trả lương theo sản phẩm tức là làm
theo hợp đồng khoán. trả lương theo thời gian khối lượng cong việc được tính theo
công nhật. Tiền lương, tiền công liên quan đến công trình nào, hạng mục công trình
nào thì sẽ được tập hợp trực tiếp vào Công trình, hạng mục công trình đó. Trên cơ sở
các chứng từ gốc về lao động và tiền lương.
Về chi phí máy thi công (CPMTC): Công ty tổ chức máy thi công riêng biệt,
hoặc do các đội tự thuê máy thi công.
Về chi phí sản xuất chung (CPSXC): là chi phí nhân viên quản lý và chi phí
quản lý bằng tiền khác. Chi phí quản lý phát sinh ử cong trình nào cũng tập hợp trực
tiếp vào công trình đó.
13
2.1.2. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
- Chi phí nguyyên vật liệu trực tiếp của Công ty Cổ phần xây dựng số 3 -
Vinaconex3 bao gồm:
+ Vật liệu chính: Cát, đá, sỏi, xi măng, sắt, thép
+ Vật liệu phụ: Vôi sơn, dây buộc, xô thàng, cuốc xẻng
+ Vật liệu kết cấu: kèo cột, cốp pha tôn, giáo hoàn thiện, Jun, cốp pha định
hình, sàn công tác...
+ Vật liệu khác...

Chi phí nguyên vật liệu là khoản chi phí trực tiếp, chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành sản phẩm xây lắp. Vì vậy việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí vật
liệu quan trọng đặc biệt trong các định lượng tiêu hao vật chất thi công và đảm bảo
chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp. Vì thế đòi hỏi công tác hạch toán chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp phải hạch toán trực tiếp loại chi phí này vào từng đối tượng
sử dụng theo giá trị thực tế của từng loại vật liệu.
Do đặc điểm của từng ngành xây lắp là sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản
xuất còn các điều sản xuất phải di chuyển theo địa đạt sản phẩm để giảm mức hao
hụt do vận chuyển nhiều lần. Do vậy Công ty Cổ phần xây dựng số 3 - Vinaconex3
đặt kho nguyên vật liệu ngay tại địa điểm sản xuất sản phẩm.. Việc thu nguyên vật
liệu ở kho tiến hành theo kế hoạch định mức do phòng kế hoạch kỹ thuật lập và căn
cứ vào tiến độ thi công công trình do bộ phận kế hoạch kỹ thuật lập. Như vậy vật tư
xuát dùng có thể là vật tư Công ty dự chữ trong kho hoặc công ty xuất thẳng tới Công
trình , hoặc Công ty tạm ứng tiền cho các đội thi công (nay là Chi nhánh công ty)
mua vật tư xuất thẳng tới công trình không qua kho Công ty. Tuy nhiên để tiết kiệm
được chi phí thu mua và chi phí vận chuyển Công ty áp dụng phương thức cung ứng
vật tư mua tại địa điểm thi công và chuyển thẳng tới chân công trình. Đối với những
loại vật liệu khan hiếm, giá cả không ổn định Công ty vẫn tiến hành mua và dự trữ ở
những thời điểm thích hợp và thuận lợi nhất.
Sơ đồ 2.1: Khái quát công tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu của Công ty Cổ
phần Xây dựng số 3 – Vinaconex3 như sau:
14
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán căn cứ vào hoá đơn
GTGT mua hàng ( trường hợp mua xuất trực tiếp sản xuất) phiếu xuất kho. Ví dụ
Quý I năm 2008 có mẫu hoá đơn GTGT mua nguyên vật liệu và phiếu xuất kho
nguyên vật liệu phục vụ thi công như sau:
Trích: Mẫu hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng

Ngày 03 tháng 01 năm 2008
Đơn vị bán hàng: …………………………………..………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………
Số Tài Khoản:………………………………………………..
Điện thoại: …………………………………………………..
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Thanh
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần XD số 3 – Vinaconex 3
Địa chỉ: Toà nhà 249 – Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy – Hà Nội
Số tài khoản:………………………………………………
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST:
0 1 0 1 3 1 1 8 3 7
Stt Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
A B C 1 2 3=1X2
1 Xi măng PC 30 Kg 2000 718,180 1.436.360
15
Mẫu số 01 GTKT – 3LL
AT/2008B
0093448
CHI NHÁNH XI MĂNG VIỆT TRÌ
28 ĐẠI LỘ HÙNG VƯƠNG - VIỆT TRÌ – PHÚ THỌ
MST: 0101351974-001
Chứng từ
mua hàng

Nhập kho
Xuất kho
Sổ nhật ký
chung
Bảng tổng hợp
chứng từ xuất
NVL
Sổ Cái
Sổ CP sản xuất KD TK 627
Cộng tiền hàng: 1.436.360
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 143.636
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.579.936
Số tiền bằng chữ: một triệu, năm trăm bảy mươi chín ngàn chín trăm ba mươi sáu
đồng ./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Nguyên vật liệu xuất dùng cho công trình, hạng mục công trình nào thì phải
trực tiếp ghi cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc thực tế
của nguyên vật liệu và số lượng nguyên vật liệu thực xuất.phục vụ sản xuất phục vụ
sản xuất, nguyên tắc xuất dùng nguyên vật liệu của công ty cụ thể:
Căn cứ vào phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu của tổ trưởng sản xuất, đội
trưởng của công trình kiểm tra, ký duyệt chuyển thủ kho lập phiếu xuất kho và xuất
vật liệu phục vụ sản xuất sản phẩm.
Do điều kiện của Công ty có nhiều công trình, Nhiều đội xây dựng khác nhau,
mỗi một công trình lại có địa điểm khác nhau. Có nhiều công trình cách xa văn phòng
bộ phận kế toán hàng trăm km. Vì vậy công ty quy định một tuần thủ kho gửi chứng
từ về bộ phận kế toán của công ty, để kế toán vào sổ chi tiết xuất, nhập nguyên vật
liệu Đồng thời kế toán vào sổ tổng hợp xuất nguyên vật liệu cho từng công trình như
sau:.


Bảng 2.1:
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 3 năm 2008
16
Số : 3/2008
CÔNG TRÌNH:Cải tạo nâng cấp sân vận động Việt Trì
Chứng từ
Diễn giải
Đối tượng
sử dụng
Số tiền
Trong đó
Số Ngày
Vật liệu
chính
Vật liệu
phụ
235 02/1 Xi măng PC 30 621 1.436.360 1.436.360
235 02/1 Cát vàng 621 400.000 400.000
235 02/1 Gạch đặc R10 621 4.108.500 4.108.500
.................... ...... .............. .............. ............
236 03/1 Que hàn 621 47.500 47.500
236 03/1 Phụ gia bê tông 621 190.000 190.000
....... ............ .......... ............ ...........
Tổng cộng 6.182.360 5.944.860 237.500
Số tiền bằng chữ: (Sáu triệu, một trăm tám mươi hai nghìn, ba sáu mươi đồng./.)
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
Kế toán trưởng Người lập biểu
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 621: nguyên vật liệu cải tạo, nâng cấp sân vận động Việt Trì:6.182.360 Đồng

Có TK 152: 6.182.360 đồng
- TK 152.1 “vật liệu chính”: 5.944.860 Đồng
- TK 152.2 “Vật liệu phụ”: 237.500 Đồng
Căn cứ vào bảng tổng hợp xuất kế toán vào sổ nhật ký chung:
17
Bảng 2.2: SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 1 năm 2008
Đơn vị tính: Đồng
NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải
Đã
ghi
SHTK
đối ứng
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
3/1 CTNH 01 2/1
Ban QLDA đầu tư xây dựng Sở TDTT tỉnh
Phú Thọ trả tiền bằng chuyển khoản
x 112 120.000.000
3/1 CTNH 01 2/1
Ban QLDA đầu tư xây dựng Sở TDTT tỉnh
Phú Thọ trả tiền bằng chuyển khoản
x 131
120.000.00
0
3/1 LC 05 2/1 Ngân hàng thu phí bảo lãnh đấu thầu x 642 273.000
3/1 05 2/1 Thuế VAT đầu vào được khấu trừ x 131 27.000

Tổng số tiền phải trả phí bảo lãnh cho ngân
hàng bằng chuyển khoản

x 112
300.00
0

………………………
…. …….. …………. …………
3/1 PX 01 31/1 Xuất nguyên vật liệu sản xuất x 621 6.182.360
3/1 PX 01 31/1 Xuất nguyên vật liệu sản xuất x 152.1
5.944.86
0
3/1 PX 01 31/1 Xuất nguyên vật liệu sản xuất x 152.2
237.50
0

……………..
….. …. ………… …………..


126.482.360 126.482.360
Nhặt số liệu tài khoản 621 trên sổ nhật ký chung vào sổ cái tài khoản 621
KẾ TOÁN TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC
NGƯỜI GHI SỔ
18
Trích Bảng 2.3:
SỔ CÁI
Tên TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 3 năm 2008
Đơn vị tính: Đồng
NT ghi sổ

Chứng từ
Diễn giải
SHTK
đối
ứng
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
3/2 PX 01 3/2
Xuất nguyên vật liệu chính xây dựng công trình sân vận động Việt
Trì tỉnh Phú Thọ
152
"VLC"
1.436.36
0

3/2 PX 01 3/2
Xuất nguyên vật liệu phụ xây dựng công trình sân vận động Việt
Trì tỉnh Phú Thọ
152
"VLP"
237.50
0

3/2 PX 05 3/2
Xuất vật liệu chính xây dựng công trình sân vận động Việt Trì tỉnh
Phú Thọ
152
"VLC"
400.00
0


3/2 PX 05 3/2
Xuất vật liệu chính sản xuất xây dựng công trình sân vận động Việt
Trì tỉnh Phú Thọ
152
"VLC"
5.994.86
0

…….. …………. ……….
29/2 Tổng
8.018.72
0

-
29/2 BPB01 29/2
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp củá công trình sân vận
động Việt trì Tỉnh Phú Thọ
154 8.018.720
Tổng cộng

8.018.720
8.018.720
Bảng tổng hợp xuất vật tư Đồng thời làm căn cứ ghi sổ chi phí sản xuất kinh doanh:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC
NGƯỜI GHI SỔ
TỔNG CÔNG TY XNK XD VIỆT NAM - VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN XD SỐ 3 - VINACON EX3
19

Trích Bảng 2.4:
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN PHẨM -TK 621
Công trình: Sân vận động Việt Trì tỉnh Phú Thọ
Đơn vị tính: Đồng
NT ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
SHT
K đối
ứng
Số tiền
Số phát sinh
Số Ngày Vật liệu chính Vật liệu phụ
3/1 PX 02 3/1 Xuất nguyên vật liệu chính cho kho sản xuất 152 5.944.860 5.944.860
3/1 PX 02 3/1 Xuất nguyên vật liệu phụ cho kho sản xuất 152 237.500 237.500
5/2 PX 03 5/2 Xuất nguyên vật liệu chính cho kho sản xuất 152 50.000.000 50.000.000
5/2 PX03 5/2 Xuất nguyên vật liệu phụ cho kho sản xuất 152 15.000.000 15.000.000
3/3 PX 05 3/3 Xuất nguyên vật liệu chính cho kho sản xuất 152 140.000.000 140.000.000
6/3 PX 05 6/3 Xuất nguyên vật liệu phụ cho kho sản xuất 152 45.000.000 45.000.000
……………………… …. ……….. ……….. ………..
BTH01 31/3 Cộng phát sinh quý I năm 2008 256.182.360 195.944.860 60.237.500

Ghi có tài khoản 621 quí I năm 2008
256.182.360 195.944.860 60.237.500
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào các chi phí trực tiếp sau đó lập bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu
KẾ TOÁN TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC
NGƯỜI GHI SỔ
TỔNG CÔNG TY XNK XD VIỆT NAM - VINACONEX

CÔNG TY CỔ PHẦN XD SỐ 3 - VINACON EX3
20
Trích bảng 2.5:
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT
Quý I/2008
Tk ghi có Ghi nợ TK (tiền)
621 "N.V.L" sân
vận động Việt
Trì
621 "N.V.L"
Nhà thi đấu Việt
Trì
621 "N.V.L"
Nhà thi đấu
Thanh Hoá
621 "N.V.L"
Bể bơi Việt
Trì
…………..
152 "V.L.C" 890.281.113
195.944.86
0
416.059.672
231.854.31
8
48.186.200 …………..
152 "V.L.P" 77.942.850
60.237.50
0
10.650.350

5.875.00
0
1.225.000 …………..
Cộng 968.223.963 256.182.360 426.710.022 237.729.318 49.411.200 …………..



Ngày 31 tháng 3 năm 2008

KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC
TỔNG CÔNG TY XNK XD VIỆT NAM - VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN XD SỐ 3 - VINACON EX3
21
2.1.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (TK sử dụng: Tk 622)
Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn (sau chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp). Do vậy việc hạch toán đúng, hạch toán đủ chi phí nhân
công góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm Đồng thời có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong việc động viên khuyến khích người lao động không ngừng nâng cao năng
suất lao động, trình độ kỹ thuật nhằm nâng cao tính thẩm mỹ cho công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp Của Công ty Cổ phần xây dựng số 3 – vianconex3
bao gồm: Tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp của công nhân trong
danh sách; tiền nhân công trả cho lực lực lao động thuê ngoài; Các khoản bảo hiểm
xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tê (BHYT, Kinh phí công đoàn (KPCĐ) trích theo lương
của công nhân trong danh sách;
Đối với bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất cũng như lực lượng lao động
thuê ngoài công nhân áp dụng hình thức lương khoán. Hàng ngày căn cứ vào tiến độ
thi công và kế hoạch sản xuất Giám đốc công ty tiến hành giao khoán từng phần công
việc cho từng tổ sản xuất hoặc cho lực lượng lao động thuê ngoài. Thủ tục giao
khoán có hợp Đồng giao khoán. Khi công việc hoàn thành chủ nhiệm công trình sẽ
tiến hành nghiệm thu và lập bảng thanh toán khối lượng hoàn thành sau đó chuyển

cho cán bộ tiền lương kiểm tra lại đơn giá và trình Giám đốc ký duyệt. Kế toán căn
cứ vào bảng thanh toán khối lượng hoàn thành của từng tổ sản xuất và chấm công sau
đó sẽ lập bảng thanh toán lương cho công nhân trong danh sách, còn lực lượng lao
động thuê ngoài thì căn cứ vào bảng thanh toán khối lượng chi trả. Cuối tháng kế
toán căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán khối lượng lập bảng
kê nhân công phải trả cho từng công trình. Theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2:
Bảng thanh toán khối
lượng Xl hoàn thành
Bảng kê chi phí nhân
công phải trả
Bảng tính các khoản
trích theo lương
Nhật ký chung
Sổ cái
22
Bảng 2.6:
BẢNG THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG HOÀN THÀNH
Tháng 3/2008
Tổ sản xuất: Nguyễn Xuân Hải – thuê ngoài
Công trình: Sân vận động Việt Trì
Nội dung công việc
Đơn
v


t
í
n
h

Khối lượng Đơn giá Thành tiền
Đổ bê tông sàn mái tầng 2 M
3
40,175 110.000 4.419.250
Đầm bê tông bằng đầm dùi
+ đầm bàn
M
2
302,77 2.000 605.540
02 khoản
Cộng: 5.024.790
Số tiền bằng chữ: ( Năm triệu không trăm hai mươi bốn nghìn, bảy trăm chín
mươi đồng)

Giám đốc Kế toán tiền lương Chủ nhệm công trình Tổ trưởng sản xuất

23
Bảng 2.7:
BẢNG KÊ CHI PHÍ NHÂN CÔNG PHẢI TRẢ
Tháng 3 năm 2008
Công trình: Công trình sân vận động Việt Trì
ST
Diễn giải TK334
Trong đó TK
Ghi chú
334.1 334.2
1
Tiền lương tổ Nguyễn
Văn Thanh (Tổ nề)
7.533.071 7.533.071

2
Tiền lương nhân công
thuê ngoài tổ ông Nguyễn
Văn Hải
5.024.790 5.024.790
3
Tiền lương Tổ Phạm
Quang Thảnh (Tổ mộc)
7.829.000
7.829.000
……….. ……… ………. …………
………….. …………. ……….. ……………
Cộng tổng: 20.386.861 15.362.071 5.024.790
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
KẾ TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào bảng kê này để kế toán hạch toán:
Nợ TK 621 – Sân vận động Việt Trì: 20.386.861 Đồng
Có TK 334: 20.386.861 Đồng
- 334.1: 15.362.071 Đồng
- 334.2: 5.024.790 Đồng
Kế toán lập bảng kê cho các công trình khác cũng tương tự. Đồng thời cuối
tháng kế toán cũng căn cứ vào các bảng chấm công, bảng tổng lương của các tổ sản
xuất ở từng công trình để lập bảng tính các khoản trích theo lương.
Bảng 2.8:
TỔNG CÔNG TY XNK XD VIỆT NAM - VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN XD SỐ 3 - VINACON EX3
24

BẢNG TÍNH CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
(Bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất)
Tháng 3 năm 2008
STT DIỄN GIẢI
QUỸ
LƯƠNG
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1
Sân vận động Việt
Trì
20.386.861 3.873.503 407.737 407.737 4.688.977
2
Nhà thi đấu Thanh
Hoá
8.390.000 1.258.500 167.800 167.800 1.594.100
3
Nhà thi đấu Việt
Trì
5.612.271 841.841 122.245 112.245 1.066.331
4 Bể bơi Việt Trì 810.000 121.500 16.200 16.200 153.900
………. …… …… ……… ……… ……..
Cộng: 33.731.28
7
6.095.344 703.982 703.982 7.503.308
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
KẾ TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán hạch toán:

Nợ TK 622: 7.503.308 Đồng
- 622 – Sân vận động Việt Trì: 4.688.977 Đồng
- 622 – Nhà thi đấu Phú Thọ: 1.594.100 Đồng
- 622 – Nhà làm việc sở giáo dục Thái Bình: 1.066.331 Đồng
- 622 – Bể bơi Việt Trì: 153.900 Đồng
Có TK 338: 7.503.308 Đồng
- 338.2: 6.095.344 Đồng
- 338.3: 703.982 Đồng
- 338.4: 703.982 Đồng
Căn cứ vào bảng kê chi phí nhân công trực tiếp của từng công trình, bảng tính các
khoản trích theo lương kế toán vào sổ nhật ký chung
Số: 01/2008
TỔNG CÔNG TY XNK XD VIỆT NAM - VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN XD SỐ 3 - VINACON EX3
25

×