Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

SAI LAM TRONG GIAI TOAN 6 VA BIEN PHAP KHAC PHUC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.03 KB, 13 trang )

SKKN: Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:
HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC BÀI VÀ LÀM BÀI TẬP Ở NHÀ
PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
a) Cơ sở lý luận:
Toán học là môn khoa học tự nhiên gây nhiều hứng thú cho học sinh, nó là
môn học rất quan trọng không thể thiếu trong quá trình học tập, nghiên cứu và
cả cuộc sống hàng ngày. Một nhà toán học và sư phạm nổi tiếng đã nói: ”
Toán học được xem là một khoa học chứng minh”.
Nhưng đó chỉ là một khía cạnh, toán học phải được trình bày dưới hình
thức hoàn chỉnh. Muốn vậy người học phải nắm vững các kiến thức toán học
từ thấp đến cao, phải học toán thường xuyên liên tục, biết quan sát, dự đoán
phối hợp và sáng tạo, phải tự lực tiếp thu kiến thức qua hoạt động đích thực
của bản thân.
Ngày nay học sinh luôn được tiếp cận với nhiều kiến thức khoa học tiên
tiến, với nhiều môn học mới lại đầy hấp dẫn nhằm hoàn thiện và bắt kịp công
cuộc đổi mới , phát triển toàn diện của đất nước. Trong các môn học ở trường
phổ thông, toán học được xem là môn học cơ bản, là nền tảng để các em phát
huy năng lực của bản thân trong việc tiếp thu và học tập các môn khoa học
khác. Tuy nhiên để học sinh học tập tốt môn toán thì giáo viên phải cung cấp
đầy đủ lượng kiến thức cần thiết, cần đổi mới các phương pháp dạy học, làm
cho các em trở nên yêu thích toán học hơn, vì có yêu thích mới dành nhiều
thời gian để học toán. Từ đó các em tự ý thức trong học tập và phân bổ thời
gian hợp lý đảm bảo yêu cầu học tập của thời đại mới.
b) Cơ sở thực tiễn:
Muốn đạt kết quả cao trong học tập môn toán, ngoài sự tập trung chú ý
trong nghe giảng, tích cực phát biểu ý kiến, hoc sinh còn cần phải chăm chỉ
học bài và làm bài ở nhà.


Dương Văn Điệp
1
SKKN: Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà
Ông cha ta có câu “văn ôn, võ luyện” hay Bác Hồ đã dạy “học phải đi đôi
với hành”. Nếu ta chỉ học tập trên lớp mà không ôn bài, không vận dụng kiến
thức đã học để giải bài tập cũng như liên hệ với thực tiễn cuộc sống thì trước
hết là tư duy kém phát triển ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành nhân cách
con người . Vì rằng như ĐêCác và Leibnitz đã nói “Giải toán là một nghệ
thuật thực hành giống như bơi lội, trượt tuyết hay chơi đàn. Có thể học đựơc
nghệ thuật đó, chỉ cần bắt chước theo những mẫu mực đúng đắn và thường
xuyên thực hành. Không có chìa khoá nào thần kì để mở mọi cửa ngõ, không
có hòn đá thần kì để biến mọi kim loại thành vàng”.
Do đó vấn đề học bài và làm bài tập ở nhà trở thành vô cùng quan trọng
đối với tất cả học sinh. Hiện nay, do thay đổi chương trình và phương pháp
giảng dạy nên vấn đề học bài và làm bài tập ở nhà cần phải đặt lên vị trí hàng
đầu. Vấn đề này trở thành một chuyên mục mà nhiều thầy cô giáo phải quan
tâm. Nhưng học bài và làm bài tập ở nhà như thế nào cho đạt được kết quả
cao trong học tập lại là một việc làm không đơn giản. Bởi vì nó là một vấn đề
trọng tâm mang tính chất tổng hợp lại phụ thuộc nhiều yếu tố khách quan
cũng như chủ quan. Không thể áp dụng máy móc cho tất cả các bài học, bài
tập hay các đối tượng mà phải linh hoạt, uyển chuyển theo nội dung kiến thức
cần truyền thụ, theo trọng tâm yêu cầu của từng bài giảng để phù hợp với
cách học nhằm đạt hiệu quả tốt nhất.
2. Mục đích nghiên cứu:
Chỉ ra những hoạt động cụ thể học sinh cần phải làm gì.
Chỉ ra những phương pháp học bài và làm bài tập ở nhà.
Nâng cao chất lượng học tập.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nhiệm vụ khái quát: Nêu những phương pháp học bài và làm bài ở nhà theo
nội dung chương trình mới.

Nhiệm vụ cụ thể:
- Tìm hiểu thực trạng học sinh.
- Những phương pháp đã thực hiện.
- Những chuyển biến sau khi áp dụng.
- Bài học kinh nghiệm
Dương Văn Điệp
2
SKKN: Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà
4. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 6A
3
, 6A
4
, trường THCS Huỳnh Phan Hộ.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Tìm hiểu tình hình học tập của học sinh.
- Phương pháp đọc sách và tài liệu.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp đàm thoại nghiên cứu vấn đề.
6. Cơ sở nghiên cứu:
Khối lớp 6 trường THCS Huỳnh Phan Hộ
PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG
1. Thực trạng nảy sinh kinh nghiệm:
a) Đặc điểm tình hình lớp:
-Khối lớp 6 có số lượng học sinh không đồng đều về nhận thức gây khó
khăn cho giáo viên trong việc lựa chọn phơng pháp phù hợp. Nhiều học sinh
có hoàn cảnh khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần do đó việc đầu tư về thời

gian và sách vở cho học tập bị hạn chế nhiều và ảnh hưởng không nhỏ đến sự
nhận thức và phát triển của các em.
-Sau khi nhận lớp và dạy một thời gian tôi đã tiến hành điều tra cơ bản thì
thấy:
+ Lớp 6A
3
: Số em lười học bài, lười làm bài tập chiếm khoảng 75%; số
học sinh nắm chắc kiến thức và biết vận dụng vào bài tập có khoảng 25%, số
học sinh biết phối hợp các kiến thức, kỹ năng để học toán chiếm khoảng 25%.
Dương Văn Điệp
3
SKKN: Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà
+ Lớp 6A
4
: Số em lười học và lười làm bài tập chiếm khoảng 65%; số em
nắm chắc kiến thức và biết vận dụng chiếm khoảng 25%, số các em biết phối
hợp các kiến thức kỹ năng để học toán chiếm khoảng 10%
b)Thực trạng học sinh:
Đa số học sinh hay thỏa mãn trong học tập, các em cho rằng các kiến thức
được trình bày trong sách giáo khoa là kết tinh của các nhà toán học đó là
những kiến thức đầy đủ nhất và chỉ cần học thuộc lòng nó để vận dụng vào
làm các bài tập là xong. Chính vì vậy học sinh tiếp thu một cách thụ động,
không cần suy nghĩ maỳ mò để tự mình khám phá ra kiến thức mới như một
khái niệm, một định lý hay một tính chất nào đó và những kiến thức đó
không ăn sâu vào trí óc của học sinh, làm cho học sinh quen khi vận dụng vào
làm các bài tập. Cụ thể qua điều tra ban đầu:
Lớp
TS Giỏi Khá T b Yếu Kém
TS TL % TS TL % TS TL % TS TL % TS TL %
6A

3
30 0 0 3 10 15 50 12 40 0 0
6A
4
32 0 0 3 9,4 13 40 15 47 1 3,6
Tổng 62 0 0 6 9,8 28 45 27 43,6 1 1,6
c) Nguyên nhân:
- Các em chưa có ý thức tự giác trong học tập, chưa có kế hoạch về thời gian
hợp lý khi tự học ở nhà.
- Còn ham chơi, học còn mang tính chất để lấy điểm, cha nắm vững hiểu sâu
kiến thức toán học, không tự ôn luyện một cách thờng xuyên có hệ thống.
- Trong lớp chưa thật tập trung chú ý vào bài giảng của thầy cô chưa chịu đào
sâu suy nghĩ để phát triển ra các kiến thức mới.
- Chưa biết sử dụng đúng sách giáo khoa, sách nâng cao vừa sức, còn hiện
tượng dấu dốt không chịu học hỏi bạn bè.
Để khắc phục những tình trạng trên nhằm nâng cao chất lượng cho học sinh
và làm cho học sinh yêu thích môn toán hơn. Tôi đã tiến hành các biện pháp
giáo dục dưới đây:
Dương Văn Điệp
4
SKKN: Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà
I) Tự học, tự rèn luyện và tự giác trong học tập
Ai cũng biết rằng “ ăn để mà sống, mà tồn tại” và không ai có thể “ăn thay”
được. Muốn tồn tại, muốn sống và phát triển thì bản thân con người trước hết
phải “tự ăn” – “có thực mới vực được đạo”. Và rằng ai cũng hiểu muốn có trí
thức thì mỗi con người đều phải tự học, tự rèn luyện không ai có thể học thay
được cho mình, mà phải tự lao động để kiếm sống. Trong cuộc đời, bố mẹ,
thầy cô giáo không thể nắm tay dẫn dắt, che chở cho các em mãi được. Do đó
vai trò tự học tự rèn luyện giải bài tập là yếu tố cơ bản nhấtquyết định thắng
lợi. Mỗi thành công là 99% mồ hôi và nước mắt, chỉ còn lại 1% là bẩm sinh.

Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà trước hết cần phải xác định
cho các em ý thức học tập tụ giác. Cụ thể học tập vừa là quyền lợi vừa là
nghĩa vụ; vừa là học vừa cũng là chơi vì chơi để mà học, học để mà chơi.
Không câu nệ, gò bó các em, bắt các em phải học nhiều bằng cách ra nhiều
câu hỏi và bài tập. Chỉ nên ra những câu hỏi trọng tâm, bài tậo đơn giản dễ
hiểu, dễ nhớ đáp ứng với yêu cầu nội dung bài giảng là đủ. Như vậy tự học ở
nhà, rèn luyện cho các em thói quen độc lập suy nghĩ, không lùi bước trước
những câu hỏi khó, bài tập khó.
II) Tinh thần vượt khó hăng say hứng thú trong học và làm bài:
Trước hết phải đề cao tinh thần ý chí vượt khó khăn, say sưa yêu thích môn .
Học toán quả thật không phải chuyện dễ. Bởi vì toán học đòi hỏi tư duy lập
lụan logic chính xác, chặt chẽ. Kết quả lại phải đúng với thực tế, yêu cầu
cường độ học tập cũng như thời gian nhiều hơn so với các môn khác. Nếu
không có tinh thần vượt khó thì không thể hoàn thành nhiệm vụ.
Một khái niệm, một định nghĩa, công thức, định lí, ….chưa hiểu hay một bài
toán chưa giải được có thể làm cho em chán nản, thiếu tự tin rồi đi đến nản
chívà không muốn học môn toán. Hễ có giờ toán là các em lo sợ. Các thầy cô
giáo phải hiểu tâm lí học toán của học sinh để khắc phục nhược điểm “sợ học
môn toán”. Mặt khác kiến thức toán học thực sự có mối liên hệ móc xích, hữu
cơ xuyên suốt trong chương trình toán học ở tất cả các lớp. Không hiểu kiến
thức cơ bản ở lớp dưới thì khó có thể lĩnh hội các kiến thức ở lớp cao hơn.
Thông thường các em chưa thực sự thành thạo kĩ năng thực hiện các phép
tính nên ảnh hưởng tới tiếp thu bài mới, đó là chưa nói đến việc giải các bài
tập. Từ đó đâm ra ngại khó, lười học, lười suy nghĩ, và sẽ không hứng thú học
toán. Nhưng ở đời cũng không thiếu những ví dụ về những cái lúc đầu thì sợ,
Dương Văn Điệp
5
SKKN: Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà
dần dần bớt sợ, đi đến làm quen, cuối cùng là thích là say mê. Khi đã bắt đầu
yêu thích toán rồi thì sẽ tự giác học tập, say sưa học tập, nhưng cuối cùng học

tập đạt kết quả cao, thì phải thường xuyên rèn luyện phương pháp học tập.
Tất cả mọi công việc, không có lòng đam mê, hăng say và chịu khó thì không
thể thành công. Công việc học toán cũng vậy. Do đó phải biết khơi dậy tinh
thần sáng tạo, ý chí nghị lực phi thường của lớp trẻ, khích lệ các em hăng say
trong môn học bằng cách ra bài tập và đặt câu hỏi từ dễ đến khó, khuyến
khích cho điểm để các em phấn khởi. Cố gắng liên hệ các câu hỏi, bài tập
thực tế, rút ra cái hay cái đẹp của toán học (có thể có) trong bài học để tạo
nguồn cảm hứng, say sưa học tập môn toán.
III) Cách học bài ở nhà:
Trước hết học sinh cần phải có phong cách khoa học trong học tập, tự
rèn luyện cho mình các thói quen tốt sau đây:
-Thói quen tập trung chú ý: nếu khi học các em biết tập trung chú ý thì hiệu
suất học tập sẽ cao hơn, tránh vừa học vừa xem tivi, vừa nghe nhạc…
a) Thói quen làm việc theo thời gian biểu:
Là học sinh biết tập cho mình tự lên thời gian biểu cho từng ngày, từng
tuần, từng tháng… việc lên thời gian biểu như thế giúp các em hình dung
được các công việc phải làm và có phương án cụ thể điều chỉnh hợp lí khi cần
thiết, phải tập được thói quen giờ nào việc ấy. Việc hôm nay không để đến
ngày mai.
b) Thói quen “xào bài”
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh xào bài khi học bài ở nhà theo trình tự:
+ Những kiến thức thu nhận được ở lớp cần phải được tái diễn trong bộ nhớ
Bằng cách hồi tưởng lại những gì nghe thấy. Học sinh cần 9, 10 phút để hình
dung lại toàn bộ nội dung bài giảng.
+ Sau đó ghi nhận những điều cơ bản trọng tâm của bài và tự làm lại các ví
dụ mà giáo viên đã đưa ra minh hoạ, thực tế cho thấy nhiều học sinh về nhà
không tự ghi lại kiến thức đã nghe, đã hiểu, do đó sau một thời gian lượng
kiến thức bị mai một dần, dẫn tới bị rỗng kiến thức. Khi xào bài hầu hết
những bài giảng trên lớp được học sinh hồi tưởng lại lần hai góp phần hiểu và
nhớ thêm một lần nữa, do mới học xong nên nhớ được hầu hết các nội dung

bài giảng trên lớp giúp học sinh thuộc nhanh hơn, từ đó không tốn thời gian.
Dương Văn Điệp
6
SKKN: Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà
Sau khi xào bài học sinh có thể tự mình đưa ra những ý kiến, nhận xét của
bản thân đúng hay sai? Cần kiểm tra đối chiếu với sách giáo khoa, sách bài
tập hay tài liệu tham khảo…nếu chỗ nào chưa hiểu thì ghi lại hỏi thầy hỏi
bạn. Cuối cùng ghi lại vào sổ tay toán học cho riêng mình.
c) Thói quen đọc sách giáo khoa và nghiên cứu sách giáo khoa trước khi đến
lớp.
Để chủ động trong học tập, học sinh nên bớt chút thời gian đọc trước nội
dung sắp học, sơ bộ nắm được ý chính, cơ bản đến khi học, học sinh chủ
động hơn khi tham gia chiếm lĩnh kiến thức ở trên lớp.
IV) Cách làm bài tập:
Để giải bài tập toán ở nhà, trước hết ta cần đọc kĩ đề bài, phân tích và xác
định bài tập cần sử dụng định lí nào, công thức hay khái niệm gì? Đồng thời
có thuộc kiểu dạng nào, giống hay không giống các bài tập đã học, hay ví dụ
trong bài giảng trên lớp. Từ những kiến thức đã lĩnh hội, ta mới áp dụng để
đưa ra quyết định giải pháp cụ thể đối với bài tập đã cho.Với những bài toán
khó quá, không giải được ta cần đọc thêm sách tham khảo, hỏi bạn bè, thầy
cô giáo để tìm hướng giải quyết, không nên chép lời giải của sách giáo khoa,
hay cách làm của ai đó mà phải tự mình nghiên cứu suy nghĩ phát hiện rấcch
giải của bài toán. Sau khi giải xong đặt câu hỏi xem có cách nào khác hay
hơn, ngắn gọn hơn cách đã giải, đồng thời thử đề xuất một bài toán tương tự
như bài tập đã làm. Cuối cùng ghi cách giải hay, độc đáo vào sổ tay toán học
riêng của mình.
V) Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà:
Cụ thể đối với bài học “Tập hợp – Phần tử của tập hợp” sách giáo khoa
toán 6 tập một.
Khi xào bài các em nhớ đọc lại để nhớ kĩ lí thuyết, tức là phải nắm

được: Tập hợp, kí hiệu tập hợp, nhận biết phần tử thuộc hay không thuộc tập
hợp; số lượng phần tử của tập hợp, sau đó vận dụng vào làm bài tập được
giáo viên ra về nhà dưới hình thức “ phiếu học tập”.
Phiếu học tập
Câu 1: Hãy cho một ví dụ về tập hợp. Hãy cho một ví dụ về tập hợp số.
Câu 2: Cho biết số phần tử của mỗi tập hởp câu trên. Khi đó , chỉ ra một phần
tử không thuộc tập hợp đó.
Dương Văn Điệp
7
SKKN: Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà
Câu 3: Cho biết cách viết tập hợp, có thể viết tập hợp đã chỉ ra ở câu trên theo
những cách nào? Hãy minh hoạ.
Câu 4: Làm bài tập 1, trang 6 SGK.
Câu 5: Bạn Bình nói : Tập hợp các chữ cái có mặt trong từ “Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam” là:
{ }
OXVTUNMIHGECA ,,,,,,,,,,,,
.Theo em bạn Bình nói
đúng hay sai? Tại sao?
Câu 6: Làm bài tập 3, trang 6 SGK
Câu 7: Làm bài tập 4, trang 6 SGK
Câu 8: Làm bài tập 5, trang 6 SGK.
Câu 9: Nối mỗi dòng ở cột bên trái với mỗi dòng ở cột bên phải trong bảng
sau, để được khẳng định đúng
1.Tập hợp
{ }
71, <<∈ xNx
còn có các cách
viết khác là
a) { 1; 2; 3; 4; 5; 6 }

2. Tập hợp
{ }
70, <<∈ xNx
còn có cách viết
khác là
b) {0; 1; 2; 3; 4; 5}
3. Tập hợp
{ }
10,2/ <∈ xxNx 
còn có cách
viết khác là
c){ 2; 3; 4; 5; 6}
4. Tập hợp
{ }
6, <∈ xNx
còn có cách viết
khác là
d) {0; 2; 4; 6; 8 }
Caau 10: Cho hai tập hợp: A = {2; 3; 4; 5; 6}
B = {0; 2; 4; 6}
Điền dấu x vào ô trong bảng sau, sao cho câu trả lời là đúng
Câu Đúng
Đúng
Sai
1. Số 2 không thuộc cả hai tập hợp đã cho
2. Số 6 thuộc tập hợp A và số 6 cũng thuộc tập hợp B
Dương Văn Điệp
8
SKKN: Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà
3. Các số 2, 4, 6 đồng thời thuộc hai tập hợp đã cho

4. Số 3 chỉ thuộc tập hợp A mà không thuộc tập hợp B
5. Không có số nào thuộc tập hợp B mà không thuộc tập hợp
A
6. Số 0 thuộc tập hợp B, còn số 5 không thuộc tập hợp A
3. Kết quả sau khi sử dụng các biện pháp:
Với phương pháp thực hiện như trên học sinh được tự tìm ra kiến thức
cần biết một cách độc lập tích cực. Do đó học sinh hứng thú, hiểu bài sâu sắc
từ đó vận dụng tốt. Qua dạy đối chứng và kiểm nghiệm bằng kiểm tra trắc
nghiệm tôi thấy chất lượng học tập được nâng lên một cách rõ rệt. Số học sinh
yêu thích toán ngày càng nhiều hơn.Từ đó các em có kế hoạch học hỏi thêm ở
SGK, ở bạn bè, phát huy duy trì niềm say mê học toán của các em. Học sinh
đã biết tự củng cố, ôn luyện các kiến thức bài tập, biết phối hợp các kiến thức
đã học vào bài tập.
Cụ thể qua khảo sát :
Lớp TS Giỏi Khá Tb Yếu Kém
TS % TS % TS % TS % TS %
6A
3
6A
4
Cộng
30
32
62
0
0
0
0
0
0

12
10
22
40
31
37
15
17
32
50
53
50
3
5
8
10
16
13
0
0
0
0
0
0
4.Bài học kinh nghiệm:
a) Đối với ngời thầy:
- Phải nỗ lực vượt khó, phải nắm vững kiến thức trọng tâm để có đủ năng
lực xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập dẫn dắt một cách khoa học.
Dương Văn Điệp
9

SKKN: Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà
- Phải nắm vững một số kỹ thuật để soạn bài và dạy theo con đường trực
quan phân tích.
- Người thầy phải nắm bắt kịp thời theo yêu cầu đổi mới phương pháp giảng
dạy nhất là ở giai đoạn đổi mới phương pháp dạy học.
- Tham khảo các tài liệu có liên quan đến bài giảng, thường xuyên củng cố
và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
- Giảng dạy phải tường minh, chính xác các kiến thức cơ bản của toán học.
Nghiên cứu kỹ chính xác được rõ mục tiêu của từng bài để xây dựng phương
pháp giảng dạy cho phù hợp.
- Khuyến khích động viên học sinh, khen chê kịp thời, đúng lúc. Chú ý giúp
và phân công học sinh khá giúp đỡ các em có học lực trung bình, yếu nắm
được kiến thức cơ bản, mở rộng kiến thức cho học sinh khá giỏi.
b)Đối với trò:
-Học sinh phải thật sự nỗ lực, kiên trì, vượt khó và phải thực sự hoạt động
trí óc, phải có óc phân tích một bài toán, biết nắm vững đặc thù của các bài
toán để có thể đa bài toán về dạng quen thuộc đã biết cách giải.
-Phải cần cù chịu khó, ham học hỏi, sử dụng sách tham khảo vừa sức, hiệu
quả.
-Học đi đôi với hành để củng cố khắc sâu kiến thức cơ bản của toán học.
PHẦN THỨ BA
KẾT LUẬN
Học bài và làm bài tập ở nhà phải có tinh thần tự lực tự cường đồng thời
phải thấy được đó là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi học sinh. Bởi vì công
việc này không ai có thể học thay, làm thay được. Do đó muốn đạt kết quả
cao trong học tập thì ai cũng phải làm bài tập. Nếu chăm chỉ học tập cùng với
sự giúp đỡ, hướng dẫn của thầy cô giáo và bạn hữu thì chắc chắn rằng các em
sẽ học hành tiến bộ.
Dương Văn Điệp
10

SKKN: Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà
Nếu có sự tiến bộ trong học tập thì đó là động lực thúc đẩy tinh thần phấn
khởi say mê, ham thích học toán và có lòng đam mê, tình yêu toán học nghĩa
là “Cái gì thuộc về con người thì không xa lạ đối với tôi”.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở trờng THCS.
2) Sách hướng dẫn giảng dạy môn toán lớp 6
3) Sách giáo khoa toán 6
4) Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên môn toán chu kỳ 2004-2007

Dương Văn Điệp
11
SKKN: Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà
MỤC LỤC
Phần thứ nhất: Những vấn đề chung
1-Lý do chọn đề tài
2-Mục đích nghiên cứu
3-Nhiệm vụ nghiên cứu
4-Đối tượng nghiên cứu
Dương Văn Điệp
12
SKKN: Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà
5-Phương pháp nghiên cứu
6-Cơ sở nghiên cứu
Phần thứ hai: Nội dung
1-Thực trạng nảy sinh kinh nghiệm
2-Những biện pháp đã tác động quá trình nghiên cứu
3-Kết quả sau khi đã sử dụng các biện pháp
4-Bài học kinh nghiệm rút ra
Phần thứ ba: Kết luận


Dương Văn Điệp
13

×