Lời nói đầu
Cơ chế thị trờng đã rung lên hồi chuông cảnh báo bao sự đổi thay của nền kinh tế
Việt Nam trong những thập niêm gần đây. Trong nền kinh tế thị trờng hoạt động đầy sôi
động và cạnh tranh gay gắt để thu đợc lợi nhuận cao và đứng vững trên thơng trờng. Các
nhà kinh tế cũng nh các doanh nghiệp phải nhanh chóng tiếp cận, nắm bắt những vấn đề
của nền kinh tế mới. Bên cạnh bao vấn đề cần có để kinh doanh còn là những vấn đề nổi
cộm khác trong kinh tế. Một trong những vấn đề nổi cộm khác trong kinh tế. Một trong
những vấn đề nổi cộm ấy là lạm phát. Lạm phát nh một căn bệnh của nền kinh tế thị trờng,
nó là một vấn đề hết sức phức tạp đòi hỏi sự đầu t lớn về thời gian và trí tuệ mới có thể
mong muốn đạt đợc kết quả khả quan. Chống lạm phát không chỉ là việc của các nhà
doanh nghiệp mà còn là nhiệm vụ của chính phủ. Lạm phát ảnh hởng toàn bộ đến nền kinh
tế quốc dân, đến đời sống xã hội, đặc biệt là giới lao động. ở nớc ta hiện nay, chống lạm
phát, giữ vững nền kinh tế phát triển ổn định, cân đối là một mục tiêu rất quan trọng trong
phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Trong thời gian gần đây, vấn đề lạm phát đã đợc nhiều ngời quan tâm, nghiên cứu và
đề xuất các phơng án khắc phục. Đã từ lâu tiền giấy xuất hiện và chẳng bao lâu sau đó
diễn ra tình trạng giảm giá tiền và dẫn đến lạm phát. Nét đặc trng nổi bật của thực trạng
nền kinh tế khi có lạm phát, giá cả của hầu hết các hàng hoá đều tăng cao và sức mua của
đồng tiền ngày càng giảm nhanh.
Nhìn lại lịch sử lạm phát, từ cuối thể kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20. ở nớc ta lạm phát diễn
ra nghiêm trọng và kéo dài mà nguồn gốc của nó là do hậu quả nặng nề của chiến tranh,
cơ cấu kinh tế bất hợp lý kéo dài. Lạm phát đã phá vỡ toàn bộ kế hoạch của nền kinh tế,
phơng hại đến tất cả các mối quan hệ trong nền kinh tế - xã hội.
Bài viết này với đề tài:"Lạm phát và biện pháp khắc phục ở Việt Nam"
Xuất phát từ vấn đề nghiên cứu lạm phát là cần thiết, cấp bách, đặc biệt thấy đợc tầm
quan trọng của lạm phát. Vì vậy, với lợng kiến thức còn hạn chế, em thiết nghĩ quan tâm
nghiên cứu đến đề tài cũng là một phơng pháp tìm hiểu nó một cách thấu đáo, sâu sắc hơn.
1
I/ Lý luận chung về lạm phát:
1. Khái niệm và phân loại lạm phát:
a. Các khái niệm:
- Lạm phát là một phạm trù vốn có của nền kinh tế thị trờng, nó xuất hiện
khi các yêu cầu của các quy luật kinh tế hàng hoá không đợc tôn trọng, nhất là
quy luật lu thông tiền tệ. ở đâu còn sản xuất hàng hoá , còn tồn tại những quan
hệ hàng hoá tiền tệ thì ở đó còn ẩn náu khả năng lạm phát và lạm phát chỉ xuất
hiện khi các quy luật của lu thông tiền tệ bị vi phạm.
- Trong bộ "T bản" nổi tiếng của mình C. Mác viết: "Việc phát hành tiền
giấy phải đợc giới hạn ở số lợng vàng hoặc bạc thực sự lu thông nhờ các đại
diện tiền giấy của mình". Điều này có nghĩa là khi khối lợng tiền giấy do nhà n-
ớc phát hành vào lu thông vợt quá số lợng vàng mà nó đại diện thì giá trị của
tiền giấy giảm xuống và tình trạng lạm phát xuất hiện.
- Một định nghĩa nữa về lạm phát do các nhà kinh tế học hiện đại đa ra và
nó đợc sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nghiên cứu thị trờng : "Lạm phát là sự
tăng lên của mức giá trung bình theo thời gian"
- Lạm phát đợc đặc trng bởi chỉ số lạm phát. Nó chính là GNP danh nghĩa/
GNP thực tế. Trong thực tế nó đợc thay thế bằng tỷ số giá tiêu dùng hoặc chỉ số
giá bán buôn I
p
= ip.d
ip: chỉ số giá cả của từng loại nhóm hàng
d: tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại hàng.
b) Phân loại lạm phát:
- Lạm phát vừa phải: còn gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dới
10% một năm. Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến động tơng đối. Trong
thời kỳ này nền kinh tế hoạt động bình thờng, đời sống của ngời lao động ổn
định. Sự ổn định đó đợc biểu hiện: giá cả tăng lên chậm, lãi suất tiền gửi không
cao, không xẩy ra với tình trạng mua bán và tích trữ hàng hoá với số lợng lớn...
2
Có thể nói lạm phát vừa phải tạo tâm lý an tâm cho ngời lao động chỉ trông
chờ vào thu nhập. Trong thời gian này các hãng kinh doanh có khoản thu nhập
ổn định, ít rủi ro nên sẵn sàng đầu t cho sản xuất, kinh doanh.
- Lạm phát phi mã: lạm phát xẩy ra khi giá cả tăng tơng đối nhanh với tỷ
lệ 2 hoặc 3 con số một năm. ở mức phi mã, lạm phát làm cho giá cả chung tăng
lên nhanh chóng, gây biến động lớn về kinh tế , các hợp đồng đợc chỉ số hoá.
Lúc này ngời dân tích trữ hàng hoá, vàng bạc, bất động sản và không bao giờ
cho vay tiền ở mức lãi suất bình thờng. Loại này khi đã trở nên vững chắc sẽ
gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng.
- Siêu lạm phát: xẩy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao vợt xa
lạm phát phi mã, nó nh một căn bệnh chết ngời, tốc độ lu thông tiền tệ tăng
kinh khủng, giá cả tăng nhanh không ổn định, tiền lơng thực tế bị giảm mạnh,
tiền tệ mất giá nhanh chóng, thông tin không còn chính xác, các yếu tố thị trờng
biến dạng và hoạt động kinh doanh lâm vào tình trạng rối loạn. Tuy nhiên, siêu
lạm phát rất ít khi xẩy ra.
Lịch sử của lạm phát cũng chỉ ra rằng, lạm phát ở các nớc đang phát triển
thờng diễn ra trong thời gian dài, vì vậy hiệu quả của nó phức tạp và trầm trọng
hơn. Vì vậy các nhà kinh tế đã chia lạm phát thành 3 loại.
Lạm phát kinh niên kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát dớ 50% một năm;
lạm phát nghiêm trọng thờng kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát trên 50%; siêu
lạm phát kéo dài trên một năm với tỷ lệ lạm phát trên 200% một năm.
2. Nguyên nhân lạm phát:
a) Lạm phát theo thuyết tiền tệ: kinh tế đi vào lạm phát, đồng tiền mất
giá... có nhiều nguyên nhân dẫn đến lạm phát. Chẳng hạn thời tiết không thuận,
mất mùa, nông dân thu hoạch thấp, giá lơng thực tăng lên. Giá nguyên vật liệu
tăng làm cho giá cả hàng tiêu dùng tăng lên. Khi tiền lơng tăng, chi phí sản xuất
cũng tăng theo, dẫn đến giá các mặt hàng cũng tăng. Tăng lơng đẩy giá lên cao.
Tóm lại, lạm phát là hiện tợng tăng liên tục mức giá chung và có thể giải thích
theo 3 cách.
3
- Theo học thuyết tiền tệ, lạm phát là kết quả của việc tăng quá thừa mức
cung tiền.
- Theo học thuyết Keynes, lạm phát xẩy ra do thừa cầu về hàng hoá và
dịch vụ trong nền kinh tế (do cầu kéo).
- Theo học thuyết chi phí đẩy, lạm phát sinh ra do tăng chi phí sản xuất
(chi phí đẩy)
Trên thực tế lạm phát là kết quả của tổng thể 3 nguyên nhân trên, mỗi
nguyên nhân có vai trò khác nhau ở mỗi thời điểm khác nhau.
Mức cung tiền là một biến số duy nhất trong đẳng thức tỷ lệ lạm phát, mà
dựa vào đó ngân hàng Trung ơng đã tạo ra ảnh hởng trực tiếp. Trong việc chống
lạm phát, các ngân hàng Trung ơng luôn giảm sút việc cung tiền.
Tăng cung tiền có thể đạt đợc bằng hai cách:
- Ngân hàng trung ơng in nhiều tiền hơn (khi lãi suất thấp và điều kiện
kinh doanh tốt). hoặc
- Các ngân hàng thơng mại có thể tăng tín dụng
Trong cả hai trờng hợp sẵn có lợng tiền nhiều hơn cho dân c và chi phí. Về
mặt trung hạn và dài hạn, điều đó dẫn tới cầu về hàng hoá và dịch vụ tăng. Nếu
cung không tăng tơng ứng với cầu, thì việc d cầu sẽ đợc bù đắp bằng việc tăng
giá. Tuy nhiên, giá cả sẽ không tăng ngay nhng nó sẽ tăng sau đó 2-3 năm. In
tiền để trợ cấp cho chi tiêu công cộng sẽ dẫn đến lạm phát nghiêm trọng.
Ví dụ:
Năm 1966 - 1967 chính phủ Mỹ đã sử dụng việc tăng tiền để trả cho
những chi phí leo thang của cuộc chiến tranh tại Việt Nam, lạm phát tăng từ 3%
(năm 1967) đến 6% (năm 1970).
Xét trong dài hạn lãi suất thực tế (i) và sản lợng thực tế (y) đạt mức cân
bằng, nghĩa là (i) và (y) ổn định. Mức cầu tiền thực tế không đổi nên M/P cũng
không đổi. Suy ra khi lợng tiền danh nghĩa (M) tăng lên thì giá cả sẽ tăng lên
4
E
1
E
0
E
0
ASLR
AD
với tỷ lệ tơng ứng. Vậy lạm phát là một hiện tợng tiền tệ. Đây là lý do tại sao
ngân hàng Trung ơng rất chú trọng đến nguyên nhân này.
b) Lạm phát theo thuyết Keynes (lạm phát cầu kéo):
Tăng cung tiền không phải là nguyên nhân duy nhất dẫn đến tăng cầu về
hàng hoá, dịch vụ. Tăng tiêu dùng, chi phí công cộng và tăng dân số là những
nhân tố phi tiền tệ, sẽ dẫn đến tăng cầu. áp lực lạm phát sẽ tăng sau 1 đến 3
năm, nếu cầu về hàng hoá vợt quá mức cung, song sản xuất vẫn không đợc mở
rộng hoặc do sử dụng máy móc với công suất tiến tới giới hạn hoặc vì nhân tố
sản xuất không đáp ứng đợc sự gia tăng của cầu. Sự mất cân đối đó sẽ đợc giá
cả lấp đầy. Lạm phát do cầu tăng lên hay lạm phát do cầu kéo đợc ra đời từ đó.
Chẳng hạn ở Mỹ, sử dụng công suất máy móc là một chỉ số có ích phản ánh lạm
phát trong tơng lai ở Mỹ, sử dụng công suất máy móc trên 83% dẫn tới lạm phát
tăng.
c) Lạm phát theo thuyết chi phí đẩy:
Lạm phát chi phí đẩy vừa lạm phát, vừa suy giảm sản lợng tăng thêm thất
nghiệp nên còn gọi là lạm phát "đình trệ" Hình thức của lạm phát này phát sinh
ra từ phía cung, do chi phí sản xuất cao hơn đã đợc chuyển sang ngời tiêu dùng.
Điều này chỉ có thể đợc trong giai đoạn tăng trởng kinh tế khi ngời tiêu dùng
sẵn sàng trả với giá cao hơn.
Ví dụ:
Nếu tiền lơng chiếm một phần đáng kể trong chi phí sản xuất và dịch vụ.
Nếu tiền lơng tăng nhanh hơn năng suất lao động thì tổng chi phí sản xuất sẽ
tăng lên. Nếu nhà sản xuất có thể chuyển việc tăng chi phí này cho ngời tiêu
dùng thì giá bán sẽ tăng lên, công nhân và các công đoàn sẽ yêu cầu tiền lơng
cao hơn trớc để phù hợp với chi phí sinh hoạt tăng lên, điều đó tạo thành vòng
xoáy lợng giá.
Một yếu tố chi phí chính khác là giá cả nguyên vật liệu đặc biệt là dầu thô.
Trong năm 1972 - 1974 hầu nh giá dầu quốc tế tăng 5 lần dẫn đến lạm phát tăng
từ 4,6% đến 13,5% bình quân trên toàn thế giới.
5
E
1
E
0
E
0
ASLR
AD
P
2
P
1
P
0
Ngoài ra sự suy sụp của giá dầu (1980) làm cho lạm phát giảm xuống mức
thấp cha từng thấy.
Bên cạnh những yếu tố gây nên lạm phát đó là giá nhập khẩu cao hơn đợc
chuyển cho ngời tiêu dùng nội địa. Nhập khẩu càng trở nên đắt đỏ khi đồng nội
tệ yếu đi hoặc mất giá so với đồng tiền khác. Ngoài ra yếu tố tâm lý dân chúng,
sự thay đổi chính trị, an ninh quốc phòng... Song nguyên nhân trực tiếp vẫn là
số lợng tiền tệ trong lu thông vợt quá số lợng hàng hoá sản xuất ra. Việc tăng
đột ngột của thuế (VAT) cũng làm tăng chỉ số giá.
d) Lạm phát dự kiến:
Trong nền kinh tế, trừ siêu lạm phát, lạm phát phi mã, lạm phát vừa phải
có xu hớng tiếp tục giữ mức lịch sử của nó. Giá cả trong trờng hợp này tăng
đều một cách ổn định. Mọi ngời thể dự kiến đợc trớc nên còn gọi là lạm phát dự
kiến.
6
yy
y
1
y
0
y
0
y
*
y
*
AD
1
AD
0
P
P
1
P
0
E
1
E
0
E
0
ASSLASRL
P
1
P
0
E
1
ASLR
ADP
ASSR
1
ASSR
2
Chi tiêu quá khả năng cung ứng
- Khi sản lợng vợt tiềm năng đ-
ờng AS có độ dốc lớn nên khi cầu
tăng mạnh, AD - AD
1
, giá cả tăng
P
0
- P
1
Chi phí tăng đẩy giá lên cao
- Cầu không đổi, giá cả tăng sản l-
ợng giảm xuống Y
0
- Y
1
AS
1
- AS
2
P
2
P
1
P
0
Trong lạm phát dự kiến AS & AD dịch chuyển lên trên cùng, độ sản lợng
vẫn giữ nguyên, giá cả tăng lên theo dự kiến.
e) Các nguyên nhân khác:
Giữa lạm phát và lãi suất khi tỷ lệ lạm phát tăng lên lãi suất danh nghĩa
tăng theo, tăng chi phí cơ hội của việc giữ tiền, càng giữ nhiều tiền càng thiệt.
Điều này đặc biệt đúng trong các cuộc siêu lạm phát, tiền mất giá càng nhanh,
tăng mức độ tiền gửi vào ngân hàng, vào quỹ tiết kiệm hoặc đẩy ra thị trờng để
mua về mọi loại hàng hoá có thể dự trữ gây thêm mất cân bằng cung cầu trên
thị trờng hàng hoá và tiếp tục đẩy giá lên cao.
Giữa lạm phát và tiền tệ khi ngân sách thâm hụt lớn các chính phủ có thể
in thêm tiền để trang trại, lợng tiền danh nghĩa tăng lên là một nguyên nhân
gây ra lạm phát. Và một khi giá cả đã tăng lên thì sự thâm hụt mới nảy sinh, đòi
hỏi phải in thêm một lợng tiền mới và lạm phát tiếp tục tăng vọt. Kiểu lạm
phát xoáy ốc này thờng xảy ra trong thời kỳ siêu lạm phát. Tuy nhiên, chính
phủ có thể tài trợ thâm hụt bằng cách vay dân thông qua bán tín phiếu. Lợng
tiền danh nghĩa không tăng thêm nên không có nguy cơ lạm phát, nhng nếu
thâm hụt tiếp tục kéo dài, số tiền phải trả cho dân (cả gốc lẫn lãi) sẽ lớn đến
7
y
y
*
AD"
AD'
AD
E
E'
E"
ASLR
ASSR
2
ASSR
1
ASSR
0
P
2
P
1
P
0
mức cần phải in tiền để trang trải thì khả năng có lạm phát mạnh là điều chắc
chắn.
Các nguyên nhân liên quan đến chính sách của nhà nớc, chính sách thuế,
chính sách cơ cấu kinh tế không hợp lý. Các chủ thể kinh doanh làm tăng chi
phí đầu vào, nguyên nhân do nớc ngoài.
3) Những tác động của lạm phát:
Lạm phát có nhiều loại, cho nên cũng có nhiều mức độ ảnh hởng khác
nhau đối với nền kinh tế. Xét trên góc độ tơng quan, trong một nền kinh tế mà
lạm phát đợc coi là nỗi lo của toàn xã hội và ngời ta có thể nhìn thấy tác động
của nó.
* Đối với lĩnh vực sản xuất:
Đối với nhà sản xuất, tỷ lệ lạm phát cao làm cho giá đầu vào và đầu ra
biến động không ngừng, gây ra sự ổn định giả tạo của quá trình sản xuất. Sự
mất giá của đồng tiền làm vô hiệu hoá hoạt động hạch toán kinh doanh. Hiệu
quả kinh doanh - sản xuất ở một vài danh nghiệp có thể thay đổi, gây ra những
xáo động về kinh tế. Nếu một doanh nghiệp nào đó có tỷ suất lợi nhuận thấp
hơn lạm phát sẽ có nguy cơ phá sản rất lớn.
* Đối với lĩnh vực lu thông:
Lạm phát thúc đẩy quá trình đầu cơ tích trữ dẫn đến khan hiếm hàng hoá.
Các nhà doanh nghiệp thấy rằng việc đầu t vốn vào lĩnh vực lu thông. Thậm chí
khi lạm phát trở nên khó phán đoán thì việc đầu t vốn vào lĩnh vực sản xuất sẽ
gặp phải rủi ro cao. Do có nhiều ngời tham giâ vào lĩnh vực lu thông nên lĩnh
vực này trở nên hỗn loạn. Tiền ở trong tay những ngời vừa mới bán hàng xong
lại nhanh chóng bị đẩy vào kênh lu thông, tốc độ lu thông tiền tệ tăng vọt và
điều này làm thúc đẩy lạm phát gia tăng.
* Đối với lĩnh vực tiền tệ, tín dụng:
Lạm phát làm cho quan hệ tín dụng, thơng mại và ngân hàn bị thu hẹp. Số
ngời gửi tiền vào ngân hàng giảm đi rất nhiều. Về phía hệ thống ngân hàng, do
lợng tiền gửi vào giảm mạnh nên không đáp ứng đợc nhu cầu của ngời đi vay,
cộng với việc sụt giá của đồng tiền quá nhanh, sự điều chỉnh lãi suất tiền gửi
không làm an tâm những ngời hiện đang có lợng tiền mặt nhàn rỗi trong tay.
8