Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Ứng Dụng Các Công Cụ Phái Sinh Để Quản Trị Rủi Ro Giá Cả Hàng Hóa Cho Các Doanh Nghiệp Xuất Khẩu Nông Sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.18 MB, 69 trang )

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO

1.1.Khái niệm quản trị rủi ro ............................................................................................. 1
1.2. Khái niệm sản phẩm phái sinh trên thị trường hàng hóa ....................................... 1
1.3. Lợi ích của việc sử dụng các sản phẩm phái sinh hàng hóa ..................................... 1
1.4. Các loại rủi ro mà một DNXKNS thường gặp phải .................................................. 2
1.4.1.Rủi ro tỷ giá.................................................................................................................. 2
1.4.2. Rủi ro thanh toán ......................................................................................................... 2
1.4.3. Rủi ro về lãi suất ........................................................................................................ 2
1.4.4. Rủi ro pháp lý ............................................................................................................ 2
1.4.5. Rủi ro cạnh tranh ....................................................................................................... 2
1.4.6. Rủi ro chính trị ............................................................................................................ 3
1.4.7. Rủi ro giá cả hàng hóa nông sản ................................................................................ 3
1.5. Các công cụ có thể áp dụng để QTRR giá cả hàng hóa nông sản
………………...3
1.5.1. Thị trường kỳ hạn. ....................................................................................................... 4
1.5.1.1.Khái niệm hợp đồng kì hạn ........................................................................... 4
1.5.1.2. Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn .................................................................... 4
1.5.1.3.Loại hợp đồng kỳ hạn .................................................................................... 5
1.5.1.5. Nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn. ............................................................... 6
1.5.2. Hợp đồng tương lai (Hợp đồng giao sau) .................................................................. 6
1.5.2.1. Khái niệm hợp đồng giao sau. ...................................................................... 6
1.5.2.2. Đặc điểm của hợp đồng giao sau .................................................................. 6
1.5.2.3.Ưu điểm của hợp đồng giao sau .................................................................... 6
1.5.2.4. Nhược điểm của hợp đồng giao sau ............................................................. 7
1.5.3. Quyền chọn (options) ................................................................................................ 7
1.5.3.1. Khái niệm
1.5.3.2. Đặc điểm của hợp đồng quyền chọn ............................................................ 8
1.5.3.3.Các loại quyền chọn ...................................................................................... 8
1.5.4. Sự hoán đổi hàng hóa (Swaps) .................................................................................... 9


1.5.4.1. Khái niệm ................................................................................................................. 9
1.5.4.2. Đặc điểm ....................................................................................................... 9
1.5.4.3. Các loại hoán đổi .......................................................................................... 9
1.6. Bài học kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ................................................ 10
1.6.1. Kinh nghiệm của Mỹ................................................................................................. 10
1.6.2. Kinh nghiệm của Brazil ............................................................................................ 11
1.6.3. Bài học kinh ngiệm rút ra cho các DN xuất khẩu Việt Nam .................................... 13

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG BIẾN ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO GIÁ CẢ HÀNG HÓA
NÔNG SẢN Ở CÁC DN XUẤT KHẨU

2.1. Thực trạng XKNS ở các DNXK Việt Nam .............................................................. 14
2.1.1. Đánh giá chung về tình hình XKNS ......................................................................... 14
2.1.2. Biến động giá cả của một số mặt hàng nông sản chủ yếu......................................... 15
2.12.1. Mặt hàng gạo xuất khẩu .............................................................................. 15
2.1.2.2. Mặt hàng cà phê xuất khẩu ........................................................................ 16
2.1.2.3. Mặt hàng điều xuất khẩu ............................................................................ 19
2.1.3. Đánh giá tình hình hoạt biến động giá của các DN XKNS ..................................... 21
2.2. Những rủi ro mà các DN xuất khẩu đang phải đối mặt ......................................... 22
2.2.1. Rủi ro tỷ giá .............................................................................................................. 22
2.2.2. Rủi ro về lãi suất ....................................................................................................... 22
2.2.3. Rủi ro pháp lý ............................................................................................................ 23
2.2.4. Rủi ro cạnh tranh ....................................................................................................... 23
2.2.5. Rủi ro giá cả hàng hóa nông sản ............................................................................... 23
2.3. Dự báo biến động giá nông sản trong năm 2008 ..................................................... 24
2.3.1. Mặt hàng gạo ............................................................................................................. 24
2.3.2. Mặt hàng cà phê ........................................................................................................ 25
2.3.3. Mặt hàng điều............................................................................................................ 25
2.4. Những cơ hội và thách thức ...................................................................................... 26

2.4.1 Cơ hội: ...................................................................................................................... 26
2.4.2. Thách thức .........................................................................................................27
2.5. Thực trạng tiến hành quản trị rủi ro giá cả hàng hóa tại các DN XKNS .............. 28
2.5.1.Đánh giá chung về thực trạng quản trị rủi ro giá cá hàng hóa nông sản ..................... 28
2.5.2. Xây dựng và phát triển thị trường giao sau cafe ...................................................... 29
2.5.2.1. Sự phối hợp của các ngân hàng .................................................................. 29
2.5.2.2. Hình thành sàn giao dịch giao sau cà phê................................................... 30
2.6. Kết luận chung về những biện pháp quản trị rủi ro giá cả mà các DNXKNS
đã áp dụng......................................................................................................................... 34

CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO GIÁ CẢ HÀNG HÓA CHO CÁC
DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM

3.1. Các giải pháp định hướng ......................................................................................... 35
3.1.1 Xây dựng nền kinh tế ổn định. ................................................................................... 35
3.1.3. Đầu tư nhân lực và vật lực cho nông nghiệp, DN xuất khẩu .................................... 36
3.1.4. Những biện pháp tác động đến chi phí đầu vào ....................................................... 36
3.1.5. Nâng cao nhận thức và tầm quản trị rủi ro cho các DNXK ...................................... 37
3.1.6. Các DN phải tự thân vận động, tự đấu tranh để tồn tại ............................................ 37
3.2. Giải pháp hoàn thiện sàn GDGS cà phê tiến đến hình thành sàn GSNS .............. 38
3.2.1. Hoàn chỉnh thị trường giao ngay .............................................................................. 38
3.2.2. Học tập kinh nghiệm của thế giới. ............................................................................ 39
3.2.3. Trang bị kiến thức luật pháp, xử lý thông tin, tiếp cận với thị trường ...................... 39
3.2.4. Tuân thủ những quy tắc chung khi tham gia sàn giao dịch ...................................... 40
3.2.5. Đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị cho sàn giao dịch ....................................... 40
3.2.6. Vận động nhiều DN tham gia thị trường .................................................................. 40
3.2.7. Xây dựng sàn giao dịch giao sau nông sản ảo. ......................................................... 41
3.3. Mô hình để hình thành và phát triển thị trường các CCCKPS ở Việt Nam ....... 41
3.3.1. Mô hình thị trường phi chính thức........................................................................ 41

3.3.2. Mô hình sàn giao dịch chứng khoán phái sinh ..................................................... 43
3.3.2.1. Cơ chế quản lý sàn giao dịch ................................................................... 43
3.3.2.2 Sàn giao dịch HIDEX ................................................................................ 43
3.3.2.3. Mô hình tổ chức sàn giao dịch HIDEX .................................................. 44
3.4. Những đề xuất về phương pháp quản trị rủi ro giá hàng hóa nông sản ............... 44
3.4.1. Phương pháp độ lệch chuẩn. ..................................................................................... 45
3.4.2. Mô hình hồi quy. ....................................................................................................... 46
3.4.3. Mô hình phân tích hồi quy ước lượng thiệt hại......................................................... 48
KẾT LUẬN
LỜI MỞ ĐẦU

Sau hơn một năm gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, bức tranh nền
kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi đáng kể trong đó xuất khẩu luôn giữ vai trò
chủ lực và tiềm năng đóng góp một phần không nhỏ vào tăng trưởng GDP. Bên cạnh
những mặt hàng xuất khẩu chủ lực thì xuất khẩu nông sản được xem là mặt hàng đầy
tiềm năng và chiếm một vị thế tương đối cao trên thương trường quốc tế. Nhờ có
những ưu thế sẵn có, Việt Nam đã có chỗ đứng vững chắc về một số mặt hàng như là
nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai của thế giới chỉ sau Thái Lan, là nước xuất khẩu tiêu
lớn nhất thế giới và cũng là nước đóng góp vào doanh số xuất khẩu cà phê, điều, cao
su…
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu thế và thuận lợi trước mắt, chúng ta cần nhìn
nhận những khó khăn cho xuất khẩu nông sản đặc biệt là đối với những doanh nghiệp
xuất khẩu nông sản, là những pháp nhân trực tiếp chịu ảnh hưởng biến động về doanh
số, giá cả, chất lượng….Đặc biệt, khi gia nhập WTO, chúng ta phải đối mặt với rất
nhiều thách thức và cạnh tranh nhất là cạnh tranh về giá nông sản.
Biến động giá nông sản xuất khẩu có thể dẫn đến tình trạng không thể kiểm
soát được. Do vậy, đây là một vấn đề lớn cần được quan tâm để phòng ngừa và cần
tìm ra những giải pháp định hướng lâu dài giúp bình ổn giá cả hàng nông sản.
Phòng ngừa và quản trị rủi ro giá cả hàng hóa thực sự cần thiết đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản. Trên thế giới,

đã có rất nhiều quốc gia có truyền thống quản trị và phòng ngừa rủi ro giá bằng các
công cụ phái sinh. Tuy nhiên, đây dường như là những biện pháp còn quá mới mẻ và
xa lạ đối với Việt Nam. Mặc dù biết mình gặp phải rủi ro liên quan đến giá cả, tỷ
giá…nhưng doanh nghiệp không biết cách nên phòng ngừa và quản trị như thế nào và
nếu như biết thì cũng rất ngại tham gia vì thực sự các biện pháp này không phổ biến
và cũng không đựợc ứng dụng nhiều tại Việt Nam.
Chính từ những lí do trên đề tài “ Ứng Dụng Các Công Cụ Phái Sinh Để Quản
Trị Rủi Ro Giá Cả Hàng Hóa Cho Các Doanh Nghiệp Xuất Khẩu Nông Sản Việt Nam
” hy vọng sẽ đóng góp những quan điểm và phương pháp giúp phòng ngừa và quản trị
rủi ro giá cả cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản.





Lý Do Chọn Đề Tài
Lí do khách quan
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO vào năm 2007. Việc này đặt ra
nhu cầu cần phải có thêm các công cụ phòng ngừa rủi ro trên thị trường tài chính để
bảo vệ các doanh nghiệp khi tham gia cạnh tranh trong một thị trường liên tục biến
động về tỷ giá, lãi suất, giá cả hàng hoá nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản
còn yếu thế về mọi mặt khi tham gia thị trường này. Công cụ quản trị rủi ro giá cả mà
các nước áp dụng từ rất lâu là sử dụng thị trường giao sau, do đó việc Việt Nam tiếp
cận với công cụ này và đây là tất yếu để tồn tại trong môi trường hội nhập.
Một nguyên nhân nữa là do tình hình bất ổn về kinh tế chính trị trên thế giới
càng gia tăng, nhu cầu lương thực do đó cũng tăng theo. Một mặt dân số thế giới cũng
tăng nhanh đặt ra nhiệm vụ cho các quốc gia có lợi thế xuất khẩu phải đảm bảo nguồn
cung ứng, nếu không sẽ là nhưng cơn bão giá do khan hiếm hàng chẳng hạn như giá
cà phê thời gian gần đây. Tuy nhiên vẫn phải phòng ngừa yếu tố giá có thể giảm trong
tương lai do nền kinh tế suy thoái hay một nhân tố nào khác và hợp đồng giao sau sẽ

là công cụ hữu hiệu.
Một động cơ khác là mối quan ngại về an ninh lương thực trong tương lai
thông qua các dự báo về nhu cầu lương thực ngày càng lớn và những nguy cơ thiếu
hụt nguồn cung. Đó là vấn đề thu hút ngày càng nhiều mối quan tâm của giới đầu tư,
giới chính trị vào hoạt động sản xuất và xuất khẩu nông sản. Nhận thức được nhu cầu
trong tương lai mà họ có định hướng phát triển thị trường nông sản đảm bảo cho nhu
cầu thiết yếu trong đời sống.
Lí do chủ quan
Động lực tồn tại và phát triển đã thúc đẩy các DNXK nông sản cố gắng tạo ra thành
quả đủ sức cạnh tranh và ngày càng phát triển. Thực tế, các doanh nghiệp xuất khẩu
nông sản Việt Nam hiện nay đang tồn tại một câu hỏi, câu hỏi luôn đi theo họ là làm
sao để nông sản họ cung cấp ra thị trường có một chỗ đứng - một vị thế vững chắc, là
làm sao để nông sản của họ không bị ép giá mà được đối xử ngang bằng với nông sản
của những nước khác…Một trong những cách làm đó là học tập những phương pháp
quản trị rủi ro mà các quốc gia đã áp dụng thành công để tự bảo vệ mình và cạnh
tranh hiệu quả.
Một nguyên nhân thứ hai, là các doanh nghiệp quá chủ quan với những biến
động về giá cả. Họ chỉ nhìn thiển cận về mức giá cả hiện tại để có nên thực hiện hợp
đồng hay không chứ ít quan tâm tới những biến động của nó. Điều này cũng có thể là
do tầm hiểu biết của những người lãnh đạo quá thấp không thể nào vận dụng các
phương pháp quản trị rủi ro một cách hiệu quả được. Thực tế đã chứng minh điều
này.
Mục đích nghiên cứu
Một trong những mục tiêu là tạo một cơ sở lý luận về thị trường giao sau để
các DNXK có thể có những cách nhìn nhận đúng đắn và hiểu được tầm quan trọng
của việc sử dụng nó để quản trị cho rủi ro giá cả hàng hóa nông sản. Đề tài nhằm tìm
hiểu rõ hơn tình hình và khả năng xuất khẩu cũng như nguy cơ gặp rủi ro của các
DNXKNS Việt Nam sẽ gặp phải. Cuối cùng là mục tiêu xác lập một thị trường giao
sau cho hàng hóa nông sản và cách thức dự báo giá báo nó nhằm làm phong phú hơn
những hướng giải quyết cho đề tài.

Nội dung nghiên cứu
Thực trạng biến động giá cả và những biện pháp quản trị rủi ro giá của các
DNXKNS Việt Nam trong thời gian quan qua. Những bài học được rút ra từ chính
bản thân họ.
Bài học kinh nghiệm từ các quốc gia xuất khẩu lớn trên thế giới như Thái Lan,
Ấn Độ, Brazil…
Tìm hiểu và dự báo giá cả nông sản cho thời gian tới. Xây dựng về mặt lý luận
sát thực áp dụng thị trường giao sau nông sản cho các DNXKNS Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Đó là các DNXKNS của Việt Nam và tham khảo tình hình xuất khẩu của một
số nước trên thế giới, chú trọng vào một số mặt hàng chủ lực mà Việt Nam có lợi thế
về xuất khẩu như gạo, cà phê, điều, tiêu…
Về mặt lý luận chúng ta chỉ đi sâu vào hợp đồng giao sau, về hợp đồng kỳ hạn,
sử dụng mô hình hồi quy trong dự báo giá cả nông sản.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng tổng hợp các phương pháp suy luận logic, phương pháp phân tích
mẫu thống kê để khái quát bản chất của tổng thể (phân tích mặt hàng cà phê để khái
quát bản chất của hàng nông sản Việt Nam), phương pháp so sánh đối chiếu, phương
pháp phân tích hồi quy trong mô hình kinh tế lượng và phương pháp mô phỏng thực
nghiệm… để đánh giá bản chất của đối tượng nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp
ở mức độ cơ bản nhưng phù hợp và mang tính thiết thực.



CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO

1.1.Khái niệm quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là việc xác định mức độ rủi ro mà DN mong muốn, nhận diện
mức độ rủi ro mà DN đang phải gánh chịu và sử dụng các công cụ phái sinh hoặc các

công cụ tài chính để điều chỉnh mức độ rủi ro thực sự theo mức rủi ro mong muốn.
Quản trị rủi ro giá cả hàng hóa là một mảng lớn trong việc quản trị rủi ro của
một DN. Đề tài tập trung vào rủi ro giá cả hàng hóa nông sản - một vấn đề nổi cộm
trong thời gian gần đây. Sự biến động giá cả bất thường tạo ra nhiều rủi ro hơn cho
các DNXK, từ đó thị trường giao sau là giải pháp được đưa ra để góp phần làm giảm
bớt rủi ro giá cả.
1.2. Khái niệm sản phẩm phái sinh trên thị trường hàng hóa
Sản phẩm phái sinh, theo nghĩa chung nhất, là một khoản đầu tư có giá trị phụ
thuộc vào giá trị một khoản đầu tư cơ bản khác. Hay một khái niệm khác, sản phẩm
phái sinh là một sản phẩm mà giá trị của nó phụ thuộc vào giá trị của hàng hóa được
chọn làm cơ sở.
Trên thực tế, một sản phẩm phái sinh rất giống với một dạng hợp đồng giữa
hai hay nhiều bên. Giá trị của sản phẩm phái sinh được xác định phụ thuộc vào sự
biến động giá trị của tài sản cơ sở. Những tài sản cơ sở thường được biết đến là cổ
phiếu, trái phiếu, hàng hóa, tiền tệ, lãi suất, chỉ số thị trường…
Sản phẩm hàng hóa phái sinh: là các dạng hợp đồng phái sinh với tài sản cơ sở
là hàng hóa. Hàng hóa cơ sở có thể là nông sản (cà phê, lúa mì, lúa mạch, gạo, đậu
nành…); thực phẩm (thịt heo, thịt bò); kim loại (vàng, bạc, đồng…).
1.3. Lợi ích của việc sử dụng các sản phẩm phái sinh hàng hóa
Việc sử dụng ngày càng nhiều các công cụ phái sinh để quản lý rủi ro không
xảy ra một cách đơn thuần là chỉ do người ta ham thích chúng. Trên thực tế luôn luôn
có những ngờ vực lớn và những e ngại về các công cụ phái sinh. Mặc dù vậy, rốt cuộc
rồi các công ty cũng bắt đầu thừa nhận rằng các công cụ phái sinh chính là công cụ tốt
nhất để đối phó với những bất ổn ngày càng gia tăng trên thị trường.
Có thể nói lý do chính để tiến hành quản trị rủi ro là những quan ngại có liên
quan đến độ bất ổn của lãi suất, tỷ giá nhất là giá cả hàng hóa của các DNXKNS.
Thông thường các công ty có xu hướng chấp nhận rủi ro trong nội bộ ngành mà công
ty đang hoạt động và mong muốn né tránh được những rủi ro từ các yếu tố ngoại sinh.

1.4. Các loại rủi ro mà một DNXKNS thường gặp phải

1.4.1.Rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá thể hiện ở sự biến động hay sự sai lệch của tỷ giá giao ngay
tương lai so với tỷ giá kì vọng. Sự sai biệt này đôi khi gây ra tổn thất cho DN, nhưng
đôi khi tạo ra lợi nhuận bất thường nếu như tỷ giá biến động theo chiều thuận lợi cho
DN.
Có thể nói rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu là loại rủi ro thường
xuyên gặp phải và đáng lo ngại nhất đối với các công ty có hoạt động xuất nhập khẩu
mạnh. Sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ so với nội tệ làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các
khoản thu chi ngoại tệ trong tương lai khiến cho hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu bị
ảnh hưởng đáng kể và nghiêm trọng hơn có thể làm đảo lộn kết quả kinh doanh.
1.4.2. Rủi ro thanh toán
Rủi ro về thanh toán liên quan đến hợp đồng và các phương thức thu tiền như
nhờ thu hay tín dụng chứng từ của các ngân hàng hoặc những rủi ro do không thu hồi
được nợ hoặc thu hồi không đủ do bị giới hạn về quy cách chất lượng.
1.4.6. Rủi ro về lãi suất
Lãi suất vay mượn và khả năng chi trả cũng là một yếu tố tác động đến giá cả
bởi nó là một thành phần của chi phí, một khi chi phí cao thì giá cả không thể thấp.
Hầu hết các DN xuất khẩu đều phải vay mượn một phần hoặc toàn bộ giá trị
lượng hàng mà họ thu mua để sơ chế và sau khi xuất khẩu thu tiền về họ mới có thể
chi trả. Điều này nghĩa là giá cả mà họ xuất khẩu hàm chứa cả chi phí lãi suất. Các chi
phí ngắn hạn thì lãi suất lại càng cao và từ đó ảnh hưởng lên giá nông sản xuất khẩu.
Nếu giá xuất khẩu không đủ sức chi trả cho các chi phí thu mua, sơ chế, tiền lãi… thì
chắc chắn sẽ bị thua lỗ. Mặc dù giá của hầu hết các mặt hàng nông sản trong thời gian
gần đây dều tăng lên song đồng thời chi phí cũng tăng lên không kém, vì vậy vẫn có
không ít DN chịu thua lỗ trong thời kỳ giá cả nóng lên hiện nay.
1.4.7. Rủi ro pháp lý
Hoạt động XK còn gặp phải rủi ro về mặt pháp lý của các quốc gia. Chẳng
hạn, khi chúng ta muốn XK nông sản ra nước ngoài với giá cao mà chính phủ trong
nước lại hạn chế vì mục đích dự trữ lương thực quốc gia hoặc cứu trợ cho dân nghèo
thì họ sẽ mất đi cơ hội tìm kiếm lợi nhuận cao và tìm chỗ đứng trên thị trường thế

giới.
1.4.8. Rủi ro cạnh tranh
Sau khi gia nhập WTO, thuế nhập khẩu nông sản của các thành viên hầu như
không còn là trở ngại nhưng lại phải cạnh tranh công bằng hơn khi mà tự do thương
mại được mở rộng. Đó vừa là cơ hội vừa là thách thức không nhỏ đối với các DNXK
nông sản Việt Nam. Áp lực cạnh tranh sẽ thúc đẩy các DN của chúng ta vững vàng
hơn bởi lẽ rủi ro cạnh tranh là rủi ro tất yếu. Khi các DN nước ngoài thâm nhập vào
thị trường nông sản trong nước thì họ có lợi thế về QTRR và về quy mô, chất lượng
cũng như dịch vụ và đặc biệt là lợi thế về thương hiệu. . .
1.4.6. Rủi ro chính trị
Một sự biến động về chính trị, kinh tế của quốc gia thì chính sách xuất khẩu
của chúng ta vào quốc gia này có thể thay đổi. Họ có thể cần nhập khẩu nhiều hơn
hoặc cắt giảm khối lượng, khi đó chúng ta có thể bị hạn chế trong việc mở rộng quy
mô thị trường. Một nền kinh tế chính trị ổn định thì việc đảm bảo các thông lệ về xuất
nhập khẩu sẽ được coi trọng, còn nếu bất ổn thì tiềm ẩn những nguy cơ trong việc
thực hiện hợp đồng mà chúng ta dễ bị động trong trường hợp có rủi ro tranh chấp. Bất
ổn này cũng cho thấy việc làm ăn không lâu bền nếu không thực sự gây được tính ổn
định trong việc thực thi hợp đồng.
1.4.8. Rủi ro giá cả hàng hóa nông sản
Bất kể là hàng hóa nào dù vô hình hay hữu hình đều có giá trị của nó thông
qua quan hệ cung cầu. Khi nhu cầu tăng lên ắt hẳn giá cả cũng tăng lên và ngược lại.
Chính vì vậy bất ổn trong cung cầu sẽ làm thay đổi giá cả. Đối với nông sản là những
nguồn lương thực thiết yếu hầu như không có nhiều bất ổn về nhu cầu nhưng lại có
rất nhiều vấn để về nguồn cung. Thực tế nhìn chung khi nông dân được mùa thì giá cả
có xu hướng giảm còn khi mất mùa thì giá cả lại tăng. Nghịch lý này là điều dễ hiểu
nhưng xét trên góc độ tài chính chúng ta có thể tiến hành phòng ngừa bằng công cụ
phái sinh. Những biến động mạnh và thất thường về giá trên thị trường nông sản quốc
tế cũng là nhân tố sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, XKNS của Việt Nam. Và
điều đó sẽ làm xuất hiện nhiều rủi ro về giá cả cho các nhà sản xuất, XKNS Việt
Nam. Bởi xu hướng giá cả thường tuân theo quy luật thị trường nên rủi ro là không

thể tránh khỏi, vấn đề là phòng ngừa và hạn chế nó được đến mức độ nào.
1.5. Các công cụ có thể áp dụng để QTRR giá cả hàng hóa nông sản
Thời gian qua, các loại thị trường như thị trường tài chính, thị trường hàng
hóa, thị trường dịch vụ… ở nước ta đã được mở rộng và phát triển. Nhiều loại hình
kinh doanh mới đã được du nhập nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của người tiêu
dùng, của các nhà đầu tư như nhượng quyền thương mại, bán hàng trực tuyến, đa
dạng hóa các sản phẩm bảo hiểm, sản phẩm tài chính. Nhưng bên cạnh những thuận
lợi đó, các nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa, nhất là nông sản của chúng ta còn gặp
quá nhiều rủi ro, nhất là những rủi ro do sự biến động nhanh về giá cả nông sản khi
tham gia xuất khẩu, mà người chịu nhiều rủi ro nhất chính là những nhà sản xuất, xuất
khẩu cà phê, cao su, gạo. ...
Trên thế giới, để bảo hộ rủi ro về giá cả cho nhà sản xuất XKNS, các nước
thường sử dụng thành công một biện pháp là xây dựng thị trường giao dịch hợp đồng
tương lai hàng hoá nông sản để các chủ thể có thể là nhà sản xuất, XKNS tham gia
giao dịch để san sẻ rủi ro về giá cả hàng hoá cho các đối tác khác trên thị trường đó và
cho thị trường quốc tế. Việt Nam cũng không thể không vận dụng biện pháp này.
Các công cụ thường được sử dụng nhất là: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương
lai, quyền chọn, và hợp đồng đánh đổi. Mặc dù đây là những công cụ được sử dụng
nhiều trên thị trường tài chính, chúng vẫn thường được dùng trên thị trường hàng hóa,
đặc biệt đối với sản phẩm nông nghiệp.
1.5.1. Thị trường kỳ hạn.
1.5.1.1.Khái niệm hợp đồng kì hạn
Là hợp đồng giữa hai bên để mua hoặc bán tài sản vào một ngày trong tương
lai với giá đã thỏa thuận ngày hôm nay. Nếu vào ngày đáo hạn, giá thực tế cao hơn
giá thực hiện, người sử hữu hợp đồng sẽ kiếm được lợi nhuận, nếu giá thấp hơn,
người sở hữu hợp đồng sẽ chịu một khoản lỗ. Khác với quyền chọn người sở hữu hợp
đồng kỳ hạn bắt buộc phải thực hiện hợp đồng.
1.5.1.2. Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng kỳ hạn nói đơn giản là những thoả thuận giữa hai bên tham gia
nhằm mục đích trao đổi hàng hóa tại một thời điểm trong tương lai.

Về cơ bản, hợp đồng kỳ hạn cần bao gồm 4 nội dung:
(l) Chỉ định hàng hóa cụ thể được trao đổi trong tương lai,
(2) Khối lượng và chất lượng hàng hóa (tấn, kg,. . . ),
(3) Giá cả hàng hóa tại thời điểm trao đổi.
(4) Ngày hàng hóa được trao đổi trong tương lai.
Hợp đồng kỳ hạn xảy ra khi bên bán kỳ vọng giá sản phẩm sẽ giảm trong
tương lai và bên mua kỳ vọng giá sẽ tăng trong tương lai. Nếu giá hàng hóa tại thời
điểm xác định thấp hơn giá đặt trước tại thời điểm mua và bán hợp đồng, bên bán
hàng hóa được coi là thu được lợi nhuận. Còn nếu vào thời điểm trong tương lai, giá
thị trường quốc tế cao hơn giá đã đặt tại thời điểm mua và bán hợp đồng, bên bán
hàng hóa được coi là mất lợi nhuận. Như vậy, hợp đồng kỳ hạn được thiết lập do hai
bên có kỳ vọng khác nhau.


1.5.1.3.Loại hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng outright
Hợp đồng outright là sự thỏa thuận giữa một ngân hàng và một khách hàng
không phải ngân hàng (nonbank customer) nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro cho
khách hàng. Về nguyên tắc, trước khi hợp đồng đến hạn chưa có việc chuyển giao
tiền tệ giữa các bên tham gia hợp đồng. Tuy nhiên, ngân hàng có thể yêu cầu khách
hàng kí quỹ với một mức tối thiểu nào đó hoăc thế chấp tài sản để đảm bảo cho việc
thực hiện hợp đồng. Tiền kí quỹ trong phạm vi tối thiểu, theo thỏa thuận không được
hưởng lãi nhưng khách hàng có thể hưởng phần lợi tức (trong trường hợp thế chấp tài
sản tài chính) phát sinh từ tài sản thế chấp.
Hợp đồng swap
Ngày nay, phần lớn các hợp đồng kì hạn là loại hợp đồng swap. Hợp đồng
swap là loại hợp đồng có kì hạn giữa hai ngân hàng theo đó hai bên đồng ý hoán đổi
một số lượng ngoại tệ nhất định vào một ngày xác định và sau đó hoán đổi ngược lại
vào một ngày trong tương lai. Như vậy, hợp đồng swap gồm hai lần hoán đổi ngoại
tệ, trong đó phần lớn hoán đổi lần đầu là giao dịch giao ngay và hợp đồng swap như

vậy gọi là hợp đồng hoán đổi giao ngay- có kì hạn (spot- fowar swaps).
Tuy nhiên, hợp đồng hoán đổi kì hạn- kì hạn (fowar - fowar swaps), tức là
hoán đổi ngoại tệ có kì hạn ở cả lần đầu và lần sau, cũng khá phổ biến.
1.5.1.4. Ưu điểm của hợp đồng kỳ hạn.
Ưu điểm của hợp đồng kỳ hạn là có thể được thiết kế một cách linh hoạt tùy
thuộc vào sự thoả thuận của hai bên. Tuy nhiên, hợp đồng kỳ hạn có 2 nhược điểm:
(1) Thiếu tính lỏng, bên bán rất khó tìm được đối tác có cùng sở thích với
mình, nếu có tìm được thì hợp đồng kỳ hạn rất dễ bị đối tác ép giá do khả năng tìm
kiếm thêm một đối tác trên thị trường đòi hỏi chi phí cao.
(2) Rủi ro vỡ nợ, khi giá sản phẩm nông nghiệp trên thị trường quốc tế tại thời
điểm trao đổi trong tương lai thấp hơn rất nhiều giá đã thoả thuận, bên đối tác có thể
từ chối hợp đồng và rủi ro vỡ nợ xảy ra. Trong trường hợp này, bên bán có thể kiện
bên đối tác ra toà; tuy nhiên, thời gian giải quyết có thể kéo dài và chi phí rất lớn.
Hơn nữa, trong trường hợp của Việt Nam, việc theo kiện có lẽ là một khó khăn do hạn
chế về trình độ hiểu biết luật pháp quốc tế, đặc biệt trên thị trường tài chính quốc tế
và chi phí. Đây là một bức tường làm nản lòng những người đại diện cho người nông
dân trong việc làm giảm hay xoá bỏ hoàn toàn rủi ro.

1.5.1.5. Nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn.
Hợp đồng kỳ hạn thỏa mãn được nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng mà
việc chuyển giao được thực hiện trong tương lai. Tuy nhiên, do giao dịch kỳ hạn là
giao dịch bắt buộc nên khi đến ngày đáo hạn dù bất lợi hai bên vẫn phải thực hiện hợp
đồng.
Một điểm hạn chế nữa là hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu khi nào
khách hàng chỉ cần mua hoặc bán ngoại tệ. Đôi khi trên thực tế khách hàng vừa có
nhu cầu mua bán ngoại tệ ở hiện tại đồng thời vừa có nhu cầu mua bán ngoại tệ ở
tương lai.
1.5.2. Hợp đồng tương lai (Hợp đồng giao sau)
1.5.2.1. Khái niệm hợp đồng giao sau.
Là thỏa thuận mua bán một số lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá cố định tại

thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một
ngày trong tương lai được xác định bởi sở giao dịch. Tuy nhiên, khác với hợp đồng kỳ
hạn, hợp đồng giao sau chỉ sẵn sang cung cấp đối với một vài loại ngoại tệ mà thôi.
Chẳng hạn, thị trường Chicago chỉ cung cấp hợp đồng giao sau với sáu loại ngoại tệ
mạnh là:GBP, CAD, EUR, JPY, CHF, AUD. Thị trường giao sau thực chất chính là
thị trường kỳ hạn được tiêu chuẩn hóa về loại ngoại tệ giao dịch, số lượng ngoại tệ
giao dịch và ngày chuyển giao ngoại tệ.
1.5.2.2. Đặc điểm của hợp đồng giao sau
Hợp đồng giao sau có tính thanh khoản cao hơn hợp đồng kỳ hạn vì phòng
giao hoán sẵn sàng đứng ra “đảo hợp đồng” bất cứ khi nào có một bên yêu cầu. Khi
đảo hợp đồng thì hợp đồng cũ bị xóa bỏ và hai bên thanh toán cho nhau phần chênh
lệch giá trị tại thời điểm đảo hợp đồng.
Đặc điểm này khiến cho hầu hết các hợp đồng giao sau được tất toán thông
qua đảo hợp đồng. Cũng chính đặc điểm này khiến hợp đồng giao sau nói chung là
công cụ thích hợp cho các nhà đầu cơ. Nhà đầu cơ dự báo một loại ngoại tệ nào lên
giá trong tương lai sẽ mua hợp đồng giao sau ngoại tệ đó. Ngược lại, nhà đầu cơ khác
lại dự báo ngoại tệ đó sẽ xuống giá trong tương lai sẽ bán hợp đồng giao sau. Sở giao
dịch với tư cách là nhà tổ chức và trung gian giao dịch sẽ đứng ra thu xếp các loại hợp
đồng này.
1.5.2.3.Ưu điểm của hợp đồng giao sau
Hợp đồng tương lai tương tự hợp đồng kỳ hạn ở những điểm như:
-Chỉ định rõ loại hàng hóa nào được trao đổi.
- Chỉ định ngày trao đổi trong tương lai.
Tuy nhiên, hợp đồng tương lai làm cho các bên tham gia giảm bớt sự lo lắng
về tính lỏng và rủi ro vỡ nợ. Hợp đồng tương lai khắc phục những vấn đề cố hữu gắn
liền với hợp đồng kỳ hạn thông qua một số đặc điểm sau:
(1) Khối lượng và ngày phân phát chỉ định được chuẩn hóa, làm các bên tham
gia có thể tương thích nhau trong thị trường tương lai, điều này tăng tính lỏng trong
thị trường tương lai. Chẳng hạn, 100 tấn gạo với trị giá 200 USD/tấn được phân phối
vào các ngày đầu tháng ba, tháng bốn, và tháng năm.

(2) Sau khi hợp đồng tương lai được thiết lập, chúng có thể được trao đổi trên
thị trường cho đến ngày đáo hạn, đặc điểm này tăng tính lỏng của hợp đồng tương lai
so với hợp đồng kỳ hạn .
(3) Các bên tham gia hợp đồng tương lai không trực tiếp tạo ra hợp đồng mà
thông qua các hãng môi giới. Hãng môi giới thường là một ngân hàng có uy tín và các
bên tham gia không phải lo lắng nhiều về rủi ro vỡ nợ khi một bên nào đó không thực
hiện theo đúng cam kết trong hợp đồng. Thông thường, mỗi bên phải đặt một khoản
tiền cố định vào hãng môi giới gọi là yêu cầu dự trữ vào tài khoản dự trữ của họ. Như
vậy, hai đặc điểm đầu của hợp đồng tương lai làm tăng tính lỏng và đặc điểm thứ ba
làm giảm rủi ro vỡ nợ.
(4) Sẵn sàng cung cấp những hợp đồng có giá trị nhỏ, cho phép các bên tham
gia có thể nhượng lại hợp đồng ở bất kì thời điểm nào trước khi hợp đồng hết hạn.
1.5.2.4. Nhược điểm của hợp đồng giao sau
Chỉ cung cấp giới hạn cho một vài ngoại tệ mạnh và một vài ngày chuyển giao
ngoại tệ trong năm mà thôi.
Hợp đồng giao sau buộc phải thực hiện khi đến hạn chứ không cho người ta
quyền được chọn như trong hợp đồng quyền chọn
Nói chung giao dịch giao sau có thể bổ sung cho giao dịch kì hạn và hoán đổi
ở tính chất thực hiện thanh toán hàng ngày nhằm đảm bảo cho các nhà đầu cơ có thể
tận dụng cơ hội nếu thị trường biến động có lợi cho họ. Tuy nhiên, nếu thị trường
biến động bất lợi nhà đầu cơ không có quyền rút khỏi thi trường. Tính chất này chỉ có
ở trong giao dịch quyền chọn.
1.5.4. Quyền chọn (options)
1.5.3.1. Khái niệm
Một công cụ khác để giảm rủi ro là quyền chọn. Quyền chọn là những hợp
đồng đưa cho người mua quyền, quyền mua hoặc bán một loại hàng hóa nào đó tại giá
cả chỉ định gọi là giá thực hiện trong một khoảng thời gian đến ngày đáo hạn. Người
bán quyền chọn có bổn phận mua hoặc bán loại hàng hóa xác định theo yêu cầu bán
hoặc mua của người sở hữu quyền chọn. Người bán quyền chọn được gọi là người
bán hay người viết, người mua quyền chọn gọi là người mua hay người sở hữu.

Người mua có quyền thực hiện hay không thực hiện quyền chọn.
1.5.3.2. Đặc điểm của hợp đồng quyền chọn
Quyền chọn là một công cụ tài chính cho phép người mua nó có quyền, nhưng
không bắt buộc, được mua (call) hay bán (put) một công cụ tài chính khác ở một mức
giá và thời hạn xác định trước. Người bán hợp đồng quyền chọn phải thực hiện nghĩa
vụ hợp đồng nếu người mua yêu cầu. Bởi vì quyền chọn là một tài sản tài chính nên
nó có giá trị và người mua phải trả một khoản phí nhất định (premium cost) khi mua
nó.
Quyền chọn có thể áp dụng cho nhiều loại thị trường với nhiều loại hàng hóa
khác nhau. Do vậy có nhiều loại quyền chọn khác nhau trên những loại thị trường
khác nhau, chẳng hạn quyền chọn trên thị trường hàng hóa, quyền chọn trên thị
trường chứng khoán, quyền chọn trên thị trường ngoại hối.
1.5.3.3.Các loại quyền chọn
Có hai loại hợp đồng quyền chọn: quyền chọn theo kiểu Mỹ có thể thực hiện
tại bất kỳ thời gian nào cho tới ngày đáo hạn của hợp đồng; quyền chọn theo kiểu
châu Âu chỉ thực hiện hợp đồng tại ngày đáo hạn.
Có hai loại quyền chọn:
(1) quyền chọn mua: là loại hợp đồng cho phép người mua nó có quyền,
nhưng không bắt buộc, được mua một số lượng ngoại tệ ở một mức giá và trong thời
hạn xác định trước.
(2) quyền chọn bán: là loại hợp đồng cho phép người mua nó có quyền, nhưng
không bắt buộc, được bán một số lượng ngoại tệ ở một mức giá và trong thời hạn xác
định trước.
Để nhận được các quyền này, người mua phải trả một khoản phí nào đấy gọi là
phí quyền chọn. Chi phí này được tính bằng số nội tệ trên mỗi ngoại tệ giao dịch.
Nếu tỷ giá biến động thuận lợi, người mua sẽ thực hiện hợp đồng (exercise the
contract), ngược lại người mua sẽ không thực hiện cho đến khi hợp đồng hết hạn.
Trong trường hợp hàng hóa nông nghiệp của Việt Nam, quyền chọn bán theo
kiểu Mỹ có lẽ là phù hợp trong việc phòng ngừa rủi ro hơn là quyền chọn bán kiểu
châu Âu. Bởi vì, thu hoạch nông sản thường có mùa vụ và giá cả thường thay đổi

nhanh trong giai đoạn từ khi sản xuất cho đến khi bán, biên độ dao động có thể lớn,
do đó quyền chọn bán kiểu Mỹ có thể tạo thuận lợi cho Việt Nam khi thực hiện quyền
tại thời điểm phù hợp với quy trình sản xuất và chế biến hàng nông sản.
1.5.4. Sự hoán đổi hàng hóa (Swaps)
1.5.4.1. Khái niệm
Một công cụ khác nữa để ngăn cản rủi ro có thể được sử dụng trong thị trường
hàng hóa quốc tế là sự hoán đổi hàng hóa (commodity swaps) và sẽ được gọi tắt là
swaps.
Hoán đổi là một giao dịch mà trong đó cả hai bên đồng ý thanh toán cho bên
còn lại một chuỗi các dòng tiền trong mọt khoảng thời gian xác định.
1.5.4.2. Đặc điểm
Các hoán đổi có một ngày bắt đầu và một ngày kết thúc và những ngày mà
việc thanh toán được thực hiện. Cũng giống như hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao
sau, các hoán đổi thường không có các khoản thanh toán trước bằng tiền mặt từ bên
này cho bên kia. Vì vậy, các hoán đổi có giá trị ban đầu bằng không, nghĩa là hiện giá
của dòng thanh toán là như nhau. Ngày mà việc thanh toán được thực hiện gọi là ngày
thanh toán và khoảng thời gian giữa hai kỳ thanh toán gọi là kỳ thanh toán.
1.5.4.3. Các loại hoán đổi
Hoán đổi tiền tệ
Trong một hoán đổi tiền tệ, các bên giao dịch thực hiện thanh toán theo lãi suất
cố định hoặc thả nổi cho bên còn lại trên những đồng tiền khác nhau. Có thể có hoặc
không có việc thanh toán tièn gốc.
Hoán đổi lãi suất
Hai bên giao dịch thực hiện một chuỗi các thanh toán tiền lãi cho bên còn lại,
cả hai khoản thanh toán đều trên một đồng tiền. Một bên thanh toán theo lãi suất thả
nồi, bên còn loại thanh toán theo lãi suất thả nổi hoặc cố định. Số tiền gốc làm cơ sở
cho việc thanh toán sẽ không được hoán đổi
Hoán đổi chứng khoán
Trong một hoán đổi chứng khoán, tối thiểu một trong hai phía thực hiện thanh
toán dựa trên giá của chứng khoán, giá trị của danh mục chứng khoán hoặc chỉ số

chứng khoán. Phía còn lại thanh toán dựa trên một chứng khoán, danh mục chứng
khoán hoặc chỉ số chứng khoán khác, hoặc là một lãi suất nào đó hoặc là một kết quả
thanh toán được cố định.


Hoán đổi hàng hóa
Hoán đổi hàng hóa, tối thiểu có một khoản thanh toán phải được dựa vào giá
cá của hàng hóa. Khoản thanh toán còn lại thường được cố định nhưng cũng không có
lý do gì mà không thể được xác định dựa trên một vài loại tài sản có giá biến động.
1.6. Bài học kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
1.6.1. Kinh nghiệm của Mỹ
Mỹ là nước đi tiên phong trong phòng ngừa rủi ro giá cả. Sự bất ổn giá cả làm
tăng rủi ro cho các DNXKNS. Vì thế các DNXKNS thường gặp nhau vào tháng 3- 4
(tháng bắt đầu mùa vụ ở Mỹ và Châu Âu) để thỏa thuận về giá cả nông sản được nông
dân thu hoạch vào tháng 6 – 7. Nói cách khác họ thương lượng một loại hợp đồng
giao sau sơ khai nền tảng cho một thị trường công cụ phái sinh lớn nhất thế giới sau
này.
Năm 1840 Chicago trở thành một trung tâm trung chuyển và phân phối rất lớn
nông sản của Mỹ. Nông dân vận chuyển nông sản của họ sau khi thu hoạch để bán
cho các DN và các DN này tiếp tục phân phối nông sản theo dọc tuyến đường sắt
vùng Great Lakes. Tuy nhiên do điều kiện tự sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào điều
kiện tự nhiên nên việc giao hàng và phân phối thường gặp khó khăn, chậm trễ, hư
hỏng đã ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của nông dân. Ngoài ra, do đặc tính thu
hoạch theo vụ mùa của các loại nông sản này, một khối lượng lớn nông sản được
chuyển đến Chicago vào cuối mùa vụ. Các phương tiện tồn trữ của thành phố Chicago
không đủ khả năng điều tiết sự gia tăng đột ngột mang tính tạm thời của nguồn cung
nông sản. Thế là giá nông sản giảm mạnh và tăng trở lại khi hết mùa thu hoạch.
Năm 1848, một nhóm các thương nhân đã đặt những nền móng đầu tiên để
giải quyết vấn đề này bằng cách thiết lập “Chicago Board Of Trade” (CBOT).
(CBOT) ban đầu được thành lập với mục đích là tiêu chuẩn hóa các điều khoản về

khối lượng và chất lượng của nông sản, đầu tiên là lúa. Một vài năm sau các hợp đồng
có kỳ hạn đầu tiên được giao dịch. Những hợp đồng này cho phép nông dân và DN
bán nông sản tại một ngày trong tương lai với một mức giá được xác định từ trước.
Điều này cho phép các DNXKNS có thể phòng ngừa rủi ro về giá khi giá rớt vào mùa
thu hoạch.
Sau đó CBOT đã thiết lập các luật lệ và các quy tắc cho hoạt động giao dịch.
Vào năm 1920, phòng thanh toán bù trừ (Clearing house) được thành lập, càng làm
cho việc giao dịch ngày càng hấp dẫn, lôi cuốn rất nhiều nhà đầu tư tham gia.
Năm 1874 The Chicago Produce Exchange được thành lập, dành cho việc giao
dịch các mặt hàng như trứng, gia cầm và những sản phẩm nông nghiệp khác. 1898
các nhà bán lẻ bơ và trứng rút khỏi thị trường. Năm 1919 thị trường này đổi tên thành
Chicago Mercautile Exchange (CME) và được tổ chức lại cho giao dịch các hợp đồng
giao sau. CME trở thành sở giao dịch lớn thứ 2 thế giới. Nó giao dịch rất nhiều loại
hàng hóa bao gồm cả thịt heo, gia cầm sống.
Từ đó đến nay Mỹ không ngừng phát triển thị trường các chứng khoán phái
sinh và nó là công cụ quản lý rủi ro nông sản và các sản phẩm khác rất hiệu quả.
Có thể nói nói rằng từ những năm 1848 Mỹ đã phải đối đầu với những vấn đề
về rủi ro giá nông sản như hiện nay chúng ta đối mặt. Bằng cách thiết lập hệ thống thị
trường phi chính thức và sàn giao dịch có tổ chức các loại chứng khoán phái sinh, Mỹ
trở thành trở thành quốc gia tiên phong phòng ngừa rủi ro giá cả hàng hóa nông sản
trên thế giới. Việt Nam phải học hỏi quy cách tổ chức, điều lệ quy định tham gia giao
dịch trên thị trường này vận dụng vào thực tế các DNXKNS trong nước và dần định
hướng hình thành thị trường giao sau hoàn thiện về quy mô và chất lượng.
1.6.2. Kinh nghiệm của Brazil
Giống như nhiều quốc gia khác, nông dân Brazil mất đi các khoản tín dụng khi
chính phủ Brazil ngưng tài trợ cho khu vực nông nghiệp từ những năm 80. Khu vực
sản xuất nông nghiệp không thể tìm được các khoản tài trợ khác để bù đắp những
thiệt hại sau khi chính phủ rút các chương trình tài trợ cấp tín dụng cho khu vực nông
nghiệp. Khi đó các Ngân Hàng tìm mọi cách để bù đắp lỗ thủng khi chính phủ ngưng
chương trình tài trợ. Tuy nhiên công việc này không phải dễ dàng mà có thể thực hiện

được vì khả năng hoàn trả của các nông dân không phải lúc nào cũng tốt cả. Chính vì
vậy trong năm 1994 chính phủ Brazil, thông qua State – Owned Banco do Brazil (đây
là một ngân hàng nông nghiệp lớn nhất trên thế giới) đi đến quyết định khắc phục
những ảnh hưởng do chương trình tín dụng của chính phủ gây ra bằng cách giới thiệu
các cơ chế mua bán mới trên thị trường Cedula De Product Rural (CPR) ra đời từ đây.
Việc Brazil đã có thị trường quyền chọn và hợp đồng giao sau cho hàng hóa
nông sản của họ mà cụ thể là sàn giao dịch The Bolsa De Mercadorias E Futuros
(BMEF) đã giúp CPR thực hiện tốt chức năng trả tiền trước cho các hợp đồng kỳ hạn,
mụ6 đích chính là giới thiệu những công cụ tài chính cho các nông dân và hợp tác xã
có thể bán sản phẩm kỳ hạn cho Banco do Brazil thông qua CPR và nhận những
khoản tiền mặt tương đương. CPR có thể chuyển và giao dịch các hàng hóa trên ở thị
trường thứ cấp tại các sở giao dịch hàng hóa ở các nước khác trên thế giới.
Đến năm 2000, các nông dân đã bàn hầu hết các hàng hóa của mình cho State
– Owned Banco do Brazil (mà cụ thể là CPR), cách thức bán hàng được thực hiện
thông qua hệ thống đấu giá bằng điện tử hoặc thông qua thị trường phi chính thức
State – Owned Banco do Brazil trả cho các nông dân khoản doanh thu bán hàng trừ
phí giao dịch khoảng 6% - 8%. Tại mức gia này người nông dân có thể hoàn trả các
chi phí đầu ra, dựa vào mức giá trong tương lai để sản suất. Điều này có thể đưa đến
kết quả là hoặc là mức giá được cố định hoặc là mức giá đã chiết khấu dựa trên mức
giá chắc chắn trong tương lai. CPR có thể đưa ra các lời khuyên cho các nông dân vào
bất cứ lúc nào sau khi mùa vụ được thu hoạch xong và cũng chính là cơ sở cho các
nông dân quyết định có trữ hàng hóa trong thời gian tới hay không. Thời gian tồn trữ
mà CPR quy định tối thiếu là ba tháng và tối đa là tám tháng. CPR có thể chỉ đưa ra
các lời khuyên về việc tồn trữ dựa trên số hàng hóa tồn kho hay khả năng thu hoạch
được mong đợi ở mùa vụ tới.
Đối với nhiều loại hàng hóa chưa đến vụ thu hoạch, nhiều hình thức tài trợ sẵn
sàng cung cấp khi vụ thu hoạch. Nhiều khi lượng tồn trữ chiếm đến 70% giá trị của
hàng hóa có sẵn. CPR có thể sử dụng thị trường sơ cấp đối với cà phê, gạo, lúa mì,
bắp, đỗ tương…
Nông dân có thể không thực hiện hợp đồng tại mức giá mà họ phải hoàn trả lại

cho CPR và thông thường thì CPR cho phép thiết lập mức giá vào một vài thời điểm
sau khi họ đã có những lời khuyên về tương lai của mùa vụ tới. Họ cũng thông báo về
số lượng hợp đồng giao sau mà không gặp phải rắc rối nào từ việc sử dụng thị trường
tương lai. Ví dụ đối với cà phê người sử dụng CPR có thể mua quyền chọn thông qua
State – Owned Banco do Brazil và ngày nay các nông dân Brazil đã tăng việc sử dụng
các công cụ phòng ngừa rủi ro. Trong cuộc điều tra về những nông dân trồng cà phê
trong năm 1990, thì có thể đến 48% nông dân tiếp cận đến với CPR đạt được các mục
tiêu về bảo đảm rủi ro mùa vụ, 28% đạt được mục tiêu chính của họ là bảo đảm giá,
22% CPR sử dụng đã đạt được 2 mục tiêu. Cũng theo cuộc điều tra trên CPR đã cho
thấy mối quan hệ rất có hiệu quả của việc tài trợ bằng các công cụ này trong giai đoạn
vừa qua (đặc biệt là trong những năm 1996 – 1998), những năm chịu tác động rất lớn
của biến động lãi suất.
Trong năm 2000 chính phủ Brazil đưa ra các quyết định, hướng dẫn cụ thể để
kích thích và lôi cuốn nhà đầu tư quan tâm hơn đến CPR với mục đích làm cho CPR
trở nên hấp dẫn các nhà đầu tư hơn sự quan tâm của các nhà đầu tư đối vấn đề lãi
suất.
Từ đây, nông dân và các thương gia gắn chặt chẽ vào CPR thong qua các hoạt
động tài chính. Bằng cách làm này rủi ro của các nhà đầu tư sẽ chuyển sang các hàng
hóa, qua đó thiết lập mối quan hệ ngày càng chặt chẽ của các thương gia và nông dân.
Vấn đề tiền mặt của các nông dân sẽ được CPR giúp đỡ và được ghi rõ ràng dựa trên
mức giá mà CPR sẽ mua để các nông dân có thể thanh toán lại cho CPR. Đến lúc này
nhiều nhà đầu tư xét thấy rằng CPR ngày càng hấp dẫn hơn đối với họ, và họ đã tham
gia vào CPR bằng nhiều cách như mua trái phiếu do CPR phát hàng hay tiến hành
thành lập các hiệp hội vận tải để cùng với CPR thu mua các sản phẩm của nông dân.
Cuối cùng CPR chịu trách nhiệm chính trong việc ký các hợp đồng xuất khẩu
cà phê thông qua các hợp đồng giao sau đối ứng tại các sàn giao dịch như LIFFE ở
London hay New York. Do tập hợp được một khối lượng lớn cà phê lớn nên hiện nay
CPR đã có những ảnh hưởng nhất định trong việc điều phối thị trường cà phê thế giới.
Nhờ những cải cách năng động đầy quyết đoán của chính phủ Brazil mà ngành
cà phê của Brazil đã có những bước phát triển nhất định, loại trừ được phần lớn các

tác động của rủi ro giá cả nhằm ổn định đời sống của các nông dân trồng cà phê tại
đất nước của các vũ điệu Samba quyến rũ.
1.6.3. Bài học kinh ngiệm rút ra cho các DN xuất khẩu Việt Nam
Công cụ phòng ngừa rủi ro giá cả hàng hóa trình bày ở trên được thực hiện
phổ biến ở các thị trường tài chính phát triển đặc biệt là các giao dịch giao sau. Ở đó
giao dịch giao sau không chỉ thực hiện trên thị trường ngoại hối mà còn được thực
hiện trên thị trường chứng khoán và thị trường hàng hóa. Nhờ vậy trên thị trường có
thêm một loại công cụ để đầu cơ và phòng ngừa rủi ro. Ở Việt Nam hiện tại chưa thực
hiện được loại giao dịch này nhưng tương lai loại giao dịch này có được thực hiện hay
không ?
Với kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro giá cả hàng hóa bằng hợp đồng giao sau
đã tồn tại và phát triển lâu đời tại các nước trên thế giới thì đây cũng là một bài học
rút ra cho các DN để tiếp cận với các loại hình bảo hiểm rủi ro giá.
Gần đây nhu cầu giao dịch hợp đồng giao sau bắt đầu xuất hiện ở một số thị
truờng và một số tổ chức cũng bắt đầu quan tâm đến việc cung cấp giao dịch này
.Điển hình là gần đây có nhu cầu giao dịch hợp đồng giao sau trên thị trường cafe
thông qua trung gian là Techcombank. Techcombank đứng ra làm cầu nối trung gian
cho một số khách hàng ở Buôn Ma Thuột mua bán cafe qua sàn giao dịch ở Lôn Don
(LIFFE).Việc làm này có mặt tích cực là giúp khách hàng có cơ hội tiếp cận với thị
trường quốc tế và biết cách sử dụng các công cụ hiện đại. Tuy nhiên, do chưa chuẩn
bị và nhận thức đầy đủ về công dụng và tác dụng của các công cụ hiện đại này nên
vừa qua có không ít khách hàng trả giá cho sự thiếu hiểu biết và thiếu kinh nghiệm
của mình. Chính vì vậy, học hỏi kình ngiệm từ các nước có thị trường tài chính phát
triển sẽ tạo điều kiện cho các DNXKNS Việt Nam tránh được các rủi ro gặp phải khi
tham gia giao dịch.








CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG BIẾN ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO GIÁ CẢ HÀNG HÓA
NÔNG SẢN Ở CÁC DN XUẤT KHẨU

2.1. Thực trạng XKNS ở các DNXK Việt Nam
2.1.1. Đánh giá chung về tình hình XKNS
Từ một nước hàng năm phải nhập khẩu lương thực, chỉ hơn một thập niên sau,
nhiều mặt hàng nông sản Việt Nam chiếm lĩnh thị trường thế giới như gạo, hạt điều
nhân, cà phê, hồ tiêu. . . Việt Nam trở thành đối thủ cạnh tranh của Thái Lan về gạo,
với Ấn Độ về điều nhân, với Brazil về cà phê và không có đối thủ về hồ tiêu.
Theo đánh giá của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2007 tiếp tục
là năm thành công trong XKNS. Cùng với những ưu thế sẵn có của nông sản Việt
Nam, việc gia nhập WTO tiếp tục tạo đà thuận lợi cho XKNS. Các ngành hàng xuất
khẩu trong năm đều mở rộng thêm nhiều bạn hàng mới.
Sau một năm gia nhập WTO, "bức tranh" XKNS đẹp hơn bao giờ hết với tổng
giá trị xuất khẩu ước đạt 12,6 tỷ USD, tăng 20% so với năm 2006, chiếm 25% tổng
kim ngạch xuất khẩu cả nước và đã vượt mục tiêu đề ra cho năm 2010 tới 1,5 tỷ USD.

Theo thống kê của Cục thống kê Việt Nam thì lĩnh vực nông nghiệp nói chung
đã đóng góp khoảng 14,6% GDP trong năm 2007, giảm xuống so với 15 % năm 2006
và có xu hướng sẽ tiếp tục giảm xuống còn khoảng 10% GDP trong những năm tới.
Riêng cà phê là mặt hàng xuất khẩu có nhiều vượt bậc nhất, với vị trí thứ hai toàn cầu
cũng đã đóng góp gần 5% GDP của cả nước.
Cà phê là mặt hàng về đích sớm với khoảng 1,88 tỷ USD tăng gần 55% so với
năm 2006 (năm 2006 xuất khoảng 1,2 tỷ USD), cao su trên 1,4 tỷ USD, tăng 10%;
gạo là 1,48 tỷ USD tăng 16%.
Ngoài ra, hàng loạt nông sản khác cũng được cải thiện đáng kể về chất lượng,
giá trị mà đáng chú ý nhất là hồ tiêu với giá xuất khẩu bình quân 3. 500 USD/tấn

(năm 2006 là 1. 500 USD/tấn), vì vậy, dù lượng xuất khẩu năm 2007 giảm khoảng
15% so với năm 2006, nhưng kim ngạch vẫn đạt 300 triệu USD, tăng 57,9%.
2.1.2. Biến động giá cả của một số mặt hàng nông sản chủ yếu
2.12.1. Mặt hàng gạo xuất khẩu
Mặc dù gặp nhiều khó khăn về nguồn cung do ảnh hưởng của thiên tai và sâu
bệnh, song năm 2007 vẫn được xem là năm thắng lợi trong xuất khẩu gạo của Việt
Nam nhờ giá tăng và nhu cầu thị trường thế giới luôn ở mức cao.
Hiện nay, gạo nước ta đã xuất khẩu sang hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới. Trong đó nhiều thị trường “khó tính” như: EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ… gạo
Việt Nam cũng đã “chinh phục” được.

×