Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Ứng dụng xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại trong quản trị rủi ro tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 54 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG I
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG

1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Các ngun nhân khách quan
a. Do mơi trường kinh tế không ổn định
b. Rủi ro do môi trường pháp lý
1.1.2.2. Rủi ro do nguyên nhân chủ quan
a. Rủi ro từ phía khách hàng
b. Rủi ro từ phía ngân hàng
1.2.XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP
1.2.1. Định nghĩa xếp hạng tín nhiệm
1.2.2.Sự cần thiết phải xếp hạng tín nhiệm trong hoạt động tín dụng
1.2.2.1.Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
1.2.2.2.Sự cần thiết phải xếp hạng tín nhiệm trong hoạt động tín dụng
1.2.3.Vai trị của xếp hạng tín nhiệm
1.2.3.1. Đối với ngân hàng thương mại
1.2.3.2. Đối với thị trường tài chính
1.2.3.3. Đối với doanh nghiệp được xếp hạng
1.3.NGUYÊN TẮC VÀ CÁC CHỈ TIÊU XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH
NGHIỆP
1.3.1.Ngun tắc xếp hạng tín nhiệm
1.3.2.Các chỉ tiêu thường dùng để xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
1.3.2.1.Các chỉ tiêu tài chính
1.3.2.2.Các chỉ tiêu phi tài chính

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM
2.1.GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG


2.1.1.1.Cơ cấu tổ chức
2.1.2.Tình hình hoạt động
2.1.2.1.Tình hình tài chính và quả hoạt động kinh doanh
2.1.2.2.Tình hình hoạt động tín dụng
2.2.TÌNH HÌNH XẾP HẠNG TÍN NHIỆM TẠI VIỆT NAM
2.2.1.Trung tâm thơng tin tín dụng ngân hàng nhà nước
Page 1 of 54


2.2.2.Doanh nghiệp kinh doanh thơng tin tín nhiệm
2.2.3.Xếp hạng tín nhiệm của các ngân hàng thương mại
2.3.THỰC TRẠNG PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG
2.3.1.Quy trình xếp hạng tín nhiệm
2.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá
2.3.2.1.Các chỉ tiêu tài chính
2.3.2.2.Các chỉ tiêu phi tài chính
2.3.3.Phương pháp tính điểm
2.3.3.1.Thang điểm các chỉ tiêu tài chính
2.3.3.2.Thang điểm các chỉ tiêu phi tài chính
2.3.3.3. Điểm thưởng phạt
2.3.4.Kết quả xếp hạng
2.3.4.1. Đối với doanh nghiệp đã quan hệ
2.3.4.2. Đối với doanh nghiệp mới quan hệ tín dụng lần đầu
2.5. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP N TẠI
NGÂN HÀNG
2.5.1.Kết quả đạt được
2.5.2. Những mặt còn hạn chế
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế


CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP XẾP

HẠNG TÍN NHIỆM
DOANH NGHIỆP TẠI BIDV
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CỦA NGÂN HÀNG TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1.Các định hướng cơ bản
3.1.1.1. Định hướng về tín dụng
3.1.1.2. Định hướng về nguồn vốn
3.1.1.3. Định hướng về dịch vụ
3.1.2.Xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm
3.2.CÁC KIẾN NGHỊ HỒN THIỆN PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG TÍN NHIỆM
3.2.1. Đối với nhà nước
3.2.2. Đối với Ngân hàng thương mại tại Việt Nam

Page 2 of 54


CHƯƠNG I:XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP VAY VỐN NGÂN HÀNG
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi một trong các chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng khơng
có khả năng thanh tốn cho các chủ thể cịn lại. Đối với bản thân NHTM, rủi ro tín dụng gây nên
hậu quả là ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay hoặc là thời
hạn nhận lại nợ gốc và lãi kéo dài so với hợp đồng đã ký kết giữa ngân hàng và khách hàng.
Ngồi ra, rủi ro tính dụng cịn được định nghĩa
“Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là
khả năng các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được
thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời hạn”.
Còn theo Henie Van Greunin Sonja Brajovic Bratanovic: Rủi ro tín dụng được định nghĩa là
nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn

định trong hợp đồng tín dụng. đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng
tức là việc chi trả bị trì hỗn, hoặc tồi tệ hơn là khơng chi trả được tồn bộ. Điều này gây ra sự cố
đối với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Theo Timothy W.Koch: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra khi khách hàng
sai hẹn – có nghĩa là khách hàng khơng thanh tốn vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro ro tín
dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng
khơng thanh tốn hay thanh tốn trễ hạn.
“ Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết ”

Page 3 of 54


1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Các nguyên nhân khách quan
a. Do môi trường kinh tế không ổn định
a.1 Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới:
Nền kinh tế VN vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và công nghiệp phục vụ
nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu), dầu thô, may gia công,… vốn rất
nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến
động xấu. Ngành dệt may trong một số năm gần đây đã gặp khơng ít khó khăn vì bị khống chế
hạn ngạch làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng và
của các ngân hàng cho vay nói chung. Ngành thủy sản cũng gặp nhiều lao đao vì các vụ kiện bán
phá giá vừa qua.
Không chỉ xuất khẩu, các mặt hàng nhập khẩu cũng dễ bị tổn thương không kém. Mặt hàng sắt
thép cũng bị ảnh hưởng lớn của giá thép thế giới. Việc tăng giá phôi thép làm cho một số doanh
nghiệp sản xuất thép trong nước phải ngưng sản xuất do chi phí giá thành rất cao trong khi không
tiêu thụ được sản phẩm.
a.2 Rủi ro tất yếu của q trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế:

Q trình tự do hố tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một
môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên
của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế trong
môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu
kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn
sẽ bị các ngân hàng nước ngồi thu hút.
a.3 Sự tấn công của hàng nhập lậu:
Với hàng trăm km biên giới trên bộ và trên biển cùng địa hình địa lý phức tạp và tình hình đời
sống nghèo khó của dân cư vùng biên giới, cuộc chiến đấu với hàng lậu đã kéo dài dai dẳng từ
rất nhiều năm nay mà kết quả là hàng lậu vẫn tràn lan tại các thành phố lớn, làm điêu đứng các
doanh nghiệp trong nước và các ngân hàng đầu tư vốn cho các doanh nghiệp này. Các mặt hàng
Page 4 of 54


kim khí điện máy, gạch men, đường cát, vải vóc, quần áo, mỹ phẩm,… là những ví dụ tiêu biểu
cho tình hình hàng lậu ở nước ta.
a.4.Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng thừa về đầu tư
trong một số ngành:
Nền kinh tế thị trường thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm
ngành nào có lợi nhất để đầu tư và sẽ rời bỏ những ngành không đem lại lợi nhuận cho họ và do
đó có sự chuyển dịch vốn từ ngành này qua ngành khác và đây cũng là một hiện tượng khách
quan. Tuy nhiên ở nước ta thời gian qua, sự cạnh tranh đã phát triển một cách tự phát, hoàn tồn
khơng đi kèm với sự quy hoạch hợp lý, hợp tác, phân cơng lao động, chun mơn hố lao động,
sự bất lực trong vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp và sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Điều
này dẫn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tư vào một số ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa, lãng
phí tài ngun quốc gia.

b. Rủi ro do mơi trường pháp lý
b.1 Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương:

Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ, Ngân hàng Nhà
nước (NHNN)và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật,văn bản dưới luật hướng dẫn thi
hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có song
việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng
mắc bất cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có quy
định: Trong những hợp khách hàng khơng trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo
nợ vay. Trên thực tế, các NHTM khơng làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế,
không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, khơng có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn
giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để Tòa án
xử lý qua con đường tố tụng… cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM khơng
thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.
b.2 Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN:
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo an tồn
hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa
Page 5 of 54


đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra ngân
hàng còn chưa theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đựơc đổi
mới. Vai trò kiểm tốn chưa đựơc phát huy và hệ thống thơng tin chưa được tổ chức một cách
hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm sốt tồn bộ thị trường
tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo
kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phịng ngừa rủi ro và vi phạm. Mơ
hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có những sai phạm của các
NHTM khơng được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu
quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp. Hàng loạt các sai phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở
một số NHTM dẫn đến những rủi ro rất lớn, có nguy cơ đe dọa sự an toàn của cả hệ thống lẽ ra
có thể đã được ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý sớm hơn.
b.3 Hệ thống thơng tin quản lý cịn bất cập:
Hiện nay ở VN chưa có một cơ chế cơng bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng.

Trung tâm thơng tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN đã hoạt động đã quá một thập niên và
đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thơng tin kịp thời về
tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một
cách độc lập và hiệu quả, thơng tin cung cấp cịn đơn điệu, thiếu cập nhật và ngồi ra việc kết nối
thơng tin với trang Web – CIC qua đường X25 của Chi cục tin học ngân hàng còn nhiều trục
trặc, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin tại TP.HCM. Đó cũng là thách thức
cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm sốt tín dụng cho nền kinh tế trong điều
kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích,
mở rộng tín dụng trong điều kiện mơi trường thơng tin khơng cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ
nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
1.1.2.2. Rủi ro do nguyên nhân chủ quan
a. Rủi ro từ phía khách hàng
a.1 Sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí trong việc trả nợ vay:
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả
thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt
tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín
của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.
Page 6 of 54


a.2 Khả năng quản lý kinh doanh kém:
Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung
vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý,
đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế tốn theo đúng chuẩn mực. Quy mơ kinh
doanh phình ra q to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương
án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành cơng trên thực tế.
a.3 Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nơ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết
các doanh nghiệp VN. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế
toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế

toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là
thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số
liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên
nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để
phòng chống rủi ro tín dụng.
b. Rủi ro từ phía ngân hàng
b.1 Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng:
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời
ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực
hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc
kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội bộ cần phải
được xem như hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ
thống này càng phải an tồn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro
vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên con đường đi tới.
b.2 Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chun mơn nghiệp vụ:
Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ NHTM đều có sự tiếp
tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế
chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng.
Page 7 of 54


Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín
dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức
mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vơ cùng nguy hiểm khi được bố trí trong cơng tác tín dụng.
b.3 Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay:
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều cơng sức cho việc thẩm định trước khi cho
vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay
thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ đựơc hoàn trả. Theo
dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân
hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra

trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh
mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt
công tác này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ
ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá
lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
b.4 Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả:
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói cách khác đi vay
để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là khơng thể tránh khỏi, các ngân hàng
cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý
rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản
trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó.
Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng
đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân
hàng nào.
Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay, vai trò của CIC là
rất quan trọng trong việc cung cấp thơng tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng có các quyết
định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thơng tin
cịn q đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời.
Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan.
Các biện pháp phịng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các NHTM nhưng cũng có
Page 8 of 54


những biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng từng ngân hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của
bản thân nền kinh tế đang chuyển đổi, đang định hướng mơ hình phát triển ở VN. Trong phạm vi
tầm tay của các ngân hàng, rủi ro tín dụng phụ thuộc vào năng lực của bộ phận tín dụng trong
việc phát hiện và hạn chế rủi ro từ lúc xem xét quyết định cho vay cũng như trong suốt thời gian
vay. Năng lực cấp tín dụng phụ thuộc vào chun mơn của cán bộ tín dụng và nhân viên của họ
và các nguồn lực của ngân hàng về nhân sự cũng như về cơ sở vật chất. Do vậy biện pháp phịng
ngừa rủi ro tín dụng sâu sắc nhất vẫn là các biện pháp liên quan đến việc đào tạo, bố trí cán bộ và

cơ chế kiểm tra, giám sát hành vi của cán bộ trong q trình xử lý cơng việc. Thực hiện tốt các
biện pháp này có thể cho rằng con đường quản lý rủi ro tín dụng của ngành ngân hàng coi như đã
đi được hơn một nửa.
1.2.XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP
1.2.1. Định nghĩa xếp hạng tín nhiệm
Xếp hạng tín nhiệm (credit ratings) là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Anh (credit: sự tín nhiệm,
ratings: sự xếp hạng) do John Moody đưa ra vào năm 1909 trong cuốn “cẩm nang chứng khoán
đường sắt” khi tiến hành nghiên cứu, phân tích và cơng bố bảng xếp hạng tín nhiệm lần đầu tiên
cho 1.500 loại trái phiếu của 250 công ty theo một hệ thống ký hiệu gổm 3 chữ cái ABC được
xếp lần lượt là Aaa đến C (hiện nay những ký hiệu này đã trở thành chuẩn mực quốc tế).
Tuy nhiên xếp hạng tín nhiệm chỉ phát triển nhanh ở Mỹ sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm
1929 – 1933 khi hàng loạt các công ty vay nợ bị phá sản, vỡ nợ. Thời kỳ này chính phủ Hoa Kỳ
đã có nhiều quy định về việc cấm các định chế đầu tư (các quỹ hưu trí, các quỹ bảo hiểm, ngân
hàng dự trữ) bỏ vốn đầu tư mua trái phiếu có độ tin cậy thấp dưới mức an tồn trong bảng xếp
hạng tín nhiệm. Những quy định này đã làm cho uy tín của các cơng ty xếp hạng tín nhiệm ngày
một lên cao. Song trong suốt hơn 50 năm, việc xếp hạng tín nhiệm chỉ được phổ biến ở Mỹ, chỉ
từ những năm 1970 đến nay, dịch vụ xếp hạng tín nhiệm mới được mở rộng và phát triển khá
mạnh ở nhiều nước.
- Theo công ty Moody’s thì “xếp hạng tín nhiệm là ý kiến về khả năng và sự sẵn sàng của
một nhà phát hành trong việc thanh toán đúng hạn cho một khoản nợ nhất định trong suốt thời
hạn tồn tại của khoản nợ”.
- Theo từ điển thị trường chứng khốn thì “xếp hạng tín nhiệm là cách ước tính chính
thức tín nhiệm từ trước đến nay của cá nhân hay công ty về khả năng chi trả bao gồm tất cả các
số liệu kiểm tra, phân tích, hồ sơ lưu trữ về khả năng trách nhiệm tín dụng của cá nhân và cơng
ty kinh doanh”.
Page 9 of 54


Tại nhiều nước trên thế giới, hầu hết các công ty lớn và các tổ chức cho vay đều thiết lập bảng
xếp hạng tín nhiệm đối với các khách hàng hiện tại cũng như tương lai của họ.

Từ các định nghĩa trên, chúng ta đưa ra định nghĩa chung: “xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp là
đánh giá năng lực tài chính, tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng phát triển trong tương lai
của doanh nghiệp được xếp hạng từ đó xác định được mức độ rủi ro khơng trả được nợ và khả
năng trả nợ trong tương lai”.
1.2.2.Sự cần thiết phải xếp hạng tín nhiệm trong hoạt động tín dụng
Xếp hạng tín nhiệm xuất hiện từ nhu cầu thực tế khách quan của thị trường, khởi đầu đó là nhu
cầu địi hỏi phải có một tổ chức độc lập đánh giá rủi ro để định hướng đầu tư của cơng chúng tới
các chứng khốn do các cơng ty và các định chế tài chính phát hành, đồng thời thơng qua kết quả
xếp hạng tín nhiệm các tổ chức muốn chứng minh cho sức mạnh tài chính của các tổ chức đó.
Ngày nay các ngân hàng thương mại đều sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm của một tổ chức
xếp hạng tín nhiệm độc lập, có uy tín hoặc tự mình xây dựng một hệ thống xếp hạng tín nhiệm
riêng để làm cơ sở quyết định cho vay, đánh giá mức độ rủi ro của khoản cho vay.
Xếp hạng tín nhiệm khách hàng vay vốn của ngân hàng thương mại là việc ngân hàng thương
mại sử dụng hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ của mình để đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng vay, mức độ rủi ro của khoản vay, làm cơ sở để đưa ra quyết định cấp tín dụng, quản lý rủi
ro, xây dựng các chính sách khách hàng đối với từng hạng khách hàng theo kết quả xếp hạng cho
phù hợp.
Ngoài ra xếp hạng tín nhiệm khách hàng cịn nhằm mục đích phân loại và giám sát danh mục tín
dụng, đây là hoạt động vẫn còn mới mẻ ở Việt Nam. Hiện nay trên thế giới vẫn chưa có một
chuẩn mực thống nhất trong việc phân loại và xếp hạng danh mục tín dụng. Cơng việc này phụ
thuộc vào đặc thù môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường kinh doanh của từng nước, trong đó
yếu tố lịch sử đóng một vai trị khơng nhỏ.
Việc xếp hạng tín nhiệm khách hàng làm cơ sở cho việc phân loại và giám sát danh mục tín dụng
đều nhằm đạt tới 4 mục đích chủ yếu sau :
(1) Cho phép có một nhận định cụ thể về danh mục tín dụng của ngân hàng;
(2) Phát hiện sớm các khoản tín dụng có khả năng bị tổn thất hay đi chệch hướng khỏi
chính sách tín dụng của ngân hàng;
(3) Có một chính sách định giá tín dụng chính xác hơn;
Page 10 of 54



(4) Xác định rõ khi nào cần sự giám sát hoặc có các hoạt động điều chỉnh khoản tín dụng
và ngược lại;
1.2.3.Vai trị của xếp hạng tín nhiệm
Trong Quản lý nhà nước cũng như trong quá trình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp và các nhà đầu tư,... họ thường khai thác vai
trị, lợi ích của xếp hạng tín nhiệm để sử dụng vào những mục đích khác nhau.
1.2.3.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước


Thơng tin XHTN doanh nghiệp sẽ giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được
đối tượng quản lý của mình, có cơ sở thơng tin để so sánh theo ngành kinh tế, lĩnh vực
hoạt động của các doanh nghiệp. Là cơ sở giúp các cơ quan quản lý Nhà nước đưa ra
những giải pháp thích hợp nhất để thúc đẩy sự phát triển và hoạt động của các doanh
nghiệp trong ngành kinh tế nói riêng và tồn bộ nền kinh tế nói chung, nhằm bảo đảm một
mơi trường kinh tế hoạt động lành mạnh.



Thơng tin XHTN doanh nghiệp sẽ giúp chính phủ có thể xác định được hiệu năng quản
trị , hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước. Trên cơ sở đó, chính phủ có
thể quyết định cổ phần hóa, sáp nhập hay giải thể doanh nghiệp, đẩy nhanh tiến trình cổ
phần hóa doanh nghiệp.

• Đối với Ngân hàng nhà nước: qua thông tin từ XHTN doanh nghiệp, Ngân hàng nhà nước
có thể biết mức độ rủi ro theo từng ngành, vùng kinh tế, loại hình doanh nghiệp, từ đó có
chính sách tiền tệ, tín dụng thích hợp, thanh tra giám sát các tổ chức tín dụng.

1.2.3.2. Đối với các nhà phát hành
Nhà phát hành bao gồm các doanh nghiệp đang cổ phần hóa cần định giá trái phiếu; các

doanh nghiệp lên sàn giao dịch chứng khoán; các tổ chức khác cần huy động vốn; các
trung gian tài chính,... Xếp hạng tín nhiệm mang lại cho họ lợi ích sau:
Một là, có thể tham gia vào nhiều thị trường vốn khác nhau, bởi vì nhiều thị trường địi
hỏi nhà phát hành phải được xếp hạng tín nhiệm trước khi phát hành chứng khoán trên thị
Page 11 of 54


trường này; thậm chí xếp hạng tín nhiệm phải đạt một mức độ tối thiểu nhất định. Ví dụ,
trước đây thị trường trái phiếu Samurai của Nhật Bản yêu cầu nhà phát hành phải đạt
mức xếp hạng tín nhiệm tối thiểu “ BBB” theo hệ thống S&P mới được phép phát hành
trên thị trường này.
Hai là, mở rộng các nhà đầu tư tiềm năng. Đây thực sự là một vần đề quan trọng đối với nhà
phát hành. Bởi vì việc xếp hạng tín nhiệm có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ các nhà
đầu tư thông qua việc xếp hạng khả năng về thanh toán cả gốc và lãi của một nhà phát
hành nhất định, do đó, các đợt phát hành có cơng bố xếp hạng tín nhiệm sẽ kích thích các
nhà đầu tư tham gia mạnh hơn.
Ba là, duy trì sự ổn định của thị trường: XHTN có thể giúp nhà phát hành duy trì được thị
trường huy động vốn trong mọi hoàn cảnh; ngay trong trường hợp thị trường đang có
những biến động bất lợi. Đối với các nhà phát hành, XHTN càng cao thì khả năng ổn định
thị trường càng lớn.

Bốn là, giảm chi phí vay: Các doanh nghiệp, các nhà phát hành được xếp hạng tín nhiệm
càng cao thì chi phí vay càng giảm. Mục tiêu cơ bản của các nhà đầu tư là lợi nhuận, song,
họ cũng rất quan tâm đến rủi ro, mất vốn. Họ sẵn sàng đầu tư vào các công cụ có lợi nhuận
thấp nhưng biết chắc chắn khả năng thu hồi vốn. Các nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận một tỷ
lệ lợi nhuận thấp hơn, khi đồng vốn mình bỏ ra được đảm bảo chắc chắn hơn. Tại một thời
điểm và một số điều kiện tương tự nhau, các cơng cụ có XHTM cao hơn, chỉ phải trả
mức lãi suất thấp hơn.

Năm là, tài trợ linh hoạt hơn: Ngoài tác dụng trong việc định giá phát hành, XHTN còn

giúp nhà phát hành có cơ hội lựa chọn các đồng tiền khác nhau làm đơn vị tiền tệ phát
hành, cơ cấu thời hạn và tổng giá trị chứng khoán phát hành một cách thích hợp. Tác
dụng trong việc lựa chọn đơn vị tiền tệ thể hiện khi phát hành chứng khốn ra thị trường
quốc tế, nhà phát hành có thể lựa chọn loại ngoại tệ thích hợp theo nhu cầu của mình. Trên
ngun tắc: xếp hạng tín nhiệm cao sẽ được các nhà đầu tư tin tưởng hơn, do vậy có thể
ấn định thời hạn thanh tốn dài hơn và ngược lại. Đồng thời, căn cứ vào XHTN, nhà phát
hành có thể dự đốn trước khả năng tham gia của các nhà đầu tư nhằm lựa chọn tổng giá
trị chứng khoán sẽ phát hành phù hợp với nhu cầu vốn, vừa đảm bảo chi phí hợp lý, vừa
thu hút tối đa sự tham gia của các nhà đầu tư để bán hết số chứng khoán dự định phát
hành.
Page 12 of 54


1.2.3.3. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các đối tác nước ngoài trước khi vào đầu tư, liên
doanh liên kết, họ hầu hết đều phải thông qua một tổ chức nào đó để xác định độ tin cậy
của đối tác trong nước. Ở Việt Nam hiện chưa có một tổ chức nào làm được các “cầu nối”
quan trọng này. Do vậy, một tổ chức trung gian có các thơng tin về doanh nghiệp sẽ giúp
cho các nhà đầu tư nước ngoài mạnh dạn đầu tư vào Việt Nam cũng như thông tin về các
doanh nghiệp Việt Nam. Dựa trên các kết quả XHTN mang lại, các nhà đầu tư mới có căn
cứ để thẩm định, lựa chọn danh mục đầu tư, dự báo tính hình phát triển doanh nghiệp và
đưa ra quyết định đầu tư. Thông qua kết quả XHTN doanh nghiệp, nhà đầu tư sẽ hiểu rõ
hơn về sức mạnh tài chính của các cơng ty, dễ dàng đánh giá các tổ chức tài chính có quan
hệ kinh doanh hoặc quan tâm tới việc mua cổ phiếu trên thị trường chứng khốn của các
cơng ty này.
1.2.3.4. Đối với các trung gian tài chính
Các trung gian tài chính chuyên thực hiện việc bảo lãnh và giao dịch chứng khoán như
ngân hàng, các cơng ty chứng khốn, cơng ty đầu tư ,... cũng rất chú trọng xếp hạng tín
nhiệm để định giá chứng khoán, tư vấn cho các khách hàng của mình . Khi thực hiện nghiệp
vụ bảo lãnh chứng khốn, các nhà bảo lãnh căn cứ vào XHTN của nhà phát hành để dự

đoán khả năng mua của các nhà đầu tư, khả năng tăng giá hoặc giảm giá của cơng cụ chuẩn
bị phát hành, từ đó xác định giá cả phù hợp nhằm bảo đảm hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Đồng thời, các trung gian tài chính cũng dựa vào sự thay đổi trong XHTN của mỗi
nhà phát hành để dự đoán nhu cầu các chứng khoán của nhà phát hành đó trên thị trường
để thực hiện dịch vụ tư vấn đầu tư cho khách hàng của mình. Đối với nhà đầu tư khơng
thích rủi ro, họ sẽ được lời khun nên mua các cơng cụ có xếp hạng tín nhiệm cao và
ngược lại. Khi XHTN của một nhà phát hành bị giảm, nhà đầu tư sẽ nhận được lời khuyên
nên bán trái phiếu của nhà phát hành đó trước khi nó giảm xuống; khi XHTN của một nhà
phát hành được ấn định tăng, nhà đầu tư nhận được lời khuyên nắm giữ số trái phiếu đó
thêm một thời gian để chờ đợi giá của chứng khoán này tăng hơn nữa.
Dưới đây, chúng ta sẽ đề cập mục đích cụ thể của một số trung gian tài chính khi sử dụng
XHTN:
1.2.3.4.1. Đối với Ngân hàng thương mại
Page 13 of 54


Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là một trong những hoạt động
kinh tế có nhiều rủi ro. Có thể nói rủi ro như một yếu tố khơng thể tách rời q trình hoạt
động của ngân hàng thương mại trên thị trường. Rủi ro trong cho vay cịn được nhân lên gấp
bội, vì ngân hàng khơng những phải hứng chịu những rủi ro do những nguyên nhân chủ
quan của mình, mà cịn gánh chịu những rủi ro do khách hàng gây ra. Hơn nữa, rủi ro
trong hoạt động ngân hàng có thể gây ra những tổn thất to lớn cho nền kinh tế hơn bất cứ
rủi ro của các loại hình doanh nghiệp khác, vì tính chất lây lan của nó có thể làm rung
chuyển tồn bộ hệ thống kinh tế của một quốc gia và theo phản ứng dây chuyền nó tác
động đến hầu hết tất cả các quốc gia trên toàn thế giới. Hoạt động của ngân hàng thương
mại bao gồm nhiều loại nghiệp vụ, nhưng tựu trung lại, đây là loại hình kinh doanh tiền tệ tín dụng của một trung gian tài chính dựa trên cơ sở thu hút tiền của khách hàng (dưới
hình thức nhận tiền gửi huy động bằng trái phiếu, kỳ phiếu và đi vay..) với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán. Như
vậy, ngân hàng thương mại tiến hành các hoạt động nghiệp vụ của mình thơng qua việc
sử dụng khơng chỉ vốn tự có của mình, mà chủ yếu bằng vốn huy động của khách hàng. Nếu

ngân hàng thương mại không thu hồi được số nợ mà họ đã cho vay, thì ngân hàng thương
mại khơng chỉ bị mất vốn tự có của bản thân, mà cịn có nguy cơ khơng thể hồn trả
được số tiền đã huy động của khách hàng. Vì vậy, tính chất trung gian đặt ra yêu cầu đầu
tiên đối với ngân hàng thương mại là phải thường xuyên thu hồi được số vốn đã cho vay
để duy trì khả năng hoàn trả số tiền huy động của khách hàng và bảo tồn vốn của mình.
Vì vậy, mục đích của XHTN đối với ngân hàng là:
- Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi suất, biện pháp
bảo đảm tiền vay,...
- Giám sát và đánh giá khách hàng, khi khoản tín dụng đang cịn dư nợ. Thứ hạng khách hàng
cho phép Ngân hàng dự báo chất lượng tín dụng và có những biện pháp đối phó kịp thời.
Xét trên góc độ quản lý tồn bộ danh mục đầu tư, XHTN cịn nhằm mục đích:
 Phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các khách hàng ít rủi ro hơn.
 Ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ khó thu hồi được để trích lập dự phịng rủi ro tín
dụng .
1.2.3.4.2. Đối với các nhà đầu tư và thị trường chứng khoán
Trong nền kinh tế thị trường mang tính tồn cầu hóa như hiện nay thì sự tồn tại và
phát triển của thị trường chứng khoán là một tất yếu khách quan. Cùng với sự tồn tại và
Page 14 of 54


phát triển của thị trường chứng khốn, các thơng tin về XHTN của các chứng khoán cũng
như các tổ chức phát hành ngày càng có vai trị quan trọng. Vì vậy, mục đích của XHTN đối
với các nhà đầu tư và thị trường chứng khoán là:
o XHTN cung cấp những thơng tin cần thiết cho nhà đầu tư về tình trạng của nhà phát hành
để lựa chọn khi đầu tư vào một chứng khốn thích hợp.
o XHTN tạo điều kiện huy động vốn trên thị trường chứng khoán thực hiện được dễ dàng,
thuận lợi hơn. Với việc XHTN, nhà đầu tư sẽ an tâm, tin tưởng và dễ dàng lựa chọn
chứng khốn để đầu tư. Từ đó làm cho nhà phát hành dễ dàng tiếp cận được với các nguồn
tài chính có thể thực hiện huy động với quy mơ lớn và trên một phạm vi rộng kể cả huy
động vốn từ nước ngồi.

o XHTN là cơng cụ hữu hiệu mà nhà đầu tư cá nhân và tổ chức có thể sử dụng để đánh giá
các loại công cụ nợ sẵn có. Các nhà đầu tư dựa vào XHTN để quản lý những rủi ro trong
tương lai với chi phí thấp.
o XHTN góp phần quan trọng vào việc giảm bớt chi phí sử dụng vốn cho nhà phát hành. Khi
một nhà phát hành có uy tín thì với việc XHTN sẽ giúp cho việc huy động vốn qua phát
hành chứng khoán thuận lợi, dễ dàng hơn, đồng thời giảm được chi phí huy động vốn.
Với nhà phát hành có thể phát hành trái phiếu với mức lãi suất thấp vẫn thu hút được các
nhà đầu tư.
o XHTN thúc đẩy nhà phát hành nâng cao hơn trách nhiệm đối với các nhà đầu tư. Việc
XHTN liên quan chặt chẽ đến uy tín của nhà phát hành, điều đó thúc đẩy nhà phát hành
thực hiện tốt hơn các cam kết đối với các nhà đầu tư trong việc đảm bảo thanh toán lãi và
vốn vay.
o XHTN là công cụ quản lý danh mục đầu tư. Trong danh mục đầu tư có rất nhiều loại chứng
khoán khác nhau, dựa vào sự thay đổi của XHTN các nhà đầu tư chuyển đổi các chứng
khoán trong danh mục đầu tư để thu lợi nhuận và hạn chế rủi ro.
o XHTN là công cụ đánh giá một số rủi ro có liên quan. Các ngân hàng và các tổ chức tài
chính trung gian khác với tư cách là một nhà đầu tư sử dụng XHTN làm một tiêu chuẩn
quan trọng khi quyết định cho vay, tài trợ dự án...
Page 15 of 54


1.2.3.5. Đối với các đối tượng được xếp hạng
1.2.3.5.1. Các địa phương
Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) được xây dựng từ năm 2005 là kết quả hợp tác
nghiên cứu giữa Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam và Dự án Nâng cao năng
lực cạnh tranh Việt Nam do Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ tài trợ:


Đánh giá cơng tác quản lý, điều hành của địa phương: PCI đánh giá và xếp hạng thường niên về


chất lượng điều hành kinh tế của chính quyền cấp tỉnh trong việc tạo lập mơi trường chính sách
thuận lợi nhằm thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.


Cải thiện mơi trường đầu tư: PCI cho thấy tâm tư của doanh nghiệp muốn gửi gắm tới

lãnh đạo địa phương. Soi vào PCI không phải là soi vào thứ hạng cao hay thấp mà để cho
lãnh đạo các địa phương nghiêm túc lắng nghe ý kiến doanh nghiệp nhằm cải thiện mơi
trường đầu tư.


Minh bạch thơng tin để phát triển doanh nghiệp: Khi được tiếp cận đầy đủ với thơng

tin về những thay đổi chính sách, phát triển cơ sở hạ tầng, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, các
doanh nghiệp sẽ dự báo tốt hơn về triển vọng đầu tư của họ trong tương lai. Doanh nghiệp
cũng sẽ mạnh dạn đầu tư hơn nếu thấy yên tâm về triển vọng kinh doanh dài hạn. Và ngược
lại, khi doanh nghiệp lo lắng về những thay đổi bất ngờ trong quy định, cơ sở hạ tầng, hay
đất đai, doanh nghiệp sẽ do dự trước các dự án quy mơ lớn và chỉ đầu tư cầm chừng để
thăm dị thị trường.
1.2.3.5.2. Các ngành


Kết quả đánh giá, phân tích đóng góp của các ngành vào GDP qua tiến bộ cơng nghệ sẽ
giúp cho lãnh đạo các ngành, các cơ quan quản lý nhà nước biết được ngành nào là mũi
nhọn trong thời kỳ phân tích;



Cho biết các ngành cần phải phấn đấu thế nào để nâng tỷ trọng đóng góp vào nền kinh tế.




Giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng lộ trình nhằm hiện thực hóa mục tiêu
đưa đất nước trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
1.2.3.5.3. Các doanh nghiệp
Page 16 of 54




Các doanh nghiệp sử dụng XHTN nhằm biết rõ tình trạng hoạt động kinh doanh thực tế của
mình, triển vọng phát triển trong tương lai, cũng như những rủi ro có thể gặp phải. Trên cơ
sở đó đề ra các kế hoạch điều chỉnh chiến lược trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao
hiệu quả hay khả năng cạnh tranh.



Đối với các doanh nghiệp lần đầu phát hành cổ phiếu ra cơng chúng, xếp hạng tín nhiệm là
một nhân tố quan trọng đảm bảo thành công của đợt phát hành, họ thường lấy mốc căn cứ
quan trọng là khả năng trả nợ đã được cơng ty XHTN có uy tín làm tiêu chuẩn lựa chọn đầu
tư. Đồng thời, XHTN cũng là cơ sở để xây dựng giá trị của doanh nghiệp và giá trị của
mỗi cổ phiếu phát hành.


Một doanh nghiệp cũng có thể sử dụng XHTN của nó để thiết lập một chỉ số tín

nhiệm vì XHTN tốt có thể nâng cao danh tiếng của doanh nghiệp khi đầu thầu dự án
hoặc thương thuyết các điều kiện hợp đồng. Doanh nghiệp có thể sử dụng XHTN như là
kim chỉ nam để cải tiến hoạt động và là bước đầu quan trọng để họ thăm dị xem liệu họ có
nên phát hành cơng cụ nợ hay khơng. Ngồi ra, XHTN còn là cơ sở cho phép các doanh

nghiệp so sánh vị thế cạnh tranh của mình và các doanh nghiệp khác.

1.3.NGUYÊN TẮC VÀ CÁC CHỈ TIÊU XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP
1.3.1.Nguyên tắc xếp hạng tín nhiệm
Xếp hạng tín nhiệm ra đời từ đầu thế kỷ 20 với mục tiêu cơ bản là dự đoán khả năng vỡ nợ và dự
đốn giá trị hợp đồng tại những thời điểm có khả năng vỡ nợ. Việc phân tích dựa trên các nguyên
tắc cơ bản sau :
Nguyên tắc 1 : Phân tích các yếu tố định tính và định lượng.
Các chỉ tiêu liên quan đến xếp hạng gồm :
(1) Các dữ liệu định lượng : Là những quan sát được đo lường bằng số, các dữ liệu được
lấy trên các báo cáo tài chính. Ví dụ như những chỉ tiêu lợi nhuận, chi phí trả lãi vay, vốn lưu
động.
(2) Các dữ liệu định tính : Đó là những quan sát khơng đo lường được bằng số. Trong tập
dữ liệu định tính mỗi quan sát sẽ và chỉ thuộc về một kiểu loại nào đó. Ví dụ như tình hình cạnh
tranh, xu hướng thị trường, vị thế kinh doanh của công ty, sự đa dạng hoá hoạt động và các luật
lệ, quy định.
Page 17 of 54


Nguyên tắc 2 : Việc phân tích được tiến hành bằng phương pháp “trên - xuống”, có
nghĩa là phân tích từ các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến công ty đến các yếu tố của bản thân công
ty theo trình tự sau:
(1) Phân tích rủi ro mang tính vĩ mô về xu hướng của quốc gia, ngành như tốc độ tăng
trưởng kinh tế của quốc gia, sự ổn định về chính trị, chính sách tài chính, sự mở cửa thị trường
…;
(2) Phân tích rủi ro hoạt động kinh doanh như tình hình cạnh tranh, xu hướng thị trường,
vị thế kinh doanh của cơng ty, sự đa dạng hố hoạt động và các luật lệ quy định;
(3) Phân tích rủi ro tài chính bao gồm hàng loạt chỉ tiêu phụ thuộc vào từng ngành nghề,
kết hợp so sánh giữa rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh, xem xét độ linh hoạt tài chính cũng
như chính sách tài chính;

(4) Phân tích hướng phát triển của cơng ty như chất lượng ban quản lý và chiến lược kinh
doanh;
(5) Phân tích tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 3 : Xây dựng thang điểm các chỉ tiêu đơn giản, dễ hiểu, dễ so sánh:
Các chỉ tiêu được cho điểm, sau đó tổng hợp lại và phản ánh qua ký hiệu xếp hạng.
1.3.2.Các chỉ tiêu thường dùng để xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
1.3.2.1.Các chỉ tiêu tài chính
Đây là các chỉ tiêu định lượng, được lấy trực tiếp hoặc kết quả tính tốn dựa trên các báo cáo tài
chính như bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ
của doanh nghiệp.
a.Các tỷ số khả năng thanh toán.
+ Khả năng thanh toán tổng quát.
+ Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
+ Khả năng thanh toán nhanh.
+ Khả năng thanh toán nợ.
+ Khả năng thanh toán lãi vay.
b.Các chỉ số phản ánh hiệu suất sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Page 18 of 54


+ Vịng quay vốn lưu động.
+ Vịng quay tồn bộ tài sản.
+ Vòng quay hàng tồn kho.
+ Vòng quay các khoản phải thu
c. Các tỷ số phản ánh kết cấu tài chính.
+ Tỷ số tự tài trợ.
+ Tỷ số nợ
d.Các tỷ số phản ánh khả năng sinh lời.
+ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu.
+Tỷ suất lợi nhuận của tài sản (ROA).

+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).
1.3.2.2.Các chỉ tiêu phi tài chính
Đây là các chỉ tiêu định tính, nguồn của các chỉ tiêu này được lấy khơng phải chỉ dựa trên các
báo cáo tài chính của doanh nghiệp, các thông tin này được thu thập từ nhiều nguồn cả bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp. Để xác định các chỉ tiêu này một cách chính xác địi hỏi người xếp
hạng phải có trình độ, am hiểu về lĩnh vực nhất định.
a.Lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh phản ánh triển vọng phát triển của ngành, của sản phẩm mà
doanh nghiệp đanh hoạt động. Những lĩnh vực đang phát triển. có sự tăng trưởng cao thì mức độ
tín nhiệm sẽ cao hơn so với những lĩnh vực, những ngành đang suy thoái.
b. Uy tín trong quan hệ với các tổ chức tín dụng.
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp trong quan hệ với các tổ chức tín dụng có trả nợ đúng hạn,
thực hiện đầy đủ các cam kết hay không. Khi doanh nghiệp luôn trả nợ đầy đủ và đúng hạn cho
thấy doanh nghiệp có tín nhiệm với các tổ chức tín dụng, sử dụng vốn có hiệu quả.
Page 19 of 54


c. Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng trả nợ gốc trung dài hạn trong tương lai. Tính tốn chỉ tiêu này
dựa vào nguồn thu nhập dự kiến từ phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư. Dự án đầu tư,
phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao thì khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ sẽ lớn.

d. Trình độ quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
Trình độ quản lý thể hiện ở kinh nghiệm chuyên mơn, trình độ học vấn, khả năng lãnh đạo điều
hành, tính năng động, nhậy bén trong hoạt động kinh doanh… đây là yếu tố rất quan trọng trong
quản lý doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có ban lãnh đạo có năng lực, có chun mơn cao sẽ tạo
được niềm tin trong quan hệ với ngân hàng.
e. Các chỉ tiêu khác.
Doanh nghiệp cũng chỉ là một chủ thể trong hoạt động kinh doanh, chịu sự tác động bởi rất nhiều
các yếu tố từ bên ngồi như chính sách của nhà nước, nhà cung cấp, người tiêu dùng, sản phẩm

thay thế, sự phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên…, những doanh nghiệp phụ thuộc vào bên ngồi
nhiều thì mức độ tín nhiệm sẽ thấp hơn so với những doanh nghiệp có ít sự phụ thuộc hơn.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG VIỆT NAM
2.1.GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG
2.1.1.Cơ cấu tổ chức
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)
a. KHỐI CƠNG TY:
- Cơng ty cho th tài chính (BLC)
- Cơng ty khối cơng ty
- Cơng ty cho th tài chính (BLC)
- Cơng ty cho th tài chính II (BLC II)
- Cơng ty chứng khốn (BSC)
Page 20 of 54


- Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (BAMC)
- Công ty bảo hiểm
b. KHỐI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VĂN PHỊNG ĐẠI DIỆN:
- Trung tâm cơng nghệ thơng tin (BITC)
- Trung tâm đào tạo (BTC)
- Văn phòng đại diện miền trung
- Văn phòng đại diện miền nam
- Văn phòng đại diện tại Cambodia
- Văn phòng đại diện tại Myanmar
c. KHỐI NGÂN HÀNG
- Sở giao dỊch (III)
- 107 chi nhánh
d. KHỐI LIÊN DOANH, GÓP VỐN CP
- Ngân hàng liên doanh VID-PUBLIC ( MALAYSIA)

- Ngân hàng liên doanh LÀO-VIỆT (LÀO)
- Ngân hàng liên doanh VIỆT NGA ( NGA )
- Công ty liên doanh quản lý đẦu tư BIDV-VP (USD)
- Công ty liên doanh tháp BIDV (SINGAPORE)
- Các đơn vị có vốn góp cổ phần của BIDV
2.1.2. Tình hình hoạt động.
2.1.2.1. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh.

Page 21 of 54


Nguồn: Báo cáo thường niên 2009 (BIDV)
Cùng với sự tăng trưởng 21% của tổng tài sản, 40% của vốn chủ sở hữu tăng, lợi nhuận ròng
trong năm đạt tăng trưởng 42%, cao hơn tốc độ tăng trưởng tổng tài sản và vốn chủ sở hữu.
Tổng thu nhập từ các hoạt động đạt 9.983 tỷ tăng 1.463 tỷ ~ 17%, trong đó thu lãi rịng đạt 6.948
tỷ, thu phi lãi là 3.180tỷ. Chi quản lý kinh doanh được khống chế ở mức 53% tổng thu nhập ròng
(là mức hợp lý theo khuyến nghị của Moody’s). Trích DPRR thấp hơn 2008 do tỷ lệ nợ xấu tiếp
tục được kiểm soát ở mức thấp (dưới 3,0%).
Lợi nhuận trước thuế đạt 3.196 tỷ, tăng 1.054 tỷ
2.1.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng.

Nguồn: Báo cáo thường niên 2009 (BIDV)
Tỷ lệ nợ xấu tiếp tục được khống chế ở mức thấp (dưới 3%): năm 2009 tổng dư nợ tăng thêm
hơn 43.000 tỷ ~ 28%, song tỷ lệ nợ xấu được kiểm sốt ở mức 2,82%, có tăng nhẹ so với 2008
song là mức thấp so với mặt bằng chung trong bối cảnh kinh tế không thuận lợi, đặc biệt tiếp tục
xu hướng giảm so với mức 3,98% năm 2007.
Tỷ lệ nợ tốt (nợ nhóm 1) tăng lên đáng kể từ mức 77% 2008 lên 81% năm 2009, đồng thời tỷ lệ
nợ nhóm 2 (nhóm nợ tiềm tàng có nguy cơ phát sinh nợ xấu cao) giảm được 4% từ mức 20%
năm 2008 xuống 16% năm 2009.


Page 22 of 54


Tỷ lệ bù đắp rủi ro (quỹ dự phòng rủi ro/nợ xấu) đảm bảo >1, đạt 163%, giảm so với mức 199%
năm 2008 cho thấy quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đảm bảo bù đắp tổn thất nợ xấu, chất lượng tín
dụng được đảm bảo nên tỷ lệ trích lập/nợ xấu có xu hướng giảm.
Quy mơ, cơ cấu và chất lượng tín dụng đã cho thấy ngân hàng đã thực thi tốt các chính sách tín
dụng: kiểm sốt chất lượng, đa dạng hóa khách hàng, nâng cao quản lý rủi ro vừa đảm bảo tăng
trưởng song vẫn kiểm soát tốt chất lượng tín dụng.
2.2. TÌNH HÌNH XẾP HẠNG TÍN NHIỆM TẠI VIỆT NAM.
Tại Việt Nam có các tổ chức thực hiện XHTN là Trung tâm Thơng tin Tín dụng của Ngân hàng
Nhà nước, các doanh nghiệp kinh doanh thông tin tín nhiệm, các ngân hàng thương mại.
2.2.1. Trung tâm Thơng tin Tín dụng Ngân hàng Nhà nước (CIC).
Để phục vụ cung cấp thông tin cho các ngân hàng thương mại về khách hàng vay vốn, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đã thành lập Trung tâm Thơng tin Tín dụng (CIC: Viết tắt từ Credit
Information Center). Trong những năm đầu tiên CIC chỉ cung cấp cho các tổ chức tín dụng thơng
tin khách hàng về số tổ chức tín dụng quan hệ, dư nợ tại các tổ chức tín dụng đó và những thơng
tin này khơng đầy đủ và khơng cập nhật cho nên ý nghĩa của các thông tin này để phục vụ cho
hoạt động phòng ngừa rủi ro tín dụng khơng cao. Hiện nay thơng tin do CIC cung cấp đã đầy đủ
hơn, bao gồm thông tin phân tích tài chính, số ngân hàng quan hệ, dư nợ, tình trạng nợ đã phần
nào đáp ứng được một phần yêu cầu của các tổ chức tín dụng.
Việc xếp hạng tín nhiệm khách hàng của CIC tại Việt Nam trong thời gian vừa qua có thể
chia thành các giai đoạn theo thời gian như sau :
- Ngày 29/01/2002, Thống Đốc Ngân hàng nhà nước đã ban hành Quyết định số
57/2002/QĐ-NHNN về việc triển khai thí điểm đề án phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp,
thời gian thí điểm là 2 năm.
- Ngày 28/04/2004, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hàng Quyết định số 473/QĐNHNN về triển khai đề án phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp.
Sau hai năm triển khai đề án phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp, với cơ sở dữ liệu
thu thập được, Trung tâm Thơng tin đã tiến hành phân tích 5.099 doanh nghiệp có báo cáo tài
chính năm 2003 và 5.199 doanh nghiệp có báo cáo tài chính năm 2004, tổng cộng là 10.298

doanh nghiệp được xếp loại. Thời gian thực hiện thí điểm chỉ phân tích, xếp loại được 1.569
Page 23 of 54


doanh nghiệp, trong đó tập trung phân tích phục vụ cho Chính phủ, Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà
nước, Ngành có liên quan, cho các tổ chức tín dụng và phục vụ nghiên cứu.
- Ngày 21/06/2006, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số
1253/QĐ-NHNN về việc cho phép Trung tâm Thơng tin tín dụng thực hiện nghiệp vụ phân tích,
xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhằm mục đích tăng cường cơng tác quản lý rủi ro tín dụng
trong hệ thống ngân hàng và đánh giá năng lực của các doanh nghiệp.
Đối tượng phân tích, xếp loại tín dụng là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế bao
gồm doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiện hữu hạn, cơng ty cổ phần, cơng ty có vốn đầu
tư nước ngồi, cơng ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
Trung tâm Thông tin được phép cung cấp thông tin về phân tích, xếp hạng tín dụng cho
các đơn vị thuộc ngân hàng nhà nước, các tổ chức tín dụng, một số tổ chức khác khi có yêu cầu;
các doanh nghiệp có nhu cầu tự xếp hạng có thể sử dụng thông tin này là tài liệu tham khảo khi
có nhu cầu vay vốn từ các tổ chức tín dụng hoặc để tự đánh giá năng lực hoạt động.
Cho đến nay hệ thống thơng tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước đã đi vào nề nếp và đạt
được kết quả đáng kể, đã thu thập được hơn 1,5 triệu hồ sơ khách hàng, trong đó gần 150.000 bộ
hồ sơ khách hàng là doanh nghiệp, với tổng dư nợ khoảng 450 ngàn tỷ đồng. Việc cung cấp
thông tin theo yêu cầu của tổ chức tín dụng cũng tăng rất mạnh, năm 2005 CIC cung cấp hơn
61.000 bản tin trả lời (bình quân 200 bản tin/ngày), tăng 128% so với năm 1994.
Thời gian qua các tổ chức tín dụng đánh giá đúng tầm quan trọng của thơng tin tín dụng
trong việc an tồn hệ thống. Một số tổ chức tín dụng đã đưa vào quy trình tín dụng việc triển
khai thơng tin tín dụng đối với từng khoản cấp tín dụng, để góp phần giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động tín dụng.
2.2.2. Doanh nghiệp kinh doanh thơng tin tín nhiệm.
Ngồi trung tâm thơng tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước và hệ thống xếp hạng tín
nhiệm nội bộ của các ngân hàng thương mại để thực hiện việc đánh giá tín nhiệm của các khách
hàng vay vốn, hiện nay ở Việt Nam chỉ mới có hai doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung

cấp thơng tin tín nhiệm là “Cơng ty Thơng tin Tín nhiệm và Xếp hạng Doanh nghiệp (viết tắt là
C&V)”, được tách ra từ Công ty giải pháp Việt Nam năm 2004 và “Trung tâm đánh giá tín
nhiệm Vietnamnet (viết tắt là CRV)” đi vào hoạt động ngày 04/06/2006.
Những dịch vụ chủ yếu của C&R là cung cấp thơng tin tín nhiệm, xếp hạng tín nhiệm
doanh nghiệp và điều tra thị trường theo ngành kinh tế. Trong khi đó dù mới ra đời tham vọng
của CRV cũng không hề nhỏ khi tuyên bố cung cấp khá nhiều dịch vụ liên quan như thu thập
Page 24 of 54


thông tin, đánh giá xếp hạng định mức doanh nghiệp….Đối tượng của C&V và CRV là các nhà
đầu tư, các doanh nghiệp hay hệ thống ngân hàng trong nước và quốc tế.
Hiện nay ở Việt Nam, với số lượng khoảng 150.000 doanh nghiệp hoạt động trong nền
kinh tế đang trên đà phát triển, với hệ thống pháp luật ngày càng đổi mới và cởi mở thì việc
thành lập các doanh nghiệp mới ngày càng tăng lên. Trong đó, có nhiều doanh nghiệp đã phát
triển ổn định, xây dựng thương hiệu, hình thành chiến lược phát triển lâu dài. Một mặt, doanh
nghiệp tự khẳng định bằng sự đóng góp của mình cho sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội, mặt
khác, là sự nhìn nhận của đối tác, của thị trường và xã hội đối với doanh nghiệp.
2.2.3.Xếp hạng tín nhiệm của các ngân hàng thương mại.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang thực hiện việc phân loại nợ theo hai
quy định: Điều 6 và Điều 7 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN. Cụ thể, theo Điều 6 Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN, NHTM thực hiện phân loại nợ chủ yếu căn cứ theo thời gian quá hạn của
các khoản nợ. Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, NHTM thực hiện phân loại nợ căn cứ
theo kết quả xếp hạng khách hàng từ hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ - dựa trên sự đánh giá
tổng hợp về tình hình tài chính, phi tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng... Đây cũng là phương thức đang được các ngân hàng trên thế giới áp dụng.
2.3.THỰC TRẠNG PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG
2.3.1 Quy trình xếp hạng tín nhiệm.



Căn cứ để xếp hạng tín nhiệm.

- Báo cáo tài chính gần nhất;
- Các chỉ tiêu về tín dụng, tiền gửi, dịch vụ (nếu có) được tính cho kỳ xếp hạng.


Các bước thực hiện.

- Phân tích, đánh gía, xếp hạng khách hàng theo các tiêu thức và thang điểm cho trước;
- Dựa vào kết quả điểm thu được sẽ phân hạng và xếp hạng khách hàng theo các hạng
A*, A, B, C, D, E, F.
- Xây dựng các chính sách tín dụng, dịch vụ cụ thể đối với từng khách hàng.
Page 25 of 54


×