Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.91 KB, 97 trang )

MỤC LỤC
CBTD phụ trách khách hàng cá nhân sẽ phỏng vấn khách hàng và xác định loại dịch vụ mà
khách hàng yêu cầu 29
CBTD hướng dẫn các tiêu chuẩn cho vay của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển, xác định
xem yêu cầu vay vốn của khách hàng có phù hợp với kế hoạch chiến lược của chi nhánh
đối với việc phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ 30
Trong giai đoạn này, CBTD có đủ những thông tin chi tiết về khách hàng (như: thu nhập,
tài sản, tình trạng việc làm ) để ra quyết định "từ chối", và khách hàng được thông báo
ngay 30
Nếu khách hàng có đủ các điều kiện vay vốn, CBTD hướng dẫn khách hàng về các tài liệu
cần thiết để làm hồ sơ vay vốn 30
CBTD phụ trách khách hàng cá nhân tiếp nhận bộ hồ sơ vay vốn, xem xét sự hoàn thiện và
tính hiệu lực của các tài liệu 30
Nếu hồ sơ vay vốn chưa đáp ứng yêu cầu, CBTD hướng dẫn khách hàng thực hiện theo
yêu cầu và đề nghị khách hàng hoàn thiện hồ sơ 30
Nếu hồ sơ vay vốn đáp ứng yêu cầu, CBTD vào hồ sơ vay vốn và trình Trưởng phòng tín
dụng cá nhân, trưởng phòng có thể chấp nhận 30
Nếu trong thẩm quyền phê duyệt của mình, Trưởng phòng tín dụng cá nhân có thể quyết
định đối với đề xuất vay vốn, Trưởng phòng sẽ chuyển trả lại hồ sơ cho CBTD để thông
báo cho khách hàng 30
Nếu khoản vay vượt quá thẩm quyền phê duyệt của Trưởng phòng tín dụng cá nhân, đề
xuất vay vốn sẽ được trình Giám đốc chi nhánh ra quyết định 30
CBTD chuyển hồ sơ vay vốn đã được phê duyệt cho CBTD quản lý giải ngân cùng với các
hướng dẫn cho việc giải ngân 31
CBTD quản lý giải ngân bảo đảm rằng các tài liệu yêu cầu và việc phê duyệt đã được thực
hiện đầy đủ và tạo hai hồ sơ khách hàng mới: 31
Nếu tài khoản tiết kiệm hoặc tài khoản tín dụng khác mở tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển được dùng làm tài sản cầm cố, CBTD quản lý giải ngân tiến hành đóng tài khoản đó,
đảm bảo không được rút tiền từ tài khoản đó cùng với thông báo đến phòng kế toán để vào
sổ kế toán 31
Nếu tiền gửi ở ngân hàng khác được dùng làm tài sản cầm cố, phải thông báo cho ngân


hàng đó và phải nhận được thư xác nhận của ngân hàng đó 31
CBTD gửi một bản sao quyết định cho vay, cùng với thông báo do cán bộ này ký, thông tin
chi tiết về việc giải ngân, lịch giải ngân (nếu có) cho phòng dịch vụ khách hàng cá nhân
(phòng kế toán). Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân (phòng kế toán) có trách nhiệm giải
ngân khi nhận được những tài liệu này 31
Khi thực hiện vào sổ kế toán, phòng dịch vụ khách hàng cá nhân (phòng kế toán) thông
báo cho CBTD và CBTD quản lý giải ngân về số tài khoản dùng cho các chứng từ liên
quan đến khoản vay 32
Trường hợp khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng kỳ hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng và có văn bản đề nghị thì CBTD quản lý giải ngân phối hợp CBTD xem xét,
đề xuất điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ. Cấp nào duyệt vay thì cấp đó được điều chỉnh kỳ
hạn nợ, gia hạn nợ 32
Khi được phân loại là nợ xấu, toàn bộ khoản vay được chuyển nợ quá hạn, bao gồm cả nợ
gốc và nợ lãi và được bàn giao sang bộ phận xử lý nợ xấu tại chi nhánh, và chịu sự kiểm
soát của Ban Quản lý tín dụng Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt nam 32
Việc xử lý nợ xấu theo Sổ tay tín dụng 32
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CBTD Cán bộ tín dụng
CBCNV Cán bộ công nhân viên
TSBĐ Tài sản bảo đảm
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
CMTD Chứng minh thư nhân dân
CVTD Cho vay tiêu dùng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
CBTD phụ trách khách hàng cá nhân sẽ phỏng vấn khách hàng và xác định loại dịch vụ mà
khách hàng yêu cầu 29
CBTD hướng dẫn các tiêu chuẩn cho vay của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển, xác định
xem yêu cầu vay vốn của khách hàng có phù hợp với kế hoạch chiến lược của chi nhánh

đối với việc phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ 30
Trong giai đoạn này, CBTD có đủ những thông tin chi tiết về khách hàng (như: thu nhập,
tài sản, tình trạng việc làm ) để ra quyết định "từ chối", và khách hàng được thông báo
ngay 30
Nếu khách hàng có đủ các điều kiện vay vốn, CBTD hướng dẫn khách hàng về các tài liệu
cần thiết để làm hồ sơ vay vốn 30
CBTD phụ trách khách hàng cá nhân tiếp nhận bộ hồ sơ vay vốn, xem xét sự hoàn thiện và
tính hiệu lực của các tài liệu 30
Nếu hồ sơ vay vốn chưa đáp ứng yêu cầu, CBTD hướng dẫn khách hàng thực hiện theo
yêu cầu và đề nghị khách hàng hoàn thiện hồ sơ 30
Nếu hồ sơ vay vốn đáp ứng yêu cầu, CBTD vào hồ sơ vay vốn và trình Trưởng phòng tín
dụng cá nhân, trưởng phòng có thể chấp nhận 30
Nếu trong thẩm quyền phê duyệt của mình, Trưởng phòng tín dụng cá nhân có thể quyết
định đối với đề xuất vay vốn, Trưởng phòng sẽ chuyển trả lại hồ sơ cho CBTD để thông
báo cho khách hàng 30
Nếu khoản vay vượt quá thẩm quyền phê duyệt của Trưởng phòng tín dụng cá nhân, đề
xuất vay vốn sẽ được trình Giám đốc chi nhánh ra quyết định 30
CBTD chuyển hồ sơ vay vốn đã được phê duyệt cho CBTD quản lý giải ngân cùng với các
hướng dẫn cho việc giải ngân 31
CBTD quản lý giải ngân bảo đảm rằng các tài liệu yêu cầu và việc phê duyệt đã được thực
hiện đầy đủ và tạo hai hồ sơ khách hàng mới: 31
Nếu tài khoản tiết kiệm hoặc tài khoản tín dụng khác mở tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển được dùng làm tài sản cầm cố, CBTD quản lý giải ngân tiến hành đóng tài khoản đó,
đảm bảo không được rút tiền từ tài khoản đó cùng với thông báo đến phòng kế toán để vào
sổ kế toán 31
Nếu tiền gửi ở ngân hàng khác được dùng làm tài sản cầm cố, phải thông báo cho ngân
hàng đó và phải nhận được thư xác nhận của ngân hàng đó 31
CBTD gửi một bản sao quyết định cho vay, cùng với thông báo do cán bộ này ký, thông tin
chi tiết về việc giải ngân, lịch giải ngân (nếu có) cho phòng dịch vụ khách hàng cá nhân
(phòng kế toán). Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân (phòng kế toán) có trách nhiệm giải

ngân khi nhận được những tài liệu này 31
Khi thực hiện vào sổ kế toán, phòng dịch vụ khách hàng cá nhân (phòng kế toán) thông
báo cho CBTD và CBTD quản lý giải ngân về số tài khoản dùng cho các chứng từ liên
quan đến khoản vay 32
Trường hợp khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng kỳ hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng và có văn bản đề nghị thì CBTD quản lý giải ngân phối hợp CBTD xem xét,
đề xuất điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ. Cấp nào duyệt vay thì cấp đó được điều chỉnh kỳ
hạn nợ, gia hạn nợ 32
Khi được phân loại là nợ xấu, toàn bộ khoản vay được chuyển nợ quá hạn, bao gồm cả nợ
gốc và nợ lãi và được bàn giao sang bộ phận xử lý nợ xấu tại chi nhánh, và chịu sự kiểm
soát của Ban Quản lý tín dụng Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt nam 32
Việc xử lý nợ xấu theo Sổ tay tín dụng 32
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu cho vay tiêu dùng Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2 Mức gia tăng khách hàng cho vay tiêu dùng Error: Reference source
not found
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của BIDV Quang Trung Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.2 Các bước thực hiện quy trình cho vay tiêu dùng Error: Reference
source not found
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt hiện nay, khi mà thị phần của các ngân
hàng dần bị chiếm chỗ bởi các định chế tài chính khác, các ngân hàng thương mại
Việt Nam cần một hướng đi để giữ vững vị thế của mình? Đó chính là chiến lược
ngân hàng bán lẻ. Ngân hàng bán lẻ là ngân hàng chủ yếu cung cấp các dịch vụ trực
tiếp cho doanh nghiệp, hộ gia đình và các cá nhân, với quy mô các khoản giao dịch
nhỏ, bao gồm tiền gửi tiết kiệm, tài khoản ATM, cho vay thế chấp, cho vay tiêu
dùng cá nhân. Thị trường dành cho ngân hàng bán lẻ ở Việt Nam hiện nay là thị

trường hiện hữu và sinh lời chứ không còn ở dạng tiềm năng nữa.
Với số dân gần 87 triệu người, dư nợ cho vay tiêu dùng của Việt Nam bình
quân khoảng 900.000 đồng/người so với thu nhập quốc dân bình quân đầu người
khoảng 17 triệu đồng/năm là khá thấp. Hơn nữa, với phần lớn dân số trẻ, năng
động, thu nhập không ngừng được cải thiện nên Việt Nam được đánh giá là một
trong những thị trường có nhu cầu tiêu dùng tăng cao, thu hút được sự quan tâm
không chỉ ngân hàng nội mà cả các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh.
Vì thế, dù hiện nay, tình hình kinh tế tài chính toàn cầu đang ảm đạm, song nhiều
tập đoàn tài chính lớn trên thế giới vẫn đang có kế hoạch mở rộng hoạt động tại
Việt Nam.
Thực tế, khoảng 3 năm trở lại đây hoạt động cho vay tiêu dùng liên tục biến
động bất thường theo biến động của thế giới mà chủ yếu ảnh hưởng từ cuộc khủng
hoảng cho vay nhà của Mỹ, cùng với những thay đổi lớn trong chính sách về hoạt
động cho vay tiêu dùng của Việt Nam. Năm 2007, lĩnh vực cho vay tiêu dùng ở
nước ta trở nên sôi động song những tháng đầu năm 2008, các ngân hàng đã thắt
chặt hoạt động cho vay tín dụng tiêu dùng trong bối cảnh cả nước chung tay chống
lạm phát. Tuy nhiên, trong tháng cuối năm ngoái, trước nguy cơ suy thoái của nền
kinh tế cộng với chủ trương kích cầu của Chính phủ, các ngân hàng đã nới rộng cho
vay tiêu dùng, chủ yếu trong các lĩnh vực: cho vay mua, xây, sửa chữa nhà, mua
i
xe… Dù mạnh tay, song trong tình hình hiện nay, các ngân hàng chỉ mở cửa đối với
khách hàng cá nhân đủ điều kiện. Nhưng với tình trạng lãi suất tiền gửi tiết kiệm
cao như hiện nay vô hình chung đã đẩy lãi suất cho vay tiêu dùng lên cao gần 18%.
Điều đó làm cho hoạt động cho vay tiêu dùng trở nên khó khăn hơn lúc nào hết.
Vì vậy, hiện nay việc mở rộng cho vay tiêu dùng một cách hợp lý là điều cần
thiết cho mỗi ngân hàng thương mại của Việt Nam. Xuất phát từ tính cấp thiết và
thực tiễn như vậy, tôi đã chọn đề tài: “Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam-chi nhánh Quang Trung”
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay

tiêu dùng.
- Phân tích đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng nhằm rút ra những kết quả
đạt được cùng với hạn chế và nguyên nhân tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam chi nhánh Quang Trung.
- Từ thực trạng của Chi nhánh tiến hành đề xuất giải pháp, kiến nghị để thực
hiện mở rộng cho vay tiêu dùng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung giai đoạn năm 2008 đến 2010.
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Cho vay là hoạt động tín dụng quan trọng nhất của ngân hàng. Cho vay tiêu
dùng được là một hình thức cho vay căn cứ theo mục đích sử dụng. Hình thức này
cùng với hình thức cho vay kinh doanh mang lại thu nhập chính cho ngân hàng.
CVTD được khái niệm là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng thỏa thuận để
ii
khách hàng là cá nhân, hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với mục đích tiêu dùng
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
Từ khái niệm CVTD nêu trên, tôi có thể khái quát một số đặc điểm CVTD về
đối tượng cho vay là cá nhân, hộ gia đình; mục đích sử dụng là phục vụ nhu cầu
sinh hoạt; nguồn trả nợ chủ yếu từ lương và các thu nhập hợp pháp khác; quy mô
khoản vay nhỏ nhưng số lượng lớn; thời hạn vay thường là các khoản vay trung và
dài hạn; lãi suất và phí cao hơn cho vay kinh doanh do ẩn chứa nhiều rủi ro hơn.
Các hình thức CVTD khá đa dạng nhưng chủ yếu được phân loại theo mục
đích sử dụng vốn, với các sản phẩm như: cho vay mua sửa chữa nhà, cho vay mua
oto, cho vay cán bộ công nhân viên, cho vay du học và xuất khẩu lao động, cho vay
cầm cố bằng sổ tiết kiệm và giấy tờ có giá khác…
Quy trình CVTD cũng khá tương tự so với quy trình cho vay kinh doanh

nhưng đơn giản hơn nhiều và tập trung nhất là ở khâu thẩm định tư cách khách hàng
vì điều đó sẽ quyết định khoản vay sau nay có trả nợ đủ và đúng hạn không cũng
như mục đích sau khi sử dụng vốn.
1.2 Mở rộng cho vay tiêu của ngân hàng thương mại
Có nhiều quan niệm về mở rộng CVTD, nhưng trong phạm vi luận văn này, tôi
muốn đề cập đến quan niệm CVTD theo nghĩa rộng nhất, nghĩa là: “Cho vay tiêu
dùng là sự gia tăng quy mô, chất lượng và kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại”. Từ đó sẽ phân loại thành 3 nhóm chỉ tiêu:
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô với chi tiêu: Mức gia tăng dư nợ CVTD/dư nợ
cho vay; mức gia tăng số lượng khách hàng CVTD; mức gia tăng các sản phẩm CVTD
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự an toàn: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu; tỷ lệ dư nợ có TSBĐ
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả với chỉ tiêu: Lãi thu và lãi treo từ CVTD
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng CVTD nhưng dưới góc độ là ngân
hàng thương mại thì nhân tố chủ quan là quan trọng nhất. Đó là các nhân tố về
chính sách tín dụng; nguồn nhân lực; trình độ kỹ thuật công nghệ; quy mô vốn; hệ
thống chi nhánh và phòng giao dịch.
Nhân tố khách quan thuộc về khách hàng như khả năng tài chính; TSBĐ và uy
iii
tín của người bảo lãnh; đạo đức và trình độ của KH. Cùng với nhân tố khác về môi
trường kinh tế; môi trường chính trị pháp luật.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH QUANG TRUNG
2.1 Khái quát về ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Quang Trung
BIDV được thành lập vào 26/04/1957, là một doanh nghiệp nhà nước đặc biệt,
với chức năng chủ yếu ban đầu là cấp phát theo công trình và dự án nhà nước. Sau
hơn 50 năm không ngừng cố gắng BIDV đã trở thành một trong những ngân hàng
thương mại lớn, có uy tín tại Việt Nam. BIDV có hoạt động kinh doanh đa năng

trong lĩnh vực tiền tệ. Sự ra đời của Chi nhánh là một bước cụ thể hóa chiến luợc
phát triển đến 2010, kế hoạch kinh doanh 2005-2007 của BIDV nhằm thực hiện
chuyển dịch cơ cấu khách hàng, cơ cấu sản phẩm dịch vụ ngân hàng, góp phần nâng
cao tính cạnh tranh trong hội nhập quốc tế.
Các sản phẩm CVTD của chi nhánh được phân theo kỳ hạn, loại đồng tiền và
mục đích. Trong đó kì hạn chủ yếu là trung dài hạn và tăng trưởng đều qua các năm.
CVTD theo loại đồng tiền chủ yếu là việt nam đồng chiếm hơn 99%. CVTD theo
mục đích chủ yếu là sản phẩm cho vay nhà ở, cho vay ôtô và phát hành thông qua
nghiệp vụ phát hành thẻ.
Từ tình hình CVTD trên tại Chi nhánh tôi tiếp tục đánh giá sự mở rộng CVTD
theo các nhóm chỉ tiêu:
Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô đều có sự tăng trưởng nhưng còn thấp so với
mặt bằng chung các ngân hàng thương mại khác.
Chi nhánh có hoạt động CVTD khá an toàn với tỷ lệ nợ xấu thấp cùng tỷ lệ dư
nợ có TSBĐ gần 70%. các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng có hiệu quả.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả với chỉ tiêu lãi thu và lãi treo từ CVTD không
có mấy sự thay đổi qua các năm dù có sự gia tăng nhẹ quy mô.
iv
Bên cạnh những kết quả đạt được, Chi nhánh còn gặp phải một số hạn chế sau:
- Tỷ trọng dư nợ CVTD của chi nhánh thấp hơn so với mục tiêu
- Cơ cấu CVTD mất cân đối
- Điều kiện vay còn hạn hẹp
- Dư nợ bình quân CVTD của CBTD còn thấp
Nguyên nhân chủ quan dẫn đến hạn chế trên:
- Ban lãnh đạo Chi nhánh chưa chú trọng đến thị phần CVTD
- Nguồn nhân lực còn mỏng, trẻ, ít kinh nghiệm từ phía CBTD cũng như từ
Ban lãnh đạo chi nhánh /phòng giao dịch
- Hoạt động truyền thông chưa rộng rãi
- Vị trí chi nhánh chưa thuận lợi
- Đặc điểm mô hình Hội sở và chi nhánh còn hạn chế bởi quy mô vốn tách

riêng quy mô cho vay
- TSBĐ là nhà đất được quyền thế chấp phải được cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất.
Đồng thời là các nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng như không đáp
ứng đủ yêu cầu; khách hang cố tình lừa đảo ngân hàng; sự thay đổi về sức khoẻ,
công việc, vị trí công tác và thu nhập; khách hàng ngày càng khó tính hơn, hiểu biết
hơn… cũng các nguyên nhân khách quan khác.
Tuy Chi nhánh gặp phải những khó khăn, hạn chế nêu trên nhưng vẫn còn
những thời cơ đến để Chi nhánh mở rộng CVTD
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH QUANG TRUNG
3.1 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung
v
Định hướng CVTD ở Chi nhánh mở rộng tất cả các hình thức với cách thức và
phương thức khoa học hơn. Việc mở rộng CVTD bao hàm mở rộng đối tượng, địa
bàn CVTD đi đôi với việc nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm bảo an toàn cũng
như chất lượng tín dụng. Củng cố thị trường, tăng cường chặt chẽ quan hệ với cac
khách hàng truyền thống đồng thời mở rộng đối tượng khách hàng theo hướng an
toàn, hiệu quả.
3.2 Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung
- Đảm bảo nguồn vốn, tăng cường nguồn huy động trung dài hạn: Chi
nhánh tiếp tục sử dụng huy động trái phiếu; các sản phẩm tiết kiệm cần nghiên
cứu cải tiến; tăng cường quan hệ hợp tác với các đối tác chiến lược; nâng cao
chất lượng chăm sóc, tư vấn
- Linh hoạt trong chấp nhận hồ sơ tài sản thế chấp
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: kết hợp giữa kiến thức, kỹ năng,
thái độ, thói quen

- Tăng cường hoạt động truyền thông, quảng bá sản phẩm cho vay tiêu
dùng: kết hợp bán chéo sản phẩm; thu thập và phân tích các thông tin về sản
phẩm dịch vụ
- Mở rộng hoạt động phân phối: liên kết với đại lý bán oto, công ty du
học, xuất nhập khẩu
- Mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch
- Hoàn thiện chương trình quản lý khách hàng và cơ chế hành chính:
phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của khách hàng; mở rộng đối tượng
CVTD; hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng cho cá nhân và hộ gia đình
cụ thể và cập nhật hơn.
- Tiếp tục duy trì quản lý rủi ro trong CVTD: thực hiện đúng các quy
định của pháp luật về CVTD nhất láTBĐ; tăng cường giám sát việc chấp hành
nguyên tắc, thủ tục cho vay
- Nâng cao hiệu quả cho vay cán bộ công nhân viên: tăng mức cho vay cũng
như lãi suất ưu đãi đối với CBCNV của Chi nhánh.
vi
3.3 Kiến nghị
Bên cạnh những giải pháp đưa ra để mở rộng CVTD của Chi nhánh là một số
kiến nghị với BIDV hội sở để hỗ trợ chi nhánh về: đa dạng hóa sản phẩm, hoàn
thiện chính sách tín dung, chính sách Marketing, xây dựng trung tâm đánh giá hoạt
động CVTD cũng như kiến nghị ngân hàng nhà nước và Chính phủ nhằm tạo môi
trường kinh tế chính trị xã hội để thúc đẩy kinh tế nói chung và mở rộng CVTD nói
riêng phát triển.
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, môi trường vĩ mô thuận lợi,
trong thời gian qua ngành ngân hàng đã có những bước tiến đáng kể với sự tăng lên
không ngừng về số lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của thị trường. Mức sống và thu nhập của người dân hiện nay đã tăng
mạnh, song phần lớn vẫn chưa đáp ứng được tất cả các nhu cầu phong phú, đa dạng
trong tiêu dùng của họ. Trong những năm tới đây, hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ

tiếp tục đóng một vai trò chủ đạo trong dịch vụ ngân hàng cũng như trong quản lý
ngân hàng. Vì đó là một khoản mục mang lại lợi nhuận lớn và người tiêu dùng với
trình độ ngày càng cao sẽ vay nhiều hơn để nâng cao mức sống cho bản than và đáp
ứng các kế hoạch chi tiêu trên cơ sở triển vọng về thu nhập trong tương lai. Vì thế
mở rộng cho vay tiêu dùng là một xu hướng tất yếu của thời đại.
Hiện tại chi nhánh đang gặp phải một số khó khăn trong cơ cấu sản phẩm, mô
hình tổ chức, nguồn nhân lực trẻ, ít kinh nghiệm … nên chi nhánh cần phải nỗ lực
hơn nữa trong việc lấp đầy các khoản trống của thị trường này thông qua chiến lược
kinh doanh phù hợp dựa trên nền tảng quy trình pháp lý chặt chẽ nhưng thông
thoáng, quy trình nghiệp vụ an toàn nhưng nhanh gọn, hiệu quả với sự hỗ trợ của
công nghệ hiện đại. Bên cạnh đó, ngân hàng cần chú trọng đến công tác Marketing.
Vấn đề marketing không phải chỉ được thực hiện tại BIDV nói chung mà ngay bản
thân BIDV Quang Trung cũng phải có chiến lược Marketing phù hợp với chi nhánh
mình. Thêm vào đó, BIDV Quang Trung phải phát huy hết các điểm mạnh, tăng
cường các điểm yếu thành điểm mạnh, tận dụng được cơ hội và nỗ lực biến thách
thức thành cơ hội để mở rộng hoạt động cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói
riêng nhằm tạo doanh lợi cao nhất cho ngân hàng.
vii
LỜI MỞ ĐẦU
3. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng đã tạo ra
cơ hội cho các ngân hàng thương mại Việt Nam phát triển và tự khẳng định mình,
song nó cũng tạo ra những thách thức lớn mà các ngân hàng phải đối đầu. Trong
điều kiện cạnh tranh quyết liệt như vậy, khi mà thị phần của các ngân hàng dần bị
chiếm chỗ bởi các định chế tài chính khác, các ngân hàng thương mại Việt Nam
phải làm gì để giữ vững vị thế của mình? Một hướng đi mà các ngân hàng thương
mại Việt Nam đã tìm ra và đang trong quá trình thực hiện: Đó chính là chiến lược
ngân hàng bán lẻ. Ngân hàng bán lẻ là ngân hàng chủ yếu cung cấp các dịch vụ trực
tiếp cho doanh nghiệp, hộ gia đình và các cá nhân, với quy mô các khoản giao dịch
nhỏ, bao gồm tiền gửi tiết kiệm, tài khoản ATM, cho vay thế chấp, cho vay tiêu

dùng cá nhân. Thị trường dành cho ngân hàng bán lẻ ở Việt Nam hiện nay là thị
trường hiện hữu và sinh lời chứ không còn ở dạng tiềm năng nữa.
Với số dân gần 87 triệu người, dư nợ cho vay tiêu dùng của Việt Nam bình
quân khoảng 900.000 đồng/người so với thu nhập quốc dân bình quân đầu người
khoảng 17 triệu đồng/năm là khá thấp. Hơn nữa, với phần lớn dân số trẻ, năng
động, thu nhập không ngừng được cải thiện nên Việt Nam được đánh giá là một
trong những thị trường có nhu cầu tiêu dùng tăng cao, thu hút được sự quan tâm
không chỉ ngân hàng nội mà cả các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh.
Vì thế, dù hiện nay, tình hình kinh tế tài chính toàn cầu đang ảm đạm, song nhiều
tập đoàn tài chính lớn trên thế giới vẫn đang có kế hoạch mở rộng hoạt động tại
Việt Nam.
Thực tế, khoảng 3 năm trở lại đây hoạt động cho vay tiêu dùng liên tục biến
động bất thường theo biến động của thế giới mà chủ yếu ảnh hưởng từ cuộc khủng
hoảng cho vay nhà của Mỹ, cùng với những thay đổi lớn trong chính sách về hoạt
động cho vay tiêu dùng của Việt Nam. Năm 2007, lĩnh vực cho vay tiêu dùng ở
1
nước ta trở nên sôi động song những tháng đầu năm 2008, các ngân hàng đã thắt
chặt hoạt động cho vay tín dụng tiêu dùng trong bối cảnh cả nước chung tay chống
lạm phát. Tuy nhiên, trong tháng cuối năm ngoái, trước nguy cơ suy thoái của nền
kinh tế cộng với chủ trương kích cầu của Chính phủ, các ngân hàng đã nới rộng cho
vay tiêu dùng, chủ yếu trong các lĩnh vực: cho vay mua, xây, sửa chữa nhà, mua
xe… Dù mạnh tay, song trong tình hình hiện nay, các ngân hàng chỉ mở cửa đối với
khách hàng cá nhân đủ điều kiện. Nhưng với tình trạng lãi suất tiền gửi tiết kiệm
cao như hiện nay vô hình chung đã đẩy lãi suất cho vay tiêu dùng lên cao gần 18%.
Điều đó làm cho hoạt động cho vay tiêu dùng trở nên khó khăn hơn lúc nào hết. Vì
vậy, hiện nay việc mở rộng cho vay tiêu dùng một cách hợp lý là điều cần thiết cho
mỗi ngân hàng thương mại của Việt Nam.
Xuất phát từ tính cấp thiết và thực tiễn như vậy, tôi đã chọn đề tài: “Mở
rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam-chi nhánh
Quang Trung”

4. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay
tiêu dùng.
- Phân tích đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng nhằm rút ra những kết quả
đạt được cùng với hạn chế và nguyên nhân tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam chi nhánh Quang Trung.
- Từ thực trạng của Chi nhánh tiến hành đề xuất giải pháp, kiến nghị để thực
hiện mở rộng cho vay tiêu dùng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung giai đoạn năm 2008 đến 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
2
Luận văn sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, diễn giải, quy nạp,
so sánh trên cơ sở số liệu thống kê của Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam chi
nhánh Quang Trung để nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung
Chương 3: Giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng đầu tư
và phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung.
3
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay tiêu dùng
Cho vay là hoạt động tín dụng quan trọng nhất của ngân hàng. Căn cứ theo
mục đích sử dụng, cho vay bao gồm: cho vay tiêu dùng, cho vay kinh doanh, cho
vay thanh khoản và cho vay nhà nước. Trong đó cho vay kinh doanh và cho vay
tiêu dùng là những hình thức cho vay chủ yếu và mang lại thu nhập chính cho
ngân hàng.
Đã có thời kỳ, cho vay tiêu dùng ít được các ngân hàng thương mại quan tâm.
Theo quan điểm của các nhà quản trị ngân hàng thời bấy giờ thì các khoản cho vay
tiêu dùng có giá trỉ nhỏ, lẻ, phân tán và hàm chứa nhiều rủi ro. Tuy nhiên, với sự
phát triển không ngừng của nền kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường vốn
tín dụng, đòi hỏi các ngân hàng phải phát triển các sản phẩm mới bên cạnh các sản
phẩm truyền thống vốn đã bị chia sẻ thị phần bởi các đối thủ cạnh tranh. Trong khi
đó, nhu cầu về tiêu dùng khi nền kinh tế phát triển tăng trưởng một cách mạnh mẽ.
Nắm bắt được nhu cầu này của thị trường, các nhà quản trị ngân hàng nhận ra rằng:
cho vay tiêu dùng không chỉ tạo ra được lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng mà nó
còn mang lại nguồn lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng và việc hình thành và phát
triển hoạt động cho vay tiêu dùng là một giải pháp kinh doanh khôn ngoan và hợp
quy luật kinh tế. Thật vậy, theo một số nghiên cứu gần đây thì tín dụng tiêu dùng
thường là một trong những khoản mục tài sản mang lại ngày càng nhiều lợi nhuận
nhất cho ngân hàng.
Tín dụng tiêu dùng được hình thành và phát triển từ việc giải quyết mâu thuẫn
giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán tại thời điển hiện tại của người tiêu
4
dùng. Cho vay tiêu dùng được khái niệm như sau: “Cho vay tiêu dùng là hình thức
cấp tín dụng trong đó ngân hàng thoả thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ
gia đình sử dụng một khoản tiền với mục đích tiêu dùng với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định”.
Từ khái niệm cho vay tiêu dùng như trên, ta có thể khái quát một số đặc điểm
cho vay tiêu dùng như sau:
Đối tượng cho vay là cá nhân và hộ gia đình có thu nhập ổn định để đảm bảo

khả năng hoàn trả trong tương lai. Khách hàng này bao gồm cả các cá nhân nước
ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam.
Các đối tượng là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó
giám đốc của Ngân hàng và bố, mẹ, vợ, chồng, con của các đối tượng trên; cùng với
cán bộ, nhân viên thực hiện nhiệm vụ thẩm định và quyết định cho vay là những
trường hợp không được cho vay.
Ngoài ra các đối tượng sau bị hạn chế cho vay: Kiểm toán viên đang có trách
nhiệm kiểm tóan tại ngân hàng, thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại ngân
hàng; kế toán trưởng, cổ đông lớn (là các cá nhân sở hữu trên 10% vốn điều lệ hoặc
nắm giữ trên 10% vốn cổ phần có quyền bỏ phiếu của ngân hàng.
Mục đích sử dụng là phục vụ nhu cầu sinh hoạt và các nhu cầu hợp pháp khác
phục vụ đời sống như mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng, đi học,
đi làm, thăm viếng, du lịch, chữa bệnh ở nước ngoài… còn những mục đích sinh lợi
khác đều không nằm trong cho vay tiêu dùng.
Những nhu cầu vay vốn để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên
tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi; để thanh toán các
chi phí thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm; đáp ứng các nhu cầu tài chính cho
các giao dịch mà pháp luật cấm; để nộp thuế cá nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt trực tiếp
cho ngân sách nhà nước…
Nguồn trả nợ thường từ thu nhập người vay như lương, thu nhập từ hoạt động
kinh doanh (tiền cho thuê nhà, tiền bán hàng….)… Nguồn trả nợ phải mang tính ổn
5
định và hợp pháp. Ngoài ra, nếu khoản vay được đảm bảo bằng tài sản cầm cố hay
tài sản hình thành từ tiền vay thì nếu khách hàng không trả được nợ thì những tài
sản trên sẽ là nguồn trả nợ thứ hai. Trong khi nguồn trả nợ chính của cho vay kinh
doanh chính là lợi nhuận thu được từ việc bán hàng. Những khách hàng có việc
làm, mức thu nhập ổn định, có trình độ học vấn là những tiêu chí quan trọng để
Ngân hàng quyết định cho vay. Vì những tiêu chí này đảm bảo cho một tư cách đạo
đức, khả năng tài chính đảm bảo cho khoản vay. Nguồn trả nợ là yếu tố quan trọng
nhất quyết định xem ngân hàng có cho khách hàng vay vốn hay không.

Quy mô khoản vay (hay mức cho vay): Ngoài các khoản vay mua bất động sản
còn hầu như các khoản cho vay tiêu dùng đều có giá trị nhỏ nhưng số lượng các
khoản vay lại lớn. Do mỗi quyết định tiêu dùng người tiêu dùng đều đã có một
khoản tích lũy từ trước và thông thường giá trị các vật dụng tiêu dùng là không lớn
so với các vật dụng dùng trong sản xuất kinh doanh nên giá trị các món vay tiêu
dùng nhỏ. Tuy nhiên, đối tượng tiêu dùng là mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nên
số lượng các khoản vay nhỏ lẻ gộp lại là rất lớn.
Quy mô cho vay đối với một dự án/phương án được xác định căn cứ vào:
-Mức vốn tự có tham gia và nhu cầu vay vốn của khách hàng để thực hiện dự
án/phương án
-Khả năng hoàn trả của khách hàng vay
-Giá trị Tài sản bảo đảm, loại tài sản bảo đảm và biện pháp bảo đảm tiền vay
(nếu có)
-Khả năng nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
Đồng thời, quy mô cho vay đối với một khách hàng phải đảm bảo tổng dư nợ
không vượt qua giới hạn cho vay của khách hàng đó.
Thời hạn vay: Với những món vay thông thường có giá trị nhỏ (nằm viện, đi
du lịch, sửa chữa nhà…) nhằm mục đích chi trả ngay và họ có thể tích lũy trong một
thời gian ngắn nên thời hạn cho vay không dài chủ yếu là ngắn hạn. Tuy nhiên, với
6
những món vay có giá trị lớn (mua ô tô, mua nhà…) thì thời hạn vay dài hơn
thường là trung hạn. Trong khi hình thức cho vay kinh doanh, nếu vì mục đích tài
trợ cho vốn lưu động thường là ngắn hạn, còn tài trợ cho các dự án chủ yếu trung
dài hạn.
Căn cứ để xác định thời hạn vay:
-Đề nghị và khả năng trả nợ của khách hàng
-Khả năng nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Lãi suất cho vay và phí: cũng giống như lãi suất cho vay trong khác, lãi suất
cho vay bao giờ cũng bằng lãi suất huy động cộng với các khoản phí và chi phí khác
đủ để ngân hàng trang trải cho hoạt động của mình. Vì vậy, lãi suất cho vay tiêu

dùng là lãi suất cho vay cao nhất trong biểu lãi suất cho vay của ngân hàng. Đó là
do cho vay tiêu dùng gặp nhiều rủi ro trong quá trình thực hiện. Nguyên nhân của
tình trạng trên:
- Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kì của nền kinh tế. Khi nền
kinh tế mở rộng: có nhiều hàng hóa để lựa chọn hơn, thu nhập dân cư tăng lên…,
dân cư lạc quan về tương lai dẫn đến nhu cầu tiêu dùng tăng lên. Và ngược lại, khi
nền kinh tế giảm sút thì xu hướng tiêu dùng cũng giảm theo.
- Nguồn tài chính để trả nợ chủ yếu phụ thuộc vào thu nhập người vay nên
nó phụ thuộc vào sức khỏe, tình trạng công việc, chỗ ở của khách hàng. Một
sức khỏe không đảm bảo và sự không ổn định về chỗ ở hay công việc cũng
mang đến rủi ro cho Ngân hàng. Ngoài ra, thông tin cá nhân quan trọng của
khách hàng (như triển vọng công việc, tình trạng sức khỏe…) dễ dàng bị giữ
kín. Trong khi với các doanh nghiệp tình trạng này dễ kiểm soát hơn như là gửi
kèm đơn xin vay với các giấy tờ xác nhận tình hình tài chính đã được kiểm
toán. Ngoài ra, các cá nhân, hộ gia đình thường không dễ dàng vượt qua các
khó khăn tài chính so với doanh nghiệp.
- Số lượng các khoản vay lớn nhưng giá trị nhỏ nên cần nhiều nguồn nhân lực
điều tra thông tin khách hàng và quản lý các khoản cho vay. Ngoài ra, khả năng
7
hoàn trả bị gián đoạn do bệnh tật, thất nghiệp nên chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ
của cho vay tiêu dùng có chi phí lớn nhất so với các khoản vay có mục đích khác.
Lãi suất cho vay tiêu dùng được xác định theo nguyên tắc sau:
-Tuân thủ quy định về lãi suất cho vay, quy định vè phí liên quan đến hoạt
động cho vay của ngân hàng trong từng thời kì, phù hợp với các quy định của pháp
luật và ngân hàng nhà nước
-Tuỳ vào thời hạn cho vay, mức độ rủi ro của từng khoản vay, đảm bảo trang
trải đủ chi phí huy động, cho phí quản lý khoản vay, dự phòng rủi ro và có lãi
Ngoài lãi suất cho vay, còn có lãi suất phạt quá hạn, tiền phạt chậm trả
lãi, các phí như: giải ngân bằng tiền mặt, phí lưu kho, phí công chứng giao dịch
bảo đảm…

1.1.2 Hình thức cho vay tiêu dùng
Các hình thức cho vay tiêu dùng cũng khá đa dạng nhưng chủ yếu là phân
loại theo mục đích cho vay, bao gồm:
 Cho vay bất động sản là những khoản vay nhằm mục đích mua mới hoặc
sửa chữa, xây dựng nhà ở, căn hộ và có thể là đất đai.
 Cho vay tiêu dùng thông thường là các khoản vay nhằm mục đích tiêu
dùng ngoài bất động sản như đi học, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi, đi du lịch, mua
ô tô…
Cho vay tiêu dùng thông thường khác cho vay bất động sản một số điểm:
• Quy mô trung bình của một món vay thường ít hơn nhiều so với cho
vay bất động sản.
• Kì hạn thường ngắn, trong khi cho vay bất động sản có kì hạn dài nhất
trong danh mục cho vay tiêu dùng của Ngân hàng từ 15 đến 25 năm.
• Rủi ro thấp hơn so với cho vay bất động sản do cho vay bất động sản có
thời hạn dài nên việc định giá tài sản đảm bao gồm đánh giá giá trị và tình trạng của
8
tài sản là trọng tâm của món vay. Việc định giá giá trị tài sản đảm bảo phải tuân
theo tiêu chuẩn của Chính phủ và của ngành. Ngoài ra còn xem xét khả năng vật thế
chấp có thể bán được dễ dàng trên thị trường vì Ngân hàng sẽ tiến hành phát mại tài
sản khi nguồn trả nợ của Khách hàng không đủ. Điều này sẽ bù đắp phần náo những
tổn thất về tài chính cho Ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng thông thường cũng có nhiều hình thức đa dạng.
 Căn cứ theo mục đích tiêu dùng có một số hình thức sau:
-Cho vay trả góp là các khoản cho vay được thanh toán làm nhiều lần (thường
theo tháng hoặc quý). Các khoản vay này thường được trang trải cho những nhu cầu
như mua sắm ô-tô, mua nhà, du học…
-Cho vay trả một lần là các khoản vay ngắn hạn, dùng để đáp ứng nhu cầu tiền
mặt tức thời và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Phần lớn các khoản
loại này được dùng chi trả cho những chuyến đi nghỉ, tiền viện phí, mua các gia đình,
đồ dùng, vật dụng, sửa chữa ô-tô và nhà ở.

-Cho vay theo thẻ tín dụng là các khoản vay mà người sử dụng thẻ tín dụng
có thể vay trả một lần hoặc nhiều lần vì họ có thể tính tiền mua hàng vào tài khoản
thẻ tín dụng của mình. Hoặc họ có thể trả dần tiền mua hàng nhưng phải chịu một
mức phí tài chính hàng tháng dựa trên lãi suất năm. Thẻ tín dụng cung cấp một
dòng tín dụng thường xuyên và quay vòng mà khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi
nào họ có nhu cầu.
 Căn cứ phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn
-Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản vay tiêu dùng trong đó ngân hàng
trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ
người vay.Với phương thức này, các quyết định cho vay thường đảm bảo chất lượng
và an toàn do được thực hiện trực tiếp bởi cán bộ tín dụng của ngân hàng. Nhưng do
giá trị khoản vay không lớn nên chi phí cho hoạt động này khá cao.
-Cho vay tiêu dùng gián tiếp là các khoản vay tiêu dùng trong đó ngân hàng
mua lại các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa cho
người tiêu dùng.
9
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có ưu điểm hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp ở một
số điểm sau:
• Giảm được chi phí trong hoạt động cho vay do giảm được chi phí tìm
hiểu thông tin người tiêu dùng chi phí về nhân lực, thời gian…
• Tăng doanh thu cho vay tiêu dùng do tăng hình thức cho vay tiêu
dùng khiến khách hàng có nhiều cơ hội tiếp xúc với sản phẩm của ngân hàng hơn.
Đồng thời tăng số lượng khách hàng biết đến sản phẩm do sử dụng cả nguồn khách
hàng của công ty bán lẻ.
• Với những công ty bán lẻ có quan hệ khách hàng tốt thì cho vay tiêu
dùng gián tiếp còn an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Ngoài một số ưu điểm trên, cho vay tiêu dùng cũng gặp phải một số nhược
điểm như: việc sàng lọc khách hàng chưa thật sự chính xác do ngân hàng không
trực tiếp tiếp xúc với khách hàng đã được công ty bán lẻ bán chịu; kỹ thuật nghiệp
vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp, và đòi hỏi trình độ.

Những tiêu thức phân loại cho vay tiêu dùng ở trên chỉ mang tính tương đối
nhưng lại có ý nghĩa quan trọng. Nó đưa ra một cái nhìn toàn diện về hoạt động cho
vay tiêu dùng cũng như thấy được hình thức đa dạng của hoạt động này.
1.1.3 Quy trình cho vay tiêu dùng
Bất cứ một hoạt động cho vay nào đều được xây dựng thành một quy trình
cho vay nhằm giúp cho quá trình vay diễn ra thống nhất, khoa học, phòng ngừa rủi
ro và nâng cao chất lượng tín dụng. Từ đó sẽ góp phần giúp Ngân hàng đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng. Quy trình cho vay tiêu dùng cơ
bản gồm 5 bước:
Bước 1: Tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng hồ sơ tín dụng.
Cán bộ tín dụng tiến hành tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay
sao cho đầy đủ và đúng quy định của bản hướng dẫn thực hiện quy chế vay của
10
ngân hàng. Cụ thể là cán bộ tín dụng kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý phù hợp với nội
dung hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản vay, hồ sơ đảm bảo tiền vay.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện cho vay tiêu dùng
Thẩm định cho vay tiêu dùng là bước quan trọng nhất trong quy trình cho vay
tiêu dùng vì nó sẽ quyết định chất lượng tín dụng có cao hay không. Cụ thể từng
bước như sau:
-Đánh giá tư cách pháp lý và đạo đức của khách hàng và người bảo lãnh
(nếu có). Cán bộ tín dụng phải đảm bảo khách hàng vay vốn có đủ tư cách pháp lý
vay vốn ngân hàng nghĩa là khách hàng có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực
hành vi dân sự (chứng minh thư, hộ chiếu, sổ hộ khẩu…). Đồng thời, cán bộ tín
dụng cũng phải đánh giá khách hàng có ý thức rõ ràng về trách nhiệm phải hoàn trả
đầy đủ và đúng hạn các khoản vay hay không. Ngoài ra, trình độ học vấn, chức vụ
của khách hàng cũng là yếu tố quan trọng mà ngân hàng quan tâm. Vì một trình độ
học vấn và chức vụ cao đồng nghĩa là sự uy tín lớn trong nghĩa vụ trả nợ. Do khi đó
có sự đánh đổi rất lớn giữa không trả một khoản nợ và danh dự của bản thân.
- Đánh giá tình hình tài chính và khả năng thanh toán căn cứ theo:
• Mức thu nhập: khi khách hàng vay vốn, cán bộ tín dụng quan tâm nhiều nhất là

nguồn trả nợ. Đối tượng cho vay tiêu dùng chủ yếu là khách hàng cá nhân nên nguồn trả
nợ ở đây chủ yếu là lương, phụ cấp ngoài ra các thu nhập khác (tiền thuê nhà…). Nên
xác định mức thu nhập và sự ổn định trong thu nhập là rất cần thiết.
• Xác định sự ổn định về việc làm và nơi cư trú: Sự không ổn định về việc
làm và nơi cư trú sẽ ảnh hưởng đến sự không ổn định trong nguồn thu nhập trả nợ
cho ngân hàng. Từ đó dẫn đến việc khách hàng khó đảm bảo trả nợ cho ngân hàng
đủ và đúng hạn.
-Thẩm định tài sản bảo đảm: Tài sản bảo đảm là sự đảm bảo tốt nhất của
khách hàng trong việc thanh toán khoản vay của mình đủ và đúng hạn. Đó cũng
chính là nguồn trang trải tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng không trả nợ được.
Khi đó ngân hàng sẽ tiến hành phát mại tài sản, nên cán bộ tín dụng rất chú ý đến
11
triển vọng của thị trường bất động sản. Bên cạnh đó chất lượng bảo vệ và quản lý
tài sản của người đi vay cũng được xem xét khi đánh giá tài sản đảm bảo. Vì khi tài
sản đảm bảo không được duy trì tốt thì ngân hàng sẽ khó lấy lại được toàn bộ số
tiền đã cho vay khi bán.
-Xác định số dư các tài khoản tiền gửi tại ngân hàng tiến hành cho vay tiêu
dùng và tại các Tổ chức tín dụng khác có liên quan sẽ cho biết gián tiếp mức thu
nhập và sự ổn định thu nhập của khách hàng. Đồng thời đó cũng được đánh giá là
nguồn trả nợ cho khoản vay của khách hàng.
Qua các thông tin mà khách hàng cung cấp cùng với nguồn thông tin của
ngân hàng sẽ tiến hành thỏa thuận với khách hàng phương thức và nhu cầu vay
thực sự của khách hàng trong đó có tính đến khả năng nguồn vốn của ngân hàng
hiện tại. Đồng thời cán bộ tín dụng phối hợp với phòng Nguồn vốn để có một
mức vay hợp lý nhất.
Bước 3: Xét duyệt và kí hợp đồng tín dụng
Sau quá trình đánh giá, thẩm định nếu cán bộ tín dụng thấy đủ điều kiện cho
vay sẽ lập tờ trình đề nghị xét duyệt cho vay ghi rõ kiến nghị của mình (mức cho
vay, thời hạn, lãi suất…) kèm theo hồ sơ tín dụng, các hồ sơ khác có liên quan cho
trưởng phòng tín dụng xem xét lại. Sau khi tờ trình được duyệt, cán bộ tín dụng lập

hợp đồng tín dụng cùng với hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng
Cán bộ tín dụng và các bộ phận có liên quan hoàn tất các thủ tục pháp lý trước
khi giải ngân, sau đó tiến hành giải ngân. Trong quá trình giải ngân cán bộ tín dụng
phải tiến hành theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng đúng mục
đích, duy trì tài sản bảo đảm, đánh giá khả năng trả nợ (đúng tiến độ không, quá
trình sản xuất kinh doanh có gì thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn
thua lỗ…) đồng thời phát hiện nhu cầu mới của khách hàng để phục vụ. Qua quá
trình này, ngân hàng sẽ thu thập thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản
ánh chiều hướng tốt, cho thấy chất lượng được đảm bảo. Ngược lại, khi chất lượng
12
khoản vay bị đe dọa, ngân hàng cần có biện pháp xử lý kịp thời. Ngân hàng được
quyền thu nợ trước hạn, ngừng giải ngân, nếu bên vay vi phạm hợp đồng tín dụng.
Ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản thế chấp, giảm số tiền vay…
khi thấy cần thiết để đảm bảo an toàn tín dụng. Qua bước này, ngân hàng có thể kịp
thời ngăn chặn các khoản tín dụng xấu.
Bước 5: Thu nợ và xử lý phát sinh
Khi khoản vay đến hạn trả nợ, cán bộ tín dụng tiến hành thu đủ vốn và lãi số
tiền khách hàng vay. Trong trường hợp khoản vay không hoàn trả hoặc hoàn trả
không đủ, đúng hạn cho thấy sự trục trặc trong hoạt động của khách hàng. Khi đó
ngân hàng tiến hành xem xét. Nếu khách hàng cố tình lừa đảo, dây dưa không trả nợ
hoặc hoạt động kinh doanh của khách hàng không hiệu quả thì ngân hàng sẽ thanh
lý (các biện pháp thu hồi khoản nợ) như: phong tỏa, bán các tài sản thế chấp, tước
đoạt các khoản tiền gửi… Nếu khách hàng có khó khăn về tài chính song vẫn cương
quyết khắc phục để trả nợ, ngân hàng thường áp dụng phương án khai thác như gia
hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm.
Sau khi tiến hành thu nợ và xử lý các phát sinh ngân hàng sẽ tiến hành tất toán
khoản vay, giải tỏa hợp đồng bảo đảm tài sản, thanh lý.
Quy trình cho vay tiêu dùng tùy từng Ngân hàng sẽ khác nhau về nội dung
từng bước, nhưng tuần tự các bước vẫn như ở trên.

1.2 Mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Quan niệm mở rộng cho vay tiêu dùng
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một tất yếu. Bất cứ một doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải
không ngừng mở rộng quy mô, mở rộng phạm vi ảnh hưởng song hành với nâng
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị
trường. Có nhiều quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng nhưng trong phạm vi
luận văn tôi muốn đề cập đến quan niệm mở rộng nhất kể cả quy mô, chất lượng và
13
kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng. Vì vậy, có thể hiểu rằng: “Mở rộng cho vay
tiêu dùng là sự gia tăng quy mô, chất lượng và kết quả hoạt động cho vay tiêu
dùng của ngân hàng thương mại”
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng
1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô
 Mức gia tăng dư nợ cho vay tiêu dùng/dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là số tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng tại một thời điểm.
Đây là chỉ tiêu tích luỹ qua các thời kỳ. Lãi mà khách hàng phải trả được tính dựa
trên dư nợ cho vay tại thời điểm tính. Số dư nợ càng lớn và dư nợ kỳ sau tăng hơn
so với dư nợ kỳ trước phản ánh mức độ mở rộng cho vay càng cao.
Dư nợ trong kỳ = Dư nợ kỳ trước + Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số thu nợ trong kỳ
Chỉ tiêu dư nợ cho vay tiêu dùng/dư nợ cho vay cho ta thấy tỷ trọng dư nợ cho
vay tiêu dùng trong tổng số dư nợ cho vay của ngân hàng. Tỷ trọng này càng cao thì
khách hàng vay tiêu dùng nợ ngân hàng tại thời điểm cuối kỳ càng cao. Đồng thời,
ta cũng thấy sự đóng góp, tầm ảnh hưởng của cho vay tiêu dùng trong hoạt động
của ngân hàng. Vì thế, mức gia tăng tỷ trọng này phản ánh sự mở rộng quy mô
khoản vay năm nay so với năm trước.
 Mức gia tăng số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng
Một trong những đặc điểm của cho vay tiêu dùng là số lượng khách hàng cho
vay lớn. Vì thế một sự gia tăng về số lượng khách hàng đồng nghĩa là sự gia tăng về
quy mô các khoản vay hay là có sự mở rộng cho vay trong thời kỳ đó. Một lượng

khách hàng tăng và ổn định qua các năm chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng
thu hút được các cá nhân, hộ gia đình tham gia.
 Mức gia tăng các loại sản phẩm cho vay tiêu dùng
Vì đặc điểm của cho vay tiêu dùng là những món vay nhỏ, lượng món vay lớn
nên để thu hút được khách hàng không chỉ là sự hấp dẫn về lãi suất, chi phí mà cả
14

×