Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tình hình phát triển sản phẩm cho vay hạn mức tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam–chi nhánh bình tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.81 KB, 28 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA NGÂN HÀNG






Đề tài:
Tình hình phát triển sản phẩm cho vay Hạn mức tín
dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam–chi nhánh
Bình Tây.










Tp.HCM, ngày 10 tháng 11 năm 2014
Trang 1

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

























Trang 2

MỤC LỤC
Chương I: Những vấn đề cơ bản về cho vay hạn mức tín dụng (HMTD) 3
1.1. Giới thiệu cho vay Hạn mức tín dụng tại Ngân hàng thương mại (NHTM) 3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay HMTD 3
1.1.2. Vai trò của cho vay theo HMTD 4
1.1.3. Phương pháp xác định HMTD 6

Chương II: Tình hình phát triển sản phẩm cho vay HMTD tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam –chi nhánh Bình Tây (VCB Bình Tây) 12
2.1. Một số nét khái quát về VCB Bình Tây 12
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 12
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 14
2.2. Sự cần thiết phát triển sản phẩm cho vay HMTD tại VCB Bình Tây 16
2.3. Tình hình cho vay HMTD tại VCB Bình Tây 18
2.3.1. Khách hàng và dư nợ của sản phẩm cho vay theo HMTD 18
2.3.2. Thành tựu: 21
2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân 21
Chương III: Một số biện pháp phát triển sản phẩm cho vay HMTD tại VCB – Chi
nhánh Bình Tây 23
3.1. Hoàn thiện quy trình tín dụng 23
3.2. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng 23
3.3. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 24
3.4. Nâng cao chất lượng và khả năng giao tiếp của đội ngũ nhân viên tại ngân
hàng VCB – chi nhánh Bình Tây 24
KẾT LUẬN 26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 27

Trang 3

Chương I: Những vấn đề cơ bản về cho vay hạn mức tín dụng
(HMTD)
1.1. Giới thiệu cho vay Hạn mức tín dụng tại Ngân hàng thương mại (NHTM)
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay HMTD
Khái niệm:
- Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định mà
ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó khách

hàng chỉ việc làm một bộ hồ sơ để vay trong một chu kì nhất định với mức tín dụng mà
khách hàng và ngân hàng đã thỏa thuận.
Đặc điểm:
- Chỉ áp dụng cho các khách hàng vay có nhu cầu vay vốn thường xuyên, mục đích sử
dụng vốn rõ ràng và có tín nhiệm với ngân hàng ( có khả năng tài chính, sản xuất kinh
doanh ổn định, có lãi trong thời gian một năm trước đó không có nợ quá hạn tại các tổ
chức tín dụng ).
- Một hồ sơ xin vay dùng để xin vay cho nhiều món vay.Khách hàng nộp hồ sơ vay vốn
một lần vào đầu quý, dù trong quý khách hàng có nhiều món vay cũng chỉ cần làm một
hồ sơ duy nhất.
- Một hợp đồng tín dụng được sử dụng cho cả quý. Đến cuối quý, hợp đồng tín dụng sẽ
được thanh lý và sang đầu quý sau, khách hàng muốn vay phải nộp bộ hồ sơ xin vay mới.
- Ngân hàng không xác định kỳ hạn nợ cho từng món vay mà chỉ khống chế theo hạn mức
tín dụng, có nghĩa là vào một thời điểm nào đó nếu dư nợ vay của khách hàng lên đến
mức tối đa cho phép, thì khi đó ngân hàng sẽ không phát tiền vay cho khách hàng.
- Là khoản cho vay ngắn hạn bổ sung nguồn vốn đầu tư vào tài sản lưu động. Áp dụng cho
khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và được ngân hàng tín nhiệm.
- Thường khi cho vay loại này, ngân hàng không yêu cầu đảm bảo tín dụng.
- Căn cứ vào bảng kê chứng từ xin vay của khách hàng để giải ngân bằng cách ghi nợ vào
tài khoản cho vay luân chuyển và ghi có vào tài khoản tiền gửi hoặc chuyển trả thẳng cho
Trang 4

nhà cung cấp. theo tài khoản cho vay luân chuyển, toàn bộ tiền bán hàng, tiền thu dịch vụ
của khách hàng được dùng ưu tiên trả nợ vay.
- Cuối mỗi tháng ngân hàng sẽ tính lãi
- Không định kỳ hạn nợ cụ thể cho từng lần giải ngân nhưng kiểm soát chặt chẽ hạn mức
tín dụng còn thực hiện.
- Khách hàng vay trả nợ ngân hàng bằng hai cách: nộp tiền bán hàng trực tiếp vào bên có
tài khoản cho vay, hoặc ngân hàng thanh toán từ tài khoản tiền gửi theo định kỳ.
1.1.2. Vai trò của cho vay theo HMTD

Đối với ngân hàng nhà nước: Là công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế của ngân hàng nhà
nước.
Đối với doanh nghiệp:
Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới hoạt động ngân hàng trở nên thông dụng và hệ
thống ngân hàng đã được hình thành bao gồm nhiều ngân hàng với những hoạt động và
chức năng khác nhau.
Trong một nền kinh tế nhu cầu tín dụng thường xuyên phát sinh do các doanh nghiệp
luôn tìm cách phát triển mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, đổi mới các phương tiện
vận chuyển.
Đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay nhu cầu vốn rất lớn trong lúc các nhà
kinh doanh chưa tích lũy được nhiều, chưa có thời gian để tích lũy vốn, tâm lý đầu tư trực
tiếp vào các doanh nghiệp của công chúng còn rất hạn chế. Do vậy đầu tư vào các doanh
nghiệp mới chủ yếu là dựa vào vốn tự có của các nhà kinh doanh và phần còn lại chủ yếu
là nhờ vào sự tài trợ của hệ thống ngân hàng.
Nhu cầu tài trợ ngắn hạn xuất phát từ độ lệch của lưu chuyển tiền tệ của các doanh
nghiệp, từ dòng tiền vào và ra thường không ăn khớp với nhau về mặt thời gian và quy
mô. Đây là một hiện tượng tất yếu do chu kỳ hoạt động và ngân quỹ của doanh nghiệp
quyết định. Vì vậy, cho vay ngắn hạn của ngân hàng chủ yếu là đáp ứng nhu cầu vốn lưu
động thời vụ của các doanh nghiệp, tức nhu cầu tài sản lưu động thời vụ, trong đó chủ
yếu là hàng tồn kho và các khoản phải thu
Trang 5

Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động, các ngân hàng cho doanh nghiệp vay ngắn hạn vì các
lý do khác như cho vay tạm thời để chờ giải ngân các khoản tín dụng dài hạn hoặc phát
hành trái phiếu, cho vay để xử lý các tình huống đặc biệt như để thay thế các khoản nợ
khác, bổ sung vốn do thua lỗ hoặc lợi nhuận giảm, ,
Hình thức cho vay theo HMTD đem đến cho khách hàng doanh nghiệp những ưu thế nổi
trội rõ ràng:
- Khách hàng có thể sử dụng vốn linh hoạt trong thời gian cấp hạn mức, phù hợp với hoạt
động kinh doanh.

- Hỗ trợ cho vay theo hạn mức có tài sản đảm bảo với hạn mức cao
- Thủ tục vay đơn giả, xác nhận cho vay nhanh chóng, một hợp đồng có thể được áp dụng
cho cả quý.
- Đáp ứng nhu cầu vay vốn ngay lập tức cho khách hàng khi cần thiết
- Bổ sung thêm vào vốn lưu động của doanh nghiệp
- Phương thức trả nợ đa dạng
- Góp phần thúc đẩy khả năng tự tích lũy và mở rộng khả năng huy động vốn từ bên ngoài,
giúp doanh nghiệp tăng cường năng lwcj tài chính để phát triển sản xuất kinh doanh
- Góp phần quan trọng hwongs daax và điều tiết các hoạt động của doanh nghiệp, hướng
các hoạt động của các doanh nghiệp vào các ngành nghề và khu vực cần phát triển của
nhà nước
- Tăng khả năng hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
- Bổ sung nguồn vốn đầu tư vào tài sản lưu động cho doanh nghiệp. Việc xác định
hạn mức vốn lưu động phải căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp và cơ sở
khai thác các nguồn vốn phi ngân hàng.
- Nhu cầu của doanh nghiệp cần đến đâu thì tiến hành vay khoảng tiền cần thiết, vì
vậy sử dụng hết khả năng của đồng tiền đi vay.
- Khi không có nhu cầu sử dụng vốn vay, doanh nghiệp chủ động trả vốn vay khi
thu được tiền hàng và dịch vụ.
- Lãi vay phải trả cho ngân hàng thấp
Trang 6

Đối với ngân hàng:
- Ít tốn chi phí và thời gian vì chỉ ký một hợp đồng tín dụng trong mỗi quý
- Giảm rủi ro tín dụng vì hạn mức tín dụng áp dụng cho khách hàng thường xuyển
và có uy tín.
- Căn cứ để xác định hạn mức tín dụng là kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
- Thời gian cho vay ngắn hạn nhanh thu hồi vốn vay.
- Ngân hàng khống chế được mức cho vay. Nếu khách hàng vay đến mức tối đa cho

phép thì ngân hàng sẽ không phát hành tiền vay.
- Tiền của khách hàng được ưu tiên để trả nợ vay.
- Ngân hàng thu tiền lãi vào cuối mỗi tháng từ tài khoản cho vay hoặc nếu hạn mức
tín dụng đã hết thì ngân hàng thu lãi từ tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Tuy nhiên, phương pháp cho vay này có lợi cho doanh nghiệp nhiều hơn là đối với ngân
hàng. Một số nhược điểm của phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng là :
- Ngân hàng dễ bị ứ đọng vốn kinh doanh.
- Thu nhập lãi vay cho ngân hàng thấp.
1.1.3. Phương pháp xác định HMTD
Như ta đã biết, HMTD là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn
nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thoã thuận trong hợp đồng tín dụng
Cho vay theo HMTD là một trong hai phương thức cho vay ngắn hạn phổ biến đối với
các doanh nghiệp hiện nay.
Việc xét cấp HMTD không có một khuôn mẫu chung thống nhất giữa các ngân
hàng, hay nói cách khác là luôn có sự khác nhau giữa các ngân hàng, tuỳ theo đối tượng
khách hàng, phương án, lĩnh vực, xu hướng ngành nghề khác nhau.
Kỹ thuật xác định HMTD hiện nay tại các ngân hàng đang áp dụng thông thường
dựa trên 2 cách : (a) Dựa vào chênh lệch nguồn và sử dụng nguồn; (b) Dựa vào lưu
chuyển tiền tệ.
Điều kiện áp dụng đối với loại hình cho vay ngắn hạn này thường là những khách
hàng đã có quan hệ tín dụng có uy tín với ngân hàng, có tình hình tài chính lành mạnh,
hoạt động kinh doanh đi vào ổn định, có nguồn thông tin khá đầy đủ chính xác.
Trang 7

Trong quá trình xét cấp HMTD, yếu tố kinh nghiệm cá nhân, bộ phận phụ trách tín dụng
là rất cần thiết góp phần quan trọng trong tiêu chí : “không quá khắt khe khiến không đáp
ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, cũng như tránh tình trạng cho vay quá mức cần thiết
làm tổn hại đến khả năng thu hồi nợ”.
Nét đặc trưng của hình thức cho vay này: đối tượng cho vay là đối tượng gộp; hoạt
động vay trả diễn ra liên tục; có thể không có thời hạn vay và kỳ hạn trả nợ cụ thể chỉ có

thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng hạn mức; doanh số cho vay có khi lớn hơn
HMTD trong thời gian duy trì HMTD.
o Kỹ thuật xác định HMTD trong thực tế tại một số ngân hàng hiện nay.
a. Dựa vào sự chênh lệch nguồn và khả năng sử dụng nguồn
Tổng quát :
HMTD = Nhu cầu Vốn lưu động kỳ kế hoạch – Vốn tự có – Vốn huy động khác
Trong đó
 Vốn tự có = tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn phải trả
 .Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch = (Tổng CPSX kỳ kế hoạch) / (Vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch)
 Vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch = (Doanh thu thuần kỳ kế hoạch) / (Bình quân TSLĐ kỳ kế
hoạch)
Trong thực tế thì thế nào
Cơ sở ngân hàng xét cấp HMTD: dựa vào Bảng kế hoạch kinh doanh và Báo cáo tài
chính doanh nghiệp.
 Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
i. Phân tích các yếu tố chung
Phân tích các yếu tố chung: đi vào đánh giá doanh nghiệp trên các mặt sau:
- Đánh giá bản thân doanh nghiệp về các mặt nhân sự, các phương tiện tài chính (nguồn
vốn), các phương tiện sản xuất, kinh doanh (các loại tài sản), những nguy cơ mà doanh
nghiệp phải gánh chịu nếu có sự biến động.
- Đánh giá về sản phẩm
- Đánh giá về thị trường
- Đánh giá môi trường kinh tế và chính trị
Trang 8

- Đánh giá nguy cơ phá sản của doanh nghiệp
ii. Đánh giá từng chỉ tiêu phân tích riêng lẻ
Trước khi đi vào phân tích, người phân tích phải thực hiện các công việc sau:
(i) Tính các khoản mục chủ yếu trên báo cáo tài chính: bao gồm cơ cấu về tài sản, cơ cấu
về nợ phải trả và vốn chủ, cơ cấu về các khoản mục trên báo cáo thu nhập so với doanh

thu.
(ii) Tính toán các thông số tài chính chủ yếu.
(iii) Lập báo cáo nguồn và sử dụng nguồn của doanh nghiệp.
Cách triển khai: xuất phát từ dữ liệu phục vụ cho việc tính toán đều trên cơ sở ước
lượng/ dự toán từ khách hàng cung cấp trong bảng kế hoạch đề xuất để xin xét cấp
HMTD. Mà đã là kế hoạch dĩ nhiên vẫn còn đó sự không chắc chắn dưới góc nhìn của
nhân viên tín dụng ngân hàng.
Vậy cho nên trong quá trình tính toán (3) Vòng quay VLĐ kỳ hoạch, thông thường bộ
phận tín dụng thường lấy số liệu thực tế kỳ gần nhất trên cơ sở tham chiếu thêm thông tin
trong bảng kế hoạch kinh doanh của khách hang và điều chỉnh thêm biên biên độ tăng
giảm phù hợp.
Lúc đó
Vòng quay VLĐ t+1 = {( Doanh thu thuần kỳ t) / (bình quân TSLĐ kỳ t )} ( +, – ) %
Mức điều chỉnh.
Lưu ý : ( +, _ ) % mức điều chỉnh tuỳ thuộc từng kế hoạch khách hàng, lĩnh vực ngành
nghề hoạt động, dữ liệu khách hàng hiện có, dữ liệu so sánh trong ngành hoặc tương
đương. Điều này đòi hỏi người quyết định phải có một kinh nghiệm chuyên môn.
Sau khi xác định được vòng quay VLD, thì bước tiếp là xác định cho được Nhu cầu VLĐ
kỳ kế hoạch. Trong đó, Tổng CPSX kỳ kế hoạch thông thường dựa trên bảng kế hoạch
của khách hàng cộng với tham chiếu số liệu thực tế kỳ gần nhất.
Lúc này :
Tổng CPSX kỳ (t+1) = Tổng CPSX kỳ t + % tỷ lệ điều chỉnh .
Trang 9

Lưu ý : % Tỷ lệ điều chỉnh còn tuỳ thuộc vào việc xem xét các yếu tố lĩnh vực ngành
nghề, chu kỳ tăng trưởng, sinh trưởng, tính thời vụ…. Tỷ lệ này cũng này đòi hỏi người
quyết định phải có một kinh nghiệm chuyên môn.
Trong cách tiếp cận này, ngoài ngân hàng ICB ra, thì một số ngân hàng khác như ngân
hàng đầu tư phát triển, nông nghiệp nông thôn về cơ bản cũng có cách làm tương tự
nhau.

 Đánh giá tổng hợp về tình hình TCDN
* Nguyên tắc xây dựng các đánh giá tổng hợp: Việc đánh giá tổng hợp tình hình tài
chính của một doanh nghiệp dựa trên sự tác động qua lại giữa các chỉ tiêu phân tích với
nhau (mối liên kết các chỉ tiêu với nhau). Việc xây dựng các đánh giá tổng hợp phải dựa
trên các nguyên tắc sau:
- Việc xem xét riêng biệt và tự chủ các mặt khác nhau như đã đề cập trên đây là cần thiết
để có cái nhìn rõ ràng trên mọi khía cạnh sức khoẻ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi
doanh nghiệp là một cơ thể, tổng hoà các mối quan hệ kinh tế xã hội. Vì thế phải luôn ghi
nhớ:
+ Mọi sự thay đổi không nhất thiết luôn phải là tốt hoặc luôn phải là xấu mà luôn có 2
mặt, mặt tốt và mặt xấu, có những vấn đề cần phải được xem xét một cách nhanh chóng
nhưng cũng có những vấn đề cần phải xem xét thận trọng. Nhà phân tích ngân hàng
thường có rất ít thời gian nên cần phải chọn lọc những nội dung phân tích, càng đi vào
trung tâm của vấn đề nhanh càng tốt.
+ Có rất nhiều các tác động qua lại và khá phức tạp, đồng thời, có những hiệu ứng tích
luỹ thuận lợi hặc bất lợi. Vì thế, việc phân tích sẽ không thể đầy đủ nếu sau phân tích,
nhà phân tích thiếu sự đánh giá tổng hợp. Hơn nữa, việc phân tích chỉ đem lại hiệu quả
khi công việc phân tích được tiến hành theo quan điểm động, tình hình hiện tại là kết quả
của một sự tiến triển trong quá khứ và có thể là điểm xuất phát cho tương lai.
- Việc phân tích tài chính khai thông cho một sự đánh cuộc với tương lai nhưng lại dựa
phần lớn vào khả năng của nhà lãnh đạo. Sự lựa chon này phần lớn mang tính chất chủ
quan. Điểm xuất phát của phân tích tài chính là cho phép nhà phân tích ngân hàng đo
lường những rủi ro mà họ phải đương đầu nếu chấp nhận lời đề nghị vay vốn. Tuy nhiên,
Trang 10

quyết định của ngân hàng đưa ra cần phải rất nhanh bởi sức ép cạnh tranh hay nhu cầu
vay cấp thiết của khách hàng, quyết định này cùng với các quyết định khác như lãi suất,
bảo lãnh,
* Các trục lớn của nhận xét, đánh giá tổng hợp:
Đánh giá toàn bộ doanh nghiệp: Trong nội dung này, người phân tích phải cố gắng trả

lời câu hỏi: Liệu doanh nghiệp có khả năng về các tham vọng mà nó đưa ra không?. Để
trả lời câu hỏi này, nhà phân tích cần đánh giá những yếu tố chung, những kết quả hoạt
động và khả thanh toán của doanh nghiệp, cụ thể như:
- Yếu tố chung: Những yếu tố cần phải làm nổi bật như: người lãnh đạo, cơ cấu doanh
nghiệp (vốn, công cụ sản xuất, phương tiện tài chính, phạm vị địa lý hoạt động), các sản
phẩm hiện tại của doanh nghiệp, thị trường và điều kiện môi trường kinh tế xã hội mà
doanh nghiệp hoạt động. Qua đó, tiên liệu về khả năng của người lãnh đạo trong việc làm
chủ vị trí của họ trên thị trường ở những năm sắp đến hay không.
- Đánh giá kết quả đạt được: Nhà phân tích cần tìm hiểu về kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong thời gian qua về các chỉ tiêu như sự biến động về thị trường (mở rộng hay
duy trì, hay thu hẹp) thông qua chỉ tiêu doanh số, khả năng vận hành tốt các dự kiến trước
đây, khả năng thực thi các dự kiến ở tương lai. Ngoài ra, nhà phân tích cần phải xem xét
các điều kiện hoạt động như khả năng làm chủ các chi phí sản xuất, chênh lệch giữa giá
bán và giá vốn, khả năng tạo ra lãi gộp, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế so với
các đối thủ cạnh tranh hay khả năng điều chỉnh nhanh chóng mức độ hoạt động và sự
thay đổi của nhu cầu. Ngoài ra, nhà phân tích cần tìm hiểu về khả năng tự tài trợ của
doanh nghiệp. Đây là yếu tố có tính chất quyết định đến tương lai của doanh nghiệp bởi
trước mắt, doanh nghiệp có thể vay mượn nhưng sau đó phải tạo ra một khả năng sinh lợi
lớn hơn để giảm thiểu nhu cầu vay mượn của doanh nghiệp đối với ngân hàng.
- Nghiên cứu khả năng thanh toán: Sự tăng trưởng nhu cầu vay vốn ngân hàng của doanh
nghiệp là kết quả tổng hợp của chính sách sản xuất (mức độ tồn kho), chính sách bán chịu
(khối lượng và thời hạn của các khoản bán chịu), phản ứng của người chủ (lãnh đạo)
doanh nghiệp với sự thay đổi của thị trường. Vì vậy, người phân tích cần bám sát việc
Trang 11

kiểm tra những lý do mà nhu cầu vốn lưu động thay đổi một cách khác so với mức độ
thay đổi của hoạt động.
Việc đánh giá vốn lưu động ròng sẽ giúp nhà phân tích thấy rõ những tác động của
chính sách đầu tư, những phương tiện tài trợ đã sử dụng và sự quan tâm của nhà lãnh đạo
doanh nghiệp đối với sự gia tăng nhu cầu vốn lưu động của mình thông qua việc tìm kiếm

các nguồn vốn ổn định để bổ sung.
Việc đánh giá dòng ngân quỹ ròng cho phép nhà phân tích nắm được các quyết
định về chính sách của lãnh đạo doanh nghiệp như mức độ hoạt động, vốn lưu động ròng
và nhu cầu vốn lưu động, khả năng tìm kiếm các nguồn tài trợ khác ngoài nguồn vốn vay.
b. Dựa vào lưu chuyển tiền tệ:
a. Cở sở xác định HMTD: Thông qua các Báo cáo tài chính, Bảng kế hoạch nhận từ
khách hàng, ta dự toán các nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp dưới dạng thành tiền
để lập bảng lưu chuyển tiền tệ.
b. Trình tự xác định HMTD thông qua lưu chuyển tiền tệ.
 Xác định lưu chuyển tiền tệ ròng trong kỳ dự toán.
 Tính thặng dự / thâm hụt
 So sánh với số dư tiền tối thiểu trong kỳ dự toán để xác định kế hoạch giải ngân / thu nợ.
Việc xác định lưu chuyển tiền tệ như chúng ta đã được biết trong tài chính doanh nghiệp
và thẩm định dự án. Thông thường hiện nay có hai phương pháp cách xác định lưu
chuyển tiền tệ : Trực tiếp và gián tiếp. Trong hai phương pháp này, mặc dù cách tiếp cận
khác nhau nhưng đều đi đến kết quả cuối cùng đó là dòng tiền ròng phải như nhau. Nếu
như cách tiếp cận trực tiếp cho ta biết được các dòng tiền vào, dòng tiền ra đi đâu, về đâu
như thế nào, thì trong cách tiếp cận gián tiếp cho ta biết được một doanh nghiệp có lợi
nhuận nhưng chưa chắc là có tiền. Ở đây xác định HMTD thông qua lưu chuyển tiền tệ
theo phương pháp trực tiếp.
Tương ứng với mỗi dòng ngân lưu vào, ra ở trong từng hoạt động trên, ta sẽ xác định
được dòng tổng ngân lưu vào, tổng ngân lưu ra và dòng lưu chuyển tiền tệ ròng
Trang 12

Chương II: Tình hình phát triển sản phẩm cho vay HMTD tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam –chi nhánh Bình
Tây (VCB Bình Tây)
2.1. Một số nét khái quát về VCB Bình Tây
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
 Thành lập ngày 01/04/1963, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam liên tục giữ vai trò chủ

lực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam và được xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp
đặc biệt của Nhà nước.
 Là ngân hàng thương mại phục vụ đối ngoại lâu đời nhất ở Việt Nam, Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam luôn được biết đến như một ngân hàng đứng đầu về nguồn vốn và có
uy tín trong các lĩnh vực tài trợ, thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, bảo
lãnh ngân hàng và các dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế.
 Cho đến nay, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã phát triển thành một hệ thống gồm
25 chi nhánh trong nước và 29 chi nhánh cấp 2, 1 công ty tài chính và 3 văn phòng đại
diện ở nước ngoài, 1 công ty chứng khoán, 1 công ty thuê mua tài chính, 1 công ty quản
lý nợ và khai thác tài sản, góp vốn cổ phần vào 5 doanh nghiệp và 7 ngân hàng, tham gia
3 liên doanh với nước ngoài.
 Sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh
nói riêng trong những năm qua đòi hỏi phải có nhiều ngân hàng hơn nữa phục vụ cho nền
thương nghiệp ngày càng lớn mạnh cũng như phục vụ nhu cầu vay vốn của các tiểu
thương.Với uy tín về tuổi đời cũng như chất lượng phục vụ, Vietcombank đã thu hút
được khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Tuy nhiên với lượng khách hàng quá lớn
khiến cho khả năng cũng như chất lượng phục vụ của ngân hàng không được như mong
muốn, đặc biệt là không thuận lợi cho các đơn vị nằm trong các quận 5,6,8,11.Ban giám
đốc Vietcombank xét thấy những địa bàn này là nơi tập trung những chợ đầu mối lớn của
các tỉnh phía nam, là khu vực đại bộ phận người Hoa sinh sống và làm ăn nên nền thương
nghiệp ở đây phát triển rất mạnh mẽ. Do đó, ngân hàng phải mạnh về hoạt động xuất
nhập khẩu để có thể hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp và phải có nhân viên trình độ cao để
Trang 13

đáp ứng những dịch vụ tốt nhất và huy động vốn trong nền kinh tế.Xuất phát từ tầm quan
trọng của thị trường khách hàng ở các quận này mà Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh
Bình Tây đã ra đời. Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Bình Tây tiền thân là phòng giao
dịch trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương TP HCM. Ngày 10/09/1997 Ngân hàng Ngoại
thương chi nhánh Bình Tây được thành lập theo quyết định số 207/TCCB của Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam, được hạch toán độc lập.

 Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Bình Tây chính thức khai trương đi vào hoạt động
ngày 10/01/1998 – có trụ sở giao dịch tại 129 – 129A Hậu Giang, phường 5, quận 6, nằm
trên địa bàn giáp ranh quận 5 và quận 6.
Trang 14

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban


 Giám đốc:

Giám Đốc

Tô kiểm soát
nội bộ


Phó Giám đốc


Phó Giám đốc


Phòng quan hệ
khách hàng


Phòng ngân quỹ


Phòng kế toán

tài chính


Phòng hành chính
tổ chức


Phòng vi tính


Phòng thanh toán
quốc tế


Phòng nghiên cứu
tổng hợp


Phòng thanh toán
thẻ


Phòng kinh doanh
dịch vụ

Trang 15

- Là người đại diện pháp nhân của chi nhánh chịu trách nhiệm về kết quả của chi nhánh
và việc chi tiêu tài chính, trích lập quỹ theo qui định của nhà nước, của hội đồng quản trị
và tổng giám đốc.

- Điều hành mọi hoạt động của ngân hàng theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi của đơn
vị, trực tiếp điều hành phòng Tín dụng bảo lãnh và Tổ kiểm soát nội bộ.
 Phó giám đốc:
- Giúp Giám Đốc chỉ đạo điều hành một số lĩnh vực hoạt động
- Tham gia với Ban Giám đốc trong việc chuẩn bị, xây dựng và quyết định về công trình
công tác, kế hoạch kinh doanh và phương hướng hoạt động.
- Thay mặt Giám đốc giải quyết, kí kết văn bản thuộc lĩnh vực cho phép.
 Phòng kế toán:
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến quá trình thanh toán như: thu tiền theo yêu cầu của
khách hàng ( uỷ nhiệm thu), chi tiền theo yêu cầu của khách hàng ( uỷ nhiệm chi), kết
toán các khoản thu chi trong ngày để xác định lượng vốn của ngân hàng, dùng bút toán
chuyển khoản trong thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng, giữa ngân hàng với ngân
hàng.
- Mua bán các loại ấn chỉ khi khách hàng có yêu cầu: các loại séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm
chi…
 Phòng nghiên cứu tổng hợp – kinh doanh ngoại tệ ( Phòng nguồn vốn):
- Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn dưới nhiều hình thức.
- Vạch kế hoạch kinh doanh của ngân hàng.
- Tiếp nhận vốn từ trung ương về.
 Phòng Quan hệ khách hàng (Tín dụng, Phòng ngừa rủi ro và Quản lý nợ):
- Thẩm định và thực hiện các khoản cho vay ngắn, trung và dài hạn.
- Chiết khấu các chứng từ có giá.
- Bảo lãnh các nghiệp vụ đấu thầu.
- Kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
 Phòng thanh toán quốc tế:
- Thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu.
Trang 16

- Tiếp nhận mở và thanh toán L/C
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác…

 Phòng thanh toán thẻ:
- Phát hành và thanh toán thẻ Vietcombank.
- Đại lý thẻ cho các ngân hàng khác.
- Quản lý tài khoản cá nhân và các dịch vụ liên quan.
- Quản lý và vận hành máy ATM.
 Phòng kiểm soát nội bộ: kiểm tra mọi hoạt động của ngân hàng trong việc thực hiện các
chế độ nguyên tắc theo quy định của ngành, ngăn ngừa những vi phạm có thể xảy ra.
 Phòng hành chính – Tổ chức: Quản lý toàn bộ hồ sơ cán bộ công nhân viên trong ngân
hàng, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho khách hàng khi đến lĩnh hoặc trả tiền, tham
mưu cho lãnh đạo trong việc bố trí nhân sự, thực hiện các dịch vụ hoạt động hàng ngày
của ngân hàng như mua sắm trang thiết bị, văn phòng phẩm, vật dụng cho cơ quan…
 Phòng ngân quỹ: thực hiện các khoản thu chi tiền mặt khi có đầy đủ hồ sơ chứng từ theo
quy định của ngành, an toàn và chính xác.
 Phòng vi tính: Lập các báo cáo thống kê số liệu mỗi ngày, lưu trữ thông tin, cập nhật, xử
lý các số liệu phát sinh hàng ngày, thực hiện việc chuyển tiền giữa các ngân hàng trong
hoặc ngoài hệ thống, giữa các đơn vị…chính xác.
 Phòng kinh doanh dịch vụ:
- Chi trả tiền kiều hối.
- Mua séc du lịch.
- Chuyển tiền.
- Thu chi tiền tiết kiệm.
2.2. Sự cần thiết phát triển sản phẩm cho vay HMTD tại VCB Bình Tây
Cũng như đã nói phía trên, khu vực quận 5, 6, 8, 11 là địa bàn tập trung những chợ
đầu mối lớn các tỉnh phía Nam, là khu vực có nền thương nghiệp phát triển rất mạnh mẽ
do đó việc lưu chuyển và huy động vốn đối với các doanh nghiệp là rất cần thiết.
Trang 17

Hình thức cho vay theo từng lần cũng là một hình thức hỗ trợ vốn cho các doanh
nghiệp nhưng nó vẫn còn một số giới hạn có thể gây khó khăn cho các doanh nghiệp,
việc phát triển thêm sản phẩm cho vay theo HMTD thật sự là rất cần thiết vì tính chủ

động của nó. Để hiểu rõ hơn chúng ta so sánh các điểm khác nhau cơ bản của hai hình
thức này :

Cho vay theo HMTD
(Cho vay luân chuyển)
Cho vay từng lần
(Cho vay theo món)
Khái
niệm
Là hình thức cấp tín dụng của
NHTM mà theo đó, KH chỉ làm
một bộ hồ sơ để vay trong 1 kỳ
nhất định với mức tín dụng mà
khách hàng và ngân hàng đã thỏa
thuận.
Là hình thức tín dụng của NHTM mà
theo đó làm một bộ hồ sơ vay một lần
nhất định với mức tín dụng NH và
khách hàng thỏa thuận.
Cách lập
hồ sơ
Người vay chỉ lập hồ sơ một lần
cho nhiều khoản vay, NH cấp cho
KH một hạn mức, chỉ giới hạn dư
nợ, không giới hạn doanh số.
Người vay sẽ phải làm hồ sơ vay vốn
cho từng lần vay với lãi suất, thời hạn
trả tiền và số tiền vay xác định.
Linh
động

Chủ động vốn, thủ tục vay đơn
giản …
Doanh nghiệp không linh động trong
việc sử dụng vốn do phải lập hồ sơ cho
từng lần vay, thủ tục rườm rà. Chỉ thích
hợp cho các DN có nhu cầu vốn không
định kỳ.
Trả nợ
vay

Không định kỳ hạn nợ cụ thể cho
từng lần giải ngân nhưng kiểm soát
chặt chẽ mức tín dụng còn thực
hiện.
Định kỳ hạn nợ cụ thể cho khoản cho
vay. Người vay trả nợ một lần khi đáo
hạn.
Lãi Suất
Lãi suất cao hơn.
Lãi suất thấp hơn.
Giải
Có thể giải ngân nhiều lần trong
Giải ngân một lần toàn bộ hạn mức tín
Trang 18

Ngân
hạn mức cho phép.
dụng.

Vì tính linh động, chủ động vốn, không giới hạn doanh số (chỉ giới hạn mức dư

nợ) và thủ tục đơn giản của hình thức vay theo HMTD nên hình thức này rất thuận tiện
cho các doanh nghiệp khi cần huy động vốn một cách kịp thời. Vì vậy, sản phẩm này thật
sự là có tiềm năng rất lớn trong tương lai đối với địa bàn năng động xung quanh NH
VCB Bình Tây.
Hơn nữa, NH tạo ra nhiều sản phẩm để KH (các doanh nghiệp) có được nhiều sự
lựa chọn nhằm đáp ứng được nhiều đối tượng KH khác nhau (đối với những doanh
nghiệp có nhu cầu vốn thường xuyên thì hình thức vay theo HMTD sẽ được quan tâm,
nhưng đối với những doanh nghiệp không có nhu cầu vốn thường xuyên thì vay theo từng
lần sẽ được lựa chọn nhiều hơn) cũng là cách để thu hút khách hàng được nhiều hơn.
2.3. Tình hình cho vay HMTD tại VCB Bình Tây
2.3.1. Khách hàng và dư nợ của sản phẩm cho vay theo HMTD
a. Số lượng khách hàng
Bảng 1 : Doanh số cho vay theo hạn mức tín dụng
Đơn vị : số DN
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Số lượng DN
500
850
2.967
Số lượng DN tăng so với năm trước đó
318
350
2.117
( Nguồn : ngân hàng VCB – Chi nhánh Bình Tây )

Biểu đồ : Số lượng khách hàng DN của Ngân hàng qua 3 năm 2007-2009


Trang 19

0
500
1000
1500
2000
2500
3000
500
318
850
2967
2117
350
2007
2008
2009
số lượng
năm

Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng các DN có quan hệ tín dụng với
ngân hàng khá đều đặn trong những năm 2007 về trước và đặc biệt tăng vào năm 2009.
Năm 2007, số lượng khách hàng mới là 318 DN, sang năm 2008 tăng lên là 350 DN.
Nhưng trong năm 2009, số lượng khách hàng mới là 1.295 DN. Điều này có thể lý giải
bởi chính sách “cho vay theo hạn mức tín dụng” trong năm 2009 đã giúp các DN có thể
giải tỏa được cơn khát vốn của mình.Chính vì vậy, số lượng các DN có quan hệ tín dụng
với Ngân hàng đã tăng lên rõ rệt. Điều đó thể hiện sự mở rộng cho vay theo hạn mức tín
dụng là rất nhanh chóng, chứng tỏ chi nhánh đã rất quan tâm đến việc mở rộng cho vay
theo hạn mức tín dụng, thấy được tiềm năng của nó và đã có các chính sách thu hút, mở

rộng việc cho vay theo HMTD.
b. Tình hình dư nợ cho vay theo HMTD




Bảng 2 : Số liệu tình hình dư nợ cho vay theo hạn mức tín dụng
Đơn vị: triệu đồng
Năm
2007
2008
2009
Trang 20

Tổng dư nợ tín dụng
3.453.191
2.959.671
2.720.571
Dư nợ cho vay theo
HMTD
1.167.349
1.067.132
900.199
Tỷ trọng (%)
33.8
36.05
33.08
(Nguồn ngân hàng VCB – Chi nhánh Bình Tây)
Biểu đồ : Tình hình dư nợ cho vay theo HMTD
31

32
33
34
35
36
37
33.8
36.05
33.08
2008
2009
2007
năm
%

Nhận xét: Qua bảng số liệu cùng biểu đồ trên ta có thể nhận xét như sau: Năm 2007
dư nợ là 1.167.349 triệu Đ, năm 2008 dư nợ là 1.067.132 triệu Đ, năm 2009 dư nợ là
900.199 triệu Đ. Tỷ trọng cho vay các DN trong tổng dư nợ tín dụng của NH năm 2007 là
33.8%, năm 2008 là 36.05% và năm 2009 là 3308%. Mặc dù tỉ trọng cho vay năm 2009
giảm nhưng ngân hàng vẫn chú trọng cho các DN vay. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã
chú trọng cho vay theo HMTD.
Ngân hàng VCB đã thực hiện cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ Ngân hàng hiện đại
cho mọi thành phần kinh tế, trong đó hướng tới chiến lược mở rộng cho vay theo hạn
mức tín dụng của Ngân hàng.
Tuy nhiên cũng có thể nhận thấy rằng, mặc dù dư nợ của cho vay theo HMTD có biến
động qua các năm nhưng vẫn chưa chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay ra
nền kinh tế ( dư nợ cho vay theo HMTD luôn < 50%). Thực tế trong quy định cho vay,
bắt buộc vốn tự có của khách hàng tối thiểu có là 30% trong tổng nhu cầu vốn. Mặt khác,
khách hàng chỉ được vay khi giá trị của khoản vay không vượt quá 70% giá trị tài sản


Trang 21

đảm bảo.
2.3.2. Thành tựu:
Ngân hàng VCB – Chi nhánh Bình Tây đã nhận thấy tầm quan trọng của cho vay
theo HMTD đối với nền kinh tế nói chung, hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói
riêng. Vì vậy đã tập trung hoạt động mở rộng cho vay theo HMTD, thể hiện qua tốc độ
tăng trưởng hàng năm.
- Một trong những thành công của chi nhánh trong năm qua đó là: đã mở rộng cho
vay theo HMTD, chất lượng cho vay tín dụng đối với các doanh nghiệp không ngừng
được nâng cao, tỷ lệ nợ quá hạn ở khu vực doanh nghiệp giảm dần qua các năm. Ngân
hàng đã thực hiện một cách bài bản hơn, dứt khoát nhưng luôn giữ thái độ mềm mỏng, có
tình có lý, tạo điều kiện để khách hàng trả nợ đầy đủ, đúng hạn song cũng kiên quyết đối
với những khách hàng có thái độ không có thiện ý trả nợ. Kết quả đó phần nào thể hiện
sự bản lĩnh, bình tĩnh tự tin và bài bản trong công tác điều hành và tác nghiệp tín dụng tại
Ngân hàng VCB Bình Tây.
- Chuyển biến căn bản về nhận thức đối với khách hàng DN từ quan điểm đầu tư đến
việc cân đối nguồn vốn. Ngân hàng cũng đã đa dạng hoá được đối tượng khách hàng,
ngoài cho vay đối với khu vực nhà nước, chi nhánh còn mở rộng ngày càng nhiều đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Ngân hàng cũng chú trọng tới việc gây dựng lòng
tin, tạo mối quan hệ gắn bó giữa DN với ngân hàng trong quan hệ vay vốn và dịch vụ.
- Môi trường phát triển dịch vụ : Mở rộng đầu tư cho hoạt động cho vay theo HMTD
đồng nghĩa với việc mở rộng hoạt động dịch vụ. Đây là hướng đi rất quan trọng trong
thực hiện mục tiêu chiến lược về dịch vụ của Ngân hàng.
- Về nhân lực, Ngân hàng đã và đang xây dựng được một đội ngũ cán bộ nâng cao
trình độ cho cán bộ, nhân viên. Cụ thể, ngân hàng đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ
tín dụng trẻ tuổi, năng động và nhiệt tình với công việc. Nhờ đó hoạt động cho vay thực
hiện thuận lợi, nhanh chóng.
2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân
Có thể nhận thấy rằng, mặc dù dư nợ của cho vay theo HMTD có biến động qua

các năm nhưng vẫn chưa chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay ra nền kinh tế
Trang 22

( dư nợ cho vay theo HMTD luôn < 50%). Điều này bắt nguồn từ những nguyên nhân
sau:
a. Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp
- Các DNđang trong giai đoạn khởi đầu, tài sản- năng lực tài chính nhỏ không đủ
các đièu kiện theo quy chế vay vốn phải có thế chấp tài sản bảo lãnh.
- Doanh nghiệp hoạt động chưa ổn định, một số doanh nghiệp sau khi thành lập
một thời gian kinh doanh đã rút lui, thay tên đổi chủ (ta gọi là doanh nghiệp ma) gây tâm
lý lo ngại cho Ngân hàng khi tiếp cận với DN.
- Báo cáo tài chính của DN tính trung thực và minh bạch thấp, độ tin cậy không cao
cũng gây tâm lý lo ngại cho ngân hàng khi tiếp cận rủi ro có thể xảy ra.
- Phương pháp điều hành và quản lý của DN chưa bài bản, nặng tính gia đình. Kinh
nghiệm thương mại đặc biệt là thương mại quốc tế yếu, hiệu quả sản xuất kinh doanh bị
hạn chế, khả năng sinh lời thấp, hoàn trả vốn khó khăn tạo cho ngân hàng tâm lý không
an tâm.
- Một bộ phận nhỏ DN hoạt động mang tính lừa đảo, các dự án phát triển sản xuất
kinh doanh thiếu tính khả thi, thiếu một chiến lược kinh doanh, chiển lược khách hàng,
chưa tạo lập được uy tín với ngân hàng.
b.Nguyên nhân từ ngân hàng
Khó khăn trong cho vay không chỉ do từ phía khách hàng, mà chính bản thân ngân
hàng cũng có nhiều hạn chế làm cản trở công tác này.Trước hết ngay bản thân chính sách
tín dụng của ngân hàng đều phải đứng trước yêu cầu an toàn về vốn cho vay ,đặc biệt là
trong điều kiện môi trường kinh tế cũng như môi trường pháp luật còn nhiều thiếu sót và
chưa đồng bộ như hiện nay. Bên cạnh đó cho vay theo HMTD còn là một trong những
phương thức mới ở nước ta.
c. Những cản trở từ môi trường vĩ mô
Sự ra đời của hai Luật ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng đã tạo một hành
lang pháp lý cho hoạt động của các ngân hàng thương mại, định hướng cho các ngân

hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Tuy hệ thống văn bản liên quan tới hoạt động
của ngân hàng đã được cải tiến nhiều nhưng vẫn còn chưa đồng bộ và khoa học, chưa đủ
Trang 23

sức điều chỉnh những diễn biến phức tạp trong hoạt động thực tế của các ngân hàng. Giữa
hai luật ngân hàng và các luật khác có liên quan như Luật hình sự, dân sự, Luật đất đai,
luật doanh nghiệp , luật thuế…lại đang có những điểm chưa đồng bộ. Luật đất đai liên
quan đến tài sản thế chấp, cầm cố, luật dân sự liên quan đến xử lý tài sản đảm bảo tiền
vay, pháp lệnh phá sản không bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng …Nhiều trường hợp quan
hệ tín dụng bị hình sự hoá khi xảy ra rủi ro. Thêm vào đó là ngân hàng bị khống chế mức
dư nợ đối với khách hàng do Luật các tổ chức tín dụng quy định.

Chương III: Một số biện pháp phát triển sản phẩm cho vay HMTD
tại VCB – Chi nhánh Bình Tây
3.1. Hoàn thiện quy trình tín dụng
Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt quan
trọng đối với một ngân hàng thương mại.
Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao
chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng:
 Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt
động tín dụng.
 Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn
Vì vậy hoàn thiện quy trình tín dụng tức là hoàn thiện bảng tổng hợp mô tả công việc
của ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định
cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy trình càng hoàn thiện, chặt
chẽ, tránh rườm rà, gây phiền phức cho khách hàng trong quá trình hoàn thiện hồ sơ sẽ có
tác dụng thu hút một lượng khách hàng doanh nghiệp tìm đến với ngân hàng.
3.2. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng
Trong xu thế hội nhập ngày nay, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở

lên gay gắt(nội bộ các ngân hàng trong nước và hệ thống ngân hàng trong nước với tập
đoàn tài chính nước ngoài). Những khó khăn đã lộ rõ và các ngân hàng trong nước không
Trang 24

có con đường nào khác phải tự nâng cao năng lực bản thân để cứu lấy mình. Do đó để thu
hút thêm khách hàng không chỉ đối với sản phẩm cho vay HMTD nói riêng mà với các
sản phẩm, dịch vụ có tại ngân hàng VCB – chi nhánh Bình Tây nói chung thì ngân hàng
cần đẩy mạnh công tác Marketing ngân hàng, xây dựng thương hiệu ngân hàng, tạo hình
ảnh tốt về ngân hàng đối với khách hàng.
3.3. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng - một chiến lược tổng thể được thực hiện trong
suốt quá trình đổi mới hoạt động ngân hàng, kết hợp với phát triển bền vững hệ thống
ngân hàng Việt Nam. Điều này được đặt ra như một mục tiêu cho quá trình củng cố, đổi
mới cơ cấu, đổi mới công nghệ và phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam, đảm bảo cho
nền kinh tế Việt Nam phát triển với tốc độ nhanh và bền vững. Do đó, ngân hàng VCB
cần đẩy mạnh công tác này để góp phần xây dựng thương hiệu và hình ảnh về ngân hàng
với người dân, thu hút đông đảo khách hàng trong dân cư.
3.4. Nâng cao chất lượng và khả năng giao tiếp của đội ngũ nhân viên tại ngân
hàng VCB – chi nhánh Bình Tây
Cán bộ, nhân viên là khâu quyết định hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngân hàng. Kết quả này phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo, đạo đức nghề nghiệp, thái độ phục vụ của cán bộ
ngân hàng, đó cũng là những vấn đề mà khác hàng phàn nàn nhiều nhất và mong muốn
nhiều nhất twf ngân hàng. Do vậy, để góp phần vào nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ ngân hàng và tạo được hình ảnh thân thiện trong lòng khách hàng thì việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên chính là một giải pháp rất quan trọng, có giá trị
trong mọi giai đoạn của ngân hàng. Để thực hiện ddwocj mục tiêu này, VCB – chi nhánh
Bình Tây nên tập trung trên các phwong diện sau:
- Nên xây dựng một quy trình tuyển dụng nhân viên khoa học, chính xác và hợp ký
nhằm tuyển dụng được những nhân viên có trình đồ và phù hợp với yêu cầu công việc

- Cử các nhân viên tham gia các khóa đào tạo kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cho
đội ngũ cán bộ nhân viên về khả năng thực hiện công việc với ki kỹ thuật công nghệ hiện
đại, khả năng ứng xử khi tiếp xúc với khách hàng

×